Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trường đại học đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.47 KB, 124 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

NGUYỄN HỮU GỌN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGÔ SỸ TÙNG

Nghệ An, 2012


2

LỜI CÁM ƠN

Với tấm lịng chân thành, tơi xin gởi lời cảm ơn đến Trường Đại học Đồng
Tháp, Trường Đại học Vinh, Tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho tôi được tham
gia lớp Cao học Quản lý Giáo dục Khoá 18 của Trường Đại học Vinh tổ chức tại
Trường Đại học Đồng Tháp.
Tôi xin chân thành cám ơn Khoa Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh,


Phòng Quản lý Khoa học và Sau đại học - Trường Đại học Đồng Tháp, q thầy, cơ,
bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp và người thân đã hết lòng hỗ trợ, tận tình giảng dạy,
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngơ Sỹ Tùng đã tận tình
giúp đỡ tơi trong việc định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Dù đã hết sức cố gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
hạn chế, những sai sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp q báu
của q thầy, cơ và bạn bè, đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!

Đồng Tháp, 2012
Tác giả luận văn


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1



Cao đẳng


2

CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

3

CN

Cơng nghệ

4

CNH

Cơng nghiệp hóa

5

HĐH

Hiện đại hóa

6

CT

Chương trình


7

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

8

ĐH

Đại học

9

ĐN

Đội ngũ

10

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

11

ĐT

Đào tạo


12

GD

Giáo dục

13

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

14

GDĐH

Giáo dục đại học

15

GV

Giảng viên

16

HĐKHCN

Hoạt động khoa học công nghệ


17

HĐNCKH

Hoạt động nghiên cứu khoa học

18

KH

Khoa học

19

KH&CN

Khoa học và công nghệ

20

KHCN

Khoa học công nghệ

21

KT

Kỷ thuật


22

KT&CN

Kỷ thuật và công nghệ

23

NC

Nghiên cứu

24

NCKH

Nghiên cứu khoa học

25

PP

Phương Pháp

26

PT

Phát triển


27

QL

Quản lý

28

QLGD

Quản lý giáo dục


4

MỤC LỤC
Trang


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại chúng ta đang sống, nhân loại đang bước vào ngưỡng cửa
nền kinh tế tri thức mà cơ sở của nó là sự PT mạnh mẽ như vũ bão của cuộc
cách mạng KHCN. Những phát minh KH được áp dụng nhanh vào sản xuất
vật chất và tinh thần. Những thành tựu KHCN nhanh chóng biến thành CN
mới, thành vật liệu mới, nguyên liệu mới, năng lượng mới, thành PP lao động
mới, PP QL mới, thành những người lao động kiểu mới, thành mơ hình kinh
tế - xã hội mới… làm cho lực lượng sản xuất của nhân loại có bước nhảy vọt

chưa từng thấy. Các thành tựu KH – KT – CN trên khơng chỉ làm đảo lộn q
trình sản xuất của xã hội mà còn chuyển đổi cả nội dung, PP và quá trình
giảng dạy, học tập ở mọi cấp học trong nền GD các nước, kéo nhà trường,
nhất là các trường ĐH trực tiếp vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, biến nhà trường thành những trung tâm NC, phát minh, tạo ra và ứng dụng
những thành tựu KHCN đó.
NCKH là một hoạt động thiết yếu, nếu khơng muốn nói là số một của
một ĐH đẳng cấp quốc tế. Trường ĐH đóng vai trị một trung tâm văn hóa và
nhân văn, với chức năng giảng dạy, NC, sáng tạo tri thức mới và chuyển giao
CN cho nền kinh tế. Chính thực lực và thành tích NCKH là một chỉ tiêu định
hình và phân biệt một trường ĐH đẳng cấp quốc tế với một trường ĐH
thường. Chỉ tiêu chất lượng NC của một trường ĐH được đánh giá dựa trên số
cơng trình NC được cơng bố và được cộng đồng NC sử dụng mỗi năm. Nó thể
hiện tầm ảnh hưởng của các cơng trình NC đối với tồn thể giới NC dựa trên
số lần trích dẫn cũng như đăng tải rộng rãi.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển
nhanh, bền vững đất nước”[31]. Luật KH&CN (2000) đã nêu “Mục tiêu của


6
hoạt động khoa học và công nghệ là xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường; đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con người mới Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh
tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm quốc
phịng, an ninh”[31]. Nghị quyết TW2 khố VIII (1996) đã khẳng định “Các
trường đại học phải là trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao

và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”[21]. Nghị quyết 37/TW của
Bộ Chính trị khẳng định “Mỗi trường đại học phải là một cơ sở giảng dạy,
đồng thời là một cơ sở nghiên cứu khoa học”[3]. Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới giáo dục đại học giai đoán 2010 – 2020 cũng đã
nêu rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học
ở các trường đại học, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo và phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội”[15].
Trường ĐH đóng góp vào sáng tạo tri thức mới qua ba hoạt động chính:
NC tri thức mới, đào tạo nhân tài, và dung hòa những khác biệt văn hóa, trong
đó vai trị NC của ĐH ngày càng được xem là quan trọng. Một trong những
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế tri thức mà Việt Nam đang hướng tới
là khả năng sáng tạo, thể hiện qua cải tiến CN, mà thước đo cụ thể là số bài
báo KH và bằng sáng chế. Trong nhiều năm qua của nền GD của chúng ta là
đã tạo nên một ĐN cán bộ KHCN có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến
thức cơ bản vững chắc và gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Họ đã có những đóng
góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời đã góp
phần đào tạo bồi dưỡng nên một thế hệ cán bộ KHCN trẻ kế tiếp, giàu trí tuệ
và năng động. ĐN này là lực lượng nòng cốt đáng tin cậy, đã và đang tích cực
góp phần tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
theo hướng hiện đại.


7
Trường ĐH Đồng Tháp không thể phát triển xứng tầm so với khu vực
và thế giới nếu không nâng cao chất lượng HĐNCKH từ đó chúng tơi mạnh
dạn NC đề tài “Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động nghiên
cứu khoa học của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp QL nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của
ĐNGV Trường Đại học Đồng Tháp.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động NCKH ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp QL nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của ĐNGV Trường
Đại học Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp QL có tính khoa học khả thi và được
áp dụng đồng bộ thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động NCKH của
ĐNGV Trường Đại học Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động NCKH ở trường đại học.
Nghiên cứu thực trạng QL hoạt động NCKH ở Trường Đại học Đồng Tháp
Đề xuất một số giải pháp QL nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của
ĐNGV Trường Đại học Đồng Tháp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các hoạt động NCKH của ĐNGV trong Trường Đại học
Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2011. Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho
giai đoạn 2012 – 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


8
Phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại tài liệu, văn bản… có liên quan
nhằm để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề NC.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra an-két, phương pháp lấy ý
kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn… nhằm khảo sát, đánh giá thực
trạng và xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ

Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Đóng góp vào việc xây dưng cơ sở KH về QL chất lượng hoạt động
̣
NCKH của ĐNGV Trường Đại học Đồng Tháp.
7.2. Về mặt thực tiễn
Xác định được thực trạng QL hoạt động NCKH của ĐNGV Trường Đại học
Đồng Tháp.
Đề xuất một số giải pháp QL nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của
ĐNGV Trường Đại học Đồng Tháp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.

Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường ĐH

1.2.2. Giảng viên, ĐNGV
1.2.3. Quản lý, QLGD, QL nhà trường, Giải pháp QL hoạt động NCKH.
1.2.4.

Khoa học, hoạt động NCKH ở trường đại học


9
Chất lượng, chất lượng hoạt động NCKH.

1.2.5.
1.3.

Hoạt động NCKH của GV ở các trường đại học

1.3.1.

Nội dung hoạt động NCKH của GV ở các trường đại học

1.3.2.

Hình thức hoạt động NCKH của GV ở các trường đại học

1.4.

Quản lý hoạt động NCKH của ĐNGV ở các trường đại học

1.4.1.

Mục tiêu QL hoạt động NCKH của ĐNGV ở các trường đại học


1.4.2.

Nội dung QL hoạt động NCKH học của ĐNGV ở các trường đại học

1.4.3.

Các yếu tố QL ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động NCKH của

ĐNGV ở các trường đại học
1.5.

Sự cần thiết phải QL nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của

ĐNGV ở các trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp.
2.1. Sơ lược về tỉnh Đồng Tháp
2.2.

Sơ lược sự hình thành và phát triển Trường ĐH Đồng Tháp

2.3.

Thực trạng về nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH của nhà trường

2.4.

Thực trạng về hoạt động NCKH của ĐNGV Trường Đại học


Đồng Tháp
2.5.

Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của ĐNGV Trường Đại học

Đồng Tháp
2.6. Nguyên nhân của thực trạng
2.7. Một số vấn đề đặt ra
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2.

Một số giải pháp QL nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của

ĐNGV Trường Đại học Đồng Tháp
3.3.

Thăm dị tính khả thi của các giải pháp


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1.


Trên thế giới
“QL công tác NCKH” K.Bexle, E.deisen, Xlasinxki do Nguyễn Văn

Lân dịch từ bản tiếng Nga, Nguyễn Xuân Khoa hiệu đính, bản viết tay, 1983
tại thư viện ĐH Sư phạm Hà Nội. Đây là một quyển sách phản ánh lý luận QL
Xã hội Chủ nghĩa, mang nặng tư tưởng bao cấp, kế hoạch hóa Xã hội Chủ
nghĩa trong thời kỳ trước, khi Liên xô và hệ thống các nước Xã hội Chủ nghĩa
đang PT. Dù có nhiều điểm lạc hậu do lịch sử nhưng có nhiều vấn đề vẫn cịn
giá trị. Chẳng hạn các tác giả đã đề cao vai trò của HĐNCKH trong sự phát
triển của xã hội và chỉ ra những điểm đặc thù của công tác QL HĐNCKH so
với QL các lĩnh vực khác. Trong đó, đáng lưu ý là việc cần xây dựng chính
sách ưu tiên đặc biệt về điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ thoả đáng để
động viên các nhà KH toàn tâm toàn ý cho việc NC.
“How to study science”, Drewes F - 2nd Edi – Dubuque: Wm.C.Brown
Publisher, 2000 và “Be a scientist”, Moyer, L.Daniel, J.Hackett, Newyork: Me
Graw. Hill, 2000 là những tài liệu thích hợp cho sinh viên và những người
bước đầu tập sự NCKH. Đó là những chỉ dẫn cơ bản ban đầu về PP luận và
PP NCKH.
“Social research methods: Qualitative and quantitative approaches”,
Fourth edition, W. Lawrence Neuman Univercity of Wisconsin at
Whitewater, Publisher: Aliyn and Bacon, 2000 nêu ra đặc điểm, phân tích bản
chất đặc trưng của KH xã hội, đưa ra những gợi ý, chỉ dẫn về quy trình các
bước NC của KH xã hội, trong đó có KH QL.
Tuy các tác giả đề tài này chưa NC được một cách hệ thống vấn đề QL
HĐNCKH ở nước ngoài bởi vì việc tìm thấy một tài liệu đầy đủ, sát thực về
việc QL HĐNCKH ở trường CĐ, ĐH là hết sức khó khăn. Trong khi đó, có rất


11
nhiều tài liệu về các phạm trù, các vấn đề liên quan đến HĐNCKH như về QL,

QLGD, PP luận CNKH.
1.1.2.

Ở Việt Nam
Từ việc nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác QL đối

với HĐNCKH và những khó khăn vướng mắc trong q trình HĐNCKH ở
các trường đại học và cao đẳng, các nhà KH đã có những NC với nhiều góc
độ, ở nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau.
Trước 1990, Viện NC ĐH và GD chuyên nghiệp có đề tài: “Tổ chức và
QL NC triển khai trong các trường ĐH phục vụ sản xuất, đời sống và quốc
phòng” do GS.PTS Lê Thạc Cán chủ nhiệm, CT cấp Nhà nước, mã số 60A.
Năm 1991, Viện NC PT GD hoàn thành đề tài: “NC những biện pháp
để PT và nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN và lao động sản xuất trong
nhà trường”, mã số B91-38-14 do kỹ sư Vũ Tiến Thành làm chủ nhiệm.
Các đề tài trên đã đóng góp những lý luận và giải pháp của công tác QL
hoạt động KH&CN của ngành GD&ĐT, gắn với đặc điểm tình hình trong giai
đoạn đó.
Năm 1995, Viện NC PT GD chủ trì đề tài “Điều tra đánh giá hiện trạng
tiềm lực KH&CN của các trường ĐH và CĐ Việt Nam”, là đề tài cấp Bộ, do
GSTS. Thân Đức Hiền làm chủ nhiệm. Đề tài này chỉ dừng lại ở khâu điều tra
nguồn lực KH&CN của các trường ĐH và CĐ tại thời điểm đó mà chưa đề
cập đến giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động KH&CN.
Năm 1998, tác giả Ninh Đức Nhận hoàn thành luận văn thạc sĩ “Một số
giải pháp đổi mới công tác QL hoạt động KH&CN ở trường ĐH trong giai
đoạn mới”. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác QL hoạt động
KH&CN ở hệ thống các trường ĐH nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QL
hoạt động KH&CN cho các trường ĐH trong giai đoạn đó.
Trong năm 2000, có hai luận văn thạc sĩ của Cao Thị Thu Hằng và
Nơng Thị Hạnh đã NC tìm hiểu thực trạng, phân tích các nguyên nhân ảnh

hưởng đến kết quả NCKH GD của sinh viên và đưa ra các giải pháp nâng cao


12
kết quả hoạt động này cho sinh viên trường CĐ Sư phạm Hải Dương và CĐ
Sư phạm Cao Bằng.
Năm 2001, Bùi Thị Kim Phượng có đề tài “Thực trạng và biện pháp
nâng cao chất lượng NCKH GD cho sinh viên trường CĐ Sư phạm Ninh Bình”.
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung bảo vệ luận án tiến sĩ với đề tài “Biện
pháp nâng cao chất lượng NCKH GD của sinh viên ĐH sư phạm”.
Nguyễn Thị Kim Nhung bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ chuyên
ngành QLGD với đề tài “Một số biện pháp QL HĐNCKH GD của trường CĐ
sư phạm Hưng n”. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra những nguyên
nhân ảnh hưởng kết quả của HĐNCKH ở Trường CĐ Sư phạm Hưng Yên,
tác giả đã đưa ra 7 biện pháp QL để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho NCKH
GD của trường này.
Trên Tạp chí Giáo dục gần đây có nhiều nhà KH và nhà QLGD đăng
những cơng trình NC và bài viết về HĐNCKH ở GD ĐH như:
- “NCKH góp phần đổi mới PP dạy học nhằm nâng cao chất lượng

ĐT ĐH” của TS. Đỗ Thị Châu (ĐHQG Hà Nội). Số 96/ 9- 2004.
- “Sinh viên NCKH - Một biện pháp quan trọng để nâng cao chất

lượng ĐT ở trường ĐH Bách khoa Hà Nội” của PGS.
Văn Đình Đệ (trường Đại học Bách khoa Hà Nội). Số 92/7 - 2004.
- “NCKH GD trong giai đoạn tới” của PGS.TS. Nguyễn Hữu Châu

(Viện chiến lược và CT GD). Số 98/10 -2004.
- “Sinh viên NCKH - Động lực chính để biến quá trình ĐT thành quá


trình tự ĐT” của GS.TSKH. Trần Văn Nhung (Thứ trưởng Bộ GDĐT). Số
130/ kỳ 2, 1- 2006.
- “PP đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp QL” của

TS. Bùi Văn Quân (Trường ĐH sư phạm Hà Nội), số 133 (kỳ 1-3 - 2006.
- “Logic nội dung và các nhiệm vụ NC đề tài KH về giải pháp

QLGD” của TS. Nguyễn Phúc Châu (Học viện Cán bộ QLGD - ĐT Trung
ương), số143, kỳ 1- 8/2006.


13
Tạp chí “Văn hóa Nghệ An”số 73, ra ngày 25-3-2006 có bài “NCKH
trong sinh viên Nghệ An – những cái thiếu” của Nguyễn Đình Long. Tác giả
đã chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong công tác QL, chỉ đạo của các trường
ĐH và CĐ cũng như về điều kiện NCKH thiếu thốn của sinh viên trên địa bàn
Nghệ An dẫn đến những khiếm khuyết, phiến diện trong quá trình NCKH của
sinh viên.
Năm 2010, Đặng Văn Hồi thực hiện luận văn thạc sĩ “Một số giải
pháp nâng cao công tác QL HĐNCKH của GV Trường CĐ Cộng đồng Hà
Nội”. Tác giả đã đánh giá được thực trạng QL HĐNCKH của GV Trường
CĐ Cộng đồng Hà Nội và đã đề xuất được những đổi mới, bổ sung để hoàn
thiện hơn các giải pháp QL HĐNCKH của GV. Tác giả cũng đã tiến hành
khảo nghiệm tính hiệu quả, tính khả thi của những giải pháp đã đề ra trong
luận văn.
Năm 2011, Trương Tấn Đạt thực hiện luận văn thạc sĩ “Một số biện
pháp QL HĐNCKH của sinh viên Trường ĐH Đồng Tháp”. Tác giả đã nêu lên
được thực trạng của công tác QL hoạt động NCKH của sinh viên Trường ĐH
Đồng Tháp và một số biện pháp QL hoạt động NCKH của sinh viên Trường
ĐH Đồng Tháp.

Nhìn chung, các tác giả đã đóng góp lý luận và hướng giải quyết nhiều
vấn đề thực tiễn trong công tác QL HĐNCKH ở các trường ĐH và CĐ. Các tác
giả đều đề cao ý nghĩa, vai trò của NCKH đối với việc nâng cao chất lượng dạy
học, ĐT trong các nhà trường. Tuy nhiên, mỗi cơng trình hoặc chỉ giải quyết
một vài vấn đề riêng lẻ, hoặc chỉ có giá trị gắn với một nhà trường trong một
giai đoạn lịch sử ngắn với những hồn cảnh chính trị, kinh tế xã hội nhất thời.
Nhiều cơng trình lại mang tầm bao qt lớn với những lý luận và kiến giải quá
chung chung, khó vận dụng vào thực tiễn cụ thể.
Có thể nói ở Việt Nam, chưa có một cơng trình NC nào giải quyết
tương đối đầy đủ và cụ thể vấn đề QL HĐNCKH ở trường CĐ. Trong các
cơng trình NC về cơng tác QL HĐNCKH ở trường cao đẳng, đại đa số quan


14
tâm đến HĐNCKH của sinh viên. Có rất ít đề tài trực tiếp đề cập đến công tác
QL HĐNCKH của GV. Mặt khác ở những đề tài này, các kiến giải vẫn còn
chung chung và chưa vận dụng những PP QL tiên tiến, hiện đại. Phần đánh
giá thực trạng HĐNCKH vẫn chưa xác đáng vì chỉ căn cứ vào những số liệu
thống kê mà không dựa vào những tiêu chuẩn KH, phần giải pháp thiếu tính
chỉ dẫn hành động cụ thể và ít có những cái mới thực sự.
Bối cảnh kinh tế xã hội gần đây có nhiều biến đổi nhanh chóng. GD nói
chung, cơng tác QLGD nói riêng đang đứng trước những u cầu mới cao
hơn. Điều đó địi hỏi HĐNCKH, nhất là KH về QLGD phải được đổi mới
mạnh mẽ. Cần phải có những NC mới thích ứng và có giá trị thực tiễn cao.
Đề tài này nhằm phát hiện những giải pháp QL cụ thể, phù hợp để
HĐNCKH của GV Trường ĐH Đồng Tháp đạt kết quả cao hơn, góp phần xây
dựng Nhà trường lớn mạnh hơn.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản


1.2.1.

Trường đại học
Trường ĐH là một cơ sở GD bậc cao tiếp theo bậc trung học dành cho

những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp lên trên. Trường ĐH
cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa học trong nhiều
các lĩnh vực ngành nghề. Các trường ĐH có thể cung cấp các chương trình
bậc ĐH và sau ĐH.
1.2.2.

Giảng viên, Đội ngũ giảng viên

1.2.2.1. Giảng viên
Chịu ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc, lúc đầu nhân dân ta cũng gọi
người làm nghề dạy học là “Sư”. Ông cha ta có câu “Nhất tự vi sư, bán tự vi
sư” để khun răn người học thái độ tơn kính đối với nhà giáo. Khi chữ nôm
ra đời, nhân dân không gọi nhà giáo bằng “Sư” mà gọi là “Thầy”, “Thầy” là
“Người có trình độ hướng dẫn, dạy bảo”. Khi tiếp thu văn minh phương tây,
“Thầy giáo được nhân dân ta gọi để chỉ người dạy học nói chung”. Có thể
“Thầy giáo” là phiên âm tiếng Việt của thuật ngữ “Giáo sư” vốn có nguồn


15
gốc từ danh từ “Professor” của người châu Âu. Sau này “Thầy giáo” đôi khi
được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ người dạy học là nam giới, còn nữ giới làm nghề
này gọi là “Cô giáo”. Ngày nay, chúng ta gọi thống nhất những người làm
nghề dạy học là “Nhà giáo”.
Theo điều 70, Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà
trường hoặc cơ sở giáo dục khác” [30, tr 53]. “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở các cơ sở
ĐH gọi là GV” [30, tr 54]
Theo tác giả Hoàng Phê “GV là tên gọi chung của người làm công tác
giảng dạy ở các trường chuyên nghiệp, các lớp đào tạo, huấn luyện, các
trường trên bậc phổ thông. GV là học hàm của người làm công tác giảng dạy
ở trường ĐH, dưới giáo sư”[37, tr 413].
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên

Theo tác giả Hồng Phê “ĐN là khối đơng người được tập hợp và tổ
chức thành lực lượng chiến đấu. ĐN là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng có tổ chức”[37, tr 361]
Các khái niệm ĐN dùng cho các thành phần trong xã hội như: ĐN trí
thức, ĐN cơng nhân, viên chức… đều có gốc xuất phát từ ĐN theo thuật ngữ
quân sự. Đó là một khối đơng người, được tổ chức thành một lực lượng để
chiến đấu hoặc để bảo vệ.
Tóm lại, ĐN là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp
hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
“ĐNGV nhà trường trong mối quan hệ với cấu trúc nhà trường mối quan
hệ của ĐN xét về cơ cấu và chức năng, hệ thống nhà trường - mối quan hệ của
cấu trúc với mơi trường bên ngồi phát sinh từ một tam giác hạt nhân với ba
yếu tố cấu thành: người; cơ sở vật chất; tài chính”
“ĐN giáo viên trong ngành GD là một tập thể người , tập thể người đó


16
bao gồm cán bộ QL, GV và công nhân viên: nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của
ngành thì ĐN đó chủ yếu là ĐNGV và ĐN cán bộ GD” [33, tr 12].

Tức là ĐNGV là một tập thể người có cùng một mục đích đo là chất
lượng và hiệu quả GD trên cơ sở một cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
nhiệm vụ giảng dạy và GD của ĐNGV đó. ĐNGV là ĐN nhà giáo là một tập
thể bao gồm những GV và cán bộ QLGD, được tổ chức thành một lực lượng,
có chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu GD đã đặt ra cho nhà trường hoặc
cơ sở GD.
Sau khi điểm qua các khái niệm trên, chúng ta thấy có thể đưa ra một
định nghĩa về ĐNGV như sau: ĐNGV là tập hợp những người làm nhà giáo,
nhà KH, được tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu ĐT đã đề ra ở các trường ĐH&CĐ. Họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ qui định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.2.3.

Quản lý, Quản lý Giáo dục, Quản lý nhà trường, Giải pháp Quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2.3.1. Quản lý
 Các khái niệm liên quan đến quản lý

Khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu QL cũng được hình thành.
Xã hội càng PT thì trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng lên và PT theo.
Ngày nay, ai cũng biết rằng QL đóng một vai trị hết sức quan trọng trong bất
cứ hoạt động nào của con người, dù là sản xuất hay kinh doanh, dù trong hoạt
động văn hoá hay trong hoạt động xã hội. Hiệu quả và chất lượng GD phụ
thuộc vào nhà GD và công tác QLGD. Chinh vì thế Nhà nước Viêṭ Nam đã coi:
́
“Đổi mới QL nhà nước về GD là khâu độ phá để đảm bảo nâng cao chấ t lượng
ĐT”. Tuỳ theo cách diễn đạt và suy nghĩ, người ta đưa ra nhiều khái niệm về
QL. Có thể điểm qua một số khái niệm của các nhà NC sau:

− Theo C.Mác: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào mà tiến hành trên một quy mơ khá lớn đều u cầu phải có một sự chỉ đạo


17
để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng
chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động
chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc
lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình,
nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”[32, tr 5].
− Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) là người đề xuất thuyết

“Quản lý khoa học” cho rằng: “ QL là biết được chính xác điều mình muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [28, tr 21].
− Theo Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1977, quản lý là chức năng

của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động [28, tr 7].
− Theo tác giả Hoàng Phê “ QL là trơng coi gửi gìn theo những u

cầu nhất định. QL là tổ chức điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định”[37, tr 829].
− Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ:“ QL là hoạt động

thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
và khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức” [12, tr 41].

− Theo Đặng Quốc Bảo: “ QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng

của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung” [1, tr 176].
− Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ: “ QL là một

quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, QL có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn” [26,
tr 225].


18
− Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “ QL là một hệ thống xã hội KH

và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người
nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [29, tr 126].
− Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn “ QL là sự tác động có hướng đích của

chủ thể QL đến đối tượng QL bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi
trạng thái của đối tượng QL, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục
vụ mục đích của con người”[40, tr 5].
Từ những khái niệm về QL nêu trên ta có thể hiểu: QL là q trình tác
động có mục đích của chủ thể QL đối với khách thể (đối tượng) QL về mặt
chính trị, văn hố, kinh tế xã hội…bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách,
các nguyên tắc, các PP và các biện pháp có thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự PT của đối tượng. Hay QL là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động đó phải bằng cách nào đó để người bị QL
luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích
cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.

Có thể thấy QL bao giờ cũng là QL một hệ, một đơn vị cụ thể. Trong QL
bao giờ cũng bao gồm các thành phần cơ bản: Chủ thể QL, đối tượng và khách
thể QL, mục tiêu QL, các công cụ QL. Hoạt động QL về bản chất là tác động
(bằng tổ chức, điều khiển và chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể QL đến đối
tượng và khách thể QL nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu đã đề ra
với hiệu quả mong muốn. Hoạt động QL được thể hiện qua sơ đồ 1.1 dưới đây.
Trong sơ đồ 1.1:
− Khách thể QL: Các đối tượng được QL.
− Công cụ QL: Các quyết định QL, thông tin QL.
− PP QL: Các cách thức tác động của chủ thể lên khách thể QL.
− Mục tiêu QL: Là trạng thái được xác định trong tương lai của đối

tượng QL.
− Chủ thể QL: Có thể là một cá nhân, một nhóm, một tổ chức.


19
Công cụ
quản lý
Đối tượng, khách
thể quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục
tiêu

Phương pháp
quản lý


Sơ đồ1.1: Mơ hình hoạt động QL.
 Bản chất của QL
QL vừa là một KH vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính KH vì các hoạt
động QL đều có tổ chức, có định hướng, dựa trên những quy luật, những
nguyên tắc và PP hoạt động cụ thể ; nó mang tính nghệ thuật vì nó cần được
vận dụng một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể,
trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời
sống xã hội. Trong tất cả các hoạt động QL thì QL con người là QL bậc cao,
là cơ sở QL của xã hội. Người đặt nền móng cho QL một cách KH là Frederic
Winslow Taylor (1856-1915), ông cho rằng: “QL là KH và đồng thời là nghệ
thuật thúc đẩy sự PT của xã hội”[28]. Bản chất của QL có thể xem xét ở 2 góc
độ: về phương diện chính trị - xã hội và về phương diện kỹ thuật tổ chức.
− Về phương diện chính trị - xã hội: Là quá trình phối hợp nỗ lực của

nhiều người để đạt đến những mục tiêu chung. Dưới góc độ này, hoạt động QL
mang tính giai cấp và được tiến hành vị lợi ích giai cấp thống trị xã hội. Sự
khác biệt này thể hiện qua mục tiêu và quan hệ giữa người QL và người bị QL.
− Về phương diện kỹ thuật - tổ chức: Là quá trình điều khiển, giữa hệ

thống hình thức và thủ pháp, PP tiến hành, điều hành cơng việc.
Tóm lại: Bản chất của QL là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ
thể QL vào đối tượng QL nhằm thiết lập, duy trì, đổi mới một tổ chức, phối


20
hợp các hành động của tổ chức đó nhằm đạt đến các mục tiêu QL.

Khách thể QL


Chủ thể QL

Mục tiêu QL
Công cụ và PPQL

Nội dung QL

Sơ đồ 1.2: Bản chất của QL
 Chức năng của QL

Theo quan điểm hiện đại ngày nay người ta thống nhất QL có 4 chức
năng cơ bản và là 4 khâu có sự liên quan chặt chẽ với nhau, đó là: Chức năng
lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng điều khiển và chức năng kiểm
tra.
− Chức năng lập kế hoạch: Là việc xác định mục tiêu, mục đích đối

với các thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu đó. Lập kế hoạch có liên quan đến mục tiêu, nhiệm
vụ, xác định hình thành mục tiêu phương hướng đối với tổ chức, xác định và
đảm bảo phương tiện, điều kiện các nguồn lực của tổ chức để đạt được các
mục tiêu. Trong lập kế hoạch bao hàm cả phương diện hoạch định cách thức tổ
chức thực hiện mục tiêu nhiệm vụ và kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, việc này để thấy rõ những mục tiêu nhiệm vụ.
− Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các

thành viên, các bộ phận. Từ đó, chủ thể QL tác động đến đối tượng QL một
cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân
lực, vật lực và tài lực. Q trình xây dựng và hồn thiện cơ cấu tổ chức phải
đảm bảo các yêu cầu: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế.
Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức QL cần tính đến các nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp và gián tiếp, đó là những điều kiện, hồn cảnh, tình huống cụ
thể có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình tổ chức thực hiện.


21
− Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm

điều hành tổ chức nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã
đề ra. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể QL phải trực tiếp ra quyết định cho
nhân viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên.... để
thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện
pháp khác nhau.
− Chức năng kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể QL tác động đến khách

thể QL thơng qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá,
giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc
nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để tiến hành kiểm tra,
cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và PP kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc
KH để hình thành hệ thống kiểm tra thích hợp.
Ngồi 4 chức năng QL trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong QL. Vì thơng tin là nền tảng, là huyết mạch của QL, khơng có
thơng tin thì khơng có QL hoặc QL mơ hồ, mắc sai phạm. Nhờ có thơng tin
mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật thường xuyên, từ
đó có biện pháp xử lí kịp thời và hiệu quả.
Lập kế hoạch

Thơng tin

Kiểm tra


Tổ chức

Điều hành

Sơ đồ 1.3: Quan hệ của các chức năng QL
1.2.3.2. Quản lý Giáo dục


22
GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt được tồn tại, vận động và PT với
tư cách là một hệ thống. Vì vậy, sự ra đời của QLGD là một tất yếu khách
quan.
QLGD vừa là một KH vừa là một nghệ thuật. Ngày nay, QLGD đang
phát triển thành một ngành KH, có cơ sở lý luận riêng của nó.
Karl Marx đã viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển bản thân, cịn
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công hợp
tác lao động. Hệ thống GD, mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ
tầng của xã hội, do vậy QLGD là QL một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm
thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có
kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nội dung của QLGD là QL các yếu tố cấu thành quá trình GD tổng thể,
bao gồm: Mục tiêu GD, nội dung GD, PP GD, nhà GD, người được GD, kết
quả GD, đồng thời QL các cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, GD, môi trường
GD, các lực lượng GD.
 Đặc điểm của QLGD
− QL bao giờ cũng chia thành chủ thể QL và đối tượng bị QL: QLGD là

QL việc đào tạo con người, việc hình thành và hồn thiện nhân cách, việc tái
sản xuất nguồn lực con người. Đối tượng bị QL ở đây là những ai thực hiện
hoặc nhận sự GD&ĐT. Vì khơng có gì phức tạp bằng con người cho nên có

thể nói QLGD, QL việc GD&ĐT con người là loại QL khó khăn nhất, phức
tạp nhất, nó địi hỏi chủ thể QL phải có những năng lực, phẩm chất tương
xứng với công việc. Mọi đặc điểm của QLGD suy ra từ “Đối tượng bị QL” rất
đặc biệt này của nó.
− QL bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối

liên hệ ngược: QL được diễn ra nhờ các tín hiệu của mình, đó là thơng tin.
Thơng tin chính là các tín hiệu mới, được thu nhận, được hiểu và được đánh
giá là có ích cho các hoạt động QL (tức cho cả chủ thể QL và đối tượng bị
QL). Chủ thể QL muốn tác động lên đối tượng thì phải đưa ra các thơng tin và


23
đó chính là thơng tin điều khiển. Cịn đối tượng muốn định hướng hoạt động
của mình thì phải tiếp nhận các thông tin điều khiển của chủ thể cùng các đảm
bảo vật chất khác để tự điều khiển lấy mình.
− QL bao giờ cũng có khả năng thích nghi: Khi đối tượng QL mở rộng

về qui mô, phức tạp về các mối quan hệ thì khơng phải chủ thể QL khơng
thực hiện được vai trị của mình mà vẫn có thể tiếp tục QL có hiệu quả nếu
chủ thể QL đổi mới q trình QL thơng qua việc cấu trúc lại hệ thống và việc
uỷ quyền QL cho các cấp trung gian.
− QL vừa là KH, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật: QL có

những PP cụ thể được sử dụng để NC như PP phân tích, PP tốn kinh tế,
PP tổ chức hành chính, PP xã hội học,... QL đồng thời là một nghệ thuật vì
nó cịn tuỳ thuộc vào tài nghệ, bản lĩnh, nhân cách, trí tuệ, bề dày kinh
nghiệm của người lãnh đạo của tổ chức. QL còn là một nghề với nghĩa các
nhà lãnh đạo tổ chức phải có tri thức QL thơng qua việc tự học hoặc qua
quá trình được ĐT ở các cấp độ khác nhau, hoặc ít nhất phải có các chuyên

gia về QL làm trợ lý.
− QL gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng: Người lãnh đạo có ưu

thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng điều khiển người khác và chi
phối các nguồn lực của tổ chức. Người lãnh đạo có điều kiện thuận lợi nhất để
thực hiện các mong muốn của mình thơng qua việc sử dụng nguồn lực con
người trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh
đạo đồng thời dễ để lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng nếu họ lãnh
đạo tổ chức của mình phát triển và đạt được mục tiêu của tổ chức [5].
 Bản chất của quản lý Giáo dục
− “QLGD nằm trong lĩnh vực QL văn hóa - tinh thần. QL hệ thống GD

có thể xác định là tác động QL có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến
Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy


24
luật của quá trình GD, của sự PT thể lực và tâm lý trẻ em”[41, tr 7].
− QLGD là một bộ phận của QL xã hội, là sự tác động có ý thức của

chủ thể QL lên khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD
đạt kết quả mong muốn.
− QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể QL nhằm tổ chức, điều khiển và QL hoạt động GD của
những người làm công tác GD.
− QLGD trên cơ sở QL nhà trường là một phương hướng cải tiến


QLGD nhằm mục đích tăng cường phân cấp QL bên trong nhà trường với
những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải
quyết vấn đề tại chỗ.
− QL là quá trình sáng tạo các PP. PP cịn là một nghệ thuật mang tính

sáng tạo rất cao. Với mục tiêu của hệ thống trong từng điều kiện của môi
trường khác nhau bao giờ cũng xuất hiện một PP giải quyết vấn đề hợp lý
nhất, hiệu quả nhất. Đó chính là cơ chế QL hợp lý [5].
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các thành tố của hệ thống GD
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống GD, làm cho hệ thống GD PT liên tục cả về qui mô cũng như chất
lượng, vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
QL nhà trường là một bộ phận của QLGD, không có trường học thì
khơng thể có GD đúng nghĩa của nó. QLGD trên cơ sở QL nhà trường là
phương hướng cải tiến QLGD theo nguyên tắc tăng cường phân cấp QL nhà
trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ
thể QL trực tiếp thực hiện mục tiêu GD, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Các


25
nhà KH cũng có những quan điểm về QL nhà trường như sau:
− “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức GD có hiệu quả để ĐT ra

lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội”[47].

− “QL nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối GD của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[24].
− “QL trường học là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham

gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể QL đến tập thể giáo viên - học
sinh và cán bộ khác”[38].
Các khái niệm trên cho thấy: QL nhà trường là QLGD được tổ chức,
thực hiện ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị GD&ĐT.
QL với từng bậc học khác nhau, với loại hình khác nhau, vì thế trong quá
trình QLGD cũng vận dụng nguyên lý chung của QLGD một cách khác nhau
để đảm bảo đạt được mục tiêu QL đặt ra. Tuy nhiên dù QL nhà trường ở bậc
học nào, loại hình trường nào thì cũng phải đảm bảo những yếu tố cơ bản
chung nhất là:
− Xác định rõ mục tiêu QL của nhà trường, đó là những mục tiêu hoạt

động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó
được cụ thể hố trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng
mà nhà trường phải thực hiện trong năm học.
− Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các

mục tiêu một cách tổng thể, chủ thể QL cụ thể hoá nội dung từng mục tiêu.
Đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức
thực hiện trong năm học.
− Nhà trường là một cơ sở GD&ĐT, là một đơn vị độc lập, nhà trường

thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và GD thế hệ trẻ. Vì vậy nội



×