1
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
Trao đi vi ph n mi dâm:
Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
Vietnamese and americans
in partnership to fight hiV/aids
2
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
Bản báo cáo này là một phần trong bộ các báo cáo về quan điểm của ba nhóm
có nguy cơ lây truyền HIV cao: phụ nữ mại dâm, những người nghiện chích ma
túy, và nam tình dục đồng giới, về sự thay đổi hành vi của họ trong phòng ngừa
HIV. Nếu độc giả muốn có các bản báo cáo này, xin liên hệ với FHI, số điện thoại
84-4-934-8560 hoặc qua địa chỉ email: Bản báo cáo này được
thực hiện với sự tham gia của các giáo dục viên sức khỏe và các cán bộ tư vấn và
xét nghiệm tự nguyện (VCT). Đặc biệt chân thành cảm ơn chị Mai Hoàng Anh đã
phân tích và tổng hợp các tài liệu.
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế tại Việt Nam (FHI/Vietnam) xuất bản báo
cáo này với sự hỗ trợ kinh phí của Kế hoạch Hỗ trợ khẩn cấp cho Phòng chống
HIV/AIDS của Tổng thống Hoa Kỳ (PEPFAR) thông qua Cơ quan Phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ (USAID).
Ni dung
THC TRNG 4
PHÁT HIN CHÍNH 5
Nhng tr ngi đi vi hành vi thưng xuyên s dng bao cao su 5
1. Khách hàng nam gii quyt đnh vic s dng bao cao su 5
2. Quan nim sai lm v lây truyn HIV 5
3. Nhn thc kém v nguy cơ cá nhân nhóm khách hàng
nam gii và mt s PNMD 6
4. Khó khăn khi thương lưng vi ngưi yêu hay bn tình thưng
xuyên v vic s dng bao cao su 7
5. Ni lo b mt ngưi yêu hay bn tình thưng xuyên 7
6. Bao cao su không sn có và khó tip cn đi vi PNMD 8
Khuyến nghị của PNMD nhằm cải thiện việc thường xuyên
sử dụng bao cao su 8
Nhng tr ngi đi vi vic tip cn các dch v tư vn xét nghim
t nguyn (VCT) & dch v khám và điu tr các bnh lây truyn qua
tình dc (STI) 9
1. Không bit v các trung tâm dch v tư vn xét nghim t nguyn &
dch v khám và điu tr các bnh lây truyn qua đưng tình dc 9
2. Lo s b kỳ th và phân bit đi x 9
3. Tr ngi v kinh t: Chi phí thuc men và đi li 10
4. Tính thun tin và cht lưng ca các dch v tư vn xét nghim
t nguyn & dch v khám và điu tr các bnh lây truyn qua
đưng tình dc 10
Khuyến nghị của PNMD để cải thiện việc sử dụng các dịch vụ
tư vấn xét nghiệm tự nguyện & dịch vụ khám và điều trị các bệnh
lây truyền qua đường tình dục 12
Nhng tr ngi đi vi vic gim hành vi tiêm chích không an toàn 13
1. Ý thc v nguy cơ cá nhân thp khi phi chu cơn vã thuc 13
2. Kh năng tip cn vi bơm kim tiêm sch rt hn ch 13
3. Dùng chung bơm kim tiêm vi bn tình thưng xuyên và bn bè 14
Khuyến nghị của PNMD nhằm giảm hành vi tiêm chích
không an toàn 14
KT LUN VÀ KHUYN NGH 16
Tăng cường việc thường xuyên sử dụng bao cao su 16
Tăng cường việc sử dụng các dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện &
dịch vụ khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục 17
Giảm hành vi tiêm chích không an toàn 18
4
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
TRAO ĐI VI PH N MI DÂM Đ CI THIN
CÁC CAN THIP
Số liệu từ Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS)
2005 -2006 cho thấy các chương trình dự phòng HIV tập trung vào nhóm phụ nữ mại dâm
(PNMD) cần giải quyết được một số rào cản hành vi chủ yếu thì mới có thể bảo vệ một cách
hiệu quả nhóm đối tượng này và khách hàng, bạn tình thường xuyên của họ không bị lây
nhiễm HIV và các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI). Các hành vi nguy cơ
chủ yếu của PNMD tại tất cả các tỉnh thành được tiến hành điều tra bao gồm:
Tỷ lệ thường xuyên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với khách hàng và bạn tình
•
thường xuyên thấp
Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT) và khám định
•
kỳ STI thấp
Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong nhóm phụ nữ mại dâm nghiện chích ma túy khá cao
•
Điều tra IBBS đã đưa ra được các số liệu rất giá trị về mức độ lây nhiễm HIV, STI, các hành vi
nguy cơ, và việc tiếp cận với các can thiệp của nhóm PNMD. Tuy nhiên, các số liệu định lượng
từ điều tra IBBS chưa thể giúp các nhà quản lý chương trình và giáo dục viên sức khỏe hiểu
được nguyên do tại sao các hành vi nguy cơ vẫn tiếp diễn và tại sao việc tham gia vào các can
thiệp lại thấp ở một số trường hợp. Với sự hỗ trợ về kỹ thuật của Tổ chức Sức khỏe Gia đình
Quốc tế tại Việt Nam (FHI/Việt Nam) và tài trợ kinh phí của USAID/PEPFAR, các giáo dục viên
sức khỏe và nhân viên VCT đã triển khai một cuộc đánh giá nhanh để tìm hiểu một số nguyên
nhân tiềm ẩn mang tính cá nhân, xã hội và môi trường có tác động đến hành vi nguy cơ của
PNMD. Họ đã tiến hành đánh giá nhanh nhóm đối tượng đích ở Hà Nội, Hải Phòng, thành phố
Hồ Chí Minh, và Cần Thơ, thông qua phương pháp tiếp cận tại cộng đồng. Qua những cuộc
trao đổi sử dụng bộ câu hỏi mở với PNMD đường phố và PNMD nhà hàng, các nhân viên VCT
đã phần nào tìm hiểu được quan niệm của họ về nguy cơ, về những rào cản đối với việc thực
hiện các biện pháp tình dục an toàn, những gợi ý của nhóm đối tượng này về các biện pháp
giúp cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ VCT và STI, cũng như quan điểm về
những trở ngại trong việc giảm hành vi tiêm chích không an toàn đối với PNMD nghiện chích
ma túy. Các cuộc phỏng vấn không mang tính chất là một nghiên cứu định tính dân tộc học
mà chỉ là những cuộc phỏng vấn nhanh giữa các giáo dục viên sức khỏe và đối tượng đích,
trong khuôn khổ qui trình đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động. Phương pháp này có thể
sẽ dẫn đến việc một số thông tin thu thập còn có những hạn chế. Tuy nhiên, nó tạo điều kiện
cho các giáo dục viên sức khỏe hiểu sâu thêm về các nhu cầu của nhóm đối tượng đích, giúp
ích cho công việc hàng ngày của họ.
Thc trng
5
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
1. Khách hàng nam giới quyết
định việc sử dụng bao cao su
Hầu hết PNMD cho biết đa số các trường hợp
không dùng bao cao su là do quyết định của
khách hàng nam giới. Nhiều PNMD cho biết
mặc dù họ đã cố gắng thuyết phục và khích
lệ khách hàng dùng bao cao su, nhưng bị từ
chối. Các PNMD đề cập rượu là một yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định của khách hàng. Theo
lời những PNMD này, trong một vài trường
hợp, mặc dù họ đã tiết lộ tình trạng HIV
dương tính của mình, khách hàng vẫn từ chối
sử dụng bao cao su.
“Hu như my ông đi chơi không chu xài là
my ông xn không hà, lúc my ông xn nói
my ông không nghe.” -PNMD đưng ph,
Cn Thơ
Hơn nữa, nhiều PNMD nói rằng có những
khách hàng trả thêm tiền để họ không dùng
bao cao su. Trong những trường hợp như thế,
lợi ích tài chính từ hành vi tình dục không an
toàn lấn át động cơ bảo vệ bản thân khỏi lây
nhiễm HIV/STI. PNMD có thể chấp nhận nguy
cơ này vì nhu cầu tài chính hoặc vì không ý
thức được nguy cơ đối với họ.
“Nhiu ông mình cũng thuyt phc nhưng cho
mình thêm 50-60 nghìn đ mình không dùng,
mà không nghe ông y không đưc.” -PNMD
đưng ph, Hà Ni
“Có ln đi khách ch có 50.000 đng. Ban
đu kêu đi bao ông cũng chu nhưng khi vào
phòng ông kêu không đi bao thì 200.000 đng.”
-PNMD đưng ph, TP HCM
2. Quan niệm sai lầm về lây
truyền HIV
PNMD trong nhiều trường hợp cho biết cả họ
và khách hàng của họ đều không nghĩ là HIV
hay STI có thể lây truyền qua quan hệ tình
dục bằng đường miệng hoặc hậu môn. Khách
hàng nam giới cũng có quan niệm sai lầm
rằng xuất tinh ra ngoài thì không bị nhiễm.
“Trưc đây có bit đâu, đâu bit là HIV lây qua
đưng ming và đưng hu môn, mình không
bit và khách cũng không bit là HIV cũng lây
qua đưng ming.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
NHNG TR NGI ĐI VI HÀNH VI THƯNG XUYÊN
S DNG BAO CAO SU
Phát hin chính
6
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
3. Nhận thức kém về nguy cơ
cá nhân ở nhóm khách hàng
nam giới và một số PNMD
PNMD nói rằng nhận thức về nguy cơ trong
nhóm khách hàng còn rất thấp và đó chính là
trở ngại đối với việc sử dụng bao cao su. Trong
nhiều trường hợp, PNMD cho biết họ rất sợ bị
nhiễm HIV hay STI nhưng khách hàng của họ
lại không hề tỏ ra sợ hãi về điều này.
“…h cho rng đã chu chơi thì không s gì
ht [s b nhim], mt tin chơi mà vn phi
dùng bao thì v nhà ng vi v còn sưng
hơn.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
“ [khách hàng ca tôi nói] anh không s thì
thôi ch em lo gì.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
“H không s hu qu. H t khng đnh bn
thân không mang bnh nên không cn t v.”
-PNMD nhà hàng, Cn Thơ
Một vài PNMD cho rằng họ không có nguy
cơ bị lây nhiễm HIV và tin rằng họ cũng
không là nguy cơ cho người khác vì họ rất
trẻ, khoẻ mạnh hoặc vì họ luôn giữ gìn vệ
sinh cá nhân.
“Vi c ngày trưc bên Trung Quc ngưi ta
cũng thưng dy bn em như th, dùng nưc
ra v sinh và c mt tun thì đi truyn nưc –
cái loi nưc kháng sinh cao cp y 120 ngàn
mt chai, truyn loi đy bo đm không b
làm sao vì nó phòng chng bnh tt lm, tăng
sc đ kháng cho cơ th.” –PNMD đưng ph,
Hà Ni
“Ti em đây gi k lm nên không có nguy cơ
đâu” -PNMD nhà hàng, TP HCM
“Nghin nên tm ít nhưng riêng cái đó thì chơi
xong là phi ra không thì nga, rát không th
chu đưc, c ra xong sch s là không sao.”
-PNMD đưng ph, Hà Ni
Ngoài ra, một số phụ nữ lầm tưởng rằng họ sẽ
không bị nguy cơ nếu khách hàng của họ trẻ
trung, khỏe mạnh hay có địa vị xã hội tốt.
“Các ông y k ra cũng toàn là ngưi t t, cũng
là sp này sp n các cơ quan ln c đy ch.”
-PNMD nhà hàng, Hà Ni.
“Em không bit, nhìn anh y to cao như vy thì
không có bnh gì c.” -PNMD nhà hàng, Hà Ni
“Ln đó có thng khách đàng hoàng lm, dân
làm vic mà. Ch thy nó lch s, đp, không có
gì nên ch đi vi nó không xài bao. Ch đâu có
s vì thng này nó làm công an mà, nó không
nhim đâu.” -PNMD nhà hàng, Cn Thơ
7
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
4. Khó khăn khi thương lượng
với người yêu hay bạn tình
thường xuyên về việc sử dụng
bao cao su
PNMD thường cho biết dù họ rất muốn sử
dụng bao cao su để bảo vệ bản thân và bạn
tình thường xuyên hay người yêu của họ,
nhưng trên thực tế, việc thuyết phục được
bạn tình thường xuyên hay người yêu sử
dụng bao cao su là hết sức khó khăn, nhất là
khi đã xây dựng được niềm tin trong quan hệ
với nhau. Nhiều khi, đó lại được xem là “hành
vi không thể chấp nhận khi hai người đã yêu
và tin tưởng lẫn nhau”. Khi bạn tình thường
xuyên hay người yêu của PNMD từ chối sử
dụng bao cao su, nhiều phụ nữ cảm thấy
đó là do họ thiếu quyền lực, kỹ năng và khả
năng thuyết phục một cách hiệu quả.
“Có, ch bit th [bit nguy cơ b lây HIV dù ch
là mt ln quan h không dùng bao] nhưng
vi khách thì còn khéo léo thuyt phc ch vi
ngưi yêu mình thì thuyt phc như th nào
đưc.” -PNMD nhà hàng, Hà Ni
“Có mt vài ln đ ngh không đưc. Anh cho
rng đã là v chng phi tin tưng nhau. Th
là mình thôi không đ ngh na và chuyn
sang ung thuc nga thai.” –PNMD nhà
hàng, Cn Thơ
5. Nỗi lo bị mất người yêu hay
bạn tình thường xuyên
Trở ngại phổ biến đối với việc sử dụng bao
cao su khi quan hệ với bạn tình thường
xuyên hay người yêu chính là nỗi lo sợ làm
phiền lòng bạn tình mà vì thế quan hệ của
họ bị tan vỡ.
“S, thì có s, nhưng chng bit làm th nào,
nu không nghe thì khách không tr tin,
có khi còn b đánh, còn ngưi yêu thì chán ri
b đi cp vi đa khác.” -PNMD đưng ph,
Hà Ni
“Anh y thích [quan h không dùng bao cao
su] thì bn mình chng bao gi t chi, ti vì là
nu không anh y s đi vi ngưi khác ngay.”
-PNMD nhà hàng, Hi Phòng
PNMD cũng thường cho rằng không dùng
bao cao su chính là cách thể hiện sự khác biệt
giữa khách hàng và bạn tình thường xuyên.
“Vi li ch không mun dùng vì mun nó khác
đi mt chút, nu không thì cũng ging như đi
khách, mình mun có tình cm hơn, tin nhau
hơn.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
8
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
6. Bao cao su không sẵn có và
khó tiếp cận đối với PNMD
Mặc dù PNMD cho rằng bao cao su không
đắt (1 gói 3 bao chỉ có 1.000 đồng) nhưng
lại không sẵn có vào đúng nơi, đúng lúc cần.
Hơn nữa, vì mại dâm ở Việt nam bị coi là phạm
pháp, nhiều PNMD rất sợ bị bắt quả tang
mang theo bao cao su. Điều này cũng khiến
chủ các cơ sở giải trí như quán karaoke và
phòng mát-xa thận trọng trong việc trang bị
bao cao su tại quán của họ vì sợ rằng người ta
cho nơi đó là tụ điểm hành nghề mại dâm.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành một chính
sách rất tiến bộ, yêu cầu các cơ sở giải trí phải
luôn có sẵn bao cao su. Nhưng đáng tiếc, ám
ảnh từ những chính sách ban hành trước đây
vẫn làm cho PNMD và chủ các cơ sở giải trí
cảm thấy e sợ.
“Công an thy mình có bao trong ngưi là h
chp lin.” -PNMD đưng ph, TP HCM
“Nhưng bn em không đưc đ trong ca
hàng đâu, bà ch không cho, vi li s b công
an kim tra mà có bao cao su thì không gii
thích đưc.” –PNMD nhà hàng, Hà Ni
Khuyn ngh ca PNMD nhm
ci thin vic thưng xuyên s
dng bao cao su
Nhiều PNMD nhấn mạnh rằng khách hàng
nam giới là những người quyết định có sử
dụng bao cao su hay không. PNMD cũng
cho rằng cách tốt nhất để cải thiện hành vi
thường xuyên sử dụng bao cao su là nâng
cao khả năng thuyết phục khách hàng một
cách hiệu quả của bản thân, đồng thời nâng
cao kiến thức về lây truyền HIV cũng như ý
thức về nguy cơ đối với bản thân khách hàng.
“Dùng lý l: ‘dân chơi mà không bit ti bao cao
su? Ông chơi bi nhiu nên b SIDA ri? Sao vy
anh? Không ai tn công đưc em nhưng bnh
thì chưa chc à?!’ kt hp chìu chung bng
ngôn ng không li: âu ym, vut ve, gi v gin
di, gi cm, quyn rũ, s tăng mc đ thành
công hơn.” -PNMD nhà hàng, Cn Thơ
“Bn em có gii thì đi truyn thông cho my ông
y, ri dí bao cao su tn tay may ra các ông y
còn tò mò mun dùng th.” -PNMD nhà hàng,
Hà Hi
Một số PNMD khác thì cho rằng phân phát
bao cao su miễn phí chính là một biện pháp
tốt giúp tăng cường khả năng tiếp cận bao
cao su.
“Theo em các ch c mang bao cao su đn các
cơ s dch v y. Chúng nó tranh nhau y mà.”
– PNMD đưng ph, Hà Ni.
9
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
1. Không biết về các trung tâm
dịch vụ tư vấn xét nghiệm tự
nguyện & khám và điều trị các
bệnh lây truyền qua đường
tình dục
Trong khi đa số PNMD đều biết đến các dịch
vụ VCT và STI tại cộng đồng và có thể nêu tên
cũng như địa điểm cung cấp dịch vụ đó thì
một số chị em vẫn nói rằng họ không hề biết
là có những trung tâm như thế cũng như vị trí
của các trung tâm này.
“Em không bit Nu em bit đn trung tâm tư
vn và xét nghim t nguyn min phí thì em s
đi ngay.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
2. Lo sợ bị kỳ thị và phân biệt
đối xử
Lo sợ bị cộng đồng kỳ thị và phân biệt đối xử
là một trong những lý do được nhắc đến nhiều
nhất khi nói về nguyên nhân không tìm đến
các dịch vụ VCT và STI. Hầu hết các chị em đều
lo sợ rằng nếu họ bị phát hiện là đã đến trung
tâm đó họ sẽ bị lộ là mình đang hành nghề mại
dâm hoặc mọi người trong cộng đồng sẽ ngay
lập tức cho rằng họ có HIV hay STI.
“Nhưng ch có ch nào có chng ri mi đi khám,
nhng ai chưa có chng mà đi khám thì ngi
lm, ngưi ta xì xào s lm.” -PNMD nhà hàng,
Hà Ni
NHNG TR NGI ĐI VI VIC TIP CN CÁC DCH V
TƯ VN XÉT NGHIM T NGUYN & KHÁM VÀ ĐIU TR
CÁC BNH LÂY TRUYN QUA ĐƯNG TÌNH DC
10
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
“…Lo đi lên đó [trung tâm VCT] ngưi ta phng
vn…ri chp hình đưa lên mc xã hi, b chp
nh thì hàng xóm thy thì làm sao mà dám
đi đâu, nó đưa lên tivi chc cht quá.” -PNMD
đưng ph, TP HCM
“Khi ti phòng tư vn xét nghim HIV mà có
đa nào trong bãi thy đưc v nó đn là mình
b SIDA…Thôi ch ơi tt nht là em không đi.”
-PNMD đưng ph, Cn Thơ
3. Trở ngại về kinh tế: chi phí
thuốc men và đi lại
Hầu hết những chị em đã từng đến các trung
tâm cung cấp dịch vụ VCT và STI và những chị
em quan tâm muốn đến các trung tâm này
đều nói rằng chi phí đi lại cũng như chi phí
thuốc men điều trị STI là trở ngại. Một số chị
em gợi ý trung tâm nên hỗ trợ một phần chi
phí đi lại và thuốc men.
“Bi mình không có xe và cũng không có tin đ
đi xe ôm.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
“Vì không có phương tin.” -PNMD nhà hàng,
Cn Thơ
4. Tính thuận tiện và chất lượng
của các dịch vụ tư vấn xét
nghiệm tự nguyện & khám và
điều trị các bệnh lây truyền
qua đường tình dục
Nhiều PNMD nói rằng một trong những tiêu
chuẩn quan trọng đối với các dịch vụ VCT và
STI là tính thuận tiện. Chính sách hiện nay
của Chính phủ quy định về việc thuê nhân
viên làm việc tại các cơ sở giải trí phải có giấy
chứng nhận người đó không mắc các bệnh
truyền nhiễm. Nhưng trong rất nhiều trường
hợp, các trung tâm VCT không cấp bất kỳ giấy
chứng nhận chính thức nào về tình trạng sức
khỏe, nên rất nhiều PNMD nhà hàng thích trả
tiền để đi khám tại các phòng khám hay bệnh
viện, nơi có thể cung cấp giấy xác nhận sức
khỏe cho họ.
“Em cũng đi xét nghim Bch Mai ri. đy
min phí tht nhưng my ngày sau mi có kt
qu li không đưc cp giy nên bt tin lm,
vì đa phn ch to điu kin cho nhân viên đi
phi có kt qu đ trình v, mình đi v mà không
có giy đưa cho h xem h li nghi mình th
này th khác rách vic lm, cui cùng mình vn
phi đi th li va tn công li mt nhiu máu
nên em lên trên Hàng Bài cho tin…Khi đi làm
xét nghim xong nên cp cho ngưi ta giy đ
mang v np cho ch, bây gi tt c các cơ s
mát-xa phi có đy đ nhng th tc đó mi
đưc làm vic. Nu Bch Mai ch tư vn, xét
nghim không, khó thu hút đưc ch em đn
lm. Như em my hôm trưc đi xét nghim
đy xong my hôm sau li phi đi xét nghim li
đ ly giy, như th phc tp và mt thi gian
quá. Nhng ngưi làm mát-xa như em h không
đi đâu.”-PNMD nhà hàng, Hà Ni
Quá trình cấp giấy chứng nhận tình trạng sức
khỏe cho nhân viên quán karaoke và đặc biệt
là việc sử dụng các giấy tờ này của chủ các cơ
sở giải trí cần được các cán bộ y tế theo dõi
cẩn thận. Chủ các cơ sở giải trí có thể chỉ đơn
giản sử dụng giấy tờ này như là sự “bảo đảm”
rằng nhân viên của họ an toàn và không bị
nhiễm HIV, nên không phải quan tâm đến việc
sử dụng bao cao su.
Nhiều chị em nói rằng họ không hài lòng
với chất lượng các dịch vụ STI. Các lý do chủ
yếu đưa ra là trung tâm trông không chuyên
nghiệp, trang thiết bị và thuốc men thường
xuyên thiếu. Nhiều người nhận xét rằng mặc
dù miễn phí, nhưng các dịch vụ STI không đáp
ứng những gì mà họ mong đợi.
11
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
“Bưc vào phòng khám bác sĩ bo trèo lên khám
luôn, c thy t khi vào đn khi khám xong em
thy mt khong 5 đn7 phút, khám như th
thì “ch bõ công tt qun”. Nhìn qua mt tý bác
sĩ ghi cho em giy gì màu hng nói phi lên
Nguyn Khuyn xét nghim. Cui cùng đi vn
hoàn đi, chng gii quyt đưc vn đ gì c. Em
không hiu khám như th bnh tình có chính
xác không vì mi th đơn gin quá mc, bác sĩ
ch nhìn bng mt thưng ri kt lun bnh em
s khó chun lm, cui cùng ai cũng nghi, ai
cũng phi đi xét nghim th thì lên thng trên
đy cho đ tn xăng đi li.”- PNMD nhà hàng,
Hà Ni
Họ cũng nêu nguyên nhân không sử dụng
các dịch vụ STI thường xuyên là do những
kinh nghiệm không hay trước đó. Theo lời kể
của các chị em, có những lần đi khám tại các
phòng khám STI, nhân viên y tế hết sức vội
vàng, không dành thời gian để khám và chẩn
đoán một cách kỹ lưỡng, và thái độ không
thân thiện.
“Em thy đây bác sĩ khám sơ sài như th thì
bit gì mà phòng chng cơ ch. Bác sĩ không
cn thn, em vào kê bnh, chưa khám bác sĩ đã
vit đơn thuc ri, li còn bo em c v ung
th, chng may không đúng bnh đy, nhm
thuc thì em cht à. Ln trưc em khám cũng sơ
sài, nhanh lm, tý cái là xong. Th này thì cn gì
khám na đâu.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
“Y tá thì d thương mà Bác sĩ khó tính lm, nói
nng li, nói nh nh d nghe còn đi, lên đó đã
s ri mà còn.” –PNMD nhà hàng, TP HCM
12
Khuyn ngh ca PNMD đ ci
thin vic s dng các dch v
tư vn xét nghim t nguyn
& khám và điu tr các bnh
lây truyn qua đưng tình dc
Khi được hỏi làm thế nào để tăng cường việc
sử dụng và tần suất sử dụng các dịch vụ VCT
và STI, các chị em đều nói các dịch vụ cần
thân thiện và thuận tiện hơn. Họ cho biết
rằng họ thường phải nhận tư vấn ở một nơi,
xét nghiệm ở một nơi, và mua thuốc ở một
nơi khác. Chị em đề nghị là nên có một trung
tâm cung cấp trọn gói đầy đủ các dịch vụ: tư
vấn, xét nghiệm dành cho STI và thuốc men.
Ngoài ra, nhiều chị em cũng thấy rằng thuận
tiện nhất cho họ là có thể nhận kết quả xét
nghiệm ngay lập tức chứ không phải quay trở
lại phòng khám lần thứ hai vài ngày sau đó.
“Mình nghĩ là đ khuyn khích ch em đn khám
thì phòng khám phi có các bác sĩ nhit tình,
tâm lý, tt c các dch v phi gói gn trong
phòng khám luôn như: xét nghim, điu tr…đ
ch em đ mt công đi li.” -PNMD đưng ph,
Hà Ni
“Ch thy nên gn nh, tư vn, xét nghim, ly
kt qu nhanh như Hàng Bài thì chc là đông
ngưi đn lm. Ch em bit đy bn ch tin
không, xe không, đi li mt công lm.” -PNMD
đưng ph, Hà Ni
Một số chị em khác cho rằng chất lượng dịch
vụ cần được cải thiện hơn; nhân viên cần có kỹ
năng và thân thiện hơn; phòng tư vấn cần tạo
được không khí tiếp đón ân cần; thuốc men
nên sẵn có tại phòng khám; phòng khám nên
mở cửa cả vào các buổi chiều để thuận tiện
cho PNMD.
“ đó phi v sinh mi đưc, phòng khám rng
rãi cũng đưc và phi có nhiu ngưi, ít quá
bưc vô đó lnh tanh thì s lm. My ch đó
cũng phi vui v, khám nh tay ch mnh tay
quá làm đau thì đi mt ln là tn luôn.” -PNMD
nhà hàng, Cn Thơ
“Thi gian m ca phi phù hp vi ti em, như
ti em mun đi khám thì phi đi bui chiu mi
đưc.” -PNMD đưng ph, Cn Thơ.
13
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
1. Ý thức về nguy cơ cá nhân thấp
khi phải chịu cơn vã thuốc
Tất cả PNMD nghiện chích ma túy đều
hiểu rất rõ nguy cơ lây nhiễm HIV khi dùng
chung bơm kim tiêm. Tuy hầu hết PNMD
nghiện chích ma túy đều nói rằng họ luôn
tránh dùng chung bơm kim tiêm khi có thể,
đặc biệt là với người lạ, điều này thường rất
khó tránh khi họ thiếu tiền và cần phải dồn
tiền để mua ma túy. Thêm nữa, nhiều PNMD
nghiện chích ma túy cho biết rằng họ hoàn
toàn mất cảm giác sợ bị nhiễm HIV khi lên
cơn vã thuốc.
“Có lúc thì dùng chung vi bn bè, lúc vt ri thì
đa nào cũng dùng chung đưc. Lúc vt ri đu
óc đâu còn tnh táo na mà đ ý đn bơm kim
tiêm.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
2. Khả năng tiếp cận với bơm
kim tiêm sạch rất hạn chế
Khả năng tiếp cận bơm kim tiêm sạch còn hạn
chế luôn là một trở ngại. Nhiều PNMD tiêm
chính ma túy cho biết rằng các hiệu thuốc
cách quá xa nơi họ tiêm chích. Các nhân viên
của các hiệu thuốc cũng không muốn bán
bơm kim tiêm cho người nghiện chích ma túy.
Những người bán bơm kim tiêm trên đường
phố thì lại thường đòi giá quá cao.
“Nhiu lúc vt không có bơm kim tiêm phi ra
b sông, b h nht v ra sch ri dùng.”
–PNMD đưng ph, Hà Ni
“Ch bit đy, vào hiu thuc nhìn mình
nghin ngp nhiu lúc nó không bán cho
đâu, vi li ch bn em t tp làm gì gn hiu
thuc. Còn bn bán bơm kim tiêm ngoài bãi
thì chúng nó bán giá ct c, ly đâu ra tin mà
mua. Chúng nó mua hiu thuc 900 đng/
bơm kim tiêm, mà bán ra 3.000đ/bơm kim
tiêm.” -PNMD đưng ph, Hà Ni
NHNG TR NGI ĐI VI VIC GIM HÀNH VI TIÊM
CHÍCH KHÔNG AN TOÀN
14
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
Thời điểm khó tránh khỏi việc dùng chung
bơm kim tiêm nhất là vào đêm khuya hoặc lúc
trời mưa.
“Thi đim ban đêm là d thiu bơm nht,
mun mua phi lên cng bnh vin Bch
Mai đ mua, t đây lên đy xa th mua đưc
bơm phi mt ít nht 15.000, xe ôm 10.000,
bơm 5.000 tin đâu ra, ch bo như th ch có
chung nhau mà chích ch đa nào đi mua.”
-PNMD đưng ph, Hà Ni
3. Dùng chung bơm kim tiêm
với bạn tình thường xuyên và
bạn bè
Dùng chung kim tiêm với bạn bè thân thiết,
bạn tình thường xuyên, người yêu hay chồng
thực sự là khó tránh nhất bởi vì họ tin tưởng
rằng đó là những người an toàn và không bị
lây nhiễm.
“Em thưng xuyên chích chung vi b em vì nó
nói v chng chích chung không sao có cht thì
c hai đa cùng cht .” –PNMD đưng ph,
Cn Thơ
“Là ngưi yêu cũ, anh y đi Đc v, do tình cm
mà mình và anh y chích chung. Nói chung là
đưc ngưi yêu chích cho thì sưng hơn là mình
chích nhiu. Vì có tình cm mà.” –PNMD đưng
ph, Hi Phòng
Khuyn ngh ca PNMD nhm
gim hành vi tiêm chích
không an toàn
Nhiều chị em cho biết phương pháp tiếp
cận tại cộng đồng bằng cách truyền thông
trực tiếp, trực diện vẫn là cách tiếp cận tối
ưu đối với PNMD nghiện chích ma túy nhằm
tuyên truyền về tiêm chích an toàn hay
cung cấp thông tin về làm thế nào để có
bơm kim tiêm sạch.
“My ch phi nói nhiu ln cho ngưi ta thm
như em nè, nói thit my ch đy cũng nói cho
em nhiu ln ri nhưng em cũng lo lo hà, bây
gi ch nói vy thì em mi nghĩ ti con em, đ em
còn lo cho nó na… vi li ch nên nói trên Ti- vi
nhng nơi làm ging như ch ch đ ngưi ta
bit đa ch mà ngưi ta đn ch.” -PNMD đưng
ph, TP HCM
“Ngày nào sinh hot thì my ch làm mt ngày
đnh kỳ hàng tháng cho mi ngưi bit chc
luôn.” -PNMD nhà hàng, TP HCM
Một chị nói rằng việc người nghiện chích
ma túy bị coi là phạm pháp chính là trở
ngại khiến họ không tiếp cận được với bơm
kim tiêm sạch. Để giảm thiểu hành vi dùng
chung bơm kim tiêm, chính sách của chính
phủ cũng như môi trường xã hội nên tạo
điều kiện cho người nghiện chích ma túy
giảm hành vi tiêm chích không an toàn.
“Có th đng bt nhng ngưi chơi ma túy na
thì h không du. Không du thì h d dàng
mua kim và chơi riêng” -PNMD đưng ph,
TP HCM
15
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
Tiêm chích an toàn phụ thuộc vào khả năng
tiếp cận được với bơm kim tiêm mà hiện vẫn
đang là rào cản chủ yếu đối với nhiều chị
em nghiện chích ma túy. Khuyến nghị của
PNMD nghiện chích ma túy gồm phân phát
bơm kim tiêm sạch miễn phí và tăng khả
năng tiếp cận được với bơm kim tiêm vào
đêm khuya. Một gợi ý là có thể để lái xe ôm
bán bơm kim tiêm.
“Thì c đi phát như my ch, phát nhiu lên ch
các ch phát ho quá ly đâu mà xài riêng. Ch
c nghĩ đi mi ngày xài 2 c, có khi hơn mà my
ch phát by nhiêu sao mà xài đ cho c tun.” -
PNMD đưng ph, TP HCM
“Thì bn em đi phát cho bn ch như phát bao
cao su y, đa nào cn thì nó đn xin. Nu khuya
quá không đi phát đưc thì đưa cho my ông xe
ôm… Thì bn ch mua, nhưng vn tt vì không
phi mt công đi, có khi các ông y còn bán r
hơn hàng nưc.” - PNMD đưng ph, Hà Ni
16
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
FHI/Việt Nam đã chia sẻ kết quả phỏng vấn nhanh PNMD tại hội thảo được tổ chức cho cán bộ dự án các
tỉnh, giáo dục viên sức khỏe, giáo dục viên đồng đẳng, chủ nhiệm các câu lạc bộ, và các cán bộ quản lý dự
án của đối tác. Mục đích của hội thảo này nhằm đánh giá thực trạng hiện tại của chương trình và xây dựng
các phương pháp tiếp cận mới khắc phục những trở ngại đối với hành vi nguy cơ của PNMD. Các khuyến
nghị dưới đây phản ánh những phát hiện chủ yếu khi thực hiện phỏng vấn nhanh PNMD cũng như quan
điểm của giáo dục viên đồng đẳng và nhân viên dự án đã được chia sẻ tại hội thảo.
TĂNG CƯNG VIC THƯNG XUYÊN S DNG BAO CAO SU
Tăng cưng kh năng thuyt phc s dng bao cao su mt cách hiu qu cho PNMD.• Nhiều chị
em cho rằng họ không cảm thấy mình có đủ kỹ năng để thuyết phục một cách hiệu quả khách hàng
nam giới cũng như bạn tình thường xuyên sử dụng bao cao su. Trở ngại đối với việc sử dụng bao cao
su rất khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng đó là khách hàng hay bạn tình thường xuyên. Vì thế, kỹ
năng thuyết phục cần phải thích hợp tùy từng trường hợp.
To môi trưng thun li cho vic s dng bao cao su thưng xuyên thông qua s tham gia ca
•
đng đng. Các giáo dục viên đồng đẳng đưa ra khuyến nghị nhấn mạnh vai trò của hỗ trợ đồng
đẳng trong việc cải thiện hành vi sử dụng bao cao su thường xuyên. Khuyến nghị nêu rõ cần phải
có sự tham gia của cả những bạn tình của PNMD, những người dắt khách, chủ các cơ sở giải trí, và
cả những đồng đẳng khác nhằm khích lệ và nhắc nhở PNMD ý thức tự bảo vệ bản thân họ cũng như
khách hàng của họ khỏi bị lây nhiễm HIV/STI.
Xóa b nhng nhn thc sai lm v lây truyn HIV và nim tin gây cn tr hành vi thưng
•
xuyên dùng bao cao su. Kết quả phỏng vấn nhanh cho thấy nhận thức sai lầm về lây truyền HIV
chính là một rào cản đối với PNMD và khách hàng của họ. Cả PNMD và khách hàng của họ đều nói
rằng HIV không thể lây truyền qua quan hệ tình dục đường miệng hoặc hậu môn. Ngoài ra, niềm tin
cho rằng những khách hàng nam giới cao to, đẹp trai, và có địa vị xã hội thì “an toàn hơn” là khá phổ
biến. PNMD cũng lầm tưởng rằng họ không có nguy cơ hay không bị nhiễm bởi vì họ còn trẻ, khỏe
mạnh, và luôn giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Các chiến dịch truyền thông đại chúng và thay đổi hành
vi cần tập trung tháo gỡ những rào cản về nhận thức và những nhầm tưởng còn đang rất phổ biến
này trong nhóm PNMD và khách hàng của họ.
Tăng cưng các can thip d phòng HIV nhm vào khách hàng nam gii, bn tình nam gii và
•
qun th nam gii nói chung. PNMD thường xuyên nêu sự bất bình đẳng và sự phụ thuộc của họ vào
khách hàng nam giới để mưu sinh là nguyên nhân khiến nam giới trở thành người có quyền quyết định
trong quan hệ tình dục và việc sử dụng bao cao su. Để bắt đầu tháo gỡ những rào cản đối với hành vi
sử dụng bao cao su thường xuyên, việc xây dựng các chương trình truyền thông thay đổi hành vi và dự
phòng toàn diện nhằm vào nhóm khách hàng nam giới và nhóm nam giới nói chung là rất quan trọng.
Các chiến dịch truyền thông thay đổi hành vi cần hiểu rõ hơn điều gì là quan trọng đối với nam giới,
điều gì khiến họ thay đổi hành vi, cũng như đưa ra được những thông điệp phù hợp giúp họ ý thức
được về nguy cơ lây nhiễm HIV một cách rõ ràng.
Thc hin ngh đnh ca Chính ph mi ban hành yêu cu các cơ s gii trí phi có bao cao su.
• Một
chính sách tiến bộ đã được ban hành vào tháng 6/2007 yêu cầu tất cả các cơ sở giải trí phải có bao cao su.
Nghiêm chỉnh triển khai và bắt buộc thi hành chính sách này tại các cơ sở giải trí, đặc biệt là tại các phòng
mát-xa và các quán karaoke nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn cho việc sử dụng bao cao su, nâng cao
Kt lun và Khuyn ngh
17
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
tính sẵn có, và “bình thường hóa” quan niệm xã hội về bao cao su. FHI/Việt Nam khuyến nghị nên xây
dựng chương trình “cở sở làm việc an toàn với HIV” cho PNMD tại các cơ sở vui chơi giải trí.
TĂNG CƯNG VIC S DNG CÁC DCH V TƯ VN XÉT
NGHIM T NGUYN & KHÁM VÀ ĐIU TR CÁC BNH LÂY
TRUYN QUA ĐƯNG TÌNH DC
Ci thin cht lưng và tính thun tin ca các dch v VCT/STI. • Nhiều PNMD cho rằng các dịch
vụ VCT và STI cần được cải thiện và thuận tiện hơn cho họ. Cả PNMD và giáo dục viên đồng đẳng đều
đưa ra khuyến nghị là các câu lạc bộ, các cơ sở dịch vụ VCT và STI nên phối hợp cung cấp các dịch vụ
lồng ghép gồm các dịch vụ VCT, STI, tư vấn, thuốc men, giáo dục giải trí, và chuyển tuyến.
Tăng cưng kh năng tip cn vi các dch v VCT/STI thông qua các hot đng xây dng hình
•
nh sáng to và tip cn cng đng đích. Cần có các can thiệp mục tiêu nhằm giúp tăng cường
việc sử dụng các dịch vụ VCT và STI của PNMD. Phương pháp tiếp cận cần hướng tới những thành
phần khác nhau trong nhóm PNMD (như PNMD đường phố, PNMD nhà hàng, và PNMD nghiện chích
ma túy). Có thể thí điểm các mô hình phòng khám lưu động cung cấp các dịch vụ VCT và STI lồng
ghép nhằm tiếp cận được với PNMD hiện đang sinh sống ở xa trung tâm thành phố hoặc với những
chị em mà rào cản tiếp cận chính là thiếu phương tiện đi lại.
Nâng cao năng lc ca nhân viên VCT và STI đ h có th cung cp các dch v thân thin cho
•
khách hàng. Nhiều PNMD nói rằng họ không hài lòng về cách điều trị mà họ nhận được tại các cơ
sở dịch vụ VCT và STI khi đến kiểm tra sức khỏe ở đó. Nhân viên y tế cần phải được tập huấn và hỗ
trợ thêm để nâng cao năng lực trong lĩnh vực này. PNMD gặp rất nhiều trở ngại trong việc đi khám
thường xuyên như xấu hổ vì sợ bị bác sĩ và nhân viên y tế phát hiện ra họ hành nghề mại dâm, do đó
sẽ bị đối xử khiếm nhã. Đào tạo nhân viên y tế của các cơ sở dịch vụ VCT và STI giúp họ thấy rõ lợi ích
của việc cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị cho tất cả bệnh nhân một cách thân thiện và không
kỳ thị chính là phương cách hữu hiệu làm tăng nhu cầu sử dụng các dịch vụ VCT/STI.
18
Trao đi vi ph n mi dâm: Các quan điểm của họ về thay đổi hành vi để dự phòng HIV
Thc hin các chin dch truyn thông đi chúng nhm gim kỳ th đi vi vic s dng các •
dch v VCT và STI. Nhiều PNMD cho biết lo sợ bị kỳ thị và phân biệt đối xử là rào cản chủ yếu
ngăn họ đến để điều trị STI cũng như những dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Ở Việt Nam, việc
sử dụng các dịch vụ VCT và STI vẫn còn bị kỳ thị. Nhiều người cho rằng các dịch vụ này chỉ dành
cho nhóm có nguy cơ rất cao. Việc mở rộng nhanh chóng phạm vi dịch vụ VCT và STI phục vụ cho
công chúng nói chung, đặc biệt là cho nhóm khách hàng mua dâm, sẽ làm giảm kỳ thị đối với các
dịch vụ này đồng thời cải thiện nhận thức chung về mức độ nguy cơ.
GIM HÀNH VI TIÊM CHÍCH KHÔNG AN TOÀN
Tăng cưng kh năng tip cn bơm kim tiêm •
sch thông qua các kênh phi truyn thng. Nhiều
PNMD nghiện chích ma túy cho biết những vấn đề
về tính sẵn có và khả năng tiếp cận chính là trở ngại
cơ bản ngăn cản họ thực hiện hành vi tiêm chích an
toàn. Hiện nay, việc mua bán và phân phối bơm kim
tiêm chủ yếu là qua các hiệu thuốc, phòng khám hay
bệnh viện. Ở Việt Nam hiện nay, các kênh phi truyền
thống có bán bơm kim tiêm còn rất hạn chế, chẳng
hạn như qua những người lái xe ôm hay những người
bán hàng rong trên đường phố. Bằng chứng cho thấy
sự phát triển của những kênh phân phối phi truyền
thống cung cấp bao cao su đã thúc đẩy nhanh chóng
tính sẵn có và việc sử dụng bao cao su trong quan
hệ tình dục. Chính vì thế, những chương trình tương
tự cần được thí điểm nhằm cung cấp bơm kim tiêm
sạch để đẩy mạnh hành vi tiêm chích an toàn.
Xây dng nhng chính sách nhm to ra môi
•
trưng không kỳ th và thun li cho hành vi tiêm
chích an toàn. Quan hệ tình dục không an toàn và
hành vi dùng chung bơm kim tiêm khá phổ biến trong nhóm PNMD nghiện chích ma túy. Điều
này khiến cho nhóm PNMD, khách hàng, và bạn tình thường xuyên của họ dễ bị lây nhiễm HIV.
Các can thiệp trên diện rộng nhằm thúc đẩy hành vi tiêm chích an toàn như các chương trình trao
đổi và phân phát bơm kim tiêm sạch vẫn còn thiếu ở Việt Nam. Sự kỳ thị đối với hành vi nghiện
chích ma túy có thể gây trở ngại cho tính hiệu quả của công tác tiếp thị xã hội cũng như việc
mở rộng mạng lưới các kênh phân phối bơm kim tiêm sạch phi truyền thống. Cần phải xây dựng
những chính sách nhằm tạo môi trường giảm kỳ thị và thuận lợi cho các hoạt động mua bán hay
phân phát bơm kim tiêm.
To môi trưng h tr hành vi tiêm chích an toàn thông qua s tham gia ca đng đng.
•
Các giáo dục viên đồng đẳng nhấn mạnh vai trò hỗ trợ đồng đẳng đối với việc giảm hành vi tiêm
chích không an toàn. Khuyến nghị nêu rõ cần có sự tham gia của các PNMD khác, bạn tình của họ,
người dắt khách, lái xe ôm, và các đồng đẳng khác trong việc khuyến khích và nhắc nhở PNMD
nghiện chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm sạch.
Thit k & in n: Công ty LUCK HOUSE GRAPHICS
In 500 bn ting Vit và 500 bn ting Anh kh 21x28 (cm)
Giy phép xut bn s: 974-2007/CXB/01-171/VHTT cp ngày 14-12-2007
In xong np lưu chiu vào quý I năm 2008
FHI/Vietnam
Tầng 3, số 1 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84.4) 934.8560 – Fax: (84.4) 934.8650
Email: