Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

tài liệu ôn thi môn đường lối cách mạng của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.18 KB, 42 trang )

1. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn Pháp để tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc? (trang còi)
2. Tác dụng của LĐSX đối với lãnh tụ NAQ và quá trình người đi tìm đường cách mạng giải phóng
dân tộc?
3. Điều kiện khách quan góp phần để lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tiếp thu CN Mác- Lênin.
4. Nhân tố giữ vai trò quyết định việc NAQ tiếp thu cn Mác Lenin để tìm ra con đường cách mạng
đúng đắn?
5. Tào sao nói về con đường cánh mạng mà lãnh tụ NAQ lựa chọn là đúng đắn. (Hải Yến)
6. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu.
7. Tại sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930 – 1931?
8. Tai sao nói XV-NTA là đỉnh cao của phong trao cánh mạng 1930-1931.?(Hoa héo)
9. Tài sao vừa mới ra đời Đảng đã chủ trương đòi dân sinh, dân chủ trong thời kỳ 1930 – 1931.
10. Làm rõ sư giống nhau và khác nhau giữa chính quyền xô viết và chính quyền dân chủ nhân
dân.? Tài sao đảng ta chon chính quyền dân chủ nhân dân.
11. Tài sao đảng chủ trương thành lập mặt trận dân chủ văn minh.?
12. Tác dụng của phong trao phá và cướp kho thóc của Nhật đối với sự nghiệp cách mạng?
13. Chỉ thị N-P bắn nhau và hoạt động của chung ta đã dự báo thời cơ cách mạng nước ta.
14. Những hạn chế của Luận cương chính trị và nguyên nhân của nhà những hạn chế đó.
15. Qua phong trao dân chủ 1936-1939 đảng đã thật sự trưởng thành
16. Qua phong trao dân chủ 1936-1939 đã tố chức huấn luyện cách mạng.
17. Tại sao Đảng chủ trương hòa với quân Tưởng khi chúng đến miền bắc nước ta.
18. Những biện pháp đảng đưa ra để hòa hoãn với Tưởng.
19. Tài sao chúng ta hòa với Pháp (Yến đặng).
20. Giới thiệu những mốc lịch sử ( trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta và Pháp.
21. k/c toàn dân là gì?tài sao phải k/c t/dân?
22. k/c toàn diện là gì? Tài sao phai k/c t/dân?
23. Viêt Nam tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại.
24. Điêu kiện để cách mạng miền nam k/n vũ trang.
25. Tại sao nói mặc dù n/i2 đưa hương chục van quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so
sánh tương quan to lớn.
26. Mặc dù có chiến tranh phá loại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xd cnxh ở miền Bắc vẫn
có thể phát triển.


27. Những điểm không đúng trong nội dung công nghiệp hóa do Đại hội lần thứ IV xác định.
28. Nội dung CNH do ĐH lần thứ V đã xác định.(dung vũ)
29. Nội dung CNH XHCNdo ĐH lần thứ V đã xác định
30. Vì sao CNH gắn với HĐH và CNH gắng với phát triển kinh tế tri thức.
31. Hạn chế của cơ chế HC tập trung quan lieu bao cấp.
32. Tính tích cực của cơ chế thị trường
33.Hạn chế của cơ chế thị trường.
34. những giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay?(hường)
35. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
36. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xh ở nước ta hiện nay.
37. Vì sao phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập quốc tế hiện nay.
38. Nhà nước thuận lợi, khó khăn trong hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay.
39. Phương châm đối ngoại của Đảng ta hiện nay.
1. Vì sao ltụ NAQ lựa chọn nước P’ để t` đg` CM gp’ dtộc?
Khi ra đi tìm đường cứu nước, NAQ đã nói rằng: Tôi muốn xem họ làm thế nào để giúp dân ta,
đồng bào ta. Như vậy, Người quyết định chọn nước Pháp là bởi vì:
- Lớn lên trong bối cảnh đất nước bị đô hộ, sớm tiếp thu tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối,
Nguyễn Tất Thành đã muốn tìm ra con đường để giải phóng đất nước khỏi sự xâm lược của thực
dân Pháp.
- Trải qua thời gian học ở trường Pháp - Việt Đông Ba từ 1905 -1907, Nguyễn Tất Thành đã bước
đầu tiếp thu một số giá trị văn minh của Pháp. Với Bác, người da trắng nào cũng là người Pháp.
Lần đầu tiên được nghe ba chữ Pháp: Tự do - Bình đẳng - Bác Ái, Người rất muốn làm quen với
nền văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy. trg Tuyên ngôn 1789, P’
có khẩu hiện “tự do, bình đảng, bác ái”, Ng` muốn hiểu rõ xem xh, con ng` P’ có thực sự tự do,
bình đẳng, bác ái hay ko (như đã tuyên bố tại ĐD và VN). Bác muốn xem thực chất cái gọi là "tự
do, bình đẳng, bác ái" mà thực dân Pháp luôn hô to khi sang nước ta là gì, và tìm hiểu rõ để xác
định chắc chắn có đúng là thực dân Pháp sang nước ta có phải là vì muốn "khai hóa văn minh" cho
chúng ta không.
- P’ là 1 nước có nền văn minh tiên tiến, nền ktế pt. Bác muốn sang các nước phương Tây kia để
tìm hiểu xem tại sao họ lại không bị các nước khác đô hộ, đất nước lại phát triển thịnh vượng như

thế. Và Bác sang cũng để học tập họ, muốn tìm ra con đường đi cho nước mình, một con đường
phù hợp nhất.
- Bác muốn sang Pháp vì Pháp là nước cai trị Việt Nam, hiện tại, nước P’ đang là kẻ thù, Ng`
muốc làm rõ bản chất của địch. muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp. Giáo sư Nguyễn Khánh Toàn
khẳng định: " Điều mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được nó và dẫn Người đi đúng hướng
là: nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc ở ngay tại " chính quốc", ở nước đế quốc đang
thống trị dân tộc mình"
- Ng` muốn thấy đc n~ hạn chế của con đg` cứu nước trg nước, muốc hiểu rõ tại sao n~ con đg`
cứu nước trg nước ko thể thành công.
- Ng` muốn t` đc con đg` cứu nước mới.
2. Tác dụng của lao động sản xuất đvs ltụ NAQ trg quá trình Ng` đi t` đg` CM gp’ dtộc.
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ( tên Người lúc đó), Người rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước. Với ý chí, long quyết tâm, Người ra đi chỉ với hai bàn tay trắng. Con đường NAQ
lựa chọn cho mình là lao động. Trong những năm đó, người đi nhiều nước, vừa làm thuê, vừa kiếm
sống. Lao động sản xuất - con đường này không chỉ nuôi sống Người mà còn là cơ hội giúp Người
nhận thức đúng đắn hơn về con đường cách mạng. Nó đã có ý nghĩa to lớn trong quá trình đi tìm
đường cách mạng của Người.Vậy, tại vì sao giữa nhiều con đường để đi, Nguyễn Ái Quuốc lại
chọn lao động sản xuất? điều này xuất phát từ một số vấn đề cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, Người ra đi tìm đưòng cứu nước khi không có một nhà “tài trợ” nào về tài chính,
Người ra đi vì lòng yêu nước, vì một dân tộc đói nghèo, mất tự do. Vì vậy, trong bối cảnh lúc này,
lao động sản xuất là sự lự chọn đúng đắn nhất.
+Thứ hai, lao động sản xuất là con đường an toàn và dễ dàng hoạt động cách mạng nhất lúc này.
+ Lao động sản xuất đã giúp người rèn luyện từ 1 trí thức thành 1 người vô sản, tạo điều kiện thuận
lợi trở thành một người cộng sản chân chính.
+ qua LĐ, giúp cho NAQ nắm bắt đc thực tiễn. Ng` hiểu đc cs của ng` dân, t` cảnh hiện tại. Ng`
sẽ nắm rõ đc thực tế hơn là n~ lý thuyết suông.
+ qua LĐ, giúp cho NAQ tích lũy đc kho trí thức và kinh nghiệm quý báu: vốn ngoại ngữ, lịch
sử…. cũng như kinh nghiệm, tri thức hoạt động CM.
+ Thứ ba, lao động sản xuất sẽ giúp Nguyễn Ái Quốc có thể tiếp xúc được với tất cả mọi loại người
trong xã hội, chính điều này sẽ giúp Người có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về bạn và thù sau này.

nhờ LĐ, Ng` sẽ hiểu rõ nổi thống khổ của nhân dân lao động trên thế giới, t` cảnh của các dtộc
thuộc địa, h/c đất nước, cs của ng` dân. Từ đó, hiểu đúng đắn quan niệm bạn và thù “ở đâu nhân
dân lao động cũng là bạn, ở đâu chủ nghĩa đế quốc cũng là thù”
+ cũng qua LĐ, Ng` hiểu rõ bản chất của CN đế quốc, CN TD. T` hiểu xem cách thức bóc lột,
áp bức của CN đế quốc, CN TD có điểm j giống và khác so vs ở VN.
Lao động sản xuất đã dẫn dắt con đường nhận thức của NAQ trong suốt hành trình ra đi tìm đường cứu nước.
Có thể nhận thấy, lao động sản xuất lúc này có tác dụng rất lớn trong quá trình Người ra đi tìm đường cứu nước.
Trong đó chúng ta có thể kể đến một số tác dụng sau đây:
•Con đường lao động sản xuất giúp Người tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm sống, kinh nghiệm về đấu tranh cách
mạng (so với kinh nghiệm đấu tranh cách mạng của tầng lớp trí thức lúc này) và vốn tri thức phong phú.
•Việc tiếp xúc được với các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là Người lao động đã giúp Người hiểu được nỗi thống
khổ, cơ cực của giai cấp này trong xã hội. Người hiểu được rằng, không chỉ nhân dân thuộc địa chịu cảnh áp bức,
bóc lột mà ngay cả nhân dân chính quốc cũng vậy. Họ là những người lao động chân chính, bị đè nén, bị áp bức và
luôn có ước mơ thoát khỏi sự thống trị của giai cấp tư sản cầm quyền.
•Cũng chính con đường này đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhận thức đúng đắn về bạn và thù. Theo quan niệm của
Người thì nơi đâu nhân dân lao động và tầng lớp lao khổ đều là bạn…
•Lao động sản xuất còn có tác dụng to lớn giúp Người chuyển từ một người trí thức tiểu tư sản trở thành một người
vô sản. Đây chính là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất, tạo tiền đề cho Người nhận thức đúng đắn về con đường
cách mạng vô sản sau này.
3. Đk khách quan góp p` để ltụ NAQ tiếp thu CN MLN.
• Chủ nghĩa M-LN trước tiên là luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa, chính là con đường
của cách mạng mà NAQ nhiều năm tìm kiếm. Luận cương về vđề dtộc và thuộc địa của Lê nin:
“Sơ thảo lần thứ nhất n~ luận cương về vđề thuộc địa” của Lê nin đc công bố tại Đại hội II Qtế CS
vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh gp’ các dtộc thuốc địa, mở ra con đg` gp’ các dtộc
bị áp bức trên lập trường CM vô sản. Đây chính là con đg` CM mà ltụ NAQ mất n` năm t` kiếm, nó
đã giải đáp đc n~ suy nghĩ, trăn trở của Ng`Luận cương nêu ra những vấn đề lớn của thời đại sau
cách mạng tháng 10, trong đó có vấn đề giải phóng dân tộc thuộc địa mà NAQ đặc biệt quan tâm,
giải đáp mọi thắc mắc, suy nghĩ của Người về cách mạng thuộc địa, chỉ ra cách mạng ở các nước
thuộc địa muốn giành được thắng lợi phải tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh cảu công nhân,
liên minh với nông dân trong cuộc đấu tranh chống địa chủ phong kiến, thực hiện Cách mạng ruộng

đất và phải thành lập được chính đảng. Luận cương này phù hợp và đáp ứng đc những tình cảm,
suy nghĩ, những hoài bão được ấp ủ từ lâu của Người và đang dần trở thành hiện thực.Về điều này
đồng chỉ Trường Chinh đã chỉ rõ :”Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa đến với
người như một ánh sang kỳ diệu nâng cao về chất tất cả những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà
Người hằng nung nấu”.Sau này Người viết “Luận cương của Lê Nin làm cho tôi rất cảm động,
phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao. Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong
buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo “Hỡi đồng bào bị đầy đọa đau
khổ.Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta !”.
• Thứ 2 là xuất phát từ xu thế phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung
và thuộc địa nói riêng.
Quốc tế cộng sản III (t3/1919) ra đời đã đánh dấu một bước ngoạt, một thắng lợi vĩ đại của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, có ý nghĩa thúc đẩy sự pt mạnh mẽ ptrào CS công nhân qtế.
Quốc tế cộng sản III kiên quyết ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, trong
đó có VN. NAQ nhận thức rõ vai trò của tc này đvs CM VN lúc bấy h – “An Nam Cách mệnh
muốn thành công thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
Thng li ca cỏch mng thỏng 10 Nga nm 1917 m ra mt thi kỡ mi, thi kỡ u tranh gii
phúng dõn tc v quỏ t ch ngha t bn lờn CNXH, cho thy s ỳng n ca ch ngha Mỏc.
Th 3 : Cỏch mng VN ang khng hong v ng li cu nc do ko cú lý lun dn ng,
con ng cu nc theo cỏc hng khỏc nhau u tht bi v bt lc trc yờu cu do thiu
ng li CMang ỳng n. NAQ t ra rt khõm phc cỏc c Phan ỡnh Phựng, Hong Hoa Thỏm,
Phan Chõu Trinh, v Phan Bi Chõu nhng khụng hon ton tỏn thnh cỏch lm ca mt ngi no
vỡ : C Phan Chõu Trinh ch yờu cu ngi Phỏp thc hin ci lng, iu ú l sai lm chng khỏc
gỡ xin gic r lũng thng.C Phan Bi Chõu hy vng Nht giỳp ui Phỏp, iu ú rt nguy
him, chng khỏc gỡ a h ca trc, rc beo ca sau.C Hong Hoa Thỏm thỡ cũn nng ct
cỏch phong kin. S khng hong ca CM VN: Lỳc ny CM VN khng hong v g` li cu nc,
ptro cụng nhõn, ptro yờu nc liờn tip gp tht bi. CM VN ko th thnh cụng vỡ ang thiu g`
li cu nc, phng h, t lo v lý lun CM. Cựng vs vn tri thc CM ca NAQ t ú m Ng`
nhỡn nhn, ỏnh giỏ c t ỳng m ca con g` cu nc CM vụ sn ỏp dng vo VN.
lun cng v vn dõn tc v vn thuc a ca Lờ nin l con ng cỏch mng m NAQ
ó mt nhiu nm tỡm kim, gii ỏp nhng vn c bn ca cỏch mng VN núi riờng cng nh

cỏch mng thuc a núi chung. Nú ó ỏp ng nhng nguyn vng ca NAQ, ú l: c lp dõn
tc v t do cho ng bo, ng thi m ra cỏnh ca NAQ n vi ch ngha Mỏc Lờn nin
Nh vy bng t cht ca mỡnh cựng tri thc tip thu c trong quỏ trỡnh tớch ly nhin nm v
nhng dk khỏch quan ca th gii chớnh l nhng nguyờn nhõn lm cho NAQ tip thu CN Mac-LN
mt cỏch t nhiờn, thun li.
Nhõn t ch quan ca lónh t NAQ giỳp Ng tip thu c ch ngha Mỏc-Leenin?
NAQ tip thu ch ngha Mỏc-Leenin nh hai nhõn t: khỏch quan v ch quan. Trong ú nhng nhõn t ch quan
úng vai trũ khụng nh trong quỏ trỡnh ny. Nhng nhõn t ú l:
- T rốn luyn mỡnh t mt trớ thc thnh mt ngi cng sn cú long yờu nc thng dõn, cú tinh thn cỏch mng
v ht long vỡ dõn vỡ nc.
- Ch ngha yờu nc trong NAQ v ch nghia Mỏc cú cựng bn cht: tớnh cỏch mng, tớnh dõn ch, tớnh nhõn vn
cao c, hng ti mc tiờu chung l gii phúng giai cp, con ngi trit . L nn tng chớnh tr c bn m cỏnh ca NAQ
n vi CN Mỏc.
- NAQ cú vn tri thc phong phỳ v lch s th gii, lch s dõn tc, cỏc cuc cỏch mng trờn th gii.
- NAQ phỏt hin nhng hn ch ca phong tro yờu nc do phan bi chõu, phan chu trinh khi xng: li thi, nh
l v khụng tng
- NAQ cú t duy sc bộn v nhy cm v chớnh tr
4. Nhõn t gi vai trũ quyt nh vic NAQ tip thu cn Mỏc Lenin tỡm ra con ng
cỏch mng ỳng n?
l nhõn t ch quan: Nhõn t ch quan chớnh l yu t t thõn, l ni lc bờn trong ca
riờng Nguyn i Quc, l im khỏc bit nht gia Ngi vi cỏc cỏ nhõn khỏc trong xó hi trong
quỏ trỡnh nhn thc v tip thu ch ngha Mỏc Lờ Nin. Nhõn t ch quan úng vai trũ quan trng
nht trong vic giỳp Ngi nhn thc mt cỏch ỳng n, ton din v ch ngha Mỏc - Lờ Nin.
Sinh ra trong một gia đình nho học yêu nớc, lớn lên trên quê hơng giàu truyền thống đấu
tranh bất khuất, lại đợc tiếp nhận sự giáo dục của gia đình theo t tởng yêu nớc, thơng dân tất cả đã
hình thành cho Nguyễn ái Quốc lòng căm thù giặc Pháp xâm lợc và phong kiến tay sai, thông cảm
với nỗi khổ của nhân dân , ngay từ thời niên thiếu. Tuy chịu ảnh hởng tinh thần yêu nớc của cha
anh, nhng bằng suy nghĩ độc lập, trí tuệ thiên tài đã tạo cho Ngời một chí hớng hoàn toàn khác với
các phong trào yêu nớc đơng thời. Ngời sớm thấy những hạn chế, sai lầm của các nhà cách mạng
tiền bối nên đã chọn hớng đi sang Tây Âu vừa để tâm xem xét tình hình, nghiên cứu lý luận và kinh

nghiệm của các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới , vừa tham gia lao động và đấu tranh trong
hàng ngũ giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nớc để tìm đờng cứu nớc. Đó là sự lựa chọn
sáng suốt, đúng đắn, mang tầm vóc lịch sử.
Ngay từ thời trẻ Ngời đã bộc lộ những phẩm chất giàu lòng nhân ái, ham hiểu biết, có hoài
bão lớn, có chí cứu nớc những phẩm chất đó đã đợc rèn luyện và phát huy trong quá trình hoạt
động cách mạng của Ngời. Nhờ vậy, giữa nhiều học thuyết, quan điểm khác nhau, Ngời đã biết tìm
hiểu, phân tích kết hợp lý luận với thực tiễn để tìm ra chân lý Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc
không có con đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản.
Bờn cnh ú, Nguyn i Quc - H Chớ Minh cũn l ngi cú t duy v cm quan nhy bộn
v cỏch mng. Thc t, yu t ny úng vai trũ quan trng nht, bi vỡ nhng nhõn t ch quan trờn
ch úng vai trũ nn tng cũn t duy cỏch mng mi úng vai trũ nh hng v quyt nh nht.
Bi l, nhng chớ s yờu nc lỳc by gi nh Phan Bi Chõu, Phan Chõu Trinh cng cú lũng yờu
nc thng dõn, cng cú vn sng, vn hiu bit phong phớ nhng v t duy cỏch mng ca cỏc
c vn cha thc s ỳng n. V vy, con ng cỏch mng ca h b tc v gp tht bi. Vi t
duy cỏch mng nhy bộn, Ngi hiu rừ, ch ngha Mỏc Lờ Nin l t tng cỏch mng tin b,
cn i theo, iu ú giỳp Ngi kiờn trỡ con ng cỏch mng vụ sn v chốo lỏi con thuyn cỏch
mng i t thng li ny ti thng li khỏc.
Nguyễn ái Quốc là ngời kế thừa một cách xuất xắc những giá trị truyền thống văn hoá đẹp
của dân tộc . Đó là truyền thống bất khuất, cần cù lao động , yêu hoà bình, trọng đạo lý mà nổi
bật hơn cả là truyền thống yêu nớc.
Nguyn i Quc - H Chớ Minh l ngi cú vn tri thc, vn sng, vn hiu bit phong
phỳ. Tt c nhng yu t ny Ngi cú c thụng qua quỏ trỡnh lao ng, sn xut v t hc.
Ch ngha yờu nc Nguyn i Quc - H Chớ Minh v ch ngha Mỏc Lờ Nin cú cựng bn cht.
Bn cht y bao gm cỏch mng, tinh thn dõn ch v nhõn vn, tt c ho vo nhau mt cỏch rt t
nhiờn, khụng gng ộp gúp phn b sung, h tr cho nhau. Vỡ vy quỏ trỡnh tip thu ch ngha Mỏc
Lờ Nin ca Ngi ht sc t nhiờn, thun li v nhanh chúng hn trong vic hon thin ln nhau.
Chớnh Lun cng ca Lờnin ó ch cho Nguyn i Quc con ng ginh c lp cho dõn tc v
t do cho ng bo. Ngi núi: Lun cng ca Lờnin lm cho tụi rt cm ng, phn khi, sỏng
t, tin tng bit bao! Tụi vui mng n phỏt khúc lờn. Ngi mt mỡnh phong phũng m tụi núi to
lờn nh ang núi trc qun chỳng ụng o: Hi ng bo b o y au kh! õy l cỏi cn

thit cho chỳng ta, õy l con ng gii phúng chỳng ta. T ú tụi hon ton tin theo Lờnin v tin
theo Quc t th III'. (H Chớ Minh:Ton tp,Sd,tp 10, trang 127).
T bn Lun cng ca Lờnin, Nguyn i Quc ó tỡm thy c phng hng, ng li c bn
ca phong tro cỏch mng gii phúng dõn tc, trong ú cú cỏch mng Vit Nam, nim tin y l c
s t tng Nguyn i Quc vng bc i theo con ng cỏch mng trit ca ch ngha
Mỏc- Lờnin. Quyt tõm i theo con ng ca ch ngha Mỏc- Lờnin v i, Nguyn i Quc ó
tỡm thy con ng gii phúng dõn tc chõn chớnh nht, trit nht v õy chớnh l c s u tiờn,
quan trng cho s thnh cụng ca cỏch mng Vit Nam. õy chớnh l im khỏc nhau ln nht
gia Nguyn i Quc v nhng ngi Vit Nam yờu nc khỏc. S la chn v hnh ng ca
Nguyn i Quc phự hp xu th tin hoỏ ca lch s, t ch ngha yờu nc sang ch ngha Cng
sn, ó kộo theo c mt lp ngi Vit Nam yờu nc chõn chớnh i theo ch ngha Mỏc Lờnin. T
ú ch ngha Mỏc- Lờnin bt u thõm nhp vo phong tro cụng nhõn v phong tro yờu nc
Vit Nam, cỏch mng Vit Nam t õy ó i theo mt phng hng mi.
Nhõn t ch cn phi quan tõm ca Ngi l tinh thn yờu nc thng dõn vụ b bn.
Tinh thn yờu nc y dng nh ó ngm vo da tht ca Ngi. Ngay t tha th bộ, Ngi nghe
thõn ph ca mỡnh nhc ti nhng cm t hoa m nh: t do, bỡnh ng, bỏc ỏi nhng Ngi
khụng ti no hiu ni. Vỡ nhng t y khụng h tn ti trờn thc t, ngi dõn vn mt t do, vn
b ỏp bc. Chớnh iu y núi riờng, lũng yờu nc núi chung ó thụi thỳc Ngi ra i tỡm ng cu nc.
5. Ti sao núi con g` CM m lt NAQ la chn l ỳng n?
.ú là con đờng cứu nớc đúng đắn nhất vì nó đáp ứng đợc những yêu cầu khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử, nú l cuc Cm
trit nht, vỡ:
- Nú c chng minh bng thc tin thng li ca cỏch mng thỏng 10 Nga nm 1917.
- Kt qu ca cuc CM mang li l vỡ i a s nhõn dõn lao ng
- õy l cuc Cm tp hp c lc lng ụng o qun chỳng nhõn dõn nht m nũng ct l liờn
minh cụng nụng thụng qua chớnh ng giai cp cụng nhõn lónh o.
- Cỏc con ng CM cu nc lỳc by gi ang khng hong, gp nhiu tht bi v tr nờn b
tc, li nhiu bi hc kinh nghim. Ngay từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lợc nớc ta, tuy phong
trào yêu nớc chống Pháp đã diễn ra mạnh mẽ liên tục nhng đều không giành đợc thắng lợi. Một
trong những nguyên nhân thất bại là nhân dân ta cha có một đờng lối cách mạng thích hợp với thời

đại mới của lịch sử , thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản , cha có một lực lợng lãnh đạo
có đủ điều kiện đa cách mạng giải phóng dân tộc đến thành công. Sự nghiệp giải phóng dân tộc
càng lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đờng lối cứu nớc. Vấn đề đặt ra lúc này là: Cần phải tìm
một con đờng cứu nớc khác với con đờng phong kiến và con đờng dân chủ t sản. Đó là một đòi hỏi
tất yếu của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX
- Do xu th phỏt trin ca thi i, c bit l s phỏt trin ca phong tro cng sn v cụng nhõn
th gii.
- Vn vn húa, tri thc, kinh nghim v hiu bit sõu rng ca NAQ, c tnh ly sut quỏ trỡnh
bụn ba tỡm g cu nc.
6. CS VN ra i l tt yu:
- ng Cng Sn Vit Nam ra i l xut phỏt t yờu cu ca Cỏch mng Vit Nam : nm 1858,
TDPhỏp v trang xõm lc. Cỏc ptro u tranh din ra sụi ni vi cỏc phg thc v bin phỏp, quan
im tp hp lc lng bờn ngoi khỏc nhau. Cỏc tchc chớnh tr theo lp trng quc gia TS ra
i v th hin vai trũ trong cuc u tranh ginh c lp d/tc v dõn ch. Nhng s tht bi ca
cỏc ptro yờu nc chng TD Phỏp cui th k XIX u TK XX ó chng t con ng cu nc theo
h t tng PKv h t tng TS ó b tc. CM VN ri vo cuc khng hong sõu sc v g li
cu nc m thc cht sõu xa l khng hong v vai trũ lónh o ca 1 g/cp tiờn tin. Nhim v
l/s t ra l phi tỡm 1 con g CM mi, vi mt g/cp cú t cỏch i biu cho quyn li ca
d/tc, ca ndõn, cú uy tớn v nng lc lónh o cuc CM dõn tc, dõn ch i n thnh cụng.
- ng Cng Sn Vit Nam ra i l xut phỏt t xu hng thi i:
+S phỏt trin v nh hng ca ch ngha Mỏc Lờnin: CN Mỏc Lenin ch rừ, mun ginh
thng li, giai cp cụng nhõn phi lp ra CS v thụng qua chớnh ng ú lónh o cuc CM thnh
công. khi đc truyền bá vào VN, p/trào yêu nc và ptrào công nhân phát triển mạnh theo hướng CM
vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tchức CS ở VN, tiền đề cho sự ra đời ĐCS VN.
+Sự thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đưa chủ nghĩa Mác – Lenin từ lý
luận đã trở thành hiện thực.
+Sự ra đời của Quốc tế Csản (Quốc tế 3) vào 3/ 1919: thúc đẩy sự phát triển của ptrào csản và
công nhân quốc tế; đề ra đg lối cho các d/tộc thuộc địa trong đó có VN đứng lên đấu tranh; tạo
đ/kiện cho NAQ hoạt động CM và tiếp thu đc CN Mác; đào tạo đội ngũ cbộ cho tchức Đảng sau
này.

+Sự xuất hiện của một số ĐCS của các nước trên TG: châu Á (TQ, NB, Ấn Độ, ) hay châu
Âu (Liên Xô, ). Ở TQ, sau ptrào Ngũ Tứ, ĐCS TQ ra đời (1921). Ở Pháp, ĐCS Pháp thành lập
1920 – sự kiện lịch sử ghi nhận sự thắng lợi của giai cấp CN và n dân lao động Pháp và cả các
d/tộc thuộc địa Pháp nói chung. =>ảnh hưởng rất lớn đối với sự ra đời ĐCS VN.
-Đảng Cộng sản ra đời do có sự chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc: Từ việc phát hiện và tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lenin, NAQ đã xúc tiến truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin về VN, vạch ra phương hướng chiến lược của CM VN và chuẩn bị đ/kiện
để thành lập ĐCS VN; tích cực sáng lập và trực tiếp huấn luyện, tuyên truyền, giáo dục bồi dưỡng,
đào tạo cán bộ của Hội VN CM Thanh niên; nắm bắt thời cơ cùng những y/cầu đặt ra của thời kì
bấy giờ (nhu cầu hợp nhất 3 tchức Đảng thành 1 chính Đảng duy nhất), NAQ đã chủ trì Hội nghị
thành lập Đảng, dự thảo ra cg lĩnh ctrị của Đảng.
-Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của quá trình vận động thành lập Đảng, dẫn đến sự thành lập
của 3 đảng và nhu cầu hợp nhất 3 tổ chức Đảng này.
Vào năm 1929, do sự mất đoàn kết nội bộ của Hội VN CMTN và khuynh h’ tư tưởng XHCN
ngày càng thắng thế trg Tân Việt CM Đảng nên trên đất nước VN lúc bấy h có 3 tc CS:
+ ĐD CS Đảng (tiền thân là Kỳ bộ Bắc Kỳ của Hội VN CMTN): thành lập vào ngày 17-06-
1929, xuất bản báo “Búa kiếm” làm cq ngôn luận của tc.
+ An Nam CS Đảng (tiền thân là Tổng bộ TN và Kỳ bộ Nam Kỳ): thành lập vào T8/1929,
xuất bản báo “Đỏ” làm cq ngôn luận của m`.
+ ĐD CS liên đoàn (tiền thân là Tân Việt CM Đảng): thành lập vào T9/1929.
Ba tc CS sau khi thành lập đã hoạt động tích cực, thúc đẩu ptrào CM trg cả nước pt mạnh,
nhưng trg quá trình hoạt động, các tc ko tránh khỏi n~ công kích, tranh giành, gây ảnh hưởng ko tốt
đến CM. Nếu kéo dài t` trạng này kẻ thù dễ lợi dụng, t` cách hoạt động phá hoại.
Hiểu rõ t` h` thực tiễn và đc sự ủy nhiệm của Qtế CS, ltụ NAQ đã triệu tập và chủ trì hội nghị
thống nhất 3 tc CS vài mùa xuân 1930, thành lập 1 chính đảng duy nhất – ĐCS VN.
=> Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước pt biện chứng quá trình vân động của CM VN – sự pt
về chất từ Hội VN CMTN đế 3 tc CS, đến ĐCS VS trên nền tảng CN MLN và quan điểm CM
NAQ.
7. Tại sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930 – 1931?
Lúc này tình hình nc ta gặp phải 1 số vđề:Cuộc khủng hoảng KT TG và thiên tai đã tác động nặng nề

đến tình hình KT - XH VN. Đsống của các tầng lớp ndân lao động hết sức điêu đứng. Thêm vào đó,
các vụ bắt bớ, đàn áp của chính quyền thực dân diễn ra tàn bạo trên khắp cả nc, khiến bầu không khí
ctrị VNcàng trở nên ngột ngạt. Vào thời điểm đó ngọn cờ giải phóng d/tộc được g/cấp công nhân, đứng
đầu là ĐCS VN giương cao
Ngày 3/2/1930 ĐCS VN ra đời- sự kiện quan trọng, một bước ngoặt lích sử vĩ đại của dân tộc. Mặc
dù mới ra đời còn non trẻ nhưng đã trở thành 1 chính đảng thống nhất về tchức và đúng đắn về
cương lĩnh ctrị, đã nhanh chóng tập hợp lực lượng, phát động và lãnh đạo quần chúng đấu tranh
trong cao trào cách mạng 30-31- một trong nhũng cuộc tập dượt lớn cho thành công của cách mạng
tháng 8 Cao trào cách 1930 – 1931 là kết quả tất yếu của nhữg mâu thuẫn kt, ctrị trong lòng VN
lúc đó.
Sự ra đời của đảng với đường lối đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, khẩu hiệu đấu tranh thích hợp là
ngòi nổ cho phong trào 30-31. Các văn kiện chính trị ra đời đã xác định được đâu là kẻ thù chính
của cách mạng VN, kẻ thù chung là đế quốc thực dân pháp, có đánh đổ đc đế quốc pháp mới giành
đc độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, từ đó lật đỏ pk, làm cách mạng ruộng đất. Đồng thời
xác định lực lượng chủ yếu của cm là giai cấp vô sản vs nền móng là liên minh cn và phương pháp
đấu tranh duy nhất là vũ trang. Vừa mới ra đời, đảng đã lãnh đạo cao trào 30-31 xuất phát từ
những cơ sở nhất định:
Nguyên nhân:
- Có một quá trình gắn bó với nhân dân nên khi ra đời, đảng được sự ủng hộ của nhân dân.
- Tuy mới ra đời, song Đ đã nắm bắt được quy luật phát triển khách quan của xã hội VN. Đ đã đưa
ra đc 2 mâu thuẫn cơ bản của nc ta lúc đó là mâu thuẫn giữa nhân dân ta vs bọn thực dân P và mâu
thuẫn giữa người nông dân với bọn đia chủ, pk tay sai.
- Đ có đường lối c trị đúng đắn ngay từ khi mới ra đời, có sức tập hợp lực lượng rất to lớn. Cụ thể:
đg lối chỉ đạo chiến lược và sách lược cuả Đ thời kì 30 – 31 được thể hiện trong bản chính cương
vắn tắt, sách lược vắn tắt và luận cương ctrị tháng 10/1930 của đảng.
+ Đ ta đã xác định được kẻ thù lúc này là thực dân P xâm lược và bọn pk tay sai.
+ Về nhiệm vụ của CM nc ta là đánh đổ đế quốc P để dành độc lập, đánh đổ pk để dành ruộng đất.
+ Mặt khác Đ cũng đã đề ra đường lối chỉ đạo đúng đắn : Đ chủ trương phải tập hợp vận động
quần chúng, lãnh đạo quần chúng đấu tranh khi tình thế CM xuất hiện phát động quần chúng khởi
nghĩa vũ trang đánh đổ chính quyền của địch dành chính quyền cho nhân dân. Cụ thể Đ dã thành

lập hôi phản đế đồng minh Đông Dg tập hợp trong các công hôi, nông hôi,…
- Ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới: sự nghiệp xây dựng cmxhcn của liên xô, trung
quốc
===>Từ những nhận định đúng đắn về tình hình trong nước và một chủ trương đúng đắn nên Đ tuy
vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930 – 1931.
(- phong trào 30-31 có yếu tố tự phát, trên cơ sở có áp bức thì có đấu tranh.
Hành động đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp diễn ra khắp nơi gây không khí chính trị căng thẳng. Mâu thuẫn giữa nhân
dân ta và thực dân Pháp ngày càng gay gắt, đẩy nhân dân ta vùng lên đấu tranh mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn với kẻ thù để
giành lấy cuộc sống. Nhưng khi nổ ra, đảng viên của đảng biết đứng ra lãnh đạo phong trào sẽ trở thành phong trào tự giác khi
quần chúng đã có ý thức giác ngộ mục tiêu cũng như phương pháp đấu tranh.
Nhiệm vụ của Đảng là "phải lấy những sự nhu yếu hàng ngày làm bước đầu mà dắt vô sản giai cấp và dân cày ra chiến
trường cách mạng để dự bị họ về phía võ trang bạo động sau này". Phương hướng đấu tranh đó, phong trào công nông được
dấy lên từ cuối nǎm 1929 đến nǎm 1930
Phong trào chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn từ tháng 2 đến 4/1930
Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng Sản, phong trào công nhân, nông dân nửa đầu 1930 đã diễn ra sôi nổi khắp 3 kì
- Mở đầu là cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng đòi tăng lương giảm giờ lam, chống tư bản 2/1930
- Tháng 4/1930, diễn ra cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, hơn 400 công nhân nhà máy cưa, diêm
Bến Thủy
Phong trào đấu tranh của nông dân diễn ra ở nhiều địa phương: Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà tĩnh…
Như vậy, từ tháng 2 đến tháng 4/1930 phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra mạnh mẽ với vai trò tiên phong
của giai cấp công nhân, một điểm mới là truyền đơn cờ đỏ búa liềm đã xuất hiện trong các cuộc đấu tranh đây là màn mở đầu
cho cao trào cách mạng mới ở Việt Nam do Đảng Cộng Sản tổ chức và lãnh đạo
* Giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 8/1930
Bước sang tháng 5 phong trào ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Trong ngày Quốc tế lao động 1/5, quần chúng nhân dân
Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng lần đầu tiên công khai kỉ liệm ngày Quốc tế lao động để biểu dương lực lượng của
mình. Thực dân pháp đã đàn áp phong trào trong bển máu, ở hai tỉnh nghệ an – hà tĩnh phong trào đấu tranh diễn ra càng mạng
mẽ, sôi sục hơn. Quy mô của cuộc đấy tranh không chỉ diễn ra trên quy mô nhỏ mà rộng khắp trên cả hai tỉnh, kéo theo hàng
chục vạn ng tham gia. Phong trào đã đập tan được chính quyền địch ở nhiều huyện, xã tổng, giành chính quyền về tay nhân
dân. Như vậy xô viết nghệ tĩnh chính là đỉnh cao của phong trào cách mạng 30-31, sự kiện này được đập tan chính quyền địch,

giành chính quyền về tay công nông.
Qua phong trào càng khẳng định hơn nữa sự lãnh đạo cũng như đường lối đúng đắn của Đảng ta, tuy vừa mới ra đời còn non
yếu nhưng đã đưa lại tiếng vang lớn.)
7. Tại sao Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao trg ptrào CM 1930 – 1931?
Chứng minh là đỉnh cao phong trào 30-31: Do sự áp bức bóc lột của thực dân Pháp, ảnh hưởng của phong trào
Cm thế giới và đặc biệt sự ra đời của Đảng với đường lối chính trị đúng đắn, hệ thống tổ chức chặc chẽ và khẩu hiệu
đấu tranh thích hợp đã châm ngồi nổ cho phong trào 1930-1931.Cao trào Cmang 30-31 diễn ra trên cả nước nhưng
đỉnh cao là XVNT. Có thể khẳng định được điều đó vì những lý do sau:
- Quy mô của ptrào:
Ptrào diễn ra n` cuộc đtranh (30 cuộc đtranh vs các quy mô khác nhau) trên pvi rộng lớn (ko
gian đtranh diễn ra trên 2 tỉnh rộng lớn thuộc miền trung) vs số lg ng` tgia đông đảo (hàng chục vạn
q` chúng ND tgia).
Ptrào lan tỏa trg cả nước vs tg ngắn và mạnh mẽ nhất ở miền trung.
(Ở NAn và Hà Tĩnh cuộc đấu tranh nổ ra trên tất cả các huyện, xã như Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng
Nguyên, Diễn Châu (Nghệ An ), Can Lộc, Đức Thọ, Thanchj Hà, Nghi cuân, hương khê ( Hà Tĩnh) . Phong trào 30-
31 ở Nghệ An và hà Tĩnh có rất nhiều cuộc đấu tranh ( có khoảng 130 cuộc đấu tranh khách nhau từ làng, xã huyện
tổng ). Các phong trào có số lượng người tham gia rất đông, lôi kéo được hàng nghìn người như : cuộc biểu tình
của 300 nhân dân Nam Đàn (30-8-1930) kéo lên huyện lỵ đưa ra yêu sách phá củ nhà lao, giải thoát cho những
người cách mạng bị địch bắt ; cuộc biểu tình của 20000 nông dân Thanh Chương (1/9/1930) bao vây đốt huyện
đường ; cuộc biểu tình của 3000 nhân dân Can Lộc (7-9-30) kéo lên huyện lỵ, đốt giấy tờ, sổ sách, phá nhà lao;
cuộc biểu tình của 8000 nhân dân Hưng Nguyên ngày 12-9-1930)
- T/c:
+ Phong trào XVNT là phong trào đấu tranh quyết liệt nhất giữa 2 lực lượng CM và phản Cm, vì nó gq’
n~ mâu thuẫn đối kháng về mặt lợi ích giữa 2 lực lg CM và phản CM.
+ ptrào có sự kết hợp giữa đtanh ctrị (biểu t`, bãi công) và đtranh vũ trang (thô sơ), từ các cuộc
bãi công đến các cuộc đấu tranh quy mô lớn dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ, đưa yêu sách, phá cửa nhà
lao giải thoát cho những người Cmang, đốt huyện đường, đỉnh cao với những hình thức đấu tranh quyết liệt, quần
chúng vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ trang, tiến công vào cơ quan nhà nước của địch ở các địa phương. Xét về
bề sâu thì nó ở tất cả g/c ở nước ta mà g/c công nhân và g/c nông dân là ng` đứng đầu. Từ đó ra đời
liên minh công-nông.

+ ptrào mang t/c CM triệt để bởi đã ra đời chính q` Xô Viết của công nhân và nông dân. đánh
đổ chính quyền địch, thành lập chính quyền của công nhân và nông dân ở một số địa phương sau đó thực hiện chính
sách, ban bố ruộng đất cho nhân dân
Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở
nhiều xã bị tan rã trước tình hình đó, các tổ chức Đảng ở địa phương chủ động lãnh đạo các ban chấp hành nông hội
ở nông thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống ở nông thôn. Trên thực tế ở những khu đó, tự do đó, một chính
quyền Cmang của nhân dân theo hình thức UB tự quản theo kiểu Xô Viết đã ra đời do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Chính quyền Cmang đã thực hiện những biện pháp Cmang về chính trị, kinh tế, văn hóa, xh, trong đó có ban bố
ruộng đất cho nhân dân
- Kq:
+ ra đời 1 chính q` NN: bước đầu giành chính q` về tay g/c công nhân và nông dân.
+ H` thành đc khối liên minh công nhân và nông dân.
+ Ptrào để lại bài học kinh nghiệm quý báu cho Đảng sau này:
. cần xđ đúng thời cơ
. các ptrào đtranh ko đc tự phát
. phải củng cố và giữ đc chính q`
Nguyờn nhõn l nh cao: Nhng lý do trờn ó chng minh rng XVNT l nh cao ca cao tro 1930-
1931, nú ó t c nh cao nh nhng nguyờn nhõn ch quan v khỏch quan sau:
- Nguyờn nhõn khỏch quan (những nguyên nhân chung của cao trào cách mạng 1930-1931)
+ Do chớnh sỏch chia tr, ỏp bc búc lt ca thc dõn Phỏp v bn tay sai vi nhõn dõn Ngh An v H
Tnh rt nng n, lm cho mõu thun gia nhõn dõn v thc dõn Phỏp cng gay gt, lm cho phong tro u tranh
cng quyt lit
+ Đặc biệt Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng cả nớc đứng lên đấu tranh
Nguyờn nhõn ch quan :
+ Ngh An v H Tnh l ni cú truyn thng Cmang lõu i, hỡnh thnh tinh thn vt khú, ý chớ vt khú
cao xut phỏt t iu kin a lý khc nghit, l ni sn sinh ra nhiu con ngi u tỳ ca Cmang -> phong tro din
ra sụi ni
+NA v HT cú ng b rt mnh v phỏt trin, v mt s lng chim 1/3 s ng viờn ca c nc
+ NA v HT cú trung tõm CN phỏt trin, l ni cú phong tro cụng nhõn phỏt trin mnh, vd vnh Bn Thy
l trung tõm CN ln nht trung k, tp trung ụng o cụng nhõn, l ni m u cho phong tro XVNT

+NA-HT l ni truyn bỏ t tng Cmang vo trong nc, l ni phỏt ng cao tro 1930-1931
8. Ti sao ng ch trng tranh ũi dõn sinh dõn ch trg thi kỡ 36-39?
Thỏng 7-1936 ban chp hnh trung ng ng v ban ch huy ngoi hp Hi ngh ti Thng hi, di s
ch trỡ ca ng chớ Lờ Hng Phong v H Huy Tp xut phỏt t c im tỡnh hỡnh ụng Dng v th gii, hi
ngh ó ra ch trng ng li, hng ch o chin lc trong thi k mi.
Hi ngh ch rừ k thự trc mt nguy hi nht ca nhõn dõn ụng Dng cn tp trung ỏnh l bn phn
ng thuc a v bố l tay sai ca chỳng. T ú hi ngh ó xỏc nh nhim v trc mt l chng phỏt xớt, chng
chin tranh quc, chng bn phn ng thuc a v tay sai, ũi t do, dõn ch, cm ỏo, hũa bỡnh. Khu hiu u
tranh: khng nh nhim v chin lc ca CM ụng Dng l chng quc phong kin nhng vn cha phi
nhim v trc tip, khu hiu u tranh ch trng tm gỏc khu hiu ỏnh ui quc phong kin, thay bng
khu hiu chng phn ng thuc a v tay sai, a ra khu hiu ng h mt trn bỡnh dõn Phỏp. Ch trng
thnh lp mt trn nhõn dõn phn rng rói bao gm cỏc giai cp, cỏc ng phỏi, cỏc on th chớnh tr v tớn
ngng tụn giỏo khỏc nhau, cỏc dõn tc x ụng Dng cựng nhau cựng nhau tranh u ũi li nhng iu
kin dõn ch n s vi hỡnh thc mt trn nhõn dõn phn ụng Dng, n 9/1937 i thnh mt trn dõn ch
ụng Dng. Ch trng chuyn hỡnh thc u tranh t bớ mt khụng hp phỏp sang cỏc hỡnh thc u tranh cụng
khai, na cụng khai, hp phỏp, na hp phỏp. Phỏt trin h thng t chc ng, ng phi luụn coi trng cụng tỏc
kt np ng viờn.
ng thay i ch trng nh vy vỡ:
Phong tro 36-39 din ra trong tỡnh hỡnh th gii ó thay i.
- T` h` qt:
Cuc khng hong kt TG 1929-1933 ó dn n s ra i ca CN phỏt-xớt, e da ti nn hũa
bỡnh v an ninh TG.
T7/1935, Qt CS tin hnh i hi ln VII v ra ch trng mi cho ptro CM TG:
+ x k thự chớnh nguy him nht ca ND TG lỳc ny l: CN phỏt-xớt (ko phi l CN quc
núi chung)
+ nv trc mt: tranh chng CN phỏt-xớt, chng war, bo v dõn ch v hũa bỡnh.
Để thực hiện nvụ cấp bách đó, các ĐCS và ND các nước trên TG phải thống nhất hàng ngũ của
m`, lập mặt trận ND rỗng rãi chống phát-xít và war, đòi tự do, dân chủ, hòa bình và cảu thiện đời
sống.
Đvs các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, Đại hội chỉ rõ: do t` h` TG và trg nước thay đổi nên

vđề lập Mặt trận thống nhất đế quốc có tầm qtrg đặc biệt.
- T` h` trg nước:
Cuộc khủng hoảng ktế 1929-1933 đã tác động sâu sắc đến đsống của ND LĐ, tài sản địa chủ
hạng vừa và nhỏ. Trg khi đó, bọn cầm q` phản đế ở ĐD vẫn ra sức vơ vét, bóc lột bóp nghẹt mọi q`
tự do dân chủ và thi hành chính sách khủng bố, đàn áp ptrào đtranh của ND ta.
T` h` trên làm cho các g/c và tầng lớp tuy có q` lợi khác nhau, nhưng đều căm thù TD, tư bản
độc q` P’ và đều có nguyện vọng chung trc mắt là đtranh đòi đc q` sống, q` tự do dân chủ, cơm áo
và hòa bình.
Ban Chấp hành TW xđ, CM ở ĐD vẫn là CM tư sản dân q`, phản đế và điền địa, lập chính q`
của công-nông = h` thức Xô viết, để dự bị đk đi tới CM XHCN. Song, xét rằng cuộc vận động quần
chúng hiện thời cả về ctrị và tc chưa tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc P’. lập chính q` công-
nông gq’ vđề điền địa. Trg khi đó, yêu cầu cấp thiết trc mắt của ND ta lúc này là tự do, dân chủ, cải
thiện đs.
Trc n~ biến chuyển của t` h` trg nước và TG, đặc biệt là dưới ánh sánh của chủ trương chuyển
h’ chiến lược của ĐH lần thứ VII Qtế CS, Đảng ta đã chủ trương đtranh đòi dân sinh dân chủ trg
thời kì 36-39.
Năm 1936, Mặt trận bình dân Pháp giành thắng lợi, ban hành một số chính sách tiến bộ: Mở rộng quyền tự
do, dân chủ ở các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam. Hoàn cảnh mới tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đấu
tranh hợp pháp đòi quyền tự do, dân chủ. Tranh thủ điều kiện thuận lợi hiếm có của 1 nước thuộc địa, Đảng đưa ra
chủ trương mới trong giai đoạn 36-39.
Chủ trương của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với tình hình mới, phù hợp với xu thế của CM thế
giới, đã đề ra nghiệm vụ Cmang trước mắt của cách mạng Đông dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế
quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ cơm áo hòa bình là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp
với tiến trình trong nước. Như vậy chủ trương của Đảng giải quyết được yêu cầu trước mắt của CM VN chứng tỏ sự
trưởng thành của Đảng. Nghị quyết đã vận dụng sáng tạo nghị quyết đại hội VII của quốc tế cộng sản, đó là:
- Đã cô lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng, đòi các quyền dân
chủ, dân sinh không những phải đoàn kết với giai cấp công nhân và đảng cộng sản Pháp, ủng hộ MT ND pháp, mà
còn đề ra khẩu hiệu ‘ ủng hộ chính phủ mặt trận nhân dân pháp’ để cùng nhau chống kẻ thù chung là chủ nghĩa phát
xít và bọn phản động thuộc địa > sáng tạo, linh hoạt của Đảng
- Đã đề ra được mối quan hệ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài thể hiện qua việc Đảng chủ trương thành lập mặt

trận nhân dân phản đế đông dương, không chỉ liên kết đòi các quyền dân chủ đơn sơ mà còn là sự dự bị cho cuộc
vận động dân tộc giải phóng được phát triển.
10. Làm rõ sư giống nhau và khác nhau giữa chính quyền xô viết và chính quyền dân chủ
nhân dân? Tài sao đảng ta chon chính quyền dân chủ nhân dân.
+ cq xô viết: - bản chất là chuyên chính vô sản dẫn đến đặc điểm là thành phần tham gia chính quyền chỉ có
công nông binh
- chính quyền hình thành từ dưới lên (công nông binh lập ra hội đồng (xôviết) của khu vực rồi các
xô viết cấp dưới bầu ra xô viết cấp trên)
+ cq dân chủ nhân dân thì có màu sắc dân chủ tư sản hơn
- dân bầu ra quốc hội trực tiếp rồi quốc hội tổ chức cho dân bầu ra các hội đồng cấp dưới, dưới sự
chỉ đạo của mình
-> dân tự trực tiếp bầu tất cả các cấp mà quyền lực thì tập trung hơn (mọi thứ đều do quốc hội kiểm soát bằng
luật) và thành phần tham gia chính quyền thì không có quy định nào hạn chế
Tại sao Đảng chọn cq dân chỉ nhân dân: là xuất phát từ tư tưởng và đường lối địa đoàn kết toàn dân, đại đoàn
kết toàn dân của VN là không phân biệt thành phần, gia cấp, đảng phái, tôn giáo, nên phải theo con đường dân chủ
nhân dân mới hợp còn xô viết thì chỉ trao quyền cho công nông binh địa chủ, tư sản, trí thức tiểu tư sản,… không
được coi trọng khiến xã hội mất đi một bộ phận có cả tiềm lực về vật chất và tư tưởng tiến bộ.
11. Tài sao đảng chủ trương thành lập mặt trận dân chủ văn minh?
Lí do thành lập mặt trận Việt Minh.
a.Tình hình thế giới.
- 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
- 6/1940, phát xít Đức tấn công Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hnàg. Nhật cũng bắt đầu tấn công Pháp tại Đông
Dương
- 22/6/1941. phát xít Đức tấn công LX đã khiến tính chất cuộc chiến tranh thay đổi. Chiến tranh thế giới thứ 2 bước
vào giai đoạn 2 với cuộc tham chiến của Liên xô, vì vậy tính chất chiến tranh thế giới đã có sự thay đổi từ cuộc
chiến tranh đế quốc phi nghĩa của cả hai bên tham chiến thành cuộc chiến tranh giữa một bên là là lực lượng dân
chủ tiến bộ do Liên xô đứng đầu với một bên là khối phát xít Đức-Ý-Nhật, trở thành cuộc chiến tranh vì hoà bình,
dân chủ, tiến bộ của toàn nhân loại.
1930-1931 1936-1939
Nhận định

kẻ thù:
Đế quốc và phong kiến Bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng
Nhiệm vụ Chống đế quốc giành độc
lập dân tộc, chống phong kiến
giành ruộng đất cho dân cày.
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc
, bọn phản động thuộc địa đòi những
quyền tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình
Hình thức
tập hợp
lực lượng
(Mặt trận)
Bước đầu thực hiện liên minh
công nông (bước đầu ở Nghệ An
và Hà Tĩnh)
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông
Dương sau đổi thành mặt trận dân
chủ Đông Dương.
Hình thức
và phương
đấu tranh
Đấu tranh chính trị , từ bãi
công chuyển sang biểu tình
quần chúng hoặc biểu tình có
vũ trang, hoạt động
bí mật
Sử dụng các hình thức đấu tranh hòa bình
công khai hợp pháp
Lực
lượng

đấu
tranh
lực lượng chủ yếu là công nông Đảng ta chủ trương đấu tranh đòi các
quyền dân sinh dân chủ.
lực lượng đấu tranh đông đảo không phân
biệt thành phần giai cấp
b. Tình hình trong nước.
- Chiến tranh thế giới thứ hai ảnh hưởng sâu sắc đến Đông Dương, đặc biệt là cuộc chiến tranh tại Việt Nam
+ 28/9/39, Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị ở Đông Dương, toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên
truyền cộng sản, cấm lưu hành và tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt ĐCSVN ra ngoài vòng pháp luật
+ Pháp thi hành chính sách thời chiến trắng trợn, chúng thẳng tay bắt giam, giết hại các chiến sĩ cộng sản…
+ Tháng 9/1940, Nhật tiến vào VN, Pháp nhanh chóng đầu hnàg Nhật và cấu kết với Nhật -> VN rơi vào tình thế
một cổ hai tròng
Trước tình hình Thế chiến thứ hai ngày càng lan rộng và ác liệt, đầu năm 1941, Nguyễn Ái
Quốc quyết định về nước. Hội nghị cán bộ tỉnh Cao Bằng của Đảng Cộng sản Đông Dương, họp
vào cuối tháng 4 năm 1941, dưới sự chủ tọa của Hoàng Văn Thụ và Vũ Anh, đã khẳng định công
tác xây dựng thí điểm các đoàn thể cứu quốc đạt kết quả tốt, chứng tỏ chủ trương thành lập Mặt
trận Việt Minh của Nguyễn Ái Quốc là hoàn toàn đúng đắn. Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc,
vào ngày 19 tháng 5 năm 1941, Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (gọi tắt là Việt Minh) thay cho Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (thành
lập theo Quyết nghị của Hội nghị trung uơng 6 - khóa 1, tháng 11 năm 1939.
2. Chương trình hành động.
Tháng 9 năm 1941, văn kiện Chương trình Việt Minh kèm theo điều lệ của một số hội cứu
quốc đã được soạn thảo, coi như phụ lục của Nghị quyết hội nghị tháng 5 năm 1941. Ngày 25 tháng
10, Tổng bộ Việt Minh chính thức Chương trình Việt Minh để phổ biến rộng rãi trong quần chúng.
Văn kiện này nhấn mạnh tới những mục tiêu của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc :
a.Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập
b.Làm cho dân Việt Nam được sung sướng tự do
3.Vai trò của mặt trận Việt Minh.
a. Tập hợp đông đảo quần chúng tham gia mặt trận, đó là lực lượng hùng hậu cách mạng,

chính sách đại đoàn kết dân tộc của mặt trận đã phân hoá và cô lập kẻ thù cao độ chĩa mũi nhọn dấu
tranh vào Pháp Nhật và tay sai.
b. Trên cơ sở xây dựng lực lượng chính trị, căn cứ địa cách mạng, mặt trận từng buớc xây
dựng lực lượng vũ trang đẩy mạnh đấu tranh tư tưởng văng hoá tạo nên sức mạnh tổng hợp vĩ đại
của dân tộc.
c. Mặt trận việt Minh đã đáp ứng nhu cầu Việt nam trong thời kì này, xuac tiến và hoàn thiện
công cuộc chuẩn bị trực tiếp về lực lượng cách mạng của đảng.
Qua việc phát động cao trào kháng Nhật triệu tập quốc dân đại hội, phát động nhân dân tiến hành
khởi nghĩa mặt trận đã thực hiện đồng thời hai chức năng đó là mặt trận đại đoàn kết dân tộc và là
một chính quyền cách mạng, bên cạnh đó còn có vai trò to lớn trong thành công của cánh mạng
thành Tám 1945.
12. Tác dụng của ptrào phá và cướp kho thóc của Nhật đvs sự nghiệp CM:
Ngày 12 tháng 3 năm 1945, Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra chỉ thị "Nhật-Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta" trước sự kiện phát xít Nhật đảo chính thực dân Pháp để độc chiếm Đông Dương.
Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính đã làm cho điều kiện khởi nghĩa chín muồi nhanh chóng. Đảng Cộng sản Đông
Dương chủ trương phát động cao trào kháng Nhật mạnh mẽ và chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa; đồng thời thay đổi
hình thức tuyên truyền, tổ chức đấu tranh để thích hợp với thời kỳ mới: thời kỳ tiền khởi nghĩa. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, một phong trào kháng Nhật đã diễn ra mạnh mẽ.
Khi phong trào khởi nghĩa từng phần đang lên cao, cũng là lúc Bắc Kỳ, bắc Trung Kỳ, diễn
ra nạn đói trầm trọng do chính sách vơ vét, tích trữ lương thực của Nhật và Pháp. Để giải quyết nạn
đói và thúc đẩy phong trào đi lên, Hội nghị Ban thường vụ Trung ương quyết định tiến hành phá
kho thóc, giải quyết nạn đói.
Tại Bắc Giang, Bắc Ninh, hàng ngàn quần chúng đi phá kho thóc của Nhật, Pháp; thu hàng
ngàn tấn thóc chia cho nông dân. Tại Vĩnh Yên, Phúc Yên, hàng chục kho thóc bị phá. Tại Phú Thọ
trong một thời gian ngắn có 14 kho thóc bị phá.
Tại Ninh Bình, ngày 15 – 3 quần chúng các quyện Nho Quan, Gia Viễn đã phá 12 kho thóc,
thu hàng trăm tấn thóc chia cho dân nghèo. Tại Thái Bình, trong tháng 3 và tháng 4, nhân dân các
huyện Phụ Dực, Thư Trì, Tiền Hải, Vũ Tiên, Tiên Hưng đã thu 1.000 tấn thóc chia cho dân.
Tại Hải Dương, nhân dân phá 39 kho thóc và lấy 43 thuyền gạo với 2.000 tấn. Riêng các
huyện phía Nam đã phá 26 kho thóc, thu 26 thuyền với hơn 1.000 tấn gạo. Tại Hưng Yên, Hòn Gai,

Hà Đông, Sơn Tây, người dân phá kho thóc, gạo của Nhật.
Tại ngoại thành Hà Nội, người dân tiến hành phá các kho thóc, gạo của Nhật ở phố Bắc
Ninh, phố Lê Lợi, Phà Đen, thu hàng trăm tấn. Tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình cũng diễn ra nhiều cuộc phá kho thóc, cứu đói.
Phong trào phá kho thóc Nhật có ý nghĩa:
+ Vạch mặt âm mưu của phát-xít Nhật: từ khi Nhật xâm lược, chúng đã bắt dân ta nhổ lúa, trồng
đay; đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của ND khiến ND ta lâm vào t` trạng bị chết đói. Vì vậy, ptrào
này đã vạch mặt âm mưu của phát-xít Nhật, gq’ đc vđề của ND.
+ Thắt chặt niềm tin của ND vào Đảng: chủ trương này của Đảng đã xuất phát từ lợi ích sống
còn trc mắt của ND, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của ND ta. Do đó, ND càng có thêm niềm tin
vào Đảng.
+ ND tự giác tham gia đứng vào hàng ngũ của ĐCS: vì có niềm tin vững chắc vào Đảng nên
hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến CM, tgia vào hàng ngũ CM, củng cố thêm về lực lg CM,
cùng Đảng tiến tới ngày CM thàng công.
=> không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị, đó là một trong
những hình thức tập dượt quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao, kết hợp đấu tranh kinh tế,
chính trị, vũ trang, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa. Những cuộc biểu tình vũ trang phá kho thóc
nhật là hình thức thích hợp nhất lúc bấy giờ để phát động quần chúng và dẫn dắt hàng triệu
người tham gia cách mạng.
13. Chỉ thị “Nhật – P’ bắn nhau và hành động của we” đã dự báo thời cơ CM nước ta:
* H/c ra đời chỉ thị:
- T` h` qtế: Cuối 1944, mâu thuẫn nhạt – pháp gay gắt. Đầu năm 1945, cuộc war bước vào gđ kết
thúc:
+ ở Châu Âu, phát-xít Đức bị quét sách lãnh thổ. Liên Xô và n` nước Đông Âu đc gp’
+ ở mặt trận TBD, phát-xít Nhật cũng khốn đốn trc n~ đòn tấn công của Anh, Mĩ. Chúng buộc
phải đảo chính P’ để độc chiếm ĐD, trừ bỏ mối họa bị quân P’ đánh sau lưng khi quân Đồng minh
tiến vào.
- T` h` trg nước:
Mâu thuẫn giữa Nhật và P’ gay gắt; P’ đang ráo riết cbị, đợi quân Đồng minh kéo vào sẽ nổi dậy
hưởng ứng giành lại địa vị thống trị cũ.

Đêm 5/3/45, Nhật đảo chính P’ để độc chiếm ĐD, quân P’ đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.
=> Ngay đêm 9/3/45, Ban Thường vụ Đảng đã họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng, Từ
Sơn, Bắc Ninh, ngày 12/3/45 ra chỉ thị “Nhật – P’ bắn nhau và hành động của we”.
* Qua nhận định tính chất, mục đích cũng như nguyên nhân cuộc chính biến của Nhật, pháp, chỉ
thị dự báo thời cơ cách mạng của nước ta: thời cơ cách mạng xuất hiện khi xuất hiện 1 trong 3 tình
huống sau: Chỉ thị sự báo thời cơ CM nước ta đưa ra 3 t`/h xảy ra:
+ quân Đồng Minh kéo vào ĐD đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng
Minh, để phía sau sơ hở. Quân đội Phát xít Nhật đại bại trước phe đồng minh
+ CM Nhật bùng bổ, chính phủ nhật hoàng bị tiêu diệt và cq CM của ND Nhật đc thành lập.
+ Nhật bị mất nước, qđội viễn chinh Nhật mất tinh thần
=> Khi một trong 3 tình huống trên xuất hiện, quân Nhật ở Đông dương và tay sai sẽ hoang mang
cực độ. Nhật mất tinh thần, đây là đk thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa.
Song, khi quân Đồng Minh đổ bộ vào ĐD, tấn công Nhật thì quân ta phải cảnh giác, tránh quân
Nhật bắt tay vs Đồng Minh tàn sát CM ĐD. Chỉ thị cũng xác định, ở toàn cục có thể chưa xuất hiện
thời cơ nhưng ở những địa phương nhất định có thể xuất hiện. Vì vậy, phải chủ động dấy lên cướp
chính quyền. Chủ động nhưng không manh động
=>Có thể thấy, bằng tầm nhìn chiến lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng đã tận dụng triệt để
những thuận lợi cơ bản: Phát xít Nhật hoang mang; Chính phủ Trần Trọng Kim yếu thế; quân Đồng minh chưa vào
nước ta; quân Pháp có tham vọng quay trở lại Việt Nam song chưa có lực lượng Thời cơ khởi nghĩa ngàn năm có
một đã được chọn một cách chính xác trong khoảng 15 ngày trước khi quân Tưởng và quân Anh đổ bộ vào Đông
Dương. Nếu phát động Tổng khởi nghĩa sớm hơn, nhân dân ta sẽ tổn hại nhiều xương máu. Nếu phát động Tổng
khởi nghĩa muộn hơn, khi quân Đồng minh đã vào Đông Dương thì Cách mạng Việt Nam sẽ mất đi thế chủ động
của mình và sẽ gặp nhiều khó khăn khác. Cũng nhờ dự báo đúng thời cơ mà sức mạnh của nhân dân ta trong Cách
mạng Tháng Tám đã được nhân lên gấp bội, đã tiến hành Tổng khởi nghĩa thành công trong phạm vi cả nước trong
thời gian ngắn
14. N~ hạn chế của luận cương ctrị và nguyên nhân của hạn chế đó:
Luận cương đã khẳng định lại nhiều vẫn đề căn bản thuộc về chiến lược Cm mà cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đ đã chỉ ra. Tuy nhiên, hạn chế:
- Ko nêu ra đc mâu thuẫn chủ yếu của một nc thuộc địa nửa pk là mâu thuẫn : dân tộc VN >< đế
quốc Pháp. Vì thế không thấy đc kẻ thù chủ yếu của CM Vn bấy giờ, nên k đặt nhiệm vụ chống đế

quốc lên hàng đầu.
- Ko đánh giá đúng vai trò Cm của tầng lớp tiểu tư sản, đb là tầng lớp trí thức, phủ nhận mặt tích
cực của tư sản dân tộc. Chưa thấy đc khả năng phân hóa, lôi kéo 1 bộ phận địa chủ vừa và nhỏ
trong Cm giải phóng dân tộc. Vì thế ko đề ra đc chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
trong cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc xâm lược và tay sai.
- Chủ trương thành lập Nhà nước theo mô hình liên bang xô viết, làm mất đi tính tự quyết của dân
tộc.
Nguyên nhân: + Luận cương chưa tìm ra và nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa pk Vn,
tình hình thực tế của nước ta lúc bấy giờ
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong Cm ở thuộc
địa, vì thế chưa đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi
+ Do chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của QT cộng sản và một số Đảng
khác, mang tư tưởng đấu tranh giai cấp cực đoan (đề cao đấu tranh giai cấp là sai mà phải đấu tranh
giải phóng dân tộc). Do đó không chấp nhận và tiếp thu những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự
chủ của NAQ trong “Đường Kach Mệnh”, Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
15. Qua phong trào dân chủ 36-39, Đảng ta đã thật sự trưởng thành.
Qua ptrào, Đ ta đã trưởng thành lên một bước về mọi mặt chính trị, tổ chức, uy tín, kinh nghiệm.
Sự lãnh đạo của Đ đã đc tôi luyện trưởng thành.
- Về mặt chính trị: Đ trưởng thành trong chỉ đạo nhiệm vụ chính trị (đấu tranh đòi dân sinh, dân
chủ)
+ Kẻ thù là bọn phản động thuộc địa và tay sai
+ Đ có nhận thức đúng đắn, xác định được nhiệm vụ chính trị của Cm, Cm muốn thành
công phải có quá trình thực hiện nhiệm vụ ctri.
+ Xác định đc mqh giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ chiến lc. Thực hiện nhiệm vụ
chính trị để góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược, xây dựng nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nhiệm
vụ chiến lc trên thực tế
+ xác định nhiệm vụ trc mắt (chống chế độ phản động thuộc địa, tay sai, chống phát-xít,
chống nguy cơ đtranh đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình) và nhiệm vụ lâu dài; xđ nhiệm vụ chính
trị căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược và thực tiễn.
- Về mặt tổ chức: +Hệ thống tổ chức của Đ được kiện toàn, củng cố từ TW đến cơ sở, kiện toàn

và thay thế những bị trí bị yếu, thiếu.
+ Đội ngũ Đ viên đc củng cố, kiện toàn, nâng cao, phát triển cả vế số lượng (đầu
1936 là 600 Đ viên => 1939 là hơn 4000 Đ viên) và chất lượng, từng bc chiếm đc cảm tình của
ndan; tích lũy đc kinh nghiệm tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh qua ptrao thưc tiễn.
- Về uy tín : Qua phong trào, uy tín thanh danh của Đ đc nhân rộng trong nhân dân, nhân dân
Đông Dg biết, bc đầu hiểu, tin và ủng hộ chủ trg của Đ. đg` lối của Đảng đc tuyên truyền, có hiệu
quả trg thực tiễn.
- Qua pt, Đảng đã tích lũy đc nhiều bài học kinh nghiệm:
+ Xác định đc kẻ thù chủ yếu, trước mắt và lâu dài.
+ Phân hóa hàng ngũ kẻ thù, tập trung đấu tranh vào bọn phản động và tay sai đầu tiên, lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung lực lượng chống kẻ thù trc mắt là phản động,
thuộc đia, tay sai.
+ Xđ đc mqh giữa mục tiêu trc mắt và mục tiêu lâu dài, mqh giữa nhiệm vụ chính trị và
nhiệm vụ chiến lc
+Bài học về xây dựng lực lượng CM: Cm muốn thành công phải có lực lg CM đông đảo.
Cách thức hình thức tổ chức tập hợp lực lg phù hợp (với giới tính, lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, ).
Xây dựng mặt trận thống nhất, rộng rãi và trên cơ sở liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đ.
+ Bài học về phương pháp CM: phương thức hành động, phương pháp đấu tranh: thay đổi
hình thức tổ chức và đấu tranh, tận dụng mọi khả năng công khai hợp pháp, nửa công khai, nửa hợp
pháp nhằm phát huy sức mạnh và sức sáng tạo của quần chún. Bên cạnh đó vẫn duy trì hình thức
hoạt động bí mật đề phòng khi tình hình thay đổi có thể chuyên hướng kịp thời => giữ vững ngtắc
củng cố và tăng cường tc và hoạt động bí mật của Đảng.
(hết rồi, Hải Yến vì làm câu này đã kiệt sức và đi ngủ T_____T)
16. Ptrào dân chủ 36-39 đã tc, rèn luyện lực lg CM.
Sau ptrào dân chủ 36-39, lực lg CM đã được tập hợp, tôi luyện, từng bước đc củng cố và kiện
toàn:
- Pt đã tập hợp đc đông đảo quần chúng nhân dân trong mặt trận dân chủ Đông Dương, dưới sự
lãnh đạo của Đảng:
Để thực hiện nvụ trc mắt của CM, BCH TW quyết định thành lập Mặt trận ND phản đế. Mặt
trận ND phản đế đã tập hợp lực lg CM trg mọi g/c, dtộc, đảng phái, đoàn thể ctrị, xh và tín ngưỡng,

tôn giáo khác nhau vs nòng cốt là liên minh công – nông (sau này đã đổi thành Mặt trận Dân chủ
ĐD).
- Qua pt, quần chúng nhân dân tin tưởng, ủng hộ sự lãnh đạo của Đ.
- Qua pt, quần chúng nhân dân đã được giác ngộ, nâng cao lòng căm thù, từ “giác ngộ” =>”tự
giác”
- bc đầu phân hóa được kẻ thù Cm (chống bọn hiếu chiến quân phiệt trong giới cầm quyền P ở
Đông Dương) ; biết tranh thủ chính sách dân chủ của MT Bình Dân Pháp.
- Tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân được nâng lên.
- Kđ vtrí vtrò của khối liên minh công – nông – binh trg mặt trận.
- Bc đầu quần chúng nhân dân đã tích lũy và có bước trưởng thành về kinh nghiệm đtranh: ND
đc h’ dẫn đtranh giành chính q` hàng ngày, thích ứng kịp vs các h` thức tc và đtranh linh hoạt, tích
lũy, rèn luyện và tự tạo cho m` n~ kinh nghiệm đtranh để t/g chiến đấu, giành độc lập dtộc; các
cuộc mít tinh, xuống đường biểu tình sôi nổi,
17. Tại sao Đảng chủ trương hòa vs quân Tưởng khi chúng vào m.Bắc nc ta?
Sách lược đấu tranh ngoại giao trong thời kì 45 – 46 : Tránh đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Do đó, ta đã chủ trương hòa hoãn với quân Tưởng, vì:
+ lực lượng Cm của ta bấy giở còn non yếu phải cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù. Sau
CTTG thứ 2, vs danh nghĩa Đồng minh đến tước vũ khí của phát-xít Nhật, quân đội các nc đế quốc
ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính q` CM nhằm xóa bỏ
nền độc lập và chia cắt nc ta, bao gồm: 20 vạn quân Tưởng, quân đội Anh. Như vậy, trg nc ta, lúc
bấy h, có 4 kẻ thù xâm lươc: Tưởng, Anh, P’ và Nhật và có các tc phản động. Vì vậy, tránh nguy cơ
phải đối đầu vs n` kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa vs Tưởng, kiên trì thực hiện ngtắc thêm bạn bớt
thù. =>Ta hòa với quân T để tập trung sức chống lại TD Pháp => tránh việc đối đầu cùng lúc với
nhiều kẻ thù.
+ Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi
nhọn đánh Pháp. Đảng đã phân tích âm mưu của các nc đế quốc đvs ĐD và chỉ rõ “kẻ thù chính của
ta lúc này là TD P’ xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đtranh vào chúng”.
+ Quân đội Tưởng chưa đủ mạnh để lật đổ chính quyền CM của ta.
+ Hòa với quân Tưởng đê tránh điều bất lợi: các nước đồng minh vin cớ để tiêu diệt chúng ta.
+Hòa với quân Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn (lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù) giữa 2

tập đoàn đế quốc Anh- Pháp và Mĩ –Tưởng về quyền lợi Đông Dương =>tránh nguy cơ Pháp câu
kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
+Nhằm khoét sâu mâu thuẫn trong nội bộ quân Tưởng, giữa những tên cầm đầu tập đoàn quân
Trung Hoa dân quốc và bọn Tưởng Giới Thạch.
18. N~ biện pháp Đảng đưa ra để hòa vs Tưởng
a. Hoàn cảnh lịch sử:
Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn,
thử thách rất nghiêm trọng.
- Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt: gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng
Giới Thạch ồ ạt kéo vào nước ta từ vĩ tuyến 16 trở ra, phía Nam vĩ tuyến 16 là quân đội Anh đồng loã và tiếp tay cho thực dân
Pháp quay lại Đông Dương, trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp, các tổ chức phản động
"Việt quốc", "Việt cách", Đại Việt ráo riết hoạt động.
- Những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: nạn đói ở miền Bắc chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ
hoang. Công nghiệp đình đốn
- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với
Chính phủ ta.
Trên cơ sở phân tích âm mưu thủ đoạn của các kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam, Đảng ta xác định: quân
Tưởng tìm mọi cách để tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng, song kẻ thù chính của
nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy, Đảng và
Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để
tập trung chống Pháp ở miền Nam
b. Biện pháp thực hiện sách lược hòa với Tưởng
- Về chính trị: Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán,
nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí mật, giữ vững vai trò lãnh đạo chính quyền và nhân dân. Để phối hợp hoạt động bí mật
với công khai, Đảng để một bộ phận công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
- Chúng ta đã hết sức kiềm chế trước những hành động khiêu khích của quân đội Tưởng và tay sai, tránh để xảy ra
xung đột về quân sự, đã cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang bị đói, mở rộng
Quốc hội thêm 70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử, đưa một số đại diện của các đảng đối lập này làm thành
viên của Chính phủ liên hiệp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã Nêu khẩu hiệu Hoa – Việt thân thiện, thực hiện phương pháp,

chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt: mềm dẻo về
thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách
mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần những hành động
phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng và nghiêm trị theo pháp luật những tên tay sai gây tội ác khi có đủ
bằng chứng
- Quân sự: ko gây xung đột đề kháng  lực lg vũ trang đóng xa quân Tưởng. Các lực lượng vũ
trang của ta được lệnh tránh xung đột trực tiếp với quân đội Tưởng để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu
khích, kiếm cớ lật đổ chính quyền CM.
c. Ý nghĩa: Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng
bước và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, bảo đảm cho nhân dân ta tập trung lực lượng kháng
chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam. Chính quyền nhân dân không những được giữ vững mà còn được củng cố về mọi
mặt.
19. Tại sao ta hòa vs P’.
a. Hoàn cảnh lịch sử
Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết tại Trùng Khánh. Theo Hiệp ước này,
Tưởng nhường cho Pháp được quyền đem quân thay quân đội Tưởng ở miền Bắc nước ta với danh
nghĩa giải giáp quân đội Nhật. Đổi lại, Pháp trả cho Tưởng các tô giới của Pháp ở Trung Quốc và
đường xe lửa Vân Nam cũng như hàng hoá của Tưởng qua cảng Hải Phòng được miễn thuế. Hiệp
ước Trùng Khánh giữa Tưởng và Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí
kháng chiến chống Pháp không cho chúng đặt chân lên miền Bắc; hoặc là hoà hoãn với Pháp để gạt
Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử,
sáng suốt: Hòa để tiến. Ngày 6-3-46, Chính phủ ta đã ký với đại biểu Pháp ở Hà Nội bản Hiệp định
sơ bộ.
b. Ta phải hòa với Pháp vì:
+ Ta tránh được tình thế bất lợi: phải cô lập chiến đấu cùng một lúc với nhiều kẻ thù. Do
Pháp và Tưởng bắt tay cấu kết với nhau chống lại ta, ký Hiệp ước Hoa Pháp (Ngày 28/2/1946),
theo đó P’ nhân nhượng 1 số q` lợi ktế cho chính q` Tưởng trên đất Trung Hoa, P’ trả lại các tô giới
và nhượng địa ở TQ, Tưởng vận chuyện hàng hóa qua cảng Hải Phòng qua Hoa Nam (TQ) ko phải
nộp thuế. Tưởng nhân nhượng P’ để rút quân về nc đối phó vs Quân gp’ ND TQ, P’ đc đưa quân ra

m.Bắc. Như vậy, đã có sự mua bán giữa 2 lực lg đế quốc Trong tình hình đó, nếu ta đánh Pháp ở
miền Bắc khi quân Tưởng chưa rút về nước thì Tưởng sẽ đứng về Pháp đánh lại ta. Nếu hòa hoãn
với Pháp ta chẳng những tránh được cuộc chiến đấu bất lợi mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi
quân Tưởng ra khỏi nước ta.
+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do, có
Chính phủ tự chủ, có nghị viện, có quân đội và tài chính riêng, v.v. làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục
đấu tranh với Pháp.
+ Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng, củng cố chính quyền và mọi
mặt khác chuẩn bị cho cuộc chiến đấu chống Pháp lâu dài về sau.
+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không
muốn chiến tranh xẩy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và
nhân dân thế giới.
Trc t` thế đó, Chủ tịch HCM và Đảng ta đã quyết định hòa vs P’, nhằm mđ: buộc quân Tưởng
rút ngay về nc, tránh t` trạng 1 lúc phải đối đầu vs n` kẻ thù, bảo toàn thực lực, tranh thù tg hòa
hoãn để cbị cho 1 cuộc chiến đấu mới, tiến lên giành thắng lợi.
20. Giới thiệu n~ mốc lsử (trg năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta và P’.
a. Hiệp định Sơ bộ
- Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết tại Trùng Khánh: Tưởng nhường cho
Pháp được quyền đem quân thay quân đội Tưởng ở miền Bắc nước ta, đổi lại, Pháp trả cho Tưởng
một số lợi ích. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt: Hòa để tiến.
- Ngày 6 tháng 3 năm 1946, Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt được ký kết giữa đại diện chính phủ Cộng hòa
Pháp, và Hồ Chí Minh cùng Vũ Hồng Khanh, đại diện chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung của Hiệp
định bao gồm các điểm chính sau đây:
• Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do trong Liên bang
Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
• Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa
Quốc dân đảng để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5 năm, mỗi năm rút
3000 quân.
• Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Bộ về việc thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
• Hai bên thực hiện ngưng bắn ngay tại Nam Bộ.

- Về phía người Pháp, họ đã có danh chính ngôn thuận đưa quân đội xâm nhập Bắc Việt Nam để chuẩn bị
tái chiếm Đông Dương như họ đã làm ở Nam Việt Nam, đồng thời thoát khỏi sự ngăn cản của các tướng lĩnh Trung
Hoa. Về phía người Việt, loại trừ nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm đóng, tránh được thế "lưỡng đầu thọ
địch" tập trung đề đối phó với người Pháp. Đồng thời, tranh thủ được thời gian hòa hoãn quý báu để củng cố, xây
dựng lực lượng bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tái chiếm Đông Dương.
b. Bản Tạm ước
- Mặc dầu Hiệp định Sơ bộ đã được ký kết, nhưng trên thực tế, thực dân Pháp vẫn âm mưu
tách Nam kỳ ra khỏi Việt Nam và bật đèn xanh cho các hành động quân sự nhằm tái chiếm Đông
Dương. Đoàn đại biểu Chính phủ nước Việt Nam DCCH đã sang Pháp và tiến hành hoà đàm ở
Phông-ten-nơ-blô từ ngày 6-7-1946. Cùng thời gian đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng sang thăm
nước Pháp với tư cách là thượng khách của Chính phủ Pháp. Hoà đàm Phông-ten-nơ-blô không tiến
triển được, phải tạm hoãn từ ngày 1-8-1946 do thái độ hết sức ngoan cố, ích kỷ của thực dân Pháp.
Thời gian này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trực tiếp gặp gỡ các nhân vật trọng yếu của Chính phủ
Pháp để thoả thuận cho việc nối lại đàm phán. Trong khi đó, ở trong nước, phía Pháp thường xuyên
vi phạm những điều khoản của Hiệp định sơ bộ.
- Hội nghị Phông-ten-nơ-blô đã tan vỡ, do Pháp không thật thà đàm phán. Ngày 15-8-1946,
đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam DCCH đã rời Pa-ri về nước. Những bất trắc có thể xẩy ra và
nguy cơ một cuộc chiến tranh lan rộng đã đến rất gần. Trước tình hình căng thẳng đó, Chủ tịch Hồ
Chí Minh vẫn lưu lại Pháp ít ngày và quyết định ký với Mu-tê một thoả hiệp tạm thời vào ngày 14-
9-1946 (gồm 11 điều khoản). Đây là quyết sách tài tình này đã tạo điều kiện cho nhân dân ta có
thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc kháng chiến tất yếu sẽ xảy ra.
- Song chúng ta cũng khẳng định dứt khoát: "Tạm ước ngày 14 tháng Chín là một bước
nhân nhượng cuối cùng. Nhân nhượng nữa là phạm đến chủ quyền của nước, là hại quyền lợi cao
trọng của dân tộc!”. Hiệp định Sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 đã xác định giới hạn, nguyên tắc của sự
nhân nhượng - đó là không bao giờ làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc.
- 21. K/c toàn dân là j? Vì sao phải k/c toàn dân?
- Chủ trương này ra đời trong bối cảnh nào.
Ngày 10-6-1946 Ban thường vụ Trung ương đảng đã mở Hội Nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất do tổng bí
thư Trường Chinh chủ trì. đường lối kháng chiến của đảng được hoàn thiện tập trung trong 3 văn kiện lứon được
soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là các văn kiện Toàn dân

kháng chiến của Trung ương Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh và kháng chiến nhất định
thắng lợi của đồng chí Trường Chinh. Trong đó nêu rõ phương châm kháng chiến: chiến tranh nhân dân, toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dự và dựa mình là chính.
Trong nhưng năm 45-46 nước ta đối mặt với nhiều khó khăn. Trong hoàn cảnh đó chúng ta thực
hiện kháng chiến kiến quốc, lấy nhiệm vụ củng cố chinh quyền làm nhiệm vụ trọng tâm. Một trong
những nội dung kháng chiến mà đảng ta chủ trương bấy giờ là “kháng chiến toàn dân”
* K/c toàn dân là bất kì đàn ông đàn bà ko chia tôn giáo, đảng phái, dtộc; bất kì ng` già, ng` trẻ,
hễ là ng` VN thì phải đứng lên đánh TD P’, thực hiện “mỗi ng` dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là `
pháo đài”. Tinh thần và lực lượng, sức người và sức của đều là của nhân dân, do nhân dân.
* Nguyên nhân:
- Cơ sở lý luận: xuất phát từ Lý luận CN MLN về vtrò của q` chúng ND trong lịch sử: “CM là
sự nghiệp của đông đảo quần chúng, ND”. Đó là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng. Theo lí
luận chủ nghĩa Mác Lê Nin, quần chúng là động lực phát triển của cách mạng, muốn giành thắng lợi phải có đông
đảo quần chúng tham gia, đo đó phải động viên toàn dân kháng chiến
- Cở sở thực tiễn:xuất phát từ 3 yếu tố:
+ Xét ương quan lực lg: Nhân dân ta vừa giành được độc lập từ ta kẻ thù, đang đứng trước muôn vàn khó
khăn thử thách, trong đó có 3 thứ giặc phải đối phó: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Còn quân thù thì không
ngừng tăng cường lực lượng bao vây nhằm chống phá cách mạng:
. ta ít địch n`, ta yếu địch mạnh(ta yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía).
. ta thô sơ, địch chính quy hiện đại ( pháp có vũ khí tối tân, lực lượng quân đội lớn)
 muốn kháng chiến thắng lợi nhất định pải tập hợp sức mạnh của toàn dân tộc, huy động
toàn thể ND t/g k/c, Vì vậy, muốn giành thắng lợi chúng ta nhất thiết phải kháng chiến toàn dân, phát huy sức
mạnh toàn dân thì mới có khả năng đánh tan thực dân Pháp xâm lược.
+ phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân đánh giặc của nhân dân ta từ xưa đến nay: từ bao đời
nay, mỗi khi có giặc xâm lược, toàn thể ND ta chung sức, đồng lòng t/g k/c bảo vệ độc lập, tự do
của dtộc.Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước và đấu tranh bất khuất. Mặt khác, cách mạng là sự nghiệp của
toàn dân, có phát huy sức mạnh toàn dân thì chúng ta mới có thể đánh địch toàn diện và lâu dài.
+ Xét bản chất, mục đích của cuộc kháng chiến là đánh đuổi thực dân pháp, thực hiện thống
nhất đất nước và độc lập dân tộc; vì tự do, giải phóng và dân chủ; xuất phát từ chính lợi ích của
toàn dân, cuộc k/c đem lại lợi ích cho toàn thể dtộc VN, không riêng một ai. Vì vậy mỗi ng VN đều

phải có trách nhiệm t/g k/c=>chủ trương kháng chiến toàn dân là hợp lý và thuận lợi.
+Xuất phát từ lợi ích của mối người dân, vai trò bổn phận của một người dân với đất nước. Thực dân pháp đánh vào
mọi người dân, cho nên mọi người dân phải đứng lên chống pháp, chỉ có hợp sức lại đánh tan quân thù thì tất cả sẽ
được độc lập và tự do.
22. K/c toàn diện là j? Vì sao phải k/c toàn diện?
Một trong những nội dung kháng chiến mà đảng ta chủ trương bấy giờ là “kháng chiến toàn
diện”
* K/c toàn diện là: thực hiện cuốc kháng chiến trên tất cả các mặt, các phương diện của đời sống
XH, đánh địch về mọi mặt ctrị, qsự, ktế, tư tưởng, VH, ngoại giao,
- Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng đảng, chính quyền; đoàn kết các dân tộc yêu
chuộng tự do, hòa bình.
- Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, bảo toàn lực lượng, kháng chiến
lâu dài
- Về kinh tế: xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công,
- Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến; xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc,
khoa học và đại chúng
- Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù; biểu dương thực lực.
* Nguyên nhân:Phải kháng chiến toàn diện vì:
- Do tương quan lực lượng. phải kháng chiến toàn diện nhằm tận dụng phát huy sức mạnh của
đát nước, của nhân dân, dân tộc.
- Thực dân pháp tiến hành chiến tranh việt nam tổng lực, toàn diện, đánh phá ta trên tất cả các mặt:
chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Để đánh bại chiến tranh tổng lực của địch, ta phải
thực hiện kháng chiến toàn diện trên mọi mặt thì mới tạo nên chiến thắng toàn diện và buộc chúng phải
khuất phục. Kháng chiến toàn diện nhằm chống lại các âm mưu: chiến tranh toàn diện và lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh của Pháp.
- Là đk để thực hiện kháng chiến toàn dân. 1 khi ta phải k/c toàn diện, lúc đó ta phải tập hợp lực
lg, huy động sức mạnh toàn dân, trên mỗi lĩnh vực ta đều thực hiện đoàn kết toàn dân. Do vậy, k/c
toàn diện là cơ sở để thực hiện k/c toàn dân. Vì vậy, để có thể thực hiện k/c toàn dân, buộc phải k/c
toàn diện.
- Xuất phát từ nhiệm vụ kiến quốc của nước ta được thực hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực

đời sống. vì vậy khi tiến hành kháng chiến chúng ta cũng phải đánh địch toàn diện nhằm phát huy được sức mạnh
nội lực của chính mình.
=>Như vậy, Chúng ta phải xây dựng và sử dụng sức mạnh toàn diện về chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội
chống lại cuộc chiến tranh tổng lực của kẻ thù. Để thực hiện mục đích chính trị của cuộc kháng chiến phải đẩy
mạnh mặt trận quân sự, nhằm tiêu diệt lực lượng địch, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng nhằm dành lại toàn bộ đất
nước.
23. VN là tiêu điểm của mâu thuẫn thời đại.
xuất phát từ thực tiễn xã hội ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giai đoạn sau 1954.
Do sự can thiệp của Mỹ vào miền Nam, nước ta tạm thời chia làm hai miền: miền bắc hoàn toàn
giải phóng và tiến lên CNXH; miền Nam Đế quốc Mỹ sử dụng chính quyền tay sai duy trì ách
thống trị của đế quốc và phong kiến. Trong hoàn cảnh đó, xã hội Việt Nam tồn tại 4 mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa phong trào dân tộc và chủ nghĩa đế quốc hiếu chiến, xâm lược
- Mâu thuẫn giữa hệ thống xã hội chủ nghĩa và hệ thống tư bản chủ nghĩa
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
- Mâu thuẫn giữa vấn đề hòa bình và chiến tranh
Mặt khác, VN tuy là 1 nước nhỏ bé, diện tích ko rộng, nhưng lại là 1 nước:
+ đi theo con đg` XHCN
+ đại diện cho lực lg tiến bộ
+ sau k/c chống TD P’, VN trở thành ngọn cờ đầu có ptrào đtranh gp’ dtộc.
Trg khi đó, đế quốc Mĩ là 1 đại diện tiêu biểu cho CN TB, đại diện cho lực lg phản CM.
Sự đụng đầu của VN vs Mĩ ko chỉ là cuộc đụng độ giữa 2 QG thể hiện sự đối kháng giữa 1 bên là lực
lượng của dân tộc ta mong muốn hòa bình và 1 bên là đế quốc Mỹ xâm lược, gây chiến; mà còn là biểu hiện của những mâu
thuẫn thời đại bấy giờ: là cuộc chiến đấu giữa g/c vô sản vs tư sản, giữa dtộc vs CN đế quốc, giữa hệ
thống XHCN(đứng đầu là liên xô) vs CN đế quốc(đứng đầu là mỹ), giữa hòa bình vs war.
Như vậy, trên TG, lúc đó tồn tại n~ mâu thuẫn j thì ở VN tồn tại n~ mâu thuẫn đó. Việc gp’ n~
mâu thuẫn ở VN trg k/c chống Mĩ chính là góp p` gq’ mâu thuẫn thời đại.

24. Đk để CM m.Nam k/ng~ vũ trang theo tinh thần NQ 15 Ban chấp hành TƯ đảng khóa
II.
Sau 7/45, yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đ là phải vạch ra một đg lối đúng đắn, phù hợp với từng

vùng miền, tình hình chung cả nc và xu thế thời đại.
1/1959, hội nghị TW lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền nam: nhận định tình hình cm, xh
và đề ra đường lối cách mạng miền nam. NQ 15 nhận định cách mạng miền Mam nước ta có thể
chuyển sang khởi nghĩa vũ trang trong nhưng điều kiện sau:
Thứ nhất, vì Ban chấp hành trung ương Đảng đã có sự nhìn nhận về chủ trương kháng chiến của Đảng ta
trước đó. Khi đế quốc Mỹ tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị lên miền Nam, Đảng ta đã đề ra chủ trương đấu
tranh về chính trị là chủ yếu, nhưng thực tế với một kẻ thù hùng mạnh và xảo quyệt chúng ta không thể giành thắng
lợi và vì thế các cuộc chống đối của chúng ta luôn bị đàn áp một cách dã man.
Thứ hai, xuất phát từ chính kẻ thù. Mĩ– Diệm đã sử dụng vũ lực đàn áp cách mạng, phát-xít hóa
bộ máy war thông qua chính sách tố cộng, diệt cộng (T10/59) 1 cách dã man  buộc ta phải k/ng~
vũ trang . Chúng tiến hành cuộc chiến tranh vũ trang bạo lực trên quy mô rọng lớn và vô cùng tàn ác. Chính quyền
tay sai cũng cho thấy sự man rợ của mình khi cùng quân đội Mỹ lê máy chiếm khắp chiến trường miền Nam, đã sát

×