Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.6 KB, 64 trang )

GVHD:
Mục Lục
Mục Lục 1
Tổ chức bộ máy hoạt động 6
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 8
Mô tả sản phẩm: 8
Gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Kiên Long là một trong những phương thức đầu tư các
khoản tiền nhàn rỗi . Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, khách hàng có thể lựa chọn các hình
thức tiết kiệm đa dạng về kỳ hạn và kỳ lĩnh lãi. 8
Tiền gửi thanh toán 10
Tiền gửi có kỳ hạn 11
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng 12
Cho vay sản xuất kinh doanh 13
Khoa: Ngân Hàng
1
GVHD:
Lời Mở Đầu.
Trong quá trình phát triển kinh tế, vốn là một trong những nhân tố quan trọng
đối với một quốc gia. Một trong những chủ thể quan trọng cung cấp vốn cho nền kinh
tế chính là hệ thống ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của đất nước trong
những năm vừa qua ngành ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp
Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước. Cụ thể là đáp ứng một lượng vốn lớn cho
nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo đều kiện xuất khẩu, đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa trong nước, góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Với vai trò của mình trong nền kinh tế đất nước, các ngân hàng thương mại nói
chung đã không ngừng tự hoàn thiện mình để hoạt động có hiệu quả hơn. Như đã biết,
tín dụng là hoạt động chủ yếu tại các NH TMCP hiện nay ( chiếm khoản 80% hoạt
đông kinh doanh của ngân hàng) Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại gây ảnh hưởng xấu
đến hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan,
còn có những nguyên nhân tìm ẩn trong chính cơ chế chính sách, quy trình cho vay của
ngân hàng. Giải quyết tốt những vấn đề này sẽ làm giảm thiểu các khoản nợ xấu, nâng


cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Giúp cho nguồn vốn trong nền kinh tế
được phân phối đến đúng đối tượng cần sử dụng và đảm bảo sử dụng một cách hiệu
quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Chính vì vậy mà người viết chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng TMCP Kiên Long”.
Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thu thập số liệu từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
• Phương pháp phân tích thông kê.
• Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
Đối tượng nghiên cứu: NH TMCP Kiên Long.
Phạm vi nghiên cứu: Phòng kinh doanh – Hội Sở - Ngân Hàng TMCP Kiên Long.
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KIÊN LONG.
Chương 3: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG.
Khoa: Ngân Hàng
2
GVHD:
Chương 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG.
1.1. Giới thiệu ngân hàng TMCP Kiên Long.
1.1.1 Lịch sử hình thành và đi vào hoạt động của ngân hàng TMCP Kiên Long.
Ngân hàng TMCP Kiên Long, tên quốc tế là Kienlong Commercial Joint Stock
Bank, viết tắt là Kienlong Bank ( tiền thân là NHTMCP Nông Thôn Kiên Long) đi vào
hoạt động từ ngày 25/10/1995 tại Kiên Giang, được thành lập theo giấy phép hoạt động
số 0056/NN-CP ngày 18/09/1995 do NHNN Việt Nam cấp với thời gian hoạt động là
50 năm.
Giấy phép thành lập số 1115/GB-UB ngày 02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên

Giang cấp. Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/10/1995 của Thống đốc NHNN
chấp thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ nông thôn lên đô thị và đổi tên thành
NH TMCP Kiên Long.
Qua 15 năm hoạt động, NH TMCP Kiên Long đã trở thành một ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng.
Từ một ngân hàng hoạt động tín dụng tại các vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu
Long với số vốn điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ của Ngân hàng đã lên
3.000 tỷ đồng. Hiện tại, NH TMCP Kiên Long đã có mạng lưới hoạt động tại các vùng
trọng điểm trong cả nước với 79 Chi nhánh và Phòng Giao dịch. Phấn đấu đến năm
2015 sẽ có 150 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trong cả nước.
Giới thiệu thương hiệu.
Logo
Logo Ngân Hàng Kiên Long.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
Địa chỉ: 44 Phạm Hồng Thái, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Điện Thoại: 0773.869950 – 3877541
Khoa: Ngân Hàng
3
GVHD:
- Fax: 0773.3871171
Website: www.kienlongbank.com.vn
1.1.2 Thành tích và giải thưởng lớn.
Ngân hàng Kiên Long được Nhà Nước trao tặng bằng khen Thủ Thủ Tướng
Chính Phủ; mười hai năm liên tục được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tặng cờ thi đua
về hoạt động an toàn hiệu quả; ba năm liền (2006-2008) nằn trong tốp 10 ngân hàng
hiệu quả nhất tại thương hiệu Việt lần thứ III do khách hàng bình chọn; đặc biệt trong
nhiều năm liền, Ngân hàng TMCP Kiên Long luôn được NHNN xếp loại A theo tiêu
chí xếp loại hoạt động Ngân Hàng thương mại.
1.1.3 Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây.
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như các tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có
thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, Ngân
hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư,
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng,
Ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự
có. Vì vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban Tổng Giám Đốc và sự phấn
đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, NH TMCP Kiên Long đã đạt được
những kết quả đáng kể.
Ngày 10 tháng 02 năm 2011, Ngân hàng TMCP Kiên Long tổ chức Lễ tổng kết
năm tài chính 2010 tại tỉnh Kiên Giang, nhằm báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân
hàng trong năm qua và đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh cho năm 2011.
Khoa: Ngân Hàng
4
GVHD:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2008 - 2010.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tuyệt
đối
Số tuyệt đối So với năm
2008
Số tuyệt đối So với năm
2009
Thu nhập
351,900 543,763 155% 879,781 161.80%
Chi phí 296,955 406,019 137% 478,241 117.79%
Lợi nhuận thuần

từ hoạt động kinh
doanh
54,945 137,743 251% 401,539 291.51%
Lợi nhuận trước
thuế
50,654 120,086 237% 301,154 250.78%
Lợi nhuận sau
thuế
37,253 91,605 246% 225,865 246%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Kiên Long)
Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng trong ba năm vừa qua đều đạt lợi
nhuận không ngừng tăng trưởng. Cụ thể: Thu nhập năm 2008 là 351,900 triệu đồng;
năm 2009 thu nhập đạt 543,763 triệu đồng tăng 55% so với năm 2008. Năm 2010 đạt
879,781 triệu đồng tăng 61.8%.
Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng cũng tăng lên một cách nhanh chống từ 72
37.253 năm 2008 lên 91.605 tăng 146% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự biến
động này là do năm 2008 nền kinh tế chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính quốc
tế, sang năm 2009 lợi nhuận của Kiên Long tăng vọt nhờ chính sách kích cầu, phục hồi
kinh tế của chính phủ.
Trong năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt 225,865 triệu đồng, tăng 246% so với
năm 2009. Lợi nhuận năm 2010 tăng mạnh là do nền kinh tế đang trong thời kỳ hồi
phục cùng với nổ lực của chính Ngân hàng cũng đã đạt được mục tiêu tăng vốn điều lệ
lên 3000 tỷ vào cuốn năm 2010.
Khoa: Ngân Hàng
5
GVHD:
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Kiên Long.
Tổ chức bộ máy hoạt động.
Khoa: Ngân Hàng

6
GVHD:
1.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban.
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của NH
TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với
Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT.
Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của NH TMCP
Kiên Long, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các
phòng ban.
• Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình biến
động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ,…Từ đó,
tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm
hạn chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của Ngân hàng
ngày càng an toàn và hiệu quả.
• Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ
thống một cách đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của Nhà nước và của
Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban lãnh đạo thực hiện
chế độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo
đúng quy định.
• Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy
hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công
tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương,
thi đua khen thưởng và kỷ luật.
• Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian
làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền
lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao
động.
• Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá sản
phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt
động xã hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện văn hóa, thể dục thể thao,…

Khoa: Ngân Hàng
7
GVHD:
• Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp
vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và
Ngành Ngân hàng về an toàn kho quỹ.
• Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ
Ngân hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại.
• Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trong
toàn Ngân hàng.
• Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó
tham mưu cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với
khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện
tốt nhiệm vụ chuyên môn.
• Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm chọn
làm trụ sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới. Tiến
hành theo dõi, giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết toán
công trình cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch
1.2. Các sản phẩm và dịch vụ.
Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới NH TMCP Kiên Long luôn chú trọng đến
phát triển đến sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hội nhập, một vài sản phẩm chính của
Kiên Long như sau:
1.2.1. Dịch vụ tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Mô tả sản phẩm:
Gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Kiên Long là một trong những phương thức đầu
tư các khoản tiền nhàn rỗi . Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, khách hàng có thể lựa chọn

các hình thức tiết kiệm đa dạng về kỳ hạn và kỳ lĩnh lãi.
Khoa: Ngân Hàng
8
GVHD:
Đối tượng gửi tiền:
Công dân Việt nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật & năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm sản phẩm:
• Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng).
• Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
• Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 đồng hoặc 20 USD/EUR.
• Lãi suất: Tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.
• Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn (tháng, quý,
năm).
Quy định khác:
• Khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng cho toàn
bộ thời gian gửi tiền thực tế.
• Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự động tái
tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố tại
thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân
hàng Kiên Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
Hồ sơ:
• Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long).
• Người Việt nam: CMND/ Hộ chiếu (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
• Người nước ngoài: Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú và Hộ chiếu, Thị thực nhập
cảnh còn hiệu lực (bản chính).
• Các giấy tờ cần thiết khác do Ngân hàng Kiên Long yêu cầu cung cấp thêm (nếu
có).
Thủ tục:
• Người gửi cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và trực tiếp đến bất kỳ Chi nhánh,

Phòng giao dịch nào của Ngân hàng Kiên Long gặp nhân viên giao dịch để làm
thủ tục mở tài khoản.
Khoa: Ngân Hàng
9
GVHD:
• Sau khi mở tài khoản, quý khách đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền vào
tài khoản.
Tiền gửi thanh toán
Mô tả sản phẩm:
Tiền gửi thanh toán không quy định thời hạn gửi tiền và được hưởng lãi suất không kỳ
hạn do Ngân hàng công bố trong từng thời kỳ. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh
toán là sự lựa chọn nhằm hạn chế các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thanh toán
bằng tiền mặt cũng như giúp người gửi quản lý các khoản tiền nhàn rỗi của mình một
cách hiệu quả nhất.
Đối tượng khách hàng:
Công dân Việt nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật & năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm sản phẩm:
• Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn.
• Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
• Số tiền gửi tối thiểu: 100.000VND hoặc 10USD/EUR.
• Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 100.000 đồng hoặc 10USD/EUR.
Sử dụng tài khoản:
• Gửi, rút tiền mặt: quý khách có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người
khác.
• Nhận tiền chuyển khoản từ các ngân hàng khác chuyển đến.
• Chuyển tiền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ Hoặc chuyển tiền để gửi tiết
kiệm có kỳ hạn cho chính khách hàng tại Ngân hàng Kiên Long.
Phí và lãi suất:
• Cơ sở tính lãi: Ngân hàng thanh toán tiền lãi vào một ngày xác định trong tháng

bằng cách ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
• Lãi suất: Khách hàng tham khảo biểu lãi suất tiền gửi VND hoặc USD, EUR
hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phí dịch vụ: Tính theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
Khoa: Ngân Hàng
10
GVHD:
• Phí mở/ đóng tài khoản: Miễn phí mở tài khoản, phí đóng tài khoản: 20.000
đồng.
• Phí kiểm đếm: Thu khi quý khách rút tiền mặt trong vòng 03 ngày kể từ ngày
nộp tiền mặt vào tài khoản.
Hồ sơ và thủ tục: (tương tự như tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn)
Tiền gửi có kỳ hạn
Mô tả sản phẩm:
Là sản phẩm dành cho những khách hàng chưa có kế hoạch sử dụng tiền nhàn
rỗi trong một khoản thời gian nhất định.
Đối tượng gửi tiền:
• Tổ chức (là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang) Việt
Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật VN;
• Tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
nước mà tổ chức đó được thành lập.
Đặc điểm sản phẩm:
• Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng).
• Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
• Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 1.000.000 đồng hoặc 100 USD/EUR.
• Lãi suất: Tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.
• Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn.
Quy định khác:
• Quý khách rút trước hạn được hưởng lãi theo qui định của Ngân hàng cho toàn
bộ thời gian gửi tiền thực tế.

• Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự động tái
tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố tại
thời điểm tái tục. Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân
hàng Kiên Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
Phí và lãi suất:
• Lãi suất: Tính theo biểu lãi suất hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
Khoa: Ngân Hàng
11
GVHD:
• Phí dịch vụ: Tính theo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phí kiểm đếm: Thu khi khách hàng rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc kể
từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.
Hồ sơ và thủ tục: (tương tư như trên)
Chú ý: Đối với đồng chủ tài khoản :
• Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long).
• Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho Tổ
chức mở tài khoản đồng sở hữu.
• Văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài
khoản.
• Các giấy tờ trong bộ hồ sơ mở tài khoản có thể là bản gốc hoặc bản sao có xác
nhận của cơ quan cấp bản chính, hoặc có công chứng, chứng thực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Hoặc Ngân hàng Kiên Long có thể đối chiếu bản sao
với bản chính, xác nhận “Sao y bản chính” và dùng bản sao đó làm hồ sơ mở Tài
khoản cho Khách hàng. Các yếu tố kê khai trong bộ hồ sơ mở tài khoản phải
chính xác, đúng sự thật.
1.2.2. Cho vay.
Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Mô tả sản phẩm: Cho vay tiêu dùng là việc tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như: Mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch,
cưới hỏi, chữa bệnh và các nhu cầu khác nhằm mục đích phục vụ đời sống.

Đối tượng và điều kiện:
• Cá nhân người Việt Nam.
• Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
• Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố
nơi hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Kiên Long hoạt động.
• Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Khoa: Ngân Hàng
12
GVHD:
• Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, ) Dùng để bảo đảm thuộc sở
hữu của chính người vay hoặc được bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo
lãnh hoặc các tài sản khác được Ngân hàng chấp nhận.
• Có mục đích sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hợp pháp.
Đặc tính sản phẩm:
Thời hạn cho vay:
• Đối với cho vay du học thời hạn tối đa 84 tháng.
• Đối với cho vay mua ô tô thời hạn cho vay Tối đa 60 tháng.
• Đối với cho vay các trường hợp khác thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
• Loại tiền vay: VND, vàng (SJC) hoặc VND đảm bảo theo giá trị vàng.
• Mức cho vay: Theo nhu của khách hàng nhưng không vượt quá trị giá tài sản thế
chấp, cầm cố do Ngân hàng Kiên Long thẩm định.
• Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
• Phương thức trả nợ: Trả góp vốn chia đều hàng tháng, lãi hàng tháng tính theo
dư nợ giảm dần, hoặc các phương thức trả nợ khác.
• Nếu vay vàng có thể trả nợ bằng VND (giá quy đổi theo giá vàng do Ngân hàng
Kiên Long bán ra tại thời điểm trả nợ).
Hồ sơ vay vốn:
• Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long.
• Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân, Của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).

• Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng
cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh, Của người vay và người cùng trả
nợ.
• Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo.
Cho vay sản xuất kinh doanh
Mô tả sản phẩm:
Cho vay sản xuất kinh doanh là việc tài trợ vốn đối với khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Khoa: Ngân Hàng
13
GVHD:
Đối tượng và điều kiện:
• Cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình, tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân.
• Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (còn hiệu lực)
hoặc không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế đang hoạt động kinh doanh (đối
với những ngành nghề mà pháp luật quy định không bắt buộc phải đăng ký kinh
doanh).
• Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, Thành phố
nơi hội sở hoặc các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Kiên Long hoạt động;
• Phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
• Có vốn tự có tham gia vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả nợ vay.
• Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, Các tài sản khác được Ngân hàng
chấp nhận) dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được bên thứ ba
có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
Đặc tính sản phẩm:
• Thời gian cho vay: Được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng hoàn trả nợ vay.
• Ngắn hạn: Tối đa 12 tháng.

• Trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
• Dài hạn: Trên 60 tháng.
• Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99,99).
• Mức cho vay: Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không
vượt quá giá trị TSĐB theo quy định Ngân hàng.
• Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
Thủ tục vay:
• Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Ngân hàng Kiên Long.
• Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận
độc thân Của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có).
Khoa: Ngân Hàng
14
GVHD:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề.
• Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố.
• Phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
• Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn: Hợp đồng mua hàng, Hóa đơn,
chứng từ (nếu có),
1.2.3. Sản phẩm dịch vụ khác.
Bảo lãnh:
Điều kiện bảo lãnh:
• Khách hàng xin bảo lãnh phải có đủ năng lực Pháp luật dân sự và hành vi dân
sự.
• Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với Ngân hàng.
• Có tài sản đảm bảo hoặc các biện pháp đảm bảo như ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài
sản, bảo lãnh của bên thứ ba theo quy định của Ngân hàng.
• Có khả năng thực hiện các nghĩa vụ được bảo lãnh (Có dự án đầu tư, phương án
SXKD khả thi, )
• Có khả năng tài chính đảm bảo cho việc thanh toán bảo lãnh.

• Chỉ được quan hệ bảo lãnh tại Hội sở hoặc một trong các Chi nhánh của Ngân
hàng.
Các loại bảo lãnh:
• Bảo lãnh dự thầu (Xây lắp, cung cấp trang thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, )
• Bảo lãnh chất lượng sản phẩm theo Hợp đồng (Chất lượng công trình, máy móc
thiết bị, hàng hóa, dịch vụ cung cấp, )
• Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng.
• Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước.
• Bảo lãnh thanh toán.
• Bảo lãnh vay vốn (Vay vốn của tổ chức tín dụng, mua hàng trả chậm, uỷ thác
xuất nhập khẩu, nhận tiền ứng trước phục vụ SXKD, nhận hàng gia công, làm
đại lý, )
Khoa: Ngân Hàng
15
GVHD:
• Các trường hợp bảo lãnh khác.
Hạn mức - Thời hạn - Phí bảo lãnh:
• Hạn mức và thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào nghĩa vụ của Khách
hàng đối với bên nhận bảo lãnh.
• Mức bảo lãnh tối đa phù hợp với khả năng tài chính của Ngân hàng TMCP Kiên
Long trong từng thời kỳ.
• Phí bảo lãnh được căn cứ vào Biểu phí dịch vụ của Ngân hàng TMCP Kiên
Long ban hành và được thu một lần ngay khi phát hành chứng thư bảo lãnh.
Thủ tục bảo lãnh:
Khi khách hàng có nhu cầu, có thể liên hệ với Phòng Kinh Doanh Hội Sở - Các chi
nhánh - Phòng giao dịch của Ngân hàng Kiên Long để được giải thích và hướng dẫn cụ
thể các thức lập Hồ sơ.
Hồ sơ bảo lãnh gồm:
• Giấy đề nghị bảo lãnh (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long), các tài liệu chứng minh
tư cách pháp nhân, cá nhân của Khách hàng xin bảo lãnh (Giấy phép thành lập

Công ty, Giấy đăng ký kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm người đại diện,
CMND, Hộ khẩu).
• Các tài liệu liên quan đến việc xin bảo lãnh (Hồ sơ mời thầu, HĐ Thi công, HĐ
Kinh tế, HĐ Vay vốn, ).
• Giấy phép xuất nhập khẩu nếu việc bảo lãnh có liên quan đến nghiệp vụ xuất
nhập khẩu.
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.Các tài liệu khác theo yêu cầu của
Ngân hàng Kiên Long.
Hình thức phát hành bảo lãnh:
• Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.
• Ký xác nhận trên các lệnh, hối phiếu.
• Các hình thức theo qui định.
Khoa: Ngân Hàng
16
GVHD:
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KIÊN LONG.
2.1. Khái quát về tình hình tín dụng tại ngân hàng TMCP Kiên Long.
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại NH TMCP Kiên Long từ 2008 – 2010.
Đơn vị: Triệu đồng.
Doanh số cho vay 1,549,800 5,217,380 7,281,430
Dư nợ cho vay 2,195,377 4,874,377 7,007,671
Doanh số thu nợ 1,169,048 1,951,038 4,320,905
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của NH TMCP Kiên Long)
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTMCP Kiên Long.
(Nguồn: Báo cáo hoạt động của NH TMCP Kiên Long)
Doanh số cho vay không ngừng tăng trưởng qua các năm từ năm 2008 đến
năm 2010. Đặc biệt trong năm 2009, doanh số cho vay và dư nợ cho vay điều tăng rất
cao (5,217,380 triệu đồng) so với năm 2008 (1,540,800 triệu đồng), nguyên nhân là
do chính sách hổ trợ lãi suất của chính phủ. Trong năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín

dụng tiếp tục tăng (doanh số đạt 7,281,430 triệu đồng) nhưng không tạo được dấu ấn
như năm 2009. Ngân hàng ngày càng mở rông thị thị trường, các chi nhánh được đẩy
mạnh thành lập ở các tỉnh phía Bắc, khách hàng ngày càng đa dạng hơn.
Về mặt dư nợ, Ngân hàng tiếp tục dành nhiều sự quan tâm hỗ trợ cho khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, xem đây là khách hàng mục tiêu và đầy tiềm năng. Mặc khác
Khoa: Ngân Hàng
17
GVHD:
Ngân hàng cũng tiếp tục duy trì một tỷ lệ thích hợp đối với cho vay sản xuất nông
nghiệp vì đây là khách hàng truyền thống của Ngân hàng
Bên cạnh việc tăng trưởng nhanh về doanh số cho vay và dư nợ cho vay thì
trong năm 2010 cũng là năm Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu khá cao 3.8%, nguyên nhân là
do tình tình kinh tế vĩ mô bất ổn, tỷ lệ lạm phát cao, nên các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong kinh doanh do tăng quá nhiều chi phí.
2.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long.
2.2.1. Chính sách và qui định tín dụng của Ngân hàng TMCP Kiên Long.
Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng:
• Ngân hàng có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động cấp tín dụng
của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào
quyền tự chủ trong quá trình cung cấp tín dụng của Ngân hàng.
• Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trước hết phải được dựa trên cơ sỡ
khả năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả
năng phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách
hàng sau đó mới dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng.
• Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và
hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận.
• Khi cho vay bằng ngoại tệ, ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản
lý ngoại hối.
Cơ sở của chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng được xây dựng trên cơ sở định hướng chiến lượt phát triển
mục tiêu quản lý rủi ro của Nhà nước cùng các quy định của pháp luật, của ngành ngân
hàng và trong Nội bộ Ngân hàng về hoạt động cấp tín dụng.
Áp dụng chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng chỉ nêu ra những nguyên tắc và chuẩn mực căn bản trong
hoạt động cấp tín dụng, do đó nó sẽ được bổ sung bằng những quy định, quy trình, thủ
tục chi tiết để các đơn vị Ngân hàng có thể áp dụng chính sách tín dụng vào thực tế
công việc hàng ngày.
Khoa: Ngân Hàng
18
GVHD:
Chính sách tín dụng là cơ sở cho việc cấp tín dụng cho khách hàng, do vậy
những người làm công tác tín dụng và liên quan đến hoạt động tín dụng – bao gồm các
bộ tín dụng, người kiểm soát tín dụng và những người ra quyết định tín dụng phải biết
và hiểu rõ chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Tất cả nhân viên Ngân hàng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận, tham
khảo chính sách tín dụng của Ngân hàng.
2.2.2. Thị trường mục tiêu.
2.2.2.1. Đối tượng khách hàng.
Các khách hàng sau đây có thể được Ngân hàng xem xét cấp tín dụng:
Các cá nhân và pháp nhân Việt Nam bao gồm:
• Khách hàng được điều chỉnh bởi luật dân sự: cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 bộ luật dân sự.
• Khách hàng được điều chình bởi luật hợp tác xã: hợp tác xã.
• Khách hàng được điều chình bởi luật đầu tư nước ngoài: công ty liên doanh,
công ty 100% vốn nước ngoài.
• Khách hàng được điều chình bởi luật doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu
hạn,công ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh nhiệp tư nhân.
• Khách hàng được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp Nhà nước: DNNN.
2.2.2.2. Phân đoạn thị trường mục tiêu.

Nguyên tắc chung trong việt xác định thị trường mục tiêu là Ngân hàng hướng
hoạt động của mình đến các phân đoạn thị trường có một hoặc những đặc tính sau:
• Ngân hàng đã có hiểu biết và đã có kinh nghiệm về đoạn thị trường này
• Có tiềm năng phát triển
• Nhu cầu tín dụng dụng phù hợp với khả năng đáp ứng của Ngân hàng
• Sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng trước mắt và lâu dài.
• Chi phí cho vay và thu nợ thấp.
Phân đoạn thị trường mục tiêu chủ yếu của Ngân hàng bao gồm:
Khoa: Ngân Hàng
19
GVHD:
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng đến các doanh nghiệp hoạt động xuất
nhập khẩu và các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lâu dài, sử dụng nhiều
sản phẩm,dịch vụ của Ngân hàng.
• Các cá nhân đăng ký kinh doanh, chú trọng đến cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ
và tiểu thương tại các đô thị, khu thương mại tập trung.
• Các cá nhân thuộc các tầng lớp trung lưu tại các đô thị.
• Cán bộ công nhân viên có nghề nghiệp chuyên môn và công tác trong các ngành
có thu nhập ổn định.
2.2.3. Điều kiện cho vay.
2.2.3.1. Nguyên tắc chung.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo:
• Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.2.3.2. Điều kiện vay vốn.
Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
• Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự;
• Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;

• Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
• Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
• Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
• Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự theo quy định của nước mà tổ chức đó có quốc tịch
hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự
của nước Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của
Việt nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định
Khoa: Ngân Hàng
20
GVHD:
• Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
pháp luật
• Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống. Mức vốn tự
có tối thiểu tham gia do Tổng giám đốc quy định theo từng thời kỳ phù hợp với
qui định của pháp luật.
• Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn Ngân hàng
nhà nước Việt Nam và quy địnhcủa Ngân hàng.
2.2.3.3. Quy định về thông tin cung cấp cho Ngân hàng.
2.2.3.3.1. Đối với khách hàng thể nhân.
• Đối với công dân Việt Nam: Chứng minh nhân dân; Hộ khẩu thường trú hoặc
tạm trú dài hạn (KT3);
• Đối với người có quốc tịch nước ngoài: Chưng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu;
Thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy thông hành hoặc giấy nhận tạn trú

hoặc giấy xác nhận tạm trú (do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam
cấp).
2.2.3.3.2. Đối với khách hàng pháp nhân.
• Giấy chưng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép đầu tư (đối với daonh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc giấy chưng
nhận đăng ký hoạt động;
• Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ diều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh (đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật);
• Giấy chứng nhận đăng ký mẫu, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, giấy chứng
nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu có);
Khoa: Ngân Hàng
21
GVHD:
• Điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định chuẩn y hoặc phê duyệt điều lệ của cơ
quan có thẩm quyền (nếu có);
• Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ. Tập đoàn, Tổng công ty vay vốn là
Công ty con, Công ty thành viên;
• Quy chế tài chính các quy chế quản lý nội bộ khác liên quan trực tiếp đến việc
vay vốn (nếu có);
• Các quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng (hoặc
người được quỷ quyền)
• Danh sách thành viên Hội đồng quản trị,Ban điều hành, Kế toán trưởng;
• Danh sách các thành viên cổ đông sỡ hữu từ 5% vốn điều lệ của công ty trở lên.
2.2.4. Mục đích vay vốn, thời hạn cho vay, mức cho vay, lãi suất.
2.2.4.1. Mục đích vay vốn
Việc xác định mục đích thực hiện của khoản vay là một yếu tố hết sức quan
trọng giúp Ngân hàng đánh giá được: tính hợp pháp, mức độ rủi ro, tính khả thi và hiệu
quả khoản vay cùng khả năng trả nợ của khách hàng.
Mục đích của khoản vay được xem xét đánh giá dựa vào phương án sản xuất

kinh doanh, dự án đầu tư và các chưng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến mục đích của khoản vay.
2.2.4.2. Thời hạn cho vay.
• Ngân hàng và khách hàng căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phóng lưu
chuyển tiền tệ, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng để thỏa thuận thời hạn cho vay và kỳ
hạn trả nợ phù hợp.
• Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá
thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép
hoạt động tại Việt Nam.
• Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Khoa: Ngân Hàng
22
GVHD:
• Ngân hàng cho khách hàng vay theo các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng:
• Cho vay ngắn hạn có thời gian vay đến 12 tháng.
• Cho vay trung hạn có thời gian cho vay từ trên 12 đến 60 tháng.
• Cho vay dài hạn có thời gian vay trên 60 tháng.
• Thời hạn cho vay tối đa đối với từng loại cho vay và từng loại khách hàng cụ
thể có hướng dẫn riêng.
2.2.4.3. Mức cho vay.
Ngân hàng quyết định mức cho vay dựa vào các căn cứ sau:
• Nhu cầu vốn vay của khách hàng thông qua phương án, dự án đầu tư mà khách
hàng gửi đến và đã được Ngân hàng thẩm định, uy tín thanh toán của khách
hàng, của bên bảo lãnh (nếu có), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng và khả
năng nguồn vốn của Ngân hàng;
• Quy định hiện hành của Ngân hàng về mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản

đảm bảo;Quy định hiện hành của Ngân hàng về mức cho vay tối đa đối với từng
sản phẩm cho vay (nếu có);
• Các trường hợp cho vay vượt mức tối đa trên giá trị tài sản đảm bảo, phải được
hội đồng quản trị, tổng giám đốc, Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng chấp
thuận bằng văn bản (tùy thuộc vào thẩm quyền, hạn mức phán quyết của ngân
hàng)
• Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng
thực hiện theo quy của ngân hàng Nhà nước.
Khoa: Ngân Hàng
23
GVHD:
2.2.4.4. Lãi suất cho vay.
2.2.4.4.1. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay tối thiểu đối với từng loại cho vay do hội đồng quản trị quyết
định trong từng thời kỳ phù hợp với giá thành vốn, tình hình thị trường, lợi thế cạnh
tranh và khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các đơn vị trực thuộc Ngân hàng không được phép cho vay dưới mức tối thiểu
quy định. Các trường hợp cho vay với lãi suất dưới mức tối thiểu để thực hiện chính
sách ưu đãi khách hàng phải được hội đồng quản trị chấp thuận.
Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.2.4.4.2. Xác định lãi suất cho vay.
Mức xác định lãi suất cho vay được xác định tùy theo chi phí của khoản vay:
theo nguyên tắc khoản vay càng nhỏ thì lãi suất càng cao. Mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của Ngân hàng: theo nguyên tắc khách hàng sử dụng cáng nhiều sản phẩm dịch
vụ thì lãi suất thấp hơn.
Thời gian giao dịch với Ngân hàng: theo nguyên tắc khách hàng được xếp cùng
thời hạn và có tản sản bảo đảm giống nhau thì khách hàng nào có thời gian giao dịch
với Ngân hàng càng dài thì lãi suất sẽ càng thấp.
Mức độ rủi ro của các khoản cho vay: theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến (chi

phí rủi ro càng lớn) thì lãi suất càng cao. Chi phí rủi ro của khoản vay tuy thuộc chất
lượng khách hàng (xếp hạng tín dụng) và tài sản đảm bảo cho khoản vay.
2.2.5. Qui trình cấp tín dụng.
Quy trình nghiệp vụ cho vay được bắt đầu từ khi Ngân hàng tìm kiếm khách
hàng, tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và kết thúc khi ngân hàng đã tất toán
nợ vay, thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sàn đảm bảo. Quy trình nghiệp vụ
cho vay được thực hiện qua 5 giai đoạn sau:
Khoa: Ngân Hàng
24
GVHD:
2.2.5.1. Giai đoạn 1: Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Sơ đồ 2: Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận hồ sơ.
Tìm kiếm khách hàng. Phòng Tiếp Thị, Nhân viên Tiếp thị (NVTT), Nhân viên Tín
dụng (NVTD) chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị quảng bá sản phẩm, xác định nhu
cầu của khách hàng.
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;
Thu thập, tổng hợp thông tin, hướng dẫn khách hàng về sản phẩm, điều kiện và thủ tục
vay vốn.
Kiểm tra, xác minh thông tin. NVTD và các bộ phận có liên quan kiểm tra đầy đủ,
hợp lý và hợp pháp của các thông tin, giấy tờ, văn bản, sau đó so sánh với các nguồn
thông tin khác thu thập được từ cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng, cơ quan thuế,
phương tiện thông tin đại chúng, các kết quả nghiên cứu, các đối tác và đối thủ của
khách hàng,…để kiểm tra, xác minh lại mức độ hợp lý, hợp pháp của các thông tin,
giấy tờ, văn bản trên
Khoa: Ngân Hàng
25

×