Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTẠI CÁC BỘ MÔN Ở TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.17 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
******************

GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠI CÁC BỘ MÔN Ở TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI
(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ)
HÀ NỘI 2007
• Chịu trách nhiệm xuất bản:
ThS. Lê Xuân Hoành (BM Công nghiệp Dược)
• Chủ biên:
ThS. Vũ Đình Hoà (BM Dược lâm sàng)
DS. Ngô Anh Ngọc (BM Hoá dược)
• Biên tập:
DS. Nguyễn Thị Mai Hương (BM Sinh hoá)
SV. Nguyễn Tuấn Anh (A3K60)
SV. Nguyễn Thị Mai (A4K60)
• Trình bày:
SV. Nguyễn Minh Anh (A2K59)
SV. Lê Ngọc Khánh (A3K60)
2
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nghiên cứu khoa học là một truyền thống vốn có từ lâu của Trường đại học
Dược Hà Nội. Cùng với sự phát triển của nhà trường nói chung, nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học ngày càng nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu cũng
như các bộ môn. Thực tế có rất nhiều công trình nghiên cứu đã, đang và sẽ được
triển khai trong thời gian gian tới; góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường và gắn dạy – học – NCKH với yêu cầu thực tiễn trong ngành Dược.
Không chỉ bó hẹp trong phạm vi nghiên cứu của các giảng viên, hoạt động
NCKH đã thu hút một số lượng lớn các sinh viên Dược tham gia. Tham gia vào hoạt


động này, sinh viên có cơ hội để trau dồi kiến thức, nâng cao kỹ năng làm thực
nghiệm đã học qua các sách giáo trình và các bài thực tập. Bên cạnh đó, sinh viên
còn có cơ hội học thêm những kiến thức và kỹ năng mới liên quan đến các chuyên
ngành cụ thể tùy theo đề tài nghiên cứu. Và quan trọng hơn, sinh viên có thể sử
dụng các kết quả trong quá trình làm thực nghiệm để phát triển thành khoá luận tốt
nghiệp.
Tuy nhiên, có một số khó khăn khi sinh viên muốn tham gia làm thực
nghiệm khoa học: chưa biết nhiều về các bộ môn và các thầy, cô giáo; ít có cơ hội
tiếp cận với thông tin về các đề tài mà các thầy, cô ở các bộ môn đang thực hiện,…
và đặc biệt là thiếu những kiến thức và kỹ năng cơ bản để có thể tham gia làm thực
nghiệm.
Xuất phát từ thực tế trên, Chi đoàn cán bộ - Đoàn TNCSHCM - Trường đại
học Dược Hà nội đã tổ chức biên soạn tài liệu “Giới thiệu hoạt động nghiên cứu
khoa học tại các bộ môn ở Trường đại học Dược Hà nội”. Qua tài liệu này, chúng
tôi hy vọng rằng: sinh viên sẽ tiếp cận tốt hơn với NCKH của các bộ môn. Và cũng
qua đó, mỗi bạn sinh viên có niềm đam mê NCKH có thể tìm thấy hướng nghiên
cứu và có những lựa chọn phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân. Trên cơ
sở đó, sinh viên có thể lựa chọn tốt hơn về đề tài NCKH và khoá luận tốt nghiệp
4
Dược sĩ, đồng thời đưa hoạt động NCKH trong sinh viên ở Trường đại học Dược
Hà nội có những bước phát triển mới.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã nhận được sự chỉ bảo, động viên,
giúp đỡ của Ban giám hiệu, phòng Quản lý khoa học cả về vật chất lẫn tinh thần; sự
ủng hộ, đóng góp ý kiến về nội dung NCKH của các bộ môn; sự ủng hộ của Đoàn
trường về nhân lực và vật lực. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những đóng
góp quý báu đó!
Do được biên soạn lần đầu, cuốn tài liệu chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Ban biên tập rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô, cùng tất cả các bạn sinh viên để cuốn tài liệu này ngày càng được hoàn
thiện.

5
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU
Các tác giả
3
PHẦN MỘT: Giới thiệu chung về Nghiên cứu khoa học của
Trường đại học Dược Hà nội
DS. Ngô Anh Ngọc
7
PHẦN HAI: Hỏi đáp về Nghiên cứu khoa học
SV. Nguyễn Tuấn Anh, DS. Ngô Anh Ngọc
9
PHẦN BA: Nghiên cứu khoa học tại các bộ môn
12
I. Bộ môn Hóa đại cương – Vô cơ
ThS. Lê Đình Quang
12
II. Bộ môn Vật lý – Hóa lý
DS. Lê Xuân Kỳ
14
III. Bộ môn Hóa hữu cơ
ThS. Nguyễn Trường Giang
16
IV. Bộ môn Hóa phân tích và Độc chất
DS. Bùi Đình Sơn
18
V. Bộ môn Thực vật
ThS. Hoàng Văn Lâm
20

VI. Bộ môn Vi sinh – Sinh học
CN. Nguyễn Quỳnh Lê
25
VII. Bộ môn Hóa sinh
DS. Nguyễn Thị Mai Hương
27
VIII. Bộ môn Hóa dược
DS. Ngô Anh Ngọc, DS. Vũ Đức Lợi
31
IX. Bộ môn Dược liệu
DS. Nguyễn Tuấn Anh
35
X. Bộ môn Dược lực
TS. Vũ Thị Trâm
49
XI. Bộ môn Bào chế 41
6
DS. Phạm Bảo Tùng
XII. Bộ môn Công nghiệp Dược
ThS. Lê Xuân Hoành
45
XIII. Bộ môn Dược lâm sàng
ThS. Vũ Đình Hòa
49
XIV. Bộ môn Dược học cổ truyền
ThS. Hà Vân Oanh
54
XV. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
DS. Phạm Nữ Hạnh Vân
57

PHẦN MỘT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TRƯỜNG ĐH DƯỢC HN
7
Cho đến nay, Trường đại học Dược Hà nội vẫn là trường đại học duy nhất
chuyên về Dược ở nước ta. Thêm nữa, trường cũng là một trong 7 cơ sở đào tạo
Dược sĩ đại học cùng với trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Học viện
Quân y, Đại học Y khoa Huế, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Y Thái Nguyên,
Đại học Y Thái Bình.
Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, bên cạnh việc đào tạo được một
số lượng lớn cán bộ Dược đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, Trường ĐH Dược còn có
rất nhiều thành tích trong NCKH. Từ năm 1990 đến nay, trường đã và đang thực
hiện 6 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước và 53 đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Có 32 đề tài
đã được nghiệm thu, các đề tài tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực Công nghiệp
Dược, Bào chế sản xuất, Sinh dược học, Tổng hợp Hoá dược, Kháng sinh và Dược
liệu.
Kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài, dự án đã được áp dụng trong sản xuất,
được bàn giao cho các Xí nghiệp Dược phẩm để sản xuất trên quy mô lớn, đóng góp
một phần không nhỏ cho ngành Dược Việt Nam với mong muốn không còn phải
nhập thuốc chữa bệnh và nguyên liệu làm thuốc của nước ngoài, tiết kiệm ngoại tệ
cho Nhà nước. Điển hình trong số đó có các đề tài:
1. “Nghiên cứu sản xuất Ampelop từ chè dây để điều trị viêm loét dạ dày –
hành tá tràng”, của GS.TS. Phạm Thanh Kỳ dùng để điều trị viêm loét dạ dày –
hành tá tràng. Quy trình đã được giao cho công ty CPDP Traphaco và hiện đang sản
xuất và bán rộng rãi trên thị trường cả nước.
2. “Nghiên cứu sản xuất thuốc tiêm điều hoà miễn dịch Aslem” của PGS.TS.
Đào Kim Chi được dùng điều trị hỗ trợ trong các trường hợp suy giảm miễn dịch ở
bệnh nhân bị ung thư gan, phổi, dạ dày. Thuốc này đã được sử dụng trong điều trị tại
Bệnh viện K, Viện lao và bệnh phổi,
3. “Nghiên cứu sản xuất thuốc tiêm Artesunat” của PGS.TS. Đỗ Hữu Nghị

dùng để điều trị bệnh sốt rét. Công trình này đã được triển khai sản xuất tại
XNDPTW 1.
8
Định hướng NCKH của trường ĐH Dược HN phát triển theo 4 hướng cơ bản
sau:
- Nghiên cứu tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc: Nghiên cứu sử dụng, phát
triển nguồn Dược liệu, khai thác các phương thức cổ truyền, nghiên cứu bán tổng
hợp, tổng hợp Hoá dược và Sinh tổng hợp thuốc mới.
- Nghiên cứu triển khai công nghệ cao trong Bào chế – sản xuất các dạng
thuốc và mỹ phẩm, nâng cao hiệu quả điều trị và tuổi thọ của thuốc.
- Nghiên cứu ứng dụng Dược động học, Dược lâm sàng, đánh giá chất lượng
thuốc.
- Nghiên cứu đóng góp vào chiến lược phát triển ngành Dược, quản lý kinh
tế Dược, pháp chế Dược, Dược cộng đồng.
(Trích theo “45 năm Trường Đại học Dược Hà nội 1961-2006: những năm tháng
và sự kiện”).
9
PHẦN HAI
HỎI ĐÁP VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biên tập lại từ mục Kinh nghiệm NCKH
trên Diễn đàn ĐH Dược Hà nội (www.duochanoi.com)
I. Tại sao chúng ta nghiên cứu khoa học?
1. Vì say mê, hứng thú với khoa học, có mong muốn tìm ra một điều gì đó:
Tuổi trẻ chúng ta ai cũng có hoài bão, ước mơ. Khi vào trường Dược, chắc hẳn
rất nhiều bạn trong chúng ta ấp ủ trong mình những dự định, mong muốn: làm ra
được thuốc mới, thuốc có chất lượng, có hiệu quả điều trị cao, làm ra được những
thuốc có giá cả phải chăng để giúp cho những người bệnh xung quanh chúng ta bớt
đi những phần lo lắng, bớt đi những đắn đo trong mua và sử dụng thuốc. NCKH có
thể giúp bạn hiện thực hoá một phần mong muốn đó.
Nhưng, NCKH cũng là cả một quá trình gian khổ, đòi hỏi bạn phải có một sự

quyết tâm rất lớn để vượt qua khó khăn. TS. Trần Văn Ơn (Bộ môn Thực vật) đã
từng nói “NCKH, không thành công thì cũng thành nhân!”. Có thể bạn không khám
phá ra một thứ gì, bạn không có thành công nhưng hãy tin rằng chỉ cần bước chân
vào con đường NCKH là bạn cũng đã đóng góp một phần công sức của mình cho
lĩnh vực NCKH, đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của ngành Dược Việt
Nam.
2. Vì muốn mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và xây dựng cho mình một
phương pháp làm việc có hiệu quả:
- Tham gia NCKH đồng nghĩa với việc bạn phải học nhiều, đọc nhiều về lĩnh
vực dự định sẽ nghiên cứu. Qua đó, giúp bạn hiểu sâu hơn, biết nhiều hơn.
- NCKH đòi hỏi bạn phải có tính cẩn thận, kiên trì, nhẫn nại. Bạn sẽ rút ra được
nhiều điều bổ ích, giúp cho bạn rất nhiều trong công việc sau này và trong cuộc
sống.
10
- Trên hết, tham gia NCKH cũng chính là bạn học cách để tiếp cận vấn đề và
giải quyết vấn đề khoa học với sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô có kinh nghiệm.
Nhờ đó, bạn sẽ xây dựng dần dần cho mình một phương pháp làm việc hiệu quả
hơn. Nó không chỉ giúp cho bạn trong việc học tập mà còn giúp bạn có cái nhìn tốt
hơn về ngành nghề bạn đang học.
3. Làm thực nghiêm khoa học cũng chính là một bước đệm cho bảo vệ khoá
luận tốt nghiệp sau này:
NCKH là phục vụ cho nhu cầu làm khoá luận tốt nghiệp vào năm cuối nếu bạn
muốn làm một đề tài hay và có chất lượng. Khi thực hiện một đề tài NCKH, có thể
đó cũng chính là cái bạn sẽ thực hiện khi bảo vệ tốt nghiệp. Sẽ là dễ dàng và quen
thuộc hơn đối với một đề tài mà bạn đã từng tham gia, hơn là bắt đầu tất cả từ con số
không!
Và còn rất nhiều lý do khác nữa khiến bạn đến với cuộc hành trình NCKH.
Nhưng dù với bất cứ lí do nào, con đường nào thì tất cả đều cùng có một mục đích –
đó là giúp bạn trở thành một Dược sĩ có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức.

II. Làm thế nào để lựa chọn được đề tài phù hợp với bản thân?
Đầu tiên là chúng ta phải xác định xem liệu chúng ta yêu thích lĩnh vực nào? Có
yêu thích thì chúng ta mới có niềm đam mê. Đó là điều rất quan trọng. Muốn xác
định được bạn phải đọc nhiều (đọc các khóa luận, các đề tài, các bài báo về nhiều
lĩnh vực), xin lời khuyên của những người đi trước, nhất là những người có kinh
nghiệm trong lĩnh vực chúng ta quan tâm. Nhưng chỉ yêu thích thôi chưa đủ, chúng
ta cần tự đánh giá năng lực bản thân xem có phù hợp không.
Sau khi đã chọn được lĩnh vực rồi thì mọi việc tiếp theo sẽ dễ dàng hơn và
thuận lợi hơn cho bạn. Điều đó sẽ tránh được tình trạng hết đi từ bộ môn này sang
bộ môn khác chỉ để có 1 đề tài tốt nghiệp và chúng ta sẽ có một cái nhìn tích cực
hơn về hoạt động NCKH.
11
Bản thân cuốn tài liệu các bạn đang đọc cũng chính là một nguồn thông tin hữu
ích. Nó có thể giúp bạn rút ngắn khoảng thời gian tiếp cận với các bộ môn, cũng như
giúp các bạn định hướng được phần nào những đề tài phù hợp với mình.
III. Làm thế nào để đăng kí tham gia NCKH ở các bộ môn?
Có hai cách để bạn đăng ký:
- Thứ nhất là liên hệ trực tiếp với bộ môn. Bạn tìm hiểu xem giảng viên nào
đang phụ trách lĩnh vực đề tài mà mình quan tâm, sau đó liên hệ với thầy cô đó để
trao đổi. Từ đó, các thầy cô sẽ đánh giá lòng nhiệt tình, khả năng cũng như mức độ
bạn có thể tham gia vào lĩnh vực NCKH do mình phụ trách hay không. Hiện tại, đây
là phương thức chủ yếu đang được áp dụng. Đó là cách trực tiếp, nhanh nhất cho bạn
để đạt được mục đích của mình.
- Tuy nhiên, nếu vẫn còn hồ nghi, không tin tưởng vào bản thân thì Đoàn
trường chính là địa chỉ dành cho bạn. Chúng tôi sẽ thu thập đơn đăng kí NCKH, liên
hệ với các bộ môn và đưa ra thảo luận vào các buổi sinh hoạt NCKH định kỳ. Từ
những thông tin và kinh nghiệm thu được, các bạn hoàn toàn có đủ tự tin để tự mình
liên hệ trực tiếp với bộ môn, chuẩn bị bắt tay vào công việc NCKH thực sự!
Chúc các bạn may mắn!
12

PHẦN BA
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI CÁC BỘ MÔN
I. Bộ môn Hóa đại cương – Vô cơ
1. Giới thiệu chung về bộ môn
Bộ môn Hóa đại cương – Vô cơ – Hóa lý được tách riêng từ năm 1971; nhưng
công nhận chính thức thành lập theo quyết định số 934/BYT-QĐ ngày 17/8/1976
của Bộ Y tế do thứ trưởng Hoàng Đình Cầu ký.
Trước đó, Hóa đại cương – Vô cơ là bộ môn đã có trong trường Y – Dược
Đông Dương từ 1930 để đào tạo Dược sĩ hạng nhất theo chương trình của Pháp.
Qua các thời kì cách mạng, bộ môn luôn gắn liền với sự tồn tại của Trường
đại học Y – Dược Hà nội; góp phần đào tạo nhiều thế hệ Dược sĩ, biên soạn nhiều bộ
giáo trình, đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, thực hiện các đề tài cấp cơ sở, cấp Bộ và chương
trình của Nhà nước.
Các môn học bộ môn tham gia giảng dạy:
− Hóa đại cương 1, 2 (giảng cho SV năm thứ nhất).
− Chuyên đề phức chất và gốc tự do ứng dụng trong Y – Dược (giảng cho
SV năm cuối).
Số điện thoại BM: 9330528
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
PGS.TSKH. Lê Thành Phước - Trưởng bộ môn.
TS. Lê Kiều Nhi - Phó trưởng bộ môn.
• PGS.TS. Phan Túy
• ThS. Nguyễn Nhị Hà
• ThS. Hoàng Thị Tuyết Nhung
• ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hà
• ThS. Lê Đình Quang
• KTV. Nguyễn Nhật Tân
• KTV. Nguyễn Đức Lượng
• KTV. Vũ Thị Huệ
13

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong 5 năm gần đây
• Các lĩnh vực đã và đang nghiên cứu:
- Dự án sản xuất cấp Nhà nước: sản xuất tá dược từ tinh bột
- Đề tài cấp Bộ:
+ Các phương pháp xác định gốc tự do và các chất chống oxy hóa.
+ Chế tạo nấm men giàu Selen.
+ Nghiên cứu nâng cao chất lượng nước cất pha tiêm, bột Talc, tinh bột
dùng trong sản xuất Vitamin C.
+ Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất tinh bột Sắn dược dụng.
+ Nghiên cứu chuyển hóa methyl acetat và menton thành mentol.
• Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:
- Nghiên cứu sản xuất nguyên liệu làm thuốc.
- Nghiên cứu tác dụng của phức chất sinh học và nguyên tố vi lượng.
- Nghiên cứu chuyển hóa thuốc trong cơ thể.
• Một số đề tài NCKH có thể giao cho sinh viên:
- Tổng quan về phức Platin chống ung thư.
- Nghiên cứu khả năng tạo phức Curamin (có trong cây Nghệ) với các kim
loại chuyển tiếp.
- Nghiên cứu tác dụng sinh học của phức chất Molypden – Curamin theo
hướng chống ung thư.
4. Các điểm cần lưu ý cho sinh viên
• Kiến thức và kỹ năng cần thiết:
- Kiến thức cơ bản: Hóa đại cương (phức chất, tính chất, các kim loại chuyển
tiếp, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, độ bền phức chất), Hóa phân tích
(cách chiết xuất, hòa tan, tách…), Hóa lý, …
- Kiến thức chuyên ngành: Hoá dược, Dược lý, Dược lâm sàng, Hóa sinh,…
- Sử dụng thành thạo máy tính, phần mềm thống kê.
- Khả năng đọc và dịch tài liệu nước ngoài, tìm thông tin…
14
13

• Những điểm cần lưu ý khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
- Chấp hành đầy đủ nội qui phòng thí nghiệm, bảo quản máy móc và các thiết
bị tại bộ môn.
- Quan hệ tốt với các thầy cô giáo, anh chị kỹ thuật viên trong bộ môn.
• Những điều thu được sau khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
- Có kiến thức vững vàng về phức chất và nguyên tố vi lượng: Cách tổng hợp
phức, định lượng phức, cách nghiên cứu tạo ra các phức chất có hoạt tính sinh học
ứng dụng làm thuốc.
- Vận dụng các nghiên cứu cơ bản tại bộ môn để triển khai nghiên cứu các đề
tài khoa học có ứng dụng thực tế trong các môn chuyên ngành.
II. Bộ môn Vật lý – Hóa lý
1. Giới thiệu chung về bộ môn
Tiền thân: Bộ môn Vật lý - Toán - Hoá lý - Hoá keo.
Năm 2005: Sát nhập hai môn học Vật lý đại cương và Hoá lý thành BM Vật lý -
Hoá lý.
Các học phần giảng dạy: Vật lý đại cương, Hoá lý Dược.
Số điện thoại BM: 9330767
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
PGS.TS. Phạm Ngọc Bùng - Trưởng bộ môn.
• DS. Tạ Tùng
• ThS. Nguyễn Đức Thiện
• CN. Nguyễn Anh Vũ
• ThS. Trần Thị Huyền
• ThS. Võ Quốc Ánh
• ThS. Đặng Thị Tuyết Nhung
• DS. Lê Xuân Kỳ
• DS. Hoàng Văn Đức
• DS. Lê Thị Thu Trang
• KTV. Vũ Thị Châm
• KTV. Vương Đức Tâm

• KTV. Đặng Thuý Hồng
• KTV. Nguyễn Thị Thanh Tâm
15
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
• Lĩnh vực nghiên cứu:
Nghiên cứu các phương pháp vật lý - hoá lý ứng dụng trong công nghệ Dược,
thiết kế các dạng bào chế, kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng thuốc.
• Các đề tài đang thực hiện: 2 đề tài cấp Bộ
- Nghiên cứu kỹ thuật bào chế và sinh khả dụng thuốc viên chống lao hỗn hợp
Rifampicin, Isoniazid và Pyrazinamid.
- Nghiên cứu bào chế một số chế phẩm từ Gấc dùng làm thuốc và thực phẩm
chức năng.
• Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:
Nghiên cứu các phương pháp vật lý, hoá lý ứng dụng trong kỹ thuật bào chế và
công nghệ Dược để tạo ra các chế phẩm thuốc sản xuất trong nước đảm bảo sinh khả
dụng và độ ổn định của thuốc.
• Một số đề tài nghiên cứu có thể giao cho sinh viên:
+ Nghiên cứu ứng dụng trong Dược học các phương pháp: phân tích nhiệt,
nhiễu xạ tia X, cộng hưởng từ hạt nhân, phổ Raman,
+ Nghiên cứu các phương pháp vật lý, hoá lý trong kỹ thuật bào chế vi nhũ
tương, hỗn dịch, các hệ tiểu phân.
+ Nghiên cứu các biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc.
4. Một số lưu ý đối với sinh viên
• Yêu cầu kiến thức, kỹ năng cần có của sinh viên:
- Có kiến thức về: Vật lý, Hoá lý, Hoá phân tích, Toán thống kê.
- Có khả năng đọc và dịch tài liệu tiếng Anh chuyên ngành.
- Có kỹ năng tiến hành triển khai các thực nghiệm Vật lý, Hoá lý và Hoá phân
tích.
• Kết quả thu được khi SV làm NCKH tại bộ môn:
- Bổ sung kiến thức lý thuyết và thực hành chuyên sâu. Vận dụng được các kiến

thức cơ bản của Vật lý, Hoá lý trong ngành Dược.
16
15
- Rèn luyện được kỹ năng triển khai kỹ thuật NCKH trong sản xuất các chế
phẩm thuốc.
III. Bộ môn Hóa hữu cơ
1. Giới thiệu chung về bộ môn
Bộ môn Hóa hữu cơ được thành lập vào năm 1961. Lúc mới thành lập, bộ
môn chỉ có 3 cán bộ giảng dạy có trình độ đại học và 3 kỹ thuật viên. Đến nay, đã có
2 GS. TS (đã về hưu), 1 PGS. TS, 6 TS (4 người đã về hưu), 5 ThS và 4 kỹ thuật
viên. Từ năm 1961 đến nay, Bộ môn Hóa hữu cơ đã thực hiện và hoàn thành tốt
nhiệm vụ giảng dạy trong và sau đại học, NCKH và các hoạt động khác trong nhà
trường. Với các thành tích đã đạt được trong những năm qua, bộ môn đã được Bộ Y
tế tặng 2 bằng khen (năm 2000 và năm 2005), được Thủ tướng chính phủ tặng bằng
khen năm 2004 và Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng ba - năm
2007.
Các học phần bộ môn tham gia giảng dạy ở các hệ đào tạo:
• Trong đại học có 2 học phần:
- Hóa hữu cơ 1 (gồm lý thuyết Hóa hữu cơ 1 và Thực tập Hóa hữu cơ 1
– 10 bài).
- Hóa hữu cơ 2 (gồm lý thuyết Hóa hữu cơ 2 và Thực tập Hóa hữu cơ 2
– 10 bài).
• Sau đại học: môn Hóa cơ sở gồm 3 chuyên đề:
- Hóa lập thể.
- Phân tích cấu trúc các hợp chất hữu cơ.
- Liên quan giữa cấu trúc hóa học và tác dụng sinh học.
Số điện thoại BM: 9330529
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
PGS.TS. Nguyễn Quang Đạt - Trưởng bộ môn.
TS. Đinh Thị Thanh Hải - Phó trưởng bộ môn.

17
• TS. Trần Viết Hùng (GV kiêm
giảng).
• TS. Nguyễn Ngọc Anh.
• ThS. Văn Thị Mỹ Huệ.
• ThS. Vũ Trần Anh.
• ThS. Phạm Thị Hạnh Nguyên.
• ThS. Hoàng Thu Trang.
• ThS. Nguyễn Trường Giang.
• CN. Đặng Quốc Thuyết (GV
kiêm giảng).
• KTV. Dương Văn Diễn.
• KTV. Nguyễn Hữu Thái.
• KTV. Nguyễn Thị Thanh.
• KTV. Nguyễn Thị Thanh Hường.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
• Các lĩnh vực đã và đang nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hữu cơ có chứa các
dị vòng ( furan, thiazolidin, isatin, hydantoin,…).
• Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:
- Tiếp tục nghiên cứu tổng hợp và sàng lọc hoạt tính sinh học của một số hợp
chất dị vòng.
- Nghiên cứu ứng dụng: Nghiên cứu triển khai qui trình tổng hợp một số thuốc
chống ung thư,…
• Phương pháp nghiên cứu khoa học :
- Thu thập tài liệu về dãy chất nghiên cứu.
- Vận dụng lý thuyết Hóa hữu cơ và các phương pháp thực nghiệm để thực hiện
tổng hợp các chất dự kiến.
- Xác định cấu trúc các chất tổng hợp bằng các phương pháp phổ.
- Sàng lọc hoạt tính sinh học của các chất tổng hợp được.

4. Các điểm lưu ý cho sinh viên:
• Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết:
- Kiến thức: Hóa hữu cơ, các phương pháp phổ, Hóa dược,…
- Kỹ năng: Thực hành tổng hợp hữu cơ và các kỹ thuật liên quan,…
• Những điều thu được khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng về tổng hợp hữu cơ, tổng hợp Hóa dược,
- Tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn.
- Kiến thức thu được có thể góp phần học tốt các môn nghiệp vụ như: Hóa
dược, Bào chế, Dược liệu, Dược lí, Dược lâm sàng và góp phần vào các kiến thức
chung về thuốc trong hoạt động nghề nghiệp sau này.
- Chuẩn bị cho thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
IV. Bộ môn Hóa phân tích và Độc chất
1. Giới thiệu chung về bộ môn
Bộ môn Phân tích và Độc chất là bộ môn vừa cơ sở vừa chuyên. Hiện tại,
Bộ môn đang giảng dạy một khối lượng kiến thức rộng bao gồm nhiều môn học
trong các lĩnh vực khác nhau. Các môn học Bộ môn Phân tích và Độc chất đang
giảng dạy trong chương trình đào tạo dược sĩ đại học bao gồm: Hoá phân tích, Kiểm
nghiệm dược phẩm, Môi trường, Kiểm nghiệm độc chất.
Bộ môn có một bề dày truyền thống nghiên cứu khoa học, đã và đang thực
hiện nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Trường. Hàng năm, đã có rất nhiều
nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên năm cuối đã làm luận án, luận văn và
khoá luận tốt nghiệp tại bộ môn. Đây là một điểm đến cho những ai quan tâm đến
một môi trường phân tích và kiểm nghiệm chuyên nghiệp.
Số điện thoại BM: 8241110
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
TS. Thái Nguyễn Hùng Thu – Phó hiệu trưởng, phụ trách bộ môn
• TS. Phạm Thanh Hà
• TS. Nguyễn Thị Kiều Anh (GV
kiêm giảng).
• TS. Vũ Đặng Hoàng (GV

kiêm giảng).
• ThS. Trần Nguyên Hà
• ThS. Nguyễn Lâm Hồng
17
• ThS. Nguyễn Trung Hiếu
• ThS. Tống Thanh Vượng
• CN. Vũ Tùng Lâm
• DS. Bùi Đình Sơn
• KTV. Trịnh Minh Cương
• KTV. Vũ Thị Minh Huệ
• KTV. Nguyễn Quang Thắng
• KTV. Nguyễn Thị Phương
Thúy
• KTV. Nguyễn Hồng Nhung
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
• Các lĩnh vực đã và đang nghiên cứu:
- Ứng dụng các phương pháp phân tích hiện đại trong kiểm nghiệm dược phẩm,
mỹ phẩm.
- Phân tích dư lượng thuốc trừ sâu, chất độc, dư lượng thuốc tân dược trong
thực phẩm.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng các nguồn nước.
- Điều tra, phân tích về môi trường.
- Kiểm nghiệm độc chất.
• Một số đề tài đang thực hiện:
- Điều chế 1 số chất chuẩn có nguồn gốc dược liệu.
- Đánh giá tương đương sinh học của một số chế phẩm thuốc.
- Nghiên cứu các thành phần chính của dầu gấc.
- Điều tra đánh giá tác dụng chữa bệnh của nguồn nước khoáng Thanh Thuỷ.
- Xây dựng phương pháp định lượng các Vitamin tan trong nước trong một vài
dạng thuốc và thực phẩm bổ sung bằng điện di mao quản.

•Bộ môn có sự hợp tác chặt chẽ trong nghiên cứu khoa học và đào
tạo với một số đơn vị sau:
- Viện Kiểm nghiệm.
- Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Nội.
- Viện Dinh dưỡng.
4. Một số lưu ý đối với sinh viên
• Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết:
Công tác kiểm nghiệm có tính chất tỷ mỉ, cẩn thận. Vì vậy, sinh viên muốn
NCKH tại bộ môn ngoài năng lực tư duy còn đòi hỏi phải có lòng nhiệt tình, tính
cẩn thận, kiên nhẫn.
• Những điều thu được khi sinh viên làm NCKH tại bộ môn:
Kiến thức và kỹ năng làm phân tích kiểm nghiệm.
V. Bộ môn Thực vật
1. Giới thiệu chung về bộ môn
Bộ môn Thực vật (Department of Botany) tiền thân là Bộ môn Thực vật –
Dược liệu (năm 1923) thuộc Trường đại học Y – Dược Đông Dương. Đến năm
1966, được tách riêng thành Bộ môn Thực vật thuộc Trường đại học Dược Hà nội.
Bộ môn là một trong những đơn vị làm công tác đào tạo và NCKH của Trường đại
học Dược Hà nội, là nơi cung cấp các kiến thức cơ sở và chuyên sâu cho chuyên
ngành Dược liệu - Thực vật - Dược học cổ truyền. Hàng năm, bộ môn tiếp nhận đào
tạo sinh viên năm thứ 2, học viên cao học và nghiên cứu sinh thuộc chuyên ngành
này. Các môn học đang giảng dạy trong chương trình là môn Thực vật học và nhận
biết cây thuốc (hệ đại học), Tài nguyên cây thuốc (hệ cao học) và các chuyên đề liên
quan đến phân loại, nhận thức và tài nguyên cây thuốc (đào tạo tiến sĩ).
Song song với hoạt động đào tạo, hoạt động NCKH của Bộ môn Thực vật
được duy trì thường xuyên. Hàng loạt các đề tài NCKH liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn đã và đang được tiến hành tại các cơ sở thực nghiệm của bộ môn, bao
gồm: Phòng thí nghiệm, Vườn thực vật - Trường đại học Dược Hà nội; 4 cơ sở
nghiên cứu thực địa lớn tại:
(1) Vườn Quốc gia Ba Vì (tỉnh Hà Tây)

(2) Vườn Quốc gia Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc)
(3) huyện Sa Pa (tỉnh Lào Cai)
19
(4) tỉnh Hòa Bình.
Số điện thoại BM: 9330524
2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
TS. Trần Văn Ơn – Phó trưởng, phụ trách bộ môn
• ThS. Hoàng Quỳnh Hoa
• ThS. Nguyễn Quốc Huy
• ThS. Vũ Vân Anh
• ThS. Hoàng Văn Lâm
• DS. Phạm Hà Thanh Tùng
• KTV. Đỗ Thu Hằng
• KTV. Phạm Mỹ Hạnh
• KTV. Chu Thị Thoa
• KTV. Lê Thị Hảo
3. Định hướng nghiên cứu khoa học của Bộ môn
Định hướng NCKH của Bộ môn Thực vật trong giai đoạn đến năm 2010,
dựa trên nhu cầu thực tế và học thuật của bộ môn, bao gồm:
• Các đề tài nghiên cứu cơ bản (giả thuyết về qui luật)
 Phân loại thực vật ứng dụng với mục tiêu là cây thuốc:
- Sự cần thiết: Hiện đã có khoảng hơn 10.000 loài cây cỏ thuộc thực vật có
mạch đã được mô tả. Rất nhiều chi, họ trong số chúng được sử dụng làm thuốc. Tuy
nhiên, trong thực tế nhiều dược liệu được sử dụng lẫn lộn, ở mức chi, thậm chí mức
họ. Điều này dẫn đến chất lượng đầu vào trong sản xuất dược phẩm không ổn định,
hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh của hàng hoá không cao.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài thuộc loại này có thể thực hiện thông qua việc
xác định các nhóm “có vấn đề”, thu mẫu, mô tả, phân tích, kết luận, đề xuất.
- Đề tài hiện có: Phân loại thực vật mức loài và dưới loài các chi: Stephania
(Menispermaceae), Ehretia (Boraginaceae), Gynostemma (Curcubitaceae),

Gymmema (Asclepiaceae), Phyllanthus (Euphorbiaceae).
 Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phấn hoa các cây làm thuốc:
- Sự cần thiết: Hiện có hàng nghìn loài cây cỏ được sử dụng làm thuốc
nhưng thiếu thông tin để nhận dạng chúng dựa trên các đặc điểm vi học. Việc nghiên
cứu và xây dựng ngân hàng dữ liệu về vi học có giá trị quan trọng trong công tác
kiểm nghiệm dược liệu và dược phẩm, giám định cây thuốc, vv.
- Nội dung nghiên cứu: Thu mẫu, làm tiêu bản vi học, phân tích, chụp ảnh,
xây dựng cơ sở dữ liệu.
- Đề tài hiện có: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu và phấn hoa của các chi:
Stephania (Menispermaceae), Ehretia (Boraginaceae), Gynostemma
(Curcubitaceae), Gymmema (Asclepiaceae), Phyllanthus (Euphorbiaceae), các cây
có trong Vườn thực vật trường Đại học Dược Hà nội (khoảng 400 loài).
• Các đề tài nghiên cứu ứng dụng (giả thuyết về giải pháp)
 Điều tra các loại cây thuốc được sử dụng trên thị trường:
- Sự cần thiết: Hiện có khoảng gần 1.000 loài cây thuốc được khai thác và
buôn bán trên thị trường, kể cả thị trường thuốc y học cổ truyền và cây thuốc sử
dụng trong công nghiệp dược. Rất nhiều loài trong số chúng được sử dụng lẫn lộn
(vô tình hay cố ý), không biết được tình trạng tạo nguồn.
- Nội dung nghiên cứu: Các hoạt động bao gồm thu thập mẫu, xác định
nguồn gốc, tên khoa học, tình trạng tạo nguồn, đánh giá, đề xuất kiến nghị và giải
pháp.
- Đề tài hiện có: Điều tra, đánh giá thị trường của thuốc tắm người Dao đỏ.
 Điều tra tài nguyên cây cỏ làm thuốc:
- Sự cần thiết: Tài nguyên cây thuốc, như đã xác định trong học thuật của bộ
môn, là một loại tài nguyên đặc biệt vì nó liên quan đến sức khoẻ con người. Do đó,
nắm chắc nguồn tài nguyên này có vai trò vô cùng to lớn trong việc hoạch định
chính sách khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài loại này có thể được thực hiện ở các cấp khác
nhau, như tộc người, cộng đồng, huyện, tỉnh, vùng sinh thái, trong đó ưu tiên các
khu vực miền núi. Nội dung nghiên cứu bao gồm điều tra đa dạng sinh học, trữ

lượng, đánh giá các giá trị, tiềm năng, vấn đề tồn tại, đề xuất giải pháp bảo tồn và
phát triển, vv.
- Đề tài hiện có: Điều tra tính đa dạng cây cỏ làm thuốc của người địa
phương tại tỉnh Hòa Bình, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La).
 Tư liệu hoá tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc:
- Sự cần thiết: Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc có tri thức và
kinh nghiệm sử dụng cây cỏ để chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh riêng, trong đó có
thể có một số dân tộc có nền y học dân tộc riêng biệt so với nền y học cổ truyền
chính thống. Hiện mới điều tra được khoảng 40% các dân tộc này.
- Nội dung nghiên cứu: Bao gồm điều tra xã hội học, mô hình bệnh tật và các
phép chữa bệnh, hệ thống hoá lý luận (nếu có) và tín ngưỡng của người dân về bệnh
tật và phép chữa bệnh, thu thập mẫu tiêu bản, phỏng vấn tri thức sử dụng, đánh giá,
xây dựng cơ sở dữ liệu, sách cây thuốc, giải pháp bảo tồn và phát triển.
- Đề tài hiện có: Điều tra tình hình sử dụng cây cỏ làm thuốc của người địa
phương tại tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Sơn La (Mộc Châu).
• Các đề tài nghiên cứu triển khai (giả thuyết về hình mẫu)
 Sàng lọc thuốc phục vụ công tác phát triển dược phẩm mới:
- Sự cần thiết: Việt Nam có tài nguyên cây thuốc phong phú, với số loài đã
được lập danh mục là 3.850, trong đó có khoảng 3.000 loài đã được xác định và mô
tả sơ bộ, 800 loài đã được mô tả, nghiên cứu khá có hệ thống. Nhu cầu phát triển
dược phẩm và sản phẩm thiên nhiên có nguồn gốc cây cỏ ngày càng tăng, không chỉ
trong nước mà còn cả trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng tri thức và kinh
nghiệm khổng lồ chưa được khám phá, trong đó chắc chắn có nhiều cây thuốc, kinh
nghiệm sử dụng có thể được áp dụng để phát triển các thuốc mới. Trong khi đó, nền
công nghiệp Dược phẩm của Việt Nam mới đáp ứng được 40% nhu cầu (tính bằng
tiền) dược phẩm trong nước, trong đó 90% nguyên liệu là nhập từ nước ngoài.
- Nội dung nghiên cứu: Các đề tài dạng này có thể được thực hiện thông qua
xác định nhu cầu thị trường, điều tra sàng lọc thông tin về sử dụng tại cộng đồng và
các tài liệu thứ cấp, sàng lọc tác dụng dược lý.
- Đề tài hiện có: Sàng lọc các cây thuốc chữa bệnh ngoài da (nấm, khuẩn),

gãy xương, sốt xuất huyết, đau răng, và phát triển sản phẩm từ những tri thức đó.
 Tạo nguồn dược liệu từ cây cỏ:
- Sự cần thiết: Hiện có khoảng 1.400 dược phẩm có nguồn gốc cây cỏ được
sản xuất trong nước, sử dụng khoảng 400 loài cây cỏ. Tuy nhiên, phần lớn trong số
chúng đều dựa trên nguồn nguyên liệu thu hái tự nhiên (hoặc phụ thuộc vào thị
trường Trung Quốc). Do đó, chất lượng không ổn định, sản xuất không bền vững.
Mặc dù vấn đề GAP (thực hành trồng trọt tốt) đã được WHO đề xuất và xây dựng,
nhưng trong thực tế chưa được nghiên cứu và áp dụng một cách hệ thống ở Việt
Nam. Đến năm 2010, việc áp dụng GMP trong Đông dược, bắt buộc nguồn dược
liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn GAP cho các mặt hàng dược phẩm đã được đăng ký
của mình.
- Nội dung nghiên cứu: Các đề tài dạng này có thể được thực hiện thông qua
nghiên cứu chuẩn hoá và tạo giống, xác định điều kiện sinh thái, trồng trọt, thu hái,
chế biến sau thu hoạch, chuẩn hoá dược liệu, công tác tổ chức. Đề tài thuộc loại hình
này thường liên quan đến các đề tài bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây
thuốc.
- Đề tài hiện có: Trồng trọt tốt (GAP) Diệp hạ châu (Phyllathus sp.), Mướp
rừng (Gynostemma sp), .v.v.
 Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc:
- Sự cần thiết: Bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc là vấn đề
đã được xác định trong “Kế hoạch hành động đa dạng sinh học”, Chiến lược phát
triển ngành Dược trong giai đoạn đến năm 2010”, cũng như là ưu tiên của nhiều
cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. Mặc dù đã có tài liệu “Hướng dẫn bảo tồn
tài nguyên cây thuốc”, do WHO, IUCN và WWF xây dựng nhưng trong thực tế
việc triển khai chúng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là phương pháp luận.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài loại này có thể bao gồm việc xây dựng phương
pháp luận, phương pháp và kỹ thuật mới nhằm bảo tồn cây thuốc (bảo tồn nguyên
vị, chuyển vị, trên trang trại, ngân hàng gen/hạt/mô) và bảo tồn tri thức sử dụng cây
cỏ làm thuốc.
- Đề tài hiện có: Bảo tồn và phát triển bền vững bài Thuốc tắm của người

Dao ở Sa Pa (Lào Cai).
4. Những điểm lưu ý dành cho sinh viên
• Yêu cầu kiến thức và kỹ năng :

×