Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bài giảng nông lâm kết hợp với biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 68 trang )



i































Mạng lưới Giáo dục Nông lâm kết hợp Việt Nam
Vietnam Network for Agroforestry Education - VNAFE


BÀI GIẢNG


NÔNG LÂM KẾT HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


Biên soạn: PGS.TS. Bảo Huy, TS. Võ Hùng và TS. Nguyễn Thị Thanh Hương


Đăk Lăk, tháng 12 năm 2011



ii





iii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG IV

DANH MỤC CÁC HÌNH V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VI
CHƯƠNG 1 : BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu 1
1.1.1. Biến đổi khí hậu là gì? 4
1.1.2. Làm thế nào để chúng ta biết được đang biến đổi khí hậu? 5
1.1.3. Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây 8
1.1.4. Biến động khí
CO
2
trong khí quyển 12
1.2. Tác động của biến đổi khí hậu 15
1.3. Vấn đề đạo đức của biến đổi khí hậu 18
CHƯƠNG 2 : GIẢM NHẸ VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 22
2.1 Các khái niệm 22
2.2 Chiến lược giảm nhẹ 23
2.3 Chiến lược thích ứng 23
CHƯƠNG 3 : NÔNG LÂM KẾT HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
26
3.1 Nhận thức chung về Nông lâm kết hợp 26
3.1.1. Các khái niệm về nông lâm kết hợp 26
3.1.2. Lợi ích canh tác nông lâm kết hợp 27
3.2 Giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng thông qua nông lâm kết hợp 27
3.2.1. Nông Lâm kết hợp giúp giảm phát thải của hệ thống canh tác 27
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu hấp thụ CO
2
của mô hình NLKH – Cơ sở lượng
hóa giá trị môi trường của NLKH 33
3.3 Ứng dụng GIS trong giám sát thay đổi sử dụng đất và phát thải khí CO
2

– Vai trò
Nông Lâm kết hợp trong giảm phát thải từ thay đổi sử dụng đất 42
3.3.1. Phân tích thay đổi trạng thái/thảm phủ 43
3.3.2. Ước tính phát thải CO
2
từ thay đổi thảm phủ và kịch bản áp dụng NLKH
để giảm phát thải 49
3.4 Thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua nông lâm kết hợp 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp của các loại khí trong khí quyển 9
Bảng 1.2: Lượng phát thải khí CO
2
của một số quốc gia trên thế giới 14
Bảng 3.1: Các mô hình ước lượng carbon trong các bộ phận và cây bình quân bời lời
đỏ 36

Bảng 3.2: Khối lượng C/CO
2
hấp thụ trong các bộ phận và cây bình quân bời lời đỏ . 36
Bảng 3.3: Các mô hình dự báo sinh khối tươi/khô và lượng carbon cây bời lời đỏ tích
lũy trong mô hình NLKH bời lời đỏ - sắn 37


Bảng 3.4: Dự báo sinh khối tươi/khô và lượng CO
2
bời lời đỏ hấp thụ/ha tối ưu trong
mô hình NLKH bời lời đỏ - sắn 40

Bảng 3.5: Dự báo giá trị kinh tế, môi trường của mô hình NLKH bời lời đỏ - sắn theo
chu kỳ kinh doanh 41

Bảng 3.6: Bảng ma trận thay đổi sử dụng đất 48
Bảng 3.7: Giá trị trung bình Carbon tích lũy và CO
2
hấp thụ của các trạng thái, thảm
phủ 49

Bảng 3.8: Hấp thụ CO
2
năm 2003 49
Bảng 3.9: Hấp thụ CO2 năm 2009 50
Bảng 3.10: Kịch bản áp dụng NLKH cho đất nông nghiệp 50
Bảng 3.11: Các giai đoạn và các bước chính trong tiến trình PTD để phát triển NLKH
54










v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Gia tăng hiệu ứng nhà kính 2
Hình 1.2: Nồng độ gia tăng của khí nhà kính 3
Hình 1.3: Mực nước biển dâng do nóng lên toàn cầu và Dự báo 2100 4
Hình 1.4: Hiệu ứng nhà kính khí quyển 6
Hình 1.5: Nghiên cứu mới khẳng định toàn cầu đang thật sự nóng lên 7
Hình 1.6: Thay đổi Carbon toàn cầu từ 1850-2000 10
Hình 1.7: Quỹ đạo của bão ở Tây Bắc Thái Bình Dương và Biển Đông 11
Hình 1.8: Diễn biến của mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dáu 12
Hình 1.9: Nhà máy nhiệt điện chạy than thải nhiều khí CO
2
. (Nguồn: hecweb.org) 17
Hình 1.10: Phát thải CO
2
bình quân đầu người năm 2007 ở một số quốc gia 19
Hình 1.11: Người dân Somalia phải đi tị nạn ở Kenya do hạn hán. (Nguồn:
AFP/TTXVN) 20

Hình 3.1: Dự báo tiềm năng hấp thụ C vào năm 2040 (Mt C/ năm) với các phương
thức sử dụng đất và lựa chọn quản lý khác nhau (nguồn IPCC, 2000) 28

Hình 3.2: Lưu giữ C trong các hệ sinh thái khác nhau của vùng nhiệt đới ẩm. 28
Hình 3.3 : Lượng carbon được lưu giữ trong thực vật và dưới mặt đất theo các kiểu sử
dụng rừng nhiệt đới ở Brazil, Cameroon, Indonesia 29

Hình 3.4: Mô hình hàm 1/2 log biểu diễn sự suy giảm lượng C tích luỹ trong các kiểu
sử dụng rừng nhiệt đới ở Brazil, Cameroon, Indonesia 30


Hình 3.5: Giải tích cây bời lời trong mô hình NLKH : Bời lời – Sắn để xác định sinh
khối và phân tích C 32

Hình 3.6: Cân để xác định khối lượng sinh khối tươi 4 bộ phận cây bời lời đỏ: Thân,
cành, lá và vỏ 33

Hình 3.7: Lấy mẫu 4 bộ phận cây bời lời đỏ để phân tích hàm lượng carbon: Thân,
cành, lá và vỏ 34

Hình 3.8: Tỷ lệ %C trong các bộ phận thân cây so vói tổng C trong cây bời lời 35
Hình 3.9: Tỷ lệ %C trong sinh khối khô ở các bộ phận thân cây bời lời 35
Hình 3.10: Cách ứng dụng các mô hình ước lượng CO
2
bời lời đỏ hấp thụ trong mô
hình NLKH bởi lời đỏ - sắn 39

Hình 3.11: Tiến trình phát triển kỹ thuật có sự tham gia - PTD 53
Hình 3.12: Làm giàu rừng khộp nghèo bằng cây tếch 56
Hình 3.13: Mô hình NLKH: Tre; Mít nghệ xen dứa Cayen trên đất dốc 57




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
CDM

Clean Development Mechanism: Cơ chế phát triển sạch
CERMES
Centre for Resource Management and Environmental Studies: Trung
tâm Quản Lý Tài Nguyên và Môi trường

CGIAR
Consultative Group on International Agricultural Research: Nhóm
Tư vấn
Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế
CO
2

Carbon Dioxide
COP
Conference of the Parties: Hội nghị các đối tác
COP/MOP
Conference of the Parties Serving as the Meeting of the Parties to the
Kyoto Protocol: Hội nghị các đối tác để thực hiện Nghị định thư
Kyoto

GEF
Global Environmental Facility: Quỹ Môi trường toàn cầu
GHGs
Greenhouse Gases: Khí nhà kính
IPCC
Intergovernmental Panel on Climate Change: Ủy ban liên chính phủ
về biến đổi khí hậu

HFCs
Khí Hydrofluorocarbons

IEA
International Energy Agency: Cơ quan năng lượng quốc tế
ICRAF
International Center on Research in Agroforestry: Trung tâm quốc tế
nghiên
cứu về Nông lâm kết hợp
KP
Kyoto Protocol: Nghị định thư Kyoto
MACC
Mainstreaming Adaptation to Climate Change: Lồng ghép vấn đề
thích ứng
với biến đổi khí hậu môi trường
MDGs
Millennium Development Goals: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
NLKH
Nông lâm kết hợp
REDD
Reduced Emission from Deforestation in Developing Countries:
Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng ở các nước đang phát triển
SBA
Slash and Burn Agriculture: Canh tác nương rẫy
UNFCCC
United Nations Framework Convention on Climate Change: Công
ước khung
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
UNCED
United Nations Council for Environment and Development: Hội
đồng
Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển


UNEP
United Nations Environment Programme: Chương trình Môi trường
của Liên Hợp quốc

WMO
World Meteorological Organisation: Tổ chức Khí tượng thế giới



1

CHƯƠNG 1: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
Trái đất đang phải đối mặt với một thảm họa khí hậu gây ra bởi hành động của
con người. Khoa học không còn nghi ngờ về chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt cháy
nhiên liệu hóa thạch và các hoạt động khác của con người tích tụ trong bầu khí quyển,
bẫy bức xạ, và làm nhiệt độ trái đất gia tăng.
Nhiều loại tác động được dự đoán và một số có khả năng theo cách: tăng nhiệt
độ, tha
y đổi trong mức độ mưa và thời vụ, tăng tỷ lệ của các biểu hiện thời tiết khắc
nghiệt như hạn hán, lũ lụt và bão lớn, nước biển dâng, sự tan chảy của băng vùng cực
và sông băng. Những tác động sinh thái và con người do những thay đổi này được dự
kiến sẽ bao gồm sa mạc hóa, mất mát của khu rừng nhiệt đới và rạn san hô, giảm năng

suất nông nghiệp, sự tuyệt chủng của sinh vật, thiếu nước, thương vong ngày càng
tăng từ các thảm họa tự nhiên, và lây lan của các bệnh nhiệt đới.
Quy mô của những tác động này mang lại là một sự suy giảm hơn nữa trong chất
lượng môi trường và phúc lợi xã hội, dẫn đến sự bất ổn bởi nạn đói, di cư khổng lồ, và
chiến tranh tài nguyên. Tất cả sẽ phụ thuộc vào
hành động của con người trong vài

thập kỷ tới, về khả năng thích ứng giảm nhệ tác động của biến đổi khí hậu do nhiệt độ
ngày càng tăng và nồng độ khí gây hiệu ứng nhà kính. (Nguồn: Nautilus Viện An ninh
và bền vững.)
Carbon dioxide và một số khí khác trong bầu khí quyển của Trái đất như một
nhà kính điều hòa nhiệt độ chúng ta. Giữ ấm bề mặt của
hành tinh tự nhiên bằng cách
giữ nhiệt năng lượng mặt trời trong khí quyển là một điều tốt vì nó giữ cho hành tinh
của chúng ta sinh sống. Tuy nhiên, bằng cách đốt nhiên liệu hóa thạch như khí đốt,
than đá và dầu mỏ và các khu rừng bị mất, đã làm tăng đột ngột lượng carbon dioxide
trong bầu khí quyển của Trái đất và nhiệt độ đang tăng lên. Điều này được gọi là "tăng

cường hiệu ứng nhà kính".
Một chất khí không màu và không mùi, được hình thành từ carbon và hai
nguyên tử ôxy, CO
2
chiếm khoảng 0,03%, của bầu khí quyển của Trái đất. Đây là một
tỷ lệ rất nhỏ, nhưng nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng khí
quyển cần thiết đối với sự sống. Ngược lại, bầu khí quyển của hành tinh chết "như sao
Kim và sao Hỏa được tạo thành chủ yếu là CO
2
.





2

Hình 1.1: Gia tăng hiệu ứng nhà kính
CO

2
được sản xuất bởi nhà máy đã được trung tâm trong việc giữ nhiệt độ bề
mặt trái đất ở trung bình 14°C trong 10.000 năm qua, đó là điều kiện sinh sống cho
thực vật, động vật và các hoạt động của con người chúng ta biết ngày hôm nay. Điều
này được gọi là "hiệu ứng nhà kính tự nhiên"
Phần lớn các loại đá, đất, động vật, thực vật và nước trên Trái đất đư
ợc tạo thành
từ carbon, rất nhiều carbon được lưu trữ hàng triệu năm dưới lòng đất hoặc đại dương
ở dạng hóa thạch từ động vật phân hủy và thực vật. Khi nó được chiết xuất và đốt cháy
- như là một nhiên liệu hóa thạch như dầu, khí đốt và than đá, thoát ra carbon vào bầu
không khí nơi nó kết hợp với oxy để tạo thành CO
2
. Điều này có nghĩa rằng CO
2

một sự lãng phí sản phẩm, gây ô nhiễm - mỗi khi chúng ta đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch để tạo năng lượng điện cho ánh sáng, sưởi ấm và nấu ăn hoặc xăng sử dụng để
chạy động cơ - và nó vẫn tồn tại trong khí quyển khoảng 100 năm.
Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) thông báo lượng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính đã tăng lên mức cao nhất tron
g năm 2010 kể từ thời điểm tiền công nghiệp.



3


Hình 1.2: Nồng độ gia tăng của khí nhà kính
Lưu ý rằng chlorofluorocarbons (CFC) không xuất hiện trước năm 1900.
Báo cáo của WMO cho thấy, trong giai đoạn 1990 - 2010, lượng phóng xạ có

nguồn gốc từ các loại khí gây hiệu ứng tăng 29% và đang làm nhiệt độ trái đất ấm dần
lên. Ba loại khí gây hiệu ứng nhà kính phổ biến và tồn tại lâu trong khí quyển là
carbon dioxide (CO
2
), metan (CH
4
) và nitơ oxide (N
2
O).
Tuy nhiên, khí thải từ quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch, chặt phá rừng và
những thay đổi trong quá trình sử dụng đất làm cho khí CO
2
tăng 39% so với năm
1750 - thời điểm thế giới bước vào kỷ nguyên công nghiệp hóa.
Năm 2010, nồng độ khí metan trung bình là 1.808 phân tử trong một tỷ phân tử
không khí ở trạng thái khô, tăng nhẹ so với năm 2009 và tăng 158% kể từ năm 1750.
Đây là bản báo cáo tác hại hiệu ứng nhà kính thứ 7 trong một loạt các báo cáo về tác
hại của hiệu ứng nhà kính kể từ năm 2004. (VNexpress)
Kết quả là, tỷ lệ CO
2
và các khí Methane, Nitrogen Oxides và CFC trong khí
quyển tăng nhanh, làm cho trái đất ấm lên. Điều này đang gây ra nhiệt độ trung bình
tăng lên, làm xảy ra thường xuyên hơn các sự kiện thời tiết khắc nghiệt, lũ lụt, hạn hán
dài hạn, tan chảy băng cực và sông băng và tăng mực nước biển. Các mối quan hệ giữa
nhiệt độ tăng và mực nước biển trong 100 năm qua được thể hiện qua đồ thị sau đây.



4



Hình 1.3: Mực nước biển dâng do nóng lên toàn cầu và Dự báo 2100

1.1.1 Biến đổi khí hậu là gì?
Theo Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) thì biến đổi khí hậu
là một biến thể có ý nghĩa thống kê trong một thời gian dài, thường thập kỷ hoặc
lâu hơn. Nó bao gồm các thay đổi về tần suất và cường độ của các sự kiện thời tiết
không bình thường và sự gia tăng liên tục (chậm) về nhiệt độ trung bình của bề mặt
toàn cầu.
Biến đổi khí hậu còn được gọi là sự ấm lên toàn cầu. Đó là do trực tiếp
hoặc gián tiếp bởi hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển
(UNFCCC trích dẫn của Lasco et al, 2004).
IPCC đã kết luận rằng hoạt động của con người phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính vào bầu khí quyển có trách nhiệm đối với hầu hết của sự ấm lên của ít
nhất 50
năm qua (http://www/ifpri.org/).
Lasco et al (2004) báo cáo rằng nồng độ carbon dioxide trong khí quyển đã
tăng hơn 30% kể từ thời tiền công nghiệp và vẫn còn tăng ở mức trung bình 0,4%
mỗi năm, chủ yếu là do quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và phá rừng.
Báo cáo năm 2007 của Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
đã khẳng định rằng sự nóng lên toàn cầu đang xảy ra và biến đổi khí hậu
là do con
người gây ra. IPCC kết luận rằng "sự ấm lên của hệ thống khí hậu là rõ ràng", và đó
là hậu quả do ảnh hưởng của các hoạt động của con người trên trái đất kể từ khi bắt
Mực nước biển dâng do trái đất ấm lên
Mực nước biển dâng trong thế kỷ qua Dự báo mực nước biển dâng đến 21
00




5

đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp trong những năm 1700 trong Châu Âu và sau
đó ở Bắc Mỹ. (Nguồn: Kirby, A. 2008. Khí hậu ở Peril, UNEP/GRID)
Một bản đồ được đưa ra tại Bảo tàng Khoa học ở London cho thấy rằng lục
địa sẽ nóng lên nhanh hơn so với biển, và nơi vĩ độ cao, đặc biệt là Bắc cực, sẽ có
gia tăng nhiệt độ lớn hơn các vùng khác.
Các hiện tượng b
ão mạnh hơn và thường xuyên hơn, đêm ấm áp hơn, ngày
dài hơn và nóng hơn là vài trong số những bằng chứng phổ biến nhất mà biến đổi
khí hậu là có thật. Những chứng cứ, tuy nhiên, thường bị nhầm lẫn với những thay
đổi thời tiết. Từ phổ biến cụm từ "khí hậu là những gì bạn mong đợi, trong khi thời
tiết là những gì bạn nhận được", thay đổi thời tiết là b
iểu hiện khác nhau của nhiệt
độ, mưa, và gió…. Biến đổi khí hậu, đề cập đến sự khác biệt trong điều kiện thời
tiết trung bình trong một thời gian nhất định, một tháng, 10 năm đến hàng ngàn
hoặc hàng triệu năm.
Ngày nay, khí hậu thay đổi là một mối quan tâm toàn cầu, đặc biệt là trong
lĩnh vực nông nghiệp. Bằng chứng về biến đổi khí hậu là khả năng cu
ng cấp thực
phẩm hạn chế, thay đổi mùa vụ trồng trọt, tăng tỷ lệ sâu bệnh, phân phối cung cấp
nước, và buộc người nông dân để thích nghi bằng cách sử dụng các nguồn tài
nguyên ít ỏi.
Báo cáo của IPCC (2001) nhấn mạnh rằng "sản lượng một số cây trồng ở các
vùng nông nghiệp nhiệt đới sẽ giảm do sự sụt giảm lớn về lượng
mưa’
Những dự báo thực tế rằng lĩnh vực nông nghiệp sẽ dễ bị tổn thương nhất với
biến đổi khí hậu, vì nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện nước và khí hậu. Biến đổi
khí hậu đặt ra mối đe dọa và rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, và đặc
biệt đối với nông dân nghèo. Trớ tr

êu thay, người nông dân có đóng góp ít nhất về
khí thải trong bầu khí quyển, nhưng họ dễ bị tổn thương nhất với các tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu.

1.1.2 Làm thế nào để chúng ta biết được đang biến đổi khí hậu?
Tăng nhiệt độ: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng biến đổi khí hậu là do phát thải
ngày càng tăng và sự tích tụ của khí gây hiệu ứng nhà kính như carbon dioxide
trong khí quyển. Các khí nhà kính được phát hành từ các hoạt động của con người
như phá rừng, đốt, sử dụng hóa chất, và nhiều người khác. Những cái bẫy khí nhiệt
bề mặt trong khí quyển và ngăn không cho chúng được phát tán vào không gian.
Tình trạng này được gọi là hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ to
àn cầu thay đổi
thời tiết và điều kiện khí hậu.



6


Hình 1.4: Hiệu ứng nhà kính khí quyển
Một nhóm các nhà khoa học Mỹ vừa công bố kết quả nghiên cứu mới nhất về
nhiệt độ bề mặt trái đất, theo đó xác nhận các cảnh báo trước đó của giới khoa học:
Trái đất đang thật sự nóng lên.
Theo BBC, nhóm nghiên cứu - được gọi là nhóm Berkeley, với sự có mặt của
nhà khoa học
Saul Perlmutter vừa đoạt giải Nobel cùng nhiều nhà khoa học nổi
tiếng khác - đã dùng các phương pháp mới và dữ liệu mới để phục vụ nghiên cứu
trên. Họ đã tổng hợp hơn 1 tỉ ghi nhận về nhiệt độ Trái đất từ năm 1800 từ 15
nguồn khác nhau trên thế giới. Kết quả, họ nhận thấy nhiệt độ mặt đất trung bình
trên toàn cầu tăng

khoảng 1
0
C từ giữa những năm 1950.




Hiệu ứng nhà kính

K H Í Q U Y Ể N
MẶT TRỜI
Bức xạ không qua được
lớp khí nhà kính
(240 W/m
2
)

Một số bức xạ bị phản xạ
lại bởi khí quyển và bề
mặt đất.
(103 W/m
2
)

Một số bức xạ hồng ngoại
vượt qua lớp khí quyển
vào không gian.
(240 W/m
2
)


Bức xạ xuyên qua lớp
khí quyển
(343 W/m
2
)
Năng lượng mặt trời được hấp thu bởi bề
mặt đất và làm ấm bề mặt đất…
(168 W/m
2
)

… và nó được chuyển thành nhiệt
phát thải bức xạ có bước sóng dài
(Tia hồng ngoại) trở lại khí quyển.
Một số tia hồng ngoại được hấp
thu và phát ngược trở lại bởi các
phân tử khí nhà kính. Ảnh hưởng
trực tiếp là sự nóng lên của bề mặt
đất và tầng đối lưu.

Bề mặt đất thu được nhiều nhiệt và tia
hồng ngoại và được phát ra trở lại




7



Hình 1.5: Nghiên cứu mới khẳng định toàn cầu đang thật sự nóng lên
Con số này khớp với các ước tính của Cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ
(NASA), Cục Khí hậu và đại dương quốc gia Mỹ (NOAA), Cơ quan khí tượng
Anh…Các nhà nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy sự thay đổi nhiệt độ
nước biển ở bắc Đại Tây Dương có thể là nguyên nhân chính làm nhiệt độ trung
bình trên Trái đất thay đổi từ năm
này sang năm khác.
Nhóm này bày tỏ lo ngại các nhà khoa học khí hậu đã không công bố toàn bộ
dữ liệu họ có ra trước công chúng, dẫn đến nhiều ý kiến nghi ngờ về toàn cầu ấm
lên và khẳng định “khoa học nên công khai, dữ liệu khoa học nên được công bố”.
Theo tờ Guardian, nghiên cứu trên là cuộc đánh giá độc lập toàn diện nhất về
các ghi nhận nhiệt độ Trái đất từ trước tới nay. (Tuổi trẻ On
line; 22/10/2011)
Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC năm 2007, nhiệt độ trung bình
toàn cầu đã tăng khoảng 0,74
0
C trong thời kỳ 1906 - 2005 và tốc độ tăng của nhiệt
độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Nhiệt độ trên lục địa
tăng nhanh hơn so với trên đại dương (IPCC, 2007).
Bão mạnh hơn: Sự nóng lên toàn cầu làm tăng nhiệt độ đại dương và tốc độ
bốc hơi nước, làm gia tăng mưa bão. Biến đổi khí hậu
, thông qua sự nóng lên toàn
cầu, đã tăng số lượng, tần suất và cường độ các trận bão ở nhiều nơi trên thế giới
trong những năm qua.
Nhiệt độ không bình thường (
0
C)
Nhiệt độ trung bình bề mặt đất theo thập kỷ




8

Biến đổi khí hậu cực đoan: Biến đổi khí hậu đề cập đến thay đổi khí hậu
ngắn hạn như mùa khô dài hơn, nhiệt độ cao trong mùa hè, mưa nhiều hơn trong
các tháng mùa mưa. Tạo ra hiện tượng ENSO, ENSO có hai giai đoạn, giai đoạn El
Nino gây ra hạn hán rộng lớn trong khi giai đoạn La Nina gây ra mưa nhiều hơn.
Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở kh
u vực vĩ độ cao hơn
30
0
. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những
năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới
(IPCC,2007).
Tăng mực nước biển: Tăng nhiệt độ toàn cầu làm sông băng và chỏm băng
vùng cực tan chảy do đó làm cho mực nước biển tăng. Ở Việt Na
m, các chuyên gia
xác định một sự gia tăng 15 cm mực nước biển 1980-1989. Nếu mực nước biển tiếp
tục tăng, thêm nhiều đất có thể bị ngập dưới nước vĩnh viễn.
Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao.
Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giãn nở nhiệt của đại dương
và sự tan
băng. Số liệu quan trắc mực nước biển trong thời kỳ 1961- 2003 cho thấy
tốc độ tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu khoảng 1,8 ± 0,5mm/năm, trong
đó đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42 ± 0,12mm/năm và tan băng khoảng 0,70
± 0,50mm/năm (IPCC, 2007).
Số liệu đo đạc từ vệ tinh TOPEX/POSEIDON trong giai đoạn 1993 - 2003
cho thấy tốc độ tăng
của mực nước biển trung bình toàn cầu là 3,1 ± 0,7mm/năm,
nhanh hơn đáng kể so với thời kỳ 1961 - 2003 (IPCC, 2007).

1.1.3 Biến đổi khí hậu trong những năm gần đây
Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian bên
ngoài hành tinh chúng ta. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng
xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất là sóng dài có năng
lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại.
Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ
sóng dài trong khí quyển là khí CO
2
, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC Kết quả
của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung
quanh sẽ dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn
ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Khí nhà kính bao gồm carbon dioxide (CO
2
), chlorofluorocarbons (CFC's),
methane (CH
4
), nitrous oxide (N
2
0), tropospheric ozone (O
3
), và hơi nước. Mỗi
một phân tử của khí ga được tạo thành năng lượng bởi tia sóng dài, sau đó phân tử
này phát năng lượng ra theo các hướng, đó chính là hiện tượng đã làm tăng nhiệt độ
trên trái đất. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng tự nhiên để bảo toàn nhiệt độ trung



9


bình của trái đất ở khoảng 60 độ F, đây cũng là một hiện tượng cần thiết để giữ cho
toàn bộ sức nóng của Trái đất tránh khỏi bầu khí quyển bên ngoài. Không có hiệu
ứng nhà kính nhiệt độ của Trái đất có thể sẽ thấp hơn hiện tại và sự sống trên trái
đất sẽ không tồn tại, tuy nhiên quá nhiều khí nhà kính trong khí quyển sẽ làm tăng
hiệu ứng nhà kính, dẫn đến tăng nhiệt độ t
rung bình toàn cầu. Vai trò gây nên hiệu
ứng nhà kính của các chất khí được xếp thứ tự theo tỷ lệ được trình bày trong bảng
dưới đây. (Nguồn: Md. Mahmudur Rahman, 2004)
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp của các loại khí trong khí quyển
Các loại chất khí
Tỷ lệ đóng góp (%)
CFC
15-25
CH
4

12-20
O
3

8
N
2
O
5
CO
2
50-60
Các nghiên cứu đã chỉ ra tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch cùng với những hoạt

động khác của con người là những nguyên nhân chính gây nên những biến động
khí CO
2
trong khí quyển. Sự gia tăng khí CO
2
và các khí nhà kính khác trong khí
quyển làm nhiệt độ trái đất tăng. Theo tính toán của các nhà khoa học, khi nồng độ
CO
2
trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên khoảng 3
o
C.
Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trái đất đã tăng 0,5
o
C trong khoảng thời
gian từ 1885-1940 do thay đổi của khí CO
2
trong khí quyển từ 0,027% lên 0,035%.
Dự báo, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ
tăng lên 1,5- 4,5
o
C vào năm 2050.
Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ tới
nhiều mặt của môi trường trái đất. Kể từ những năm 1860, khi nền công nghiệp
phát triển cùng với những cánh rừng bị thu hẹp đã làm cho CO
2
trong khí quyển
tăng lên tới mức 100 phần triệu và nhiệt độ ở Bắc bán cầu cũng tăng lên. Và hiện
tượng này có xu hướng gia tăng nhanh hơn kể từ những năm 1950.
Với vai trò đặc biệt quan trọng trong cân bằng O

2
và CO
2
trong khí quyển,
rừng có ảnh hưởng lớn đến khí hậu từng vùng cũng như toàn cầu. Hàng năm có
khoảng 100 tỉ tấn CO
2
được cố định bởi quá trình quang hợp do cây xanh thực hiện
và một lượng tương tự được trả lại khí quyển do quá trình hô hấp của sinh vật. Tuy
nhiên tác động của con người đã làm tăng nhanh lượng CO
2
vào khí quyển, tính từ
năm 1958 đến 2003 thì lượng CO
2
trong khí quyển tăng lên 5%. Nếu toàn bộ sinh
khối của rừng mưa nhiệt đới bị đốt trong vòng 50 năm tới thì lượng CO
2
thải ra
cùng với lượng không được hấp thụ từ rừng mưa sẽ làm tăng lượng CO
2
trong khí



10

quyển gấp đôi hiện nay và nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 2 - 5
0
C, làm cho băng 2 cực
tan dẫn đến những thay đổi đối với các hệ sinh thái và mực nước biển sẽ dâng lên

1-3m làm ngập các vùng thấp ven biển phía nam của Bangladesh, đồng bằng sông
Cửu Long ở Việt Nam và một phần lớn diện tích các bang Florida và Louisiana của
Mỹ, nhiều hòn đảo trên Thái Bình Dương sẽ biến mất trên bản đồ thế giới. Hình 1.6
đã so sánh lượng C phát thải và tích tụ toàn cầu, dữ liệu cho thấy t
rong suốt thập
niên 1990, lượng phát thải trung bình khoảng 8,5 PgC
1
/năm từ việc đốt cháy các
nhiên liệu hóa thạch và thay đổi sử dụng đất, trong khi đó tổng số carbon tích tụ
hàng năm ở các nguồn như rừng, đất, đại dương chỉ vào khoảng 5,6 PgC/năm.
Như vậy để cân bằng lượng C phát thải và tích tụ thì phải giảm thiểu hoặc tăng tích
tụ khoảng 2,9PgC/năm. (Nguồn: Woods Hole Research Center)

Hình 1.6: Thay đổi Carbon toàn cầu từ 1850-
2000
Ở Việt Nam, kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy biến đổi của các
yếu tố khí hậu và mực nước biển có những điểm đáng lưu ý sau:


1
PgC: 1 Petagram carbon= 1 tỷ tấn carbon
Sự thay đổi carbon (PgC/năm)
Phát thải từ nhiên liệu hóa thạch
Phát thải từ thay đổi sử dụng đất
Bể chứa từ các nguồn khác
Đại dương hấp thụ
Tích tụ trong khí quyển

Phát
thải


Tích
tụ



11

- Nhiệt độ: Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt
Nam tăng lên khoảng từ 0,5
0
C đến 0,7
0
C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt
độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí
hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao
hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960). Nhiệt độ trung bình năm
của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn
trung bình của t
hập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6
0
C. Năm 2007, nhiệt
độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940
là 0,8 - 1,3
0
C và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 - 0,5
0
C (Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ TNMT, 2008).
- Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình

năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các
vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa
năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu p
hía Nam. Tính
trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958-2007) đã giảm
khoảng 2% (Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ
TNMT, 2008).
- Không khí lạnh: Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ
rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện
mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh
gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong
tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ (Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó
với biến đổi khí hậu, Bộ TNMT, 2008).
- Bão: Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ
đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn,
nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn (Thông báo đầu t
iên của Việt Nam cho
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, Bộ TNMT, 2003).

Hình 1.7: Quỹ đạo của bão
ở Tây Bắc Thái Bình
Dương và Biển Đông










12

- Mưa phùn: Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần từ thập
kỷ 1981 - 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây
(Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2003).
- Mực nước biển: Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt
Nam cho thấy tốc độ dâng lên của mực nước biển
trung bình ở Việt Nam hiện nay
là khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1993-2008),tương đương với tốc độ tăng trung bình
trên thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dáu
dâng lên khoảng 20cm (Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu, Bộ TNMT, 2008).

Hình 1.8: Diễn biến của mực nước biển tại Trạm
hải văn Hòn Dáu

1.1.4 Biến động khí CO
2
trong khí quyển
Hàm lượng khí CO
2
trong khí quyển hiện nay là 0,35% và tỷ lệ này đang có
xu hướng gia tăng. Để đánh giá hàm lượng dioxit carbon của không khí trái đất của
thời kỳ xa xưa, các nhà nghiên cứu Liên Xô cũ, đã lấy các mẫu băng trong các
chỏm núi băng dày 3400m (có niên đại 160 thiên niên kỷ) ở các độ sâu khác nhau.
Kết quả phân tích các mẫu băng Bắc cực nói trên của các nhà khoa học Xô Viết và
các mẫu băng ở đảo Grinlen của các nhà khoa học ở Grenoble và Berne của Pháp
và Thụy Sỹ đều c
ho thấy rằng không khí bị nhốt trong các khối băng chứa hàm

lượng dioxit carbon là 0,020%, tức 200ppm
2
. Các giá trị đó thấp hơn
1
/
3
so với mức


2
ppm: (percent per millions) 1 phần triệu



13

ở thời kỳ tiền công nghiệp (trước cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ 18) là
279 – 280ppm và vào cuối thế kỷ 19, tỷ lệ tăng lên 290ppm. Kết quả phân tích của
Đài thiên văn Mauna Loa (trên đảo Hawaii) cho biết hàm lượng CO
2
khí quyển
năm 1958 là 315ppm. Đến năm 1989 việc phân tích đã cho thấy hàm lượng dioxit
carbon đã tăng lên 350ppm và đến năm 1990 là 354ppm. Như vậy, trong thời gian
khoảng một thế kỷ, nghĩa là từ năm 1850 đến nay, hàm lượng dioxit carbon trong
khí quyển đã tăng lên 25%. Việc đo lường loại khí này trong băng của các cực đới
đã cho thấy rõ từ 150 thiên niên kỷ nay chưa bao giờ hàm lượng dioxit carbon trong
khí quyển lại tăng lên nhanh đến như vậy. Hiện tại tỷ lệ khí
CO
2
tăng trong không

khí khoảng 0,5% mỗi năm, nếu tiếp tục tăng ở mức độ này, lượng CO
2
sẽ tăng gấp
đôi trong khoảng 140 năm tới (Botkin and Keller, 1998). Lượng carbon dioxide
hiện tại đã đạt tới 400 ppm, dự đoán sẽ tăng khoảng 450ppm vào năm 2050 tức là
hơn gấp 1,5 lần trong thời kỳ tiền công nghiệp và sẽ lên đến 980ppm vào năm
2100.
Sự tăng cao hàm lượng CO
2
trong không khí sẽ dẫn tới nhiều hậu quả do ô
nhiễm môi trường. Sự tăng cao này đến một mức độ nào đó sẽ gây hại cho sự sống
của con người và sinh vật. Có hai cứu tinh có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn
dioxit carbon phát thải vào không khí bởi con người là đại dương và thảm thực vật,
nhờ đó mà hàm lượng CO
2
làm ô nhiễm không khí đã giảm đi. Trước đây, các nhà
khoa học cho rằng một nửa khối lượng dioxit carbon tích tụ trong không khí, phần
còn lại do đại dương và cây xanh hấp thụ. Ngày nay, các đo lường của các nhà
khoa học đã cho thấy thảm thực vật đã thu giữ trữ lượng CO
2
lớn hơn một nửa
khối lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trên thế giới.
Và từ nguyên liệu carbon này hàng năm thảm thực vật trên Trái đất đã tạo ra được
150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Khám phá này càng khẳng định thêm vai trò của
cây xanh: việc trồng nhiều cây xanh làm giảm hàm lượng dioxit carbon khí quyển
hay ngược lại việc phá rừng đã làm tăng hàm lượng đó t
rong khí quyển.
Những nghiên cứu và dẫn liệu đã chỉ ra một số nguyên nhân chính gây nên
biến động CO
2

trong không khí bao gồm:
- Các nhà máy công nghiệp và các hoạt động khác của con người trên toàn cầu
đã đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ và khí đốt) hơn 10 tỷ tấn
quy ra than đá trong một năm. Đó chính là nguyên nhân làm gia tăng hàm lượng
dioxit carbon trong khí quyển
- Từ những kết quả nghiên cứu của mình, Viện Tài nguyên thế giới (World
Ressousces Institute) cho rằng xã hội loài người từ 1860 – 1949 đã thải vào khí
quyển khoảng 51 tỷ tấn
carbon dưới dạng dioxit carbon thông qua hình thức duy
nhất là sử dụng các nhiên liệu hóa thạch. Sau đó nhịp độ thải khí CO
2
gia tăng



14

và đạt tới 130 tỷ tấn bổ sung từ 1950 đến 1987. Nếu người ta cộng thêm vào đó
khối lượng khí carbonic phát thải do việc đốt phá rừng từ 1860 thì đến năm
1987 khối lượng carbon thải vào khí quyển đạt tới tổng số 241 tỷ tấn chỉ trong
vòng hơn một thế kỷ.
- Các số liệu được đưa ra bởi các cơ quan nghiên cứu của các nước khác nhau, dù
được diễn đạt dưới những
hình thức và kết quả khác nhau đều khẳng định rằng
sự gia tăng hàm lượng CO
2
trong khí quyển là một điều xác thực. Hiện nay,
người ta ước tính rằng hàng năm việc đốt nhiên liệu hóa thạch đã phát thải vào
khí quyển 5,5 tỷ tấn dioxit carbon.
- Tỷ lệ phát thải CO

2
trên toàn cầu được thống kê như sau: Mỹ và Canada 27%,
Liên Xô cũ và Đông Âu 25%, Tây Âu 17%, Trung Quốc 9%, Nhật Bản,
Ôxtralia và Niu Zilân 8% và các nước còn lại 14% (theo D.Dubrana, 1991).
- Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới về gây ô nhiễm không khí bởi CO
2
và các loại
khí thải khác. Mỹ, Canada và Mêhicô đã tiêu thụ gần 40% năng lượng hóa thạch
tiêu thụ trên thế giới.
- Tại hội nghị Manila 1995, các quốc gia công nghiệp phương Tây bị xem là thủ
phạm gây ô nhiễm môi trường bởi lẽ hàng năm các quốc gia này đã phát thải
vào khí quyển 23 tỷ tấn khí CO
2
phá hoại lớp ôzôn.
- Ở châu Á, Trung Quốc là nước đứng đầu trong phát thải CO
2
và các khí khác
vào môi trường (6,6% trong tổng số), tiếp theo đó là Nhật Bản (chiếm 3,9%
trong tổng số). Thống kê thứ hạng về phát thải CO
2
của một số nước được xếp
trong bảng dưới đây. (Nguồn: World Resources, 1990 – 1991)
Bảng 1.2: Lượng phát thải khí CO
2
của một số quốc gia trên thế giới
Quốc gia
Thứ hạng
Tỷ lệ % trong tổng số
Mỹ
1

17.8
Trung Quốc
4
6.6
Nhật Bản
6
3.9
Inđônêxia
9
2.4
Philippin
18
1.2
Việt Nam
28
0.7
Malaixia
37
0.4
- Hoạt động giao thông vận tải cũng là một nguyên nhân quan trọng làm phát
thải khí carbonic và các loại khí khác. Một nghiên cứu cho biết hoạt động của
các ôtô Mỹ trong một năm đã phát thải vào không khí khoảng 72 triệu tấn
CO
2
.

i





15

- Các vụ nổ hạt nhân hay các tên lửa hạt nhân đã đốt cháy một khối lượng ôxy
rất lớn và cũng tạo ra một khối lượng dioxit carbon khổng lồ.
- Việc đốt rừng làm rẫy và nạn phá rừng ở các nước đang phát triển cùng với
nạn cháy rừng ở khắp các Châu lục đã làm phát sinh một lượng dioxit carbon
không kém phần quan trọng.
- Các vật dụng như tủ lạnh,
máy điều hòa nhiệt độ cũng góp phần làm tăng nồng
độ CO
2
trong không khí.
- Hoạt động tự nhiên như phún xuất của núi lửa hàng năm trên thế giới cũng đã
làm sản sinh ra một lượng khí CO
2
và SO
2
lớn. Hồ Nyos ở Cameroon nằm gọn
trong miệng núi lửa, làm nước hồ chứa một khối lượng CO
2
lớn là 200 triệu
m
3
vì vậy mà từ nước hồ bốc lên một đám mây dioxit carbon phủ quanh hồ, có
lần đã làm chết ngạt 1700 người sống xung quanh hồ và mọi sinh vật khi đi
qua. Hồ Monuon ở cách đó 100km, nước hồ sâu 96m và chứa đến 15 triệu m
3

dioxit carbon và luôn phát thải vào không khí xung quanh và có lần đã giết

chết 37 người sống gần đó.

1.2. Tác động của biến đổi khí hậu
Tác động từ biến đổi khí hậu được phân loại làm hai mức độ, mức thứ nhất
bao gồm các tác động của nhiệt độ tăng trên môi trường vật lý:
• Các sông băng tan chảy nhanh hơn so với dự đoán
• Dòng chảy của băng từ những
sông băng ở Greenland đã tăng hơn gấp đôi
trong thập kỷ qua.
• Các chỏm băng Bắc Cực đoạn biển giữa Bắc Mỹ và Nga đã gần như hình
thành vào mùa hè gần đây
• Mực nước biển toàn cầu tăng lên, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng sông
thấp, vùng các quốc đảo nhỏ
• Số lượng nhóm cơn bão lớn đã gần n
hư tăng gấp đôi trong 30 năm qua
• Gần 300 loài thực vật và động vật đang di chuyển gần hơn với các cực
• Những đợt nắng nóng đang trở nên thường xuyên hơn và mạnh hơn
• Hạn hán và cháy rừng xảy ra thường xuyên hơn.
Bởi vì con người chúng ta phụ thuộc vào môi trường vật lý cho tất cả các
nguồn lực chúng ta cần như nước, thực phẩm,
quần áo, chỗ ở, hàng hóa sản xuất,



16

vận tải, năng lượng, việc làm, vui chơi giải trí, vv – cho nên biến đổi khí hậu tác
động đến các nguồn tài nguyên chúng ta cần như:
• Nước - bao gồm cả hạn hán, nguồn cung cấp nước, chất lượng nước
• Thực phẩm - bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp

• Các hệ sinh thái - bao gồm cả các khu bảo tồn, vườn quốc g
ia, đa dạng loài,
và rừng tự nhiên, rừng trồng
• Bờ biển - bao gồm cả thủy sản, đời sống biển, ven biển cơ sở hạ tầng
• Y tế - bao gồm cả nhiệt căng thẳng, bệnh truyền nhiễm
• Định cư - bao gồm cả cơ sở hạ tầng, quy hoạch địa phương, vận tải, năng
lượng, dịch
vụ xã hội
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến môi trường thể hiện qua các mặt sau :
Cung cấp thực phẩm bị hạn chế: Biến đổi khí hậu có thể làm thay đổi lịch
trình và thời gian của mùa trồng trọt. Nó có thể mở rộng El Nino hoặc mang lại
mưa nhiều hơn bình thường trong quá trình La Nina. Nông dân có thể mắc sai lầm
khi
họ phải trồng cây, do đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, mùa vụ, thời
gian thu hoạch và giảm năng suất, phẩm chất. Tình trạng thiếu nước trong những
tháng khô cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và sản xuất lương
thực, thực phẩm.
Tăng sự xuất hiện của sâu bệnh: Biến đổi
khí hậu có thể thay đổi vòng đời
của sâu bệnh, gia tăng mật độ tại một thời điểm khác nhau. Nông dân có thể không
nhận thức và không chuẩn bị cho những thay đổi này. Bệnh cũng có thể trở thành
phổ biến dựa trên các điều kiện môi trường do biến đổi khí hậu. Bão, lũ nhiều trong
mùa mưa đã tăng tỷ lệ mắc bệnh
sốt rét, sốt xuất huyết, trùng xoắn, và bệnh truyền
nhiễm qua nước thường xảy ra trong những tháng tháng mùa mưa.
Sinh thái mất cân bằng: Biến đổi khí hậu có thể làm cho các tháng mùa hè
ấm hơn hoặc tháng lạnh lạnh hơn bình thường. Những thay đổi về nhiệt độ có thể
làm cho động vật di chuyển đến những nơi phù hợp hơn, hoặc buộc họ phải thích
nghi với các điều kiện bất lợi. Một số thậm
chí có thể chết và bị tuyệt chủng vì

không có khả năng thích nghi với những thay đổi trong điều kiện môi trường khắc
nghiệt. Mức độ đa dạng sinh học bị suy giảm và rủi ro hơn bởi vì biến đổi khí hậu.
Thế giới chỉ còn 5 năm hành động để các hiện tượng thời t
iết cực đoan, thay
đổi khí hậu bất thường không diễn ra, theo Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA).
Với xu hướng hiện nay, “việc sử dụng năng lượng hóa thạch ngày càng tăng
sẽ dẫn tới thay đổi khí hậu dạng thảm họa và không thể thay đổi được”. Để khí hậu



17

không biến đổi đến mức không thể kiểm soát, các nhà khoa học và chính phủ khắp
thế giới đã chấp nhận mức tăng nhiệt độ toàn cầu tối đa là 2
0
C.
Hình 1.9: Nhà máy nhiệt điện chạy than thải nhiều khí CO
2
. (Nguồn: hecweb.org)

Tuy nhiên, ngưỡng này có thể sớm bị vượt qua trong 5-6 năm tới, khi mà các
nhà máy điện, nhà máy sản xuất cùng các nguồn phát thải khác vẫn liên tục thải khí
gây hiệu ứng nhà kính, trong đó có CO
2
.
Để khí hậu thay đổi mạnh, trong khi vẫn đáp ứng nhu cầu năng lượng, các
chính phủ phải giảm thiểu sử dụng năng lượng hóa thạch, IEA nói cụ thể là giảm
trợ cấp cho sản xuất, mua bán, sử dụng năng lượng hóa thạch, hỗ trợ việc phát triển
năng lượng tái tạo, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, đánh thuế phát thải
carbon…Nếu

không, nhiệt độ toàn cầu có thể tăng thêm 6
0
C, tác động mạnh đến đa
dạng sinh học, nông nghiệp và sự định cư của con người. Nói chung, sẽ khó sống vì
hạn hán, lũ lụt, các đợt nắng nóng và bão lũ thường xuyên diễn ra.
Nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng khoảng 1
0
C trong thế kỷ qua và dự báo
tăng thêm 1-5
0
C tính đến năm 2100.
Báo cáo của IEA dự báo nhu cầu năng lượng sơ cấp sẽ tăng 33% vào năm
2035, với 90% mức tăng này đến từ các nền kinh tế đang phát triển.
Một nửa nhu cầu sẽ được đáp ứng thông qua việc tăng cường sử dụng than
đá. Trung Quốc, nước tiêu thụ than đá lớn nhất thế giới, tiếp tục duy trì vị trí này
đến năm 2035. Vào thời điểm đó, Tr
ung Quốc sử dụng năng lượng nhiều hơn Mỹ
gần 70%, theo báo cáo của IEA.



18

Tỷ lệ nhiên liệu hóa thạch trong tiêu thụ năng lượng sơ cấp toàn cầu có thể
giảm từ 81% hiện nay xuống 75% năm 2035, trong khi tỷ lệ năng lượng tái tạo tăng
từ 13% lên 18%. Để có được điều này, mức trợ cấp cho năng lượng tái tạo sẽ tăng
từ 64 tỷ USD hiện nay lên 250 tỷ USD năm 2035. (Nguồn: AFP).
1.3. Vấn đề đạo đức của biến đổi kh
í hậu
Chúng ta cần nhìn thấy sự thay đổi khí hậu không chỉ là một vấn đề khoa học

và chính trị cho các chính phủ cần giải quyết. Biến đổi khí hậu còn là vấn đề đạo
đức, bởi vì các thảm họa khí hậu tác động nhiều đến những người nghèo trên thế
giới.
Trong một bài phát biểu tại Diễn đàn Thanh niên thế giới năm 2
007 tại
Kampala, Mark Collins nói rằng biến đổi khí hậu là vấn đề quan trọng nhất đối với
thế giới: "Nếu các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đã được viết ngày hôm nay,
giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu sẽ đứng đầu danh sách". Chúng ta đã qua giai
đoạn nửa chặng đường hướng tới mục tiêu năm 2015 đối với các Mục tiêu Phát
triển T
hiên niên kỷ (MDGs), nhưng hiệu quả là tụt lại phía sau, ít nhất một phần là
do tính bền vững môi trường không được giải quyết đầy đủ. Trừ khi chúng ta có thể
kiểm soát nạn phá rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, đảm bảo nguồn cung cấp nước và
địa chỉ [carbon] ô nhiễm là nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, nghèo đói sẽ luôn
luôn theo dõi thế giới. (Nguồn: Collins, M.(2008) Biến đổi khí hậu: Một vấn đề ưu
tiên cho
Khối thịnh vượng chung.)
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng những tác động của biến đổi khí hậu đến
các nước nghèo nhất trên thế giới là rất quan trọng. Điều này là do các nước đang
phát triển dễ bị tác động bởi các sự kiện thời tiết khắc nghiệt (như lũ lụt, hạn hán và
bão) và những thay đổi khác so với các
nước giàu. Biến đổi khí hậu sẽ làm:
• Tổn hại năng suất nông nghiệp trên khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
(an ninh lương thực đe dọa)
• Nguồn nước giảm hơn nữa số lượng và chất lượng ở các vùng khô hạn và
bán khô hạn (nơi các cộng đồng nghèo phụ thuộc vào lượng mưa cho cây trồng của
họ và nước uống)
• Tăng
tỷ lệ mắc bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm (nơi
các dịch vụ y tế kém và số người chết yếu sẽ tăng)

• Tổn hại hệ sinh thái và đa dạng sinh học (cung cấp tài nguyên ít hơn cho đời
sống và giảm thu nhập cho cộng đồng và xã hội)



19

• Nâng cao mực nước biển và di dời hàng chục triệu người trong khu vực,
vùng thấp như sông Hằng, sông Cửu Long, Sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông
Nile (đe dọa sự tồn tại của nhiều thành phố và thậm chí một số quốc đảo nhỏ.)
Phản ứng với biến đổi khí hậu ở các nước đang phát triển cũng có thể làm
tăng giá thực phẩm, năng
lượng, và các hàng hóa khác, làm cho các mặt hàng này
đắt tiền hơn.
Như vậy, Sự phát triển sẽ bị chậm lại do tác động của biến đổi khí hậu, để lại
nhiều người trong cảnh nghèo đói. Các cộng đồng nghèo nhất và các quốc gia
nghèo đã đóng góp ít nhất cho vấn đề phát thải khí nhà kính, nhưng họ sẽ bị ảnh
hưởng tồi tệ nhất.

Hình 1.10: Phát thải CO
2
bình quân đầu người năm 2007 ở một số quốc gia

Đại diện từ gần 200 quốc gia đã tụ hội về Durban, Nam Phi, dự Hội nghị Liên
Hiệp Quốc (LHQ) về biến đối khí hậu, kéo dài 12 ngày bắt đầu từ thứ Hai, 28/11/
2011. Trong bản phúc trình đưa ra ngay khi các cuộc hội đàm của LHQ bắt đầu, tổ
chức từ thiện Oxfam cho biết tình trạng khí hậu khắc nghiệt đã dẫn tới tình trạng
giá thực phẩm tăng cao khiến hàng chục triệu n
gười bị đẩy vào tình trạng nghèo đói
trong hơn 18 tháng qua.

Tháng 2 năm 2011, Ngân hàng Thế giới cho biết có khoảng 44 triệu người tại
các nước đang phát triển đã bị rơi vào tình trạng nghèo đói khốn cùng do kết quả
của giá lương thực tăng cao.
Phát thải CO
2
bình quân đầu
người năm 2007
Tấn C

×