Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

tài liệu lịch sử đảng phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.76 KB, 20 trang )

LỊCH SỬ ĐẢNG
Qúa trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ
giai đoạn 1930 – 1954
1/ Đảng Lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tích cực lãnh đạo nhân dân
Việt Nam từng bước chuẩn bị nổi dạy giành độc lập, tự do cho dân tộc. trong quá
trình chuẩn bị, cách mạng Việt Nam đã trải qua ba cao trào đấu tranh lớn, tiến tới
tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945. Đây là quá trình lãnh đạo xây dựng
lực lượng, từ lực lượng chính trị tiến tới xây dựng lực lượng vũ trang, từng bước
tiến lên nắm bắt thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, động viên toàn thể dân tộc
Việt Nam đứng lên phá bỏ xiềng xích nô lệ, tự giải phóng mình…Đồng thời, cũng
là quá trình tăng cường nhận thức của Đảng về phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam mà Đảng đang giữ vai trò lãnh đạo. Mọi hoạt động cách mạng
của nhân dân Việt Nam lúc này đều gắn với sự lãnh đạo của Đảng.
1.1/ Từ Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 đến Đại hội I của Đảng
tháng 3/1935 :
1.1.1/ Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 :
* Hoàn cảnh lịch sử :
1
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời giữa lúc Chủ nghĩa tư bản diễn ra khủng
hoảng sâu sắc về kinh tế. Trong khi đó, tại Đông dương, do Thực dân Pháp áp
bức, bóc lột vô nhân đạo, nhân dân Đông dương hiểu rõ phải đấu tranh mới giành
được quyền sống. Chính vì vậy, một làn sóng đấu tranh đòi các quyền dân tộc, dân
chủ đã diễn ra sôi nổi trong cả nước, dẫn đến sự ra đời của Xô viết Nghệ Tĩnh.
Cuộc đấu tranh giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và tay sai trở lên quyết liệt,
đẫm máu. Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng vừa mới được thành lập
đã bước ngay vào một cuộc thử thách toàn diện trên cương vị đứng đầu đội tiên
phong, lãnh đạo cuộc đấu tranh mới của dân tộc.
Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú, sau một thời gian học tập ở Liên Xô, đã
về nước hoạt động. tháng 7/1930 đồng chí được bổ sung vào Ban chấp hành trung
ương lâm thời của đảng và được giao nhiệm vụ soạn thảo Luận cương chính trị


đồng thời được phân công cùng Ban thường vụ chuận bị cho kỳ học chính thức
thứ nhất của Ban Cấp hành Trung ương.
* Nội dung Hội nghị :
Từ ngày 14 đến ngày 31 tháng 10-1930, ban chấp hành Trung ương Đảng
họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú
chủ trì. Hội nghị đã thông qua : Nghị quyết “về tình hình hiện tại ở Đông Dương
và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị và Điều lệ Đảng, các
Nghị quyết về công nhân vận động, về nông dân vận động, về cộng sản thanh niên
vận động, cử Ban chấp hành Trung ương chính thức…Luận cương chính trị tháng
10/1930 xác định :
+ Cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa
và phản đế.
+ Nhiệm vụ cách mạng : đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng
đất cho triệt để và đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp. Vấn đề thổ địa là cái cốt của
cách mạng tư sản dân quyền.
+ Lực lượng cách mạng : giai cấp công nhân và nhân dân là động lực cách
mạng.
+ lãnh đạo cách mạng : là giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản.
+ Phương pháp cách mạng : dùng bão động để dành chính quyền về nhân
dân trên cơ sở kết hợp lực lượng chính trị và vũ trang.
+ Đoàn kết quốc tế : cách mạng Đông dương phải liên minh với giai cấp vô
sản và nhân dân các nước thuộc địa thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
2
Nhìn chung, Luận cương kế thừa một số vấn đề cơ bản về đường lối cách
mạng trong chính cương văn tắt; chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh trong
Quốc tế cộng sản, do không xác định chính xác mâu thuẫn chủ yếu cũng như thái
độ cách mạng của một số bộ phận xã hội nên còn hạn chế trong việc xác định chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chiến lược, tập hợp lược lượng cách mạng.

1.1.2/ Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1945) :
* Hoàn cảnh lịch sử :
- Sau Hội nghị Trung ương 1 tháng 10/1930, Đảng tập trung lãnh đạo phong
trào đấu tranh dân tộc dân chủ tạo nên cao trào cách mạng 1930-1931, xây dựng
lực lượng chính trị với nòng cốt là công-nông…cao trào cách mạng 1930-1931 với
đỉnh cao Xô Viết Nghệ-Tĩnh là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của cách mạnt Việt
nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sau cao trào 30-31, cách mạng Việt Nam lâm vào
thoái trào. Nhiều Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng bị địch bắt, cơ sở của
Đảng cũng bị địch đánh phá ác liệt. Đảng bước vào cuộc đấu tranh khôi phục tổ
chức Đảng và phong trào cách mạng.
- Thời kỳ 32-35, Đảng lãnh đạo khôi phục phong trào cách mạng và cơ sơ
Đảng
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện.
* Nội dung Hội nghị :
- Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông dương đã họp tại
phố Quan Công, Ma cao (Trung Quốc) từ ngày 27 đến ngày 31 tháng 3/1935, Đại
hội kiểm điểm 5 năm hoạt động của đảng và rút ra một số bài học kinh nghiệm.
- Đại hội xác định nhiệm vụ trước mắt cho cách mạng Việt Nam : Củng cố
và phát triển Đảng trong các xí nghiệp, hầm mỏ và nông thôn; Đẩy mạnh công tác
vận động, thu phục quần chúng và mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống
chiến tranh; Ủng hộ Liên Xô-thành trì của cách mạng thế giới.
Nhìn chung, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu thắng lợi của
cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng Đông dương, chuẩn bị cho thời
kỳ đấu tranh mới. Từ thực tiễn phong trào đấu tranh khôi phục tổ chức Đảng cũng
như phong trào cách mạng, Đảng đã rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là
những kinh nghiệm đấu tranh để giữ vững khí tiết cộng sản, đấy tranh xây dựng cơ
sở Đảng trong bí mật, kinh nghiệm tận dụng triệt để mọi hình thức, phương pháp
đấu tranh…
3
1.2/ Quá trình nhận thức của Đảng từ Hội nghị Trung ương tháng

7/1936 :
1.2.1/ Hội nghị Trung ương 7/1936
* Hoàn cảnh lịch sử :
- Thế giới : Đại hội II quốc tế Cộng sản, chủ trương tập trung đánh chủ
nghĩa phát xít và chiến tranh phát xít; tại Pháp, lập mật trận nhân dân, chính phủ
nhân dân từ đó ban hành luật dân chủ cho các nước thuộc địa.
- Việt Nam : Đảng được củng cố, kiện tòan, tăng cường sự lãnh đạo tòan
diện đối với cách mạng.
* Nội dung Hội nghị :
- Xác định kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động thuộc địa và tay sai.
- Nhiệm vụ cách mạng : chống phát xít, chiến tranh đế quốc, phản động
thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình. Để thực hiện những
nhiệm vụ này, Đảng lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp,
các đảng phái, các đòan thể chính trị và tôn giáo, các dân tộc ở xứ Đông dương
cùng nhau đấu tranh đòi những quyền lợi hàng ngày…
- Phương pháp đấu tranh : chuyển hướng hình thức tổ chức bí mật, bất hợp
pháp sang các hình thức tổ chức bí mật, bất hợp pháp sang các hình thức tổ chức
đấu tranh công khai, nủa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp nhằm mở rộng liên
hệ giữa Đảng và quần chúng đấu tranh theo khẩu hiệu thích hợp.
Tóm lại : Chủ trương của Đảng là chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
1.2.2/ Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ở Hội nghị Trung
ương 6,7,8 :
* Hoàn cảnh lịch sử thời kỳ 1939-1945 :
- Thế giới : chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ (01/9/1939); pháp thi hành
chính sách kinh tế, vơ vét đàn áp nhân dân Đông Dương.
- Việt Nam : Nhật, Pháp cấu kết với nhau bóc lột nhân dân, đàn áp cách
mạng làm cho đời sống nhân dân cực khổ lầm than; ngày 28/01/1941 Nguyễn Ái
Quốc về nước, trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam, từ đó đã làm thay đổi chất
lượng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam; Nổ ra 3 cuộc khởi
nghĩa Bắc Sơn, Nam Ký, Đô Lương.

4
* Nội dung các Hội nghị TW6, TW7, TW8 :
+ Hội nghị Trung ương 6 (11/1939) :
- Xác định kẻ thù là Đế quốc Pháp
- Nhiệm vụ là chống đế quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống
phong kiến trải ra từng bước, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ
trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống tô cao, chống
cho vay nặng lãi; thay khẩu hiệu lập chính phủ Xô viết công-nông-binh bằng khẩu
hiệu lập Chính phủ cộng hòa dân chủ.
+ Hội nghị Trung ương 7 (11/1940) :
- Xác định kẻ thù là Pháp và Nhật
- Phương pháp cách mạng là đưa vấn đề xây dựng lực lượng vũ
trang vào chương trình nghị sự, xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Lực lượng cách mạng là thành lập mặt trận dân tộc phản đế Đông
Dương.
+ Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) :
Nhất trí với nội dung Hội nghị trung ương 6,7 và bổ sung thêm :
- Xác định nhiệm vụ : vấn đề dân tộc phải được giải quyết trong
từng nước.
- Lực lượng cách mạng : mỗi nước thành lập mặt trận riêng, ở Việt
Nam là Việt Nam độc lập đồng minh.
- Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân
dân của nược Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Xác định hình thức giành chính quyền sẽ đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa trên phạm vi toàn quốc.
Kết luận : đến Hội nghị Trung ương 8, Đảng đã hoàn chỉnh, chuyển hướng
cách mạng dân tộc dân chủ.
* Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
+ Hoàn cảnh lịch sử : Lực lượng đồng minh đánh bại phát xít Nhật;
Nhật đảo chính Pháp (09/3/1945); Đảng triệu tập Hội nghị Ban chấp hành trung

ương mở rộng từ ngày 09/3/1945 và đến ngày 12/3 ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”
5
+ Nội dung chỉ thị : Xác định kẻ thù chính là phát xít Nhật; phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước; Dự kiến thời cơ khởi nghĩa có khả năng khi quân
đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật đã bám chắc, tiến sâu vào nước ta;
hoặc khi cách mạng Nhật bùng nổ và thắng lợi; hoặc Nhật bị thua trân như Pháp
năm 1940…
Kết luận : trên cơ sở chỉ thị trên, cách mạng Việt Nam đi vào thời kỳ tiền
khởi nghĩa chờ đón thời cơ khởi nghĩa.
1.2.3/ Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945) nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa ra đời :
- Ngày 13/8/1945, Hội nghị cán bộ toàn Đảng đã họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), Hội nghị quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, quyết
giành chính quyền trước khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương. Nguyên tắc
chỉ đạo tổng khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời. Phương hướng hành
động là chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê,
thành lập ngay những ủy ban nhân dân ở những nơi giành được chính quyền. Hội
nghị toàn quốc của Đảng còn đề ra những chính sách đối nội, đối ngoại cần thi
hành ngay sau khi ta giành chính quyền.
- Ngày 16 và 17 tháng 8/1945, Đại hội Đại đại biểu toàn quốc dân họp tại
Tân Trào, nhất trí chủ trương tổng khởi nghĩa của đảng, thông qua 10 chính sách
lớn, chủ trương xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, lập ủy ban dân tộc
giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
hơn 20 triệu nhân dân Việt Nam đã nhất tề vùng dậy giành chính quyền.
Chỉ trong vòng 15 ngày, từ 14 đến 28 tháng 8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa
đã thành công trên phạm vi cả nước . Lần đầu tiên trong lịch sử, chính quyền đã
thuộc về nhân dân. Ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ
lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc
lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới : “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do

và độc lập. toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để giữ vững tực do, độc lập ấy”.
- Thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng tám năm 1945 và sự thành lập
nước Việt nam dân chủ cộng hòa – một nhà nước cách mạng của toàn dân tộc –
đánh dấu bước nhảy vọt trong tiến trình hóa của dân tộc Việt Nam, mở đầu kỷ
nguyên mới – kỷ nguyên độc lập tự do, dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
- Thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 là kết quả của
15 năm trực tiếp lãnh đạo chính trị của Đảng, là thắng lợi của chủ nghĩa Mác –
6
Lênin được vận động ngày càng sát hợp với hoàn cảnh Việt Nam., là thắng lợi của
tư tưởng cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH của Hồ Chí Minh, là thắng lợi
của tinh thần đấu tranh anh dũng của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình khẳng định và phát triển đường lối cách mạng của Hồ Chí Minh,
của Đảng là quá trình nhận thức quy luật vận động khách quan của cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam trong thời đại mới, là quá trình đấu tranh để thống nhất tư
tưởng, hành động trong tổ chức Đảng, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược, thay đổi
chủ trương cho phù hợp với tình thế, dẫn đắt quần chúng vững bước tiến lên.
2/ Đảng lãnh đạo đấu tranh giữ vững chính quyền cách mạng và kháng
chiến chống thực dân pháp xâm lược (1945-1954) :
2.1/ Xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân (9/1945 đến 12/1946)

2.1.1/ Những thuận lợi và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
sau ngày 02/9/1945 :
a/ Thuận lợi :
* Thế giới : chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa đế quốc suy yếu
trong đó có Pháp; Ba trào lưu cách mạng thế giới tấn công vào chủ nghĩa đế quốc :
Hệ thống XHCN được hình thành do Liên Xô làm trụ cột; Phong trào giải phóng
dân tộc phát triển mạnh mẽ; Phong trào đấu tranh đòi hòa bình và tiến bộ xã hội
của công nhân ở các nước ở các nước tư bản phát triển mạnh mẽ

* Việt Nam : Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành đảng cầm quyền;
chính quyền cách mạng được xây dựng từ Trung ương đến tận làng xã ; Nhân dân
ta dl9oa2n kết, tham gia bảo vệ, ủng hộ chính quyền, bảo vệ nền độc lập của dân
tộc; Các lực lượng vũ trang nhân dân trưởng thành, có tinh thần chiến đấu cao.
Sau cách mạng tháng 8/1945 Đảng và Hồ Chỉ Tịch đã có những
quyết sách đúng đắn, sáng suốt, trong việc phát huy yếu tố thuận lợi, lợi dụng mâu
thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, đồng thời vượt qua khó khăn để bảo vệ thành quả
cách mạng tháng 8/1945.
b/ Khó khăn :
* Thế giới :
- Liên xô và các nước XHCN đang tạm thời nằm trong thế giữ gìn lực
lượng, hàn gắn vết thương chiến tranh, chưa có điều kiện giúp đỡ các nước giải
phóng dân tộc trong đó có Việt Nam.
- Các nước tham chiến bị kiệt quệ về kinh tế, quân sự. Vị trí quốc tế
giảm sút. Đế quốc Pháp bị tổn thất nặng nề và phụ thuộc vào Mỹ
7
- Mỹ giàu mạnh lên và cầm đầu phe TBCN chống lại các nước
XHCN, chống lại phong trào giải phóng dân tộc và đàn áp các cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước. Mỹ đã khống chế và tiêu diệt
lực lượng cách mạng thế giới và độc quyền vũ khí hạt nhân.
- Các nước XHCN, lực lượng cách mạng thế giới vẫn mâu thuẫn với
đế quốc chủ nghĩa và mâu thuẫn với lực lượng tay sai
* Việt Nam :
- Chính trị : chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Kinh tế : nghèo nàn, lạc hậu, tài chính cạn kiệt, ngân sách trống
rỗng, ngân hàng Đông dương vẫn do tư bản nước ngoài nắm, cả công nghiệp và
nông nghiệp đều khó khăn.
- Văm hóa xã hội : hậu quả của văn hóa nô dịch ngu dân do Pháp và
phong kiến để lại, hơn 90% dân số mù chữ và nhiểu tệ nạn xã hội…
- Quốc phòng, an ninh : Thù trong giặc ngoài bao vây, uy hiếp thành

quả cách mạng nước ta, quân đội còn nhỏ bé.
- Ngoại giao : chưa có nước nào đặt quan hệ ngoại giao và công nhận
nước Việt nam dân chủ cộng hòa non trẻ.
Sau tháng 8/1945, Việt Nam đứng trước nguy cơ giặc đói, giặc dốt,
đặc biệt là giặc ngoại xâm. Tất cả những khó khăn chồng chất ấy đã đặt cách
mạng Việt Nam trong tình thế tổ quốc lâm nguy.
2.1.2/ Những chủ trương và biện pháp của Đảng để bảo vệ và củng cố chính
quyền cách mạng :
a/ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc ” của Ban thường vụ TW ngày
25/11/1945 chĩ rõ :
- Xác định kẻ thú chính của Cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân
Pháp xâm lược.
- Tính chất của cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc.
- Nhiệm vụ cấp bách trước mắt : “củng cố chính quyền, chống thực
dân pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”.
- Tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp vừa kháng chiến vừa
kiến quốc.
Bản chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ
trên về chính trị, quận sự, kinh tế, văn hóa và ngoại giao…
8
Đánh giá tính chất phức tạp của cuộc cách mạng Việt Nam sau tháng
8/1945 “Việc giành chính quyền càng dễ bao nhiêu thì việc giữ chính quyền càng
khó bấy nhiêu”
Việc giành chính quyền là một việc khó vì :
- Bản chất phản động của kẻ thù là không tự nguyện trao quyền cho
giai cấp bị trị. Kẻ thù liên kết chống phá lật đổ chính quyền cách mạng.
- Giành chính quyền là một vấn đề khoa học : tiến hành đúng quy luật
khách quan, không theo ý muốn chủ quan và phải có điều kiện : có Đảng cộng sản
lãnh đạo, cò đường lối, có phương pháp cách mạng.

- Giành chính quyền là một nghệ thuật : biết tạo và nắm tình thế cách
mạng (thời cơ cách mạng), biết nhận định tình hình và quyết tâm phát động khởi
nghĩa giành chính quyền.
Giữ chính quyền lại càng khó hơn vì những lý do :
- Giai cấp thống trị bao giờ cũng ngoan cố, ý chí phục thù là quy luật
không đổi
- Lúc Việt Nam giành chính quyền thì địch dao động hoang mang,
sau đó kẻ thù tập trung lại chống phá cách mạng Việt Nam để giành chính quyền
đã mất.
- Cách mạng Việt Nam là cách mạng vô sản, xóa bỏ chế độ cũ, xây
dựng chế độ mới.
- kẻ thù đông hơn về số lượng và nhiều thủ đoạn âm mưu.
b/ Đảng lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trên :
* Về chính trị : bầu cử Quốc hội, bầu chính phủ chính thức, thông
qua bản Hiến pháp đầu tiên, mở rộng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc…
* Về kinh tế, tài chính : khối phục, phát triển sản xuất…; cứu đói; tồ
chức tuần lễ vàng, lập ngân quỹ quốc gia, bãi bỏ những thuế vô lý, tịch thu ruộng
đất của đế quốc, việt gian.
* Về văn hóa-xã hội : Đảng vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa
mới, xóa bỏ nạn văn hóa nô dịch ngu dân của Pháp và phong kiến…
* Về quốc phòng, an ninh : giải tán các tổ chức phản động; xây dựng
phát triển lực lượng vũ trang và công an nhân dân đẩy mạnh kháng chiến chống
Pháp ở Miền nam…
* Ngoại giao : kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt
thù, với Tưởng ta thực hiện Hoa-Việt thân thiện, với Pháp ta độc lập về chính trị
và nhân nhượng về kinh tế
9
* Công tác tổ chức xây dựng Đảng : chủ trương duy trì hệ thống tổ
chức bí mật của Đảng, xây dựng tổ chức đảng bán công khai (đảng ta tuyên bố tự
giải tán, thực chất là rút vào hoạt động bí mật để lãnh đạo cách mạng Việt Nam,

giải phóng dân tộc.
Việc đề ra chủ trương, biện pháp kịp thời của Đảng và Hồ Chủ tịch đã tạo
nên sức mạnh vật chất và tinh thần cho cách mạng Việt Nam nhằm bảo vệ và giữ
vững chính quyền cách mạng và chiến thắng thù trong giặc ngoài
Bảo vệ và củng cố chính quyền là nhiệm vụ trung tâm trong năm 1945-1946
vì : + Giành chính quyền là mục tiêu hàng đầu của mọi cuộc cách mạng
+ Có chính quyền, chúng ta có tất cả, trong khi đó chính quyền cách
mạng 1945-4946 còn non trẻ, gặp nhiều khó khăn chồng chất, bĩ thù trong giặc
ngoài bao vây hòng tiêu diệt chính quyền cách mạng.
c/ Thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc để chống thù trong, giặc
ngoài :
* Tạm hòa với Tưởng để đẩy mạnh chống Pháp ở Miền Nam (9/1945
đế 3/1946):
- Về chính trị : Nhường 70 ghế trong Quốc hội, 04 ghế trong Chính
phủ không qua bầu cử cho bọn tay sai của chu1nh. Để tránh kể thù tấn công Đảng,
tháng 11/1945 đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng thực chất đảng rút vào hoạt
động bí mật.
- Về Kinh tế : cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân
Tưởng và tay sai của chúng trong lúc dân đang đói
- Về quân sự : Tự kiềm chế, tránh xung đột vũ trang với quân Tưởng.
Trừng trị bọn phản động.
- Về ngoại giao : ta chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”
Ta hòa với Tưởng vì : + Tưởng thực hiện nhiệm vụ do phe Đồng minh
phân công vào Việt Nam giải giáp quân Nhật.
+ Ta chưa thể coi Tưởng là kẻ thù chính, khi họ
chưa hoàn thành nhiệm vụ giải giáp Nhật.
+ Tạm hòa với Tưởng để tập trung lực lượng chống
Pháp xâm lược ở Miền Nam.
Tưởng chấp nhận hòa với ta vì :
+ Chưa thể lất đổ nổi chính quyền ta, để lập chính quyền tay sai

của chúng.
+ Buộc phải hợp tác với ta, lợi dụng để giải giáp quân Nhật.
+ Chủ trương hợp tác của ta có lý, có tình.
10
+ Tưởng cũng phải tập trung lực lượng đối phó với cách mạng
Trung Quốc.
* Tạm hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước (3/1945 đến 12/1946) :
Ta tạm hòa với Pháp vì : ngày 27/2/1946, Tưởng với Pháp ký Hiệp ước
Hoa – Pháp đặt Đảng và Chính phủ ta vào tình thế mới, ngày 03/3/1946 Thường vụ
TW Đảng ta họp, quyết định hòa với Pháp, để :
- Tránh tình thế bất lợi, cùng lúc phải chiến đấu với nhiều kẻ thù,
trong lúc lực lượng ta có hạn.
- Mượn Pháp đuổi Tưởng về nước.
- Bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hoàn hoãn ra sức chuẩn bị
lực lượng để kháng chiến lâu dài sau này.
Ta thực hiện chủ trương tạm hòa với Pháp :
- Ta đàm phán ký hiệp định Sơ bộ với Pháp (06/3/1946), với nội dung cụ
thể giữa hai bên. Pháp vi phạm, ta đấu tranh, buộc pháp phải gặp đại diện Chính
phủ ta ở Vịnh Hạ Long cam kết :
+ Mở Hội nghị trù bị Đà lạt ngày 19/4/1946.
+ Mở Hội nghị Việt – Pháp chính thức ở Phong ten nơ bờ lô, hội nghị
không đến kết quả.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đàm phán với giới lãnh đạo cao cấp nhất của
Pháp, ký tạm ước 14/9/1946.
+ Gấp rút chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng cho cuốc kháng chiến sắp tới.
- Pháp hòa với ta vì chúng muốn che đậy bộ mặt xâm lược và trấn an quân
đội và nhân dân Pháp.
- Kết quả hòa với Pháp : Việt Nam loại trừ được kẻ thù hung ác đó là bọn
Tưởng. chúng ta tránh cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù, chúng ta có thêm
thời gian chuẩn bị kháng chiến lâu dài. Quốc tế hiểu rõ thiện chí của Việt Nam là

Hòa bình, độc lập.
Đứng trước tình hình cách mạng Việt Nam “ngàn cân treo sợi tóc”, “Thù
trong, giặc ngoài” Đảng và Hồ Chủ Tịch đã có chủ trương biện pháp để củng cố
và giữ vững chính quyền cách mạng trong tình huống bắt buộc, Đảng và Hồ Chí
Minh tạm thời hòa hoãn với kẻ thù. Cán bộ Đảng viên phải giữ vững lập trường,
vững vàng về nguyên tắc, mệm dẻo về chiến lược, nhờ đó cách mạng Việt Nam đã
vượt qua được những khó khăn tưởng chừng khó khắc phục được. Như vậy, từ
tháng 9/1945 đến tháng 12/1946 đưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng
đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, ta đã giữ vững chính quyền, chuẩn bị mọi mặt để chống
pháp sau này.
2.1.3/ Bài học kinh nghiệm giai đoạn( 9/1945-12/1946) :
11
- Dựa vào dân để phát huy quyền làm chủ đất nước của nhân dân, thực hiện
đoàn kết dân tộc.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kể thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ
thù chính, thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc phân hóa không cho kẻ thù liên
kết lại với nhau chống phá chính quyền cách mạng.
- Tận dung khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng củng cố chính quyền.
Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
2.2/ Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và
can thiệp Mỹ (1946-1954) :
2.2.1/ Phát động toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của
Đảng :
a/ Hoàn cảnh lịch sử cuối năm 1946-kháng chiến toàn quốc bùng nổ :
- Pháp xóa bỏ các thỏa thuận với ta, ngày 20/11/1946 chúng đánh chiếm
Hải Phòng, Lạng Sơn…
- Ngày 16/12/1946 những tên trùm thực dân Pháp ở Đông dương họp ở Hải
Phòng, bàn kế hoạch tấn công Miền Bắc…
- Ngày 17 và ngày 18/12/1946 Pháp gây khiêu khích ở Hà Nội, các ngày 18
và 19/12/1946 chúng gửi cho ta 2 bức tối hậu thư, đòi tước vũ khí của ta ở Hà Nội

Trước tình hình trên, ngày 18 và 19/12/1946 Thường vụ TW Đảng ta họp ở
làn Vạn Phúc (Hà Đông), nội dung như sau :
- Đảng phân tích, đánh giá tình hình âm mưu của Pháp, so sánh lực lượng
giữa ta và Pháp, khẳng định cuộc kháng chiến chống Pháp của ta sẽ lâu dài, gian
khổ.
- Vạch ra những quan điểm cơ bản về đường lối kháng chiến chống Pháp và
Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống pháp trên quy mô cả nước.
b/ Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng :
- Mục đích kháng chiến : Kháng chiến chống Pháp xâm lược để giành độc
lập dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng chế độ mới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến vẫn là “dân tộc giải phóng” và dân chủ
mới , củng cố chế độ dân chủ nhân dân gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội.
Cuộc chiến tranh của ta là chiến tranh chính nghĩa chống lại cuộc chiến tranh phi
nghĩa của thực dân Pháp.
- Phương châm kháng chiến : toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính.
+ Toàn dân đánh giặc là nội dung cơ bản để chỉ đạo kháng chiến.
+ Toàn diện kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực QS, CT, KT, VH.
12
+ Trường kỳ : ta một nước nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, vũ khí
thô sơ… đánh với Pháp là một nước công nghiệp với vũ khí hiện đại…
2.2.2/ Đảng lãnh đạo tổ chức cuộc kháng chiến :
a/ Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển lực lượng kháng chiến :
- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng củng cố chính quyền các
cấp, củng cố mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng nền kinh tế kháng chiến, đảng coi trọng phát triển sản xuất, nhất
là sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng lực lượng vũ trang 3 thứ quân, làm nòng cốt cho cuộc kháng
chiến toàn dân.
- Xây dựng nền văn hóa-giáo dục-y tế.

Những thắng lợi bước đầu trên mặt trận quân sự và ngoại giao :
- Về quân sự, giành thắng lợi trong : Chiến dịch Việt Bắc (7/10 –
22/12/1947); chiến dịch Biên giới (16/9 – 8/10/1950)
- Về ngoại giao : Năm 1949, Hồ Chủ ti5cc và đoàn ngoại giao thăm một số
nước trên thế giới; Đầu năm 1950, các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao với Việt Nam.
b/ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của đảng họp tại Chiêm Hóa Tuyên
Quang (từ 11-19/2/1951)
* Hoàn cảnh lịch sử :
- Thế giới : Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, phá thế bao
vây của Chủ nghĩa đế quốc. Các nước XHCN phát triển bước đầu giúp đỡ Việt
Nam về vật chất.
- Ở Đông Dương : Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trên 3 mặt trận
Việt Nam, Lào, Campuchia đã thu được nhiều thắng lợi.
- Ở Việt Nam : Đảng cộng sản nắm chính quyền nhưng phải hoạt động bí
mất, nhưng Đảng vẫn lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi. Đảng hoạt động bí mật
từ năm 1945 đến tháng 2/1951; đòi hỏ cách mạng Đông dương lúc này là phải tiến
hành thành lập Đảng ở mỗi nước để lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc cho
sát với tình hình ở mỗi nước.
* Nội dung đại hội :
- Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai tách Đảng Cộng sản
Đông dương thành 3 Đảng bộ ở 3 nước : Việt Nam, Lào, Campuchia có đường lối
thích hợp với đặc trưng của mỗi nước Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng lao
động Việt Nam.
13
- Đại hội thảo luận : thông qua báo cáo chính trị do Hồ Chí Minh trình bày,
thông qua Chính cương Đảng lao động Việt Nam do đ/c Trường Chinh trình bày
- Bầu Ban chấp hành TW mới, Bầu Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng, đ/c
Trường Chinh làm Tổng Bí thư
* Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam :

- Đối tượng của Cách mạng : thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, bọn phong
kiến phản động và tay sai.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt nam : đánh đổ đế quốc xâm lược,
đánh đổ phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây mầm mống cho
CNXH.
- Nhiệm vụ trước mắt của cuộc kháng chiến là đánh đổ đế quốc và tay sai
giải phóng dân tộc, còn nhiệm vụ chống phong kiến làm từng bước.
- Lực lượng cách mạng : công nhân, nông dân, tiểu tư sản (trí thức, thành
thị), tư sản sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước, nòng cốt là liên minh công-nông, do
đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Đại hội đưa ra khái niệm “cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân” thuật
ngữ này chỉ rõ tính chất của cách mạng.
Ý nghĩa : Đại hội II đã hoàn thiện đường lối chống Pháp, đưa cuộc kháng
chiến đến thắng lợi.
c/ Đảng lãnh đạo kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến (1951-1954)
- Thực hiện giảm tô, cải cách ruộng đất
- Năm 1951 mở các chiến dịch vừa và nhỏ ở vùng trung du, đồng bằng
- Năm 1952 mở chiến dịch Tây Bắc…
- Mở cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954, với đỉnh cao là
chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954)
- Mở mặt trận ngoại giao, ký Hiệp định Giơ Ne vơ (21/7/1954) kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến 9 năm anh dũng của quân và dân Việt Nam, lào,
Campuchia chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. sau khi Hiệp định Giơnevơ
được ký kết, cách mạng Việt Nam bước sang thời kỳ đấu tranh mới.
2.2.3/ Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Ý nghĩa thắng lợi và nguyên nhân thắng lợi :
- Cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ của
nhân dân Việt Nam kết thúc thắng lợi. Đó là niềm tự hào chính đáng của nhân dân
Việt Nam, đồng thời cũng đem lại niềm tự hào và nguồn cổ vũ mạnh mẽ đối với

nhân dân toàn thế giới “lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa yếu đã đánh
14
thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt
Nam, đồng thời cũng là một phần thắng lợi của các lực lượng hòa bình dân chủ và
XHCN trên thế giới”. Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp nhiệm vụ
của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân mà Đảng đã vạch ra trong cương lĩnh
chính trị đầu tiên đã căn bản hòan thành trên một nửa nước, mở đường cho Miền
Bắc bước vào thời ký quá độ lên CNXH, xây dựng hậu phương (căn cứ địa cách
mạng) cũng như cơ sở vững mạnh để nhân dân ta tiếp tục tranh đấu hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước, giải phóng Miền Nam, thực hiện thống
nhất đất nước.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là do có sự lãnh đạo của
Đảng, một Đảng Mác lênin chân chính, có đường lối kháng chiến đúng đắn, có tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm minh, gắn bó mật thiết với quần chúng cách
mạng; do dân tộc ta là một dân tộc anh hùng đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận dân
tộc thống nhất rộng lớn dựa trên nền tảng liên minh công nông; do quân đội anh
hùng, dũng cảm mưu trí, một quân đội cách mạng từ nhân dân mà ra, vì nhân dân
và chiến đấu, một quân đội do Đảng tổ chức, giáo dục rèn luyện và trưởng thành ;
do có chính quyền dân chủ nhân dân, được củng cố vững mạnh trong những năm
kháng chiến, làm công cụ sắc bén, vừa động viên, vừa tổ chức nhân dân tham gia
kháng chiến kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ; do có sự đoàn kết
chiến đấu của ba dân tộc Việt, lào, Campuchia và sự ủng hộ, gióup đỡ của các
nước XHCN và phong trào hòa bình, phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
* Bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp :
- Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kỳ, tự lực cánh sinh, nhất định thắng lợi trong toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân và trong toàn bộ quá trình kháng chiến.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới.
- Vừa chiến đấu vửa xây dựng lực lượng chiến đấu.
- Phương thức tiến hành chiến tranh thích hợp.

- Nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

Bài học kinh nghiệm trong quá trình hình thành và phát triển
đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa
1/ Giữ vững mục tiêu Độc lập dân tộc và cách mạng chủ nghĩa xã hội trong
cách mạng Việt Nam :
15
1.1/ Cơ sở lý luận của bài học
- Vấn đề dân tộc bao giờ cũng mang tính giai cấp…
- ĐLDT và CNXH ở Việt nam thực chất là mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp của giai cấp công nhân.
Trong thời đại ngày nay, muốn giải quyết vấn đề dân tộc thành công và
triệt để phải đứng vững trên lập trường của giai cấp vô sản vì :
- Lợi ích của giai cấp công nhân gắn với lợi ích dân tộc.
- Chỉ giai cấp công nhân mới có khả năng giải quyết triệt để mâu thuẫn dân
tộc.
- CNXH là điều kiện cơ bản dể bảo vệ vững chắc ĐLDT và tự do, hạnh
phúc của nhân dân.
1.2/ Quá trình lãnh đạo thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội :
a/ Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ (1930-1954):
- Giải phóng dân tộc, giành ĐLDT và dân chủ là nhiệm vụ trực tiếp, hàng
đầu.
- CNXH là phương hướng tiến lên và Đảng vẫn chú trọng tuyên truyền, gây
cơ sở cho CNXH.
b/ Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng 1954-1975
(cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam):
- Hai chiến lược CM này có mối quan hệ biện chứng và có vị trí khác nhau,
nhưng miền nào cũng bao gồm cả mục tiêu ĐLDT và CNXH.

- Trong toàn bộ quốc gia thì chống Mỹ cứu nước (CMDT) là nhiệm vụ hàng
đầu.
Điểm giống và khác nhau về mối quan hệ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội ở nước ta trong hai thời kỳ 1930-1954 và 1954-1975 :
Giống nhau :
+ 1930-1954, độc lập dân tộc đặt lên hàng đầu, chủ nghĩa xã hội là
phương hướng tiến lên
+ 1954-1975, trong cả nước, chống Mỹ cứu nước (Độc lập dân tộc) là
nhiệm vụ hàng đầu
Khác nhau : Sau 1954, mục tiêu XHCN đã thành trực tiếp ở miền Bắc. Ở
miền Nam, CNXH tuy còn là lý tưởng nhưng sức mạnh của MN là sức mạnh kết
hợp ĐLDT và CNXH trên cả nước…
16
c/ Thời kỳ cả nước q độ đi lên CNXH từ sau năm 1975 :
- Lúc này ĐLDT và CNXH đã gắn làm một.
- Tuy nhiên trong thời kỳ này ĐLDT và CNXH vẫn có nội dung riêng và có
những biểu hiện cụ thể riêng…
Nói ĐLDT khơng chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực tồn diện của CMVN
vì :
- Giữ vững ĐLDT và CNXH là vấn đề cốt lõi về chính trị và tư tưởng của
CMVN, là sợi chỉ đỏ xun suốt của tồn bộ lịch sử CM nước ta, từ khi có Đảng.
- Nó chính là ngọn cờ bách chiến bách thắng giúp CM VN vượt qua mọi thử
thách hiểm nghèo.
2/ Mở rộng và tăng cường khối đại đồn kết dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc
thống nhất.
2.1/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của bài học:
a/ Những quan điểm tư tưởng chỉ đạo:
- Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của tồn dân. Nội dung này có
truyền thống hàng ngàn năm LS, từ thời Hùng Vương…
- Đồn kết tồn dân- nguồn sức mạnh và là động lực của CMVN. Ngay

năm 1927 trong tác phẩm “Đường kách mệnh” HCM đã khẳng đònh “kách
mệnh là việc chung của dân chúng…” của toàn dân.
b/ Đại đồn kết dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời
kỳ cách mạng:
Quan điểm của HCM và Đảng ta XD MT bao gồm các giai cấp. Tầng lớp,
cá nhân và nhữg người yêu nước. Ngay trong Cương lónh đầu tiên Đảng ta đã
chủ trương thu phục vận động cho được đông đảo ND dựa vào dân nghèo…
* Đảng xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất qua các thời kỳ:
- Mặt trận là trung tâm tập hợp và đoàn kết toàn dân trong CMDTDC và
CMXHCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Là tổ chức tập hợp, đoàn kết mọi giai
cấp, tầng lớp…nhưng đồn kết phải trên cơ sở liên minh CN-ND- trí thức.
* Vai trò to lớn của Mặt trận dân tộc thống nhất được thể hiện rõ nét qua
các thời kỳ lịch sử cách mạng Việt Nam :
- Thời kỳ từ 1930 đến 1945, trong đó tiêu biểu Đảng LĐ chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược ở các HN TW 6, 7, 8 K1, xây dựng mặt trận tạo nên sức mạnh
tổng hợp làm CMT8-45 thành công.
17
- Thời kỳ chống Pháp(45-54), Đảng đã tập hợp các tầng lớp ND trong
MTVM và Liên Việt, tạo sức mạnh tổng hợp đánh bại quân Pháp.
- Thời kỳ (54-75), với 2 chiến lược CM 2 miền, Đảng XD ở 2 miền với 2
hình thức MTTQ để XD CNXH, MTDTGPMN để tập hợp lực lượng K/C chống
Mỹ.
- Thời kỳ 1975 đến nay, lãnh đạo toàn dân tập hợp trong Mặt trận tổ quốc
Việt Nam để cả nước quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.2/ Một số kinh nghiệm thực hiện đồn kết tồn dân, xây dựng Mặt trận
dân tộc thống nhất :
+ Một là, xác định đúng kẻ thù, sắp xếp đúng bạn đồng minh.
+ Hai là, lựa chọn hình thức tổ chức Mặt trận phù hợp.
+ Ba là, giải quyết đúng các mối quan hệ trong nội bộ Mặt trận.
+ Bốn là, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng khối đại

đồn kết tồn dân.
* Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận. Chúng ta hiểu rằng
Đảng là tổ chức chính trị trong Mặt trận, được Mặt trận thừa nhận vai trò lãnh
đạo, vì có đường lối đúng đắn, có đội ngũ đảng viên trung kiên, trung thành với
cách mạng và nhân dân
3/ Đồn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại :
3.1/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của bài học :
a/ Đòan kết, hợp tác quốc tế giữa các nước là một tất yếu khách quan của
thời đại.
Tất yếu khách quan vì :
+ CNTB đã chuyển sang giai đoạn ĐQCN => quốc tế hóa về nhiều mặt…
+ CM XHCN tháng Mười- mở ra thời đại mới.
+ Sự phát triển của cuộc CM khoa học-C nghệ => xu thế tồn cầu hóa,hội
nhập quốc tế…
+ Những vấn đề tồn cầu đang đặt ra, đòi hỏi cần có sự phối hợp chung…
b/ Thực hiện đồn kết, hợp tác quốc tế trong cách mạng Việt Nam.
+ Thời kỳ 1930-1945: Thực hiện giải phóng dân tộc theo con đường
CMVS.
+ Thời kỳ 1945-1975: Đồn kết, hợp tác quốc tế trong hai cuộc kháng
chiến…
18
+ Thời kỳ từ sau năm 1975: Xây dựng CNXH và hội nhập quốc tế…
3.2/ Một số thành cơng và kinh nghiệm :
+ Thứ nhất, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa u nước với chủ nghĩa quốc
tế VS.
+ Thứ hai, đồn kết hợp tác quốc tế,trên cơ sở đường lối độc lập tự chủ,…
+ Thứ ba, kết hợp lợi ích dân tộc với lợi ích chung của nhân dân các nước.
+ Thứ tư, động viên sức mạnh tổng hợp trong hoạt động đối ngoại.
4/ Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.

4.1/ Vai trò của Đảng trong lịch sử và hiện tại :
a/ Đảng cộng sản Việt Nam- người duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt
Nam :
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với CMVN là sự lựa chọn của lịch sử. Thực tế
đầu TK 20 ở nước ta đã khảo nghiệm nhiều xu hướng CT, HCM đã lựa chọn con
đường cứu nước đúng đắn cho nước ta…
- Sự lãnh đạo của Đảng là duy nhất, khơng một lực lượng chính trị nào ở
VN có thể thay thế, vì : Đầu TK 20 VN khủng hoảng về đường lối cứu nước,
Đảng ra đời 3-2-1930 đã xác lập quyền LĐCMVN, với đường lối đúng đắn, giải
quyết được bế tắc…
b/ Đảng lãnh đạo – nguồn gốc thành cơng của cách mạng giải phóng dân
tộc :
+ Các phong trào đấu tranh dân tộc trước khi có Đảng, đều bị thất bại nặng
nề.
+ Từ khi Đảng ra đời và lãnh đạo CM, ND ta đã giành được những thắng
lợi vang dội: trong CM Tháng tám-1945 và trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mỹ.
+ Đảng lãnh đạo giành và giữ vững ĐLDT, thống nhất tổ quốc.
c/ Vao trò lãnh đạo của đảng được phát huy trong thời kỳ sau năm 1975 :
+ Từ năm 1975 đến năm 1985: Đảng lãnh đạo đánh thắng hai cuộc chiến
tranh biên giới; khắc phục thiếu sót, vượt qua mọi thử thách.
+ Từ năm 1986 đến nay: lãnh đạo cơng cuộc đổi mới đất nước, đạt nhiều
thành quả và ln phát triển.
4.2/ Một số kinh nghiệm về vai trò lãnh đạo của Đảng, về XD Đảng.
19
- Một là, bảo đảm sự đúng đắn của đường lối,trong quá trình lãnh đạo cách
mạng.
- Hai là, coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng và không ngừng nâng cao
trình độ lý luận của Đảng.
- Ba là, Xây dựng củng cố Đảng vững mạnh về tổ chức.

Chúng ta khẳng định rằng sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định
nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam vì :
- Đường lối của Đảng luôn đúng đắnsáng tạo, hợp qui luật, được ND đồng
tình ủng hộ.
- Lợi ích của Đảng,của GCCN, gắn liền với lợi ích dân tộc.
- Mọi thắng lợi của CMVN luôn gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng.
20

×