Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nhật bản vào ngành công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 80 trang )



BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
CỦA NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM






Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hoài Thanh
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại





HÀ NỘI – NĂM 2014





i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm cho riêng mình. Các
đoạn trích dẫn và số liệu được sử dụng trong khóa luận đều có có nguồn gốc rõ
ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa
luận này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2014

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hoài Thanh



ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 4
1.1. Những vấn đề chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 4
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp liên quan đến thu hút và sử dụng vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 10
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngành công nghiệp 10
1.2.2. Vai trò, vị trí của ngành công nghiệp 13
1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành công nghiệp 14
1.3.1. Bổ xung nguồn vốn cho phát triển công nghiệp 15
1.3.2. Phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp 16
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại 16
1.3.4. Góp phần tăng trưởng giá trị xuất khẩu 18
1.3.5. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động 19
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào ngành công nghiệp 20
1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 20
1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore 22
1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 24
1.4.4. Bài học cho Việt Nam 26



iii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 28
2.1. Tổng quan về tình hình thu hút đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam trong thời gian vừa qua 28
2.1.1. Về quy mô vốn và dự án đầu tư 28
2.1.2. Về hình thức đầu tư 30
2.1.3. Về lĩnh vực đầu tư 33
2.1.4. Về thu hút đầu tư trực tiếp phân theo địa phương 34
2.2. Phân tích thực trạng đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản vào ngành công
nghiệp Việt Nam 35
2.2.1. Quy mô vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào ngành công nghiệp Việt
Nam 35
2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực 39
2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo hình thức 42
2.2.4. Cơ cấu đầu tư theo khu vực địa lý 43
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản vào
ngành công nghiệp Việt Nam thời gian qua 46
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 46
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 49
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM 54
3.1. Mục tiêu và định hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp vào ngành công nghiệp
trong thời gian tới 54
3.1.1. Mục tiêu 54
3.1.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp
từ Nhật Bản vào Việt Nam 56
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp của
Nhật Bản vào công nghiệp Việt Nam 57
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và đầu tư 57

3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước 59
3.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 60



iv
3.2.4. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư 61
3.2.5. Đẩy mạnh Phát triển công nghiệp hỗ trợ 62
3.2.6. Có những chính sách linh hoạt về vấn đề chuyển giao công nghệ trong
ngành công nghiệp 64
3.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực 66
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70




v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
1
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

2
CGCN

Chuyển giao công nghệ
3
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
4
CNHT

Công nghiệp hỗ trợ
5
ĐTNN

Đầu tư nước ngoài
6
FDI
Foreign direct investment
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
7
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
8
JETRO
Japan External Trade
Organization

Tổ chức xúc tiến thương
mại Nhật Bản
9
KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế
xuất
10
KH và ĐT

Kế hoạch và Đầu tư
11
MNCs
Multinational corporations
Các công ty đa quốc gia
12
TNCs
Transnational corporations
Các công ty xuyên quốc
gia
13
UBND

Ủy ban nhân dân
14
USD
United States dollar
Đô la Mỹ
15
WTO

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế
giới
16
XTĐT

Xúc tiền đầu tư



vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Quy mô vốn và số lượng dự án đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt
Nam giai đoạn 2008-2013 29
Bảng 2.2 Các dự án đầu tư trực tiếp của Nhật Bản phân theo hình thức đầu tư giai đoạn
2010 – 2013 31
Bảng 2.3 Các dự án đầu tư trực tiếp của Nhật Bản phân theo hình thức đầu tư đến tháng
3/2014 32
Bảng 2.4 Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản phân theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2010 –
2013 33
Bảng 2.5 Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản phân theo khu vực địa lý giai đoạn 2010 –
2012 34
Bảng 2.6 Số lượng dự án và tổng vốn đầu tư mới và đầu tư mở rộng của Nhật Bản
giai đoạn 2010 – 2013 37
Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam phân theo lĩnh
vực đầu tư thuộc ngành công nghiệp 41
Bảng 2.8 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam phân theo địa
phương đến quý 1/2014 44
















vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Phân loại công nghiệp Việt Nam 11
Biểu đồ 2.1 Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn 2008 –
2013 29
Biểu đồ 2.2 Số lượng dự án đầu tư mới và mở rộng của Nhật Bản giai đoạn 2010-
2013 38
Biểu đồ 2.3 Tổng vốn đầu tư mới và đầu tư mở rộng của Nhật Bản giai đoạn 2010 –
2013 38
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn đầu tư của Nhật Bản theo lĩnh vực đến tháng 3/2014 40
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản phân theo hình thức đầu tư tính đến
20/3/2014 42
Biểu đồ 2.6 Số dự án và vốn đầu tư của Nhật Bản theo khu vực pháp lý 45



















1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020 như Nghị quyết đại hội Đảng, bên cạnh việc phát triển những ngành kinh
tế trọng điểm, đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được một nền công nghiệp mạnh.
Làm sao để tạo sự liên kết bền vững trong nội bộ ngành công nghiệp, biến ngành
công nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp chế biến chính, công nghiệp đóng tàu,
công nghiệp có hàm lượng chất xám cao… là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn để phát triển kinh tế nước nhà.
Thực tiễn chỉ ra rằng, một số nước trên thế giới nhờ tiến hành phát triển ngành
công nghiệp (các nước đi trước như Anh, Mỹ, Pháp… các nước đi sau như Nhật

Bản, Đài Loan, Singapore…) đã thúc đẩy các ngành kinh tế quốc dân phát triển,
đem lại hiệu quả cao cho kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, nhất là khi phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, ngành công nghiệp ở nước ta có vị trí ngày càng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế xã hội. Một số sản phẩm của công nghiệp có giá trị xuất khẩu
ngày càng tăng. Tuy nhiên, mặc dù ngành công nghiệp tại Việt Nam đã ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP, song nếu so sánh với tiềm năng và lợi thế
thực tế vẫn còn rất nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế lớn nhất chính lại xuất
phát từ cơ chế quản lý và hoạch định chính sách của chúng ta.
Việc nghiên cứu tiếp cận cũng như tìm hiểu các giải pháp nhằm thu hút FDI
vào ngành công nghiệp của các nước này để tìm ra phương hướng giải pháp phát
triển cho công nghiệp ở Việt Nam là cần thiết.
Với mong muốn tìm hiểu và góp phần nhỏ bé của mình vào việc đánh giá
những mặt tích cực và hạn chế trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
công nghiệp của nước ta, trên cơ sở đó em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp, em đã chọn và
viết khoá luận tốt nghiệp với đề tài: ”Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào ngành công nghiệp Việt Nam ”


2
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào ngành công nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở nhận thức lý luận và phân tích thực tiễn,
luận văn đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của việc thu hút đầu tư trực tiếp
của Nhật Bản vào ngành công nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư của Nhật Bản vào ngành công
nghiệp Việt Nam, tiến tới xây dựng một ngành công nghiệp vững chắc nhằm đạt

mục tiêu trở thành nước công nghiệp đến năm 2020 như trong chiến lược CNH,
HĐH của Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích các vấn đề cơ bản về mặt
lý luận và thực tiễn ở tầm vĩ mô. Đặc biệt là phân tích vai trò, tác động và thực
trạng đầu tư trực tiếp của Nhật Bản đến ngành kinh tế nói chung và ngành công
nghiệp Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 2008 - 2014 và đề xuất các giải pháp cho
đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt đề tài là phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biên chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, phân tích, đánh giá vấn
đề nghiên cứu.
Phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp trừu tượng, phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp logic, đối
chiếu, xử lý số liệu để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đề tài còn sử dụng các tài liệu,
các công trình nghiên cứu có liên quan, các báo cáo tổng hợp và các bài báo có liên
quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự cần thiết phải thu
hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào ngành công nghiệp Việt Nam


3
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào ngành công
nghiệp Việt Nam
Chương 3: Mục tiêu, định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Nhật Bản vào ngành công nghiệp Việt Nam



4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là
nguồn vốn được đầu tư trực tiếp nhằm đạt được những lợi ích mang tính dài hạn
trong một đơn vị kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền
kinh tế nước chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý và chi
phối doanh nghiệp đó” (1977).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): “Đầu tư trực tiếp là hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một
doanh nghiệp, mang lại khả năng ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có
các mục đầu tư như:
 Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư.
 Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
 Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
 Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy
ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại đầu tư phản ánh mục tiêu của một xí
nghiệp cư trú trong một nền kinh tế (gọi là nhà đầu tư trực tiếp) là thiết lập một lợi
ích cuối cùng ở một xí nghiệp (gọi là xí nghiệp đầu tư trực tiếp). Xí nghiệp này là

một cư dân ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư trực tiếp. Lợi ích cuối
cùng chỉ sự tồn tại của mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp hoặc không
trực tiếp 10% hoặc lớn hơn của cổ phiếu có quyền biểu quyết của một xí nghiệp
thường trú trong một nền kinh tế bởi một công dân đầu tư vào một nền kinh tế khác.


5
Theo Điều 1 Khoản 2 và Điều 3 Khoản 12 Luật Đầu tư 2005 tại Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư, trong đó vốn
góp của các nhà đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn pháp định của doanh
nghiệp.
Như vậy, từ các khái niệm trên, có thể hiểu FDI là hoạt động đầu tư do các tổ
chức kinh tế, cá nhân nước ngoài tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế của
nước sở tại bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định, dưới một
hình thức đầu tư nhất định. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ
vào tỷ lệ nắm giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó, người sử hữu vốn đồng thời là
người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Về bản chất,
FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua cổ
phần lớn, thậm chí là toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài nhằm sở hữu toàn
bộ hay một phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành và tham gia quản lý điều
hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách
nhiệm theo mức sở hữu về kết quả kinh doanh của dự án đầu tư.
FDI thường được thực hiện thông qua nhiều hình thức tùy theo quy định của
Luật đầu tư nước ngoài và Luật đầu tư tại nước sở tại và điều kiện cụ thể của từng
lĩnh vực theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại và điều kiện cụ
thể của từng lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các quốc gia

lực chọn cho phù hợp với các hình thức FDI khác nhau.
Hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm được ở nước tiếp nhận đầu tư
nên vốn đầu tư được tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận cao cho chủ đầu tư, thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ.
Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư nên phải tuân thủ theo
quy định do luật pháp nước sở tại đề ra.
FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình nên hình thức này thường mang lại tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao.


6
Tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các chủ đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của từng nước.
Một nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư cũng có thể là nước tiếp nhận vốn
đầu tư nước ngoài.
Các dự án có vốn FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu hút lại số vốn ban
đầu của một dự án FDI không dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp.
FDI thường gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình tự do
hóa tài khoản vốn giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, nước tiếp nhận đầu
tư có chính sách về FDI trong đó thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế
đầu tư.
Thông qua FDI các doanh nghiệp của nước tiếp nhận vốn có thể tiếp thu công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lí hiện đại …
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong thực tiễn, hoạt động đầu tư nước ngoài có nhiều hình thức tổ chức cụ
thể khác nhau tuỳ theo tính chất pháp lý và vai trò của mỗi bên trong quá trình hợp
tác.
Những hình thức chủ yếu được áp dụng là :
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 quy định “Hợp đồng
hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên quy định trách
nhiệm và phân chia kết qua kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh
ở Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân mới”
Hình thức này có đặc điểm:
 Không cho ra đời một công ty (doanh nghiệp ) mới nào.
 Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong hợp đồng nội
dung chính phải phản ánh quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên.
 Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất
và mục tiêu kinh doanh.
 Hợp đồng phải do đại diện các bên ký.
 Trong quá trình hợp tác kinh doanh, các bên giữ nguyên tư cách pháp nhân
của mình.


7
 Doanh nghiệp liên doanh
Theo Khoản 7 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài 2005 tại Việt Nam quy định “
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh hoặc hợp đồng ký giữa chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng kinh
doanh”
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Theo Khoản 8 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài 2005 tại Việt Nam quy định
:”Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam”.
Các doanh nghiệp này phải tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn đưa vào kinh doanh.
 Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao BOT
Theo Khoản 11 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2005 “Hợp đồng
xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam “
 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO
Theo Khoản 12 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2005 “Hợp đồng
xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO) là văn bản ký kết giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng, sau khi xây dựng song nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho
bên Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý”
 Hợp đồng xây dựng chuyển giao
Theo Khoản 13 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2005 quy định


8
"Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó
cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Khu chế xuất, khu công nghiệp
Theo Khoản 14 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài “Khu chế xuất là vùng lãnh thổ
chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho hàng hoá xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu. Có danh giới địa lý xác định do chính phủ thành lập hoặc

cho phép thành lập
Theo Khoản 16 Điều 2 Luật đầu tư nước ngoài “Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, do chính phủ thành lập và cho phép thành lập”
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố về kinh tế
Nhân tố thị trường: quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong
những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và nền
kinh tế. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các MNCs thường thiết lập các nhà máy
sản xuất ở các nước dựa trên chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này.
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các nhà máy ở nước ngoài được xem là
phương tiện rất hữu hiệu của TNCs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được
thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị
trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các
rào cản thương mại. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng
được đặt lên hàng đầu.
Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các doanh nghiệp đầu tư vào các nước
là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động
thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Đối với các
nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá công nhân cũng tăng lên, đầu tư


9
nước ngoài có xu hướng giảm. Ngoài ra còn có chi phí về vận chuyển.
1.1.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh được coi là một nhân tố khác có vai trò chủ chốt trong
quyết định đầu tư. Trong số các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh, nhân tố

nguồn nhân lực được xem là nhân tố quan trọng nhất. Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào
tại các nước đang phát triển tạo nên sự hấp dẫn lớn cho các TNCs. Ngoài yếu tố về
chi phí lao động, thì năng suất và chất lượng lao động cũng không hề được coi nhẹ.
Động cơ thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc
xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu
hút đầu tư nước ngoài.
Vị trí địa lý
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nền kinh tế
đang phát triển trong thời kỳ 1980 – 2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý
giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng thị trường xung quanh,
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
Cơ chế tài chính minh bạch, tỷ lệ tham nhũng thấp cũng như sự chuyển đổi
chính sách theo hướng tích cực cũng là những nhân tố quan trọng nhằm tăng cường
thu hút FDI. Ngoài ra, hệ thống cơ chế chính sách liên quan đến thuế, các yêu cầu
về thời gian và quy trình thủ tục giấy tờ cũng ảnh hưởng đến quyết định FDI.
1.1.3.3. Các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa
phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh luôn luôn hấp dẫn các nhà
đầu tư.
Cơ sở hạ tầng không chỉ có đường sá, cầu cống…mà còn phải kể đến các dịch
vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn…Thiếu sự hỗ
trợ cần thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư sẽ bị ảnh hưởng. Thêm vào
đó, hiệu quả hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, có có mặt của các
ngành công nghiệp hỗ trợ… cũng là những yêu cầu cần thiết cho môi trường đầu tư.



10
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người
dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra các
giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo… cũng cấu thành nên cơ sở hạ
tầng xã hội.
Hệ thống chính trị
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được
quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính
trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem
là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa ổn
định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách cởi mở và nhất
quán của Chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng.
Ngoài ra, nhân tố về trình độ khoa học kỹ thuật của một nước cũng có vai trò
quan trọng trong việc thu hút FDI. Nếu một quốc gia có trình độ khoa học, kỹ thuật
cao, áp dụng những công nghệ hiện đại vào sản xuất sẽ tạo ra giá trị sản phẩm cao,
từ đó sẽ thu hút được các nhà đầu tư. Ngược lại, những quốc gia có trình độ khoa
học công nghệ thấp, nếu muốn đầu tư các nhà đầu tư sẽ mất thời gian vào việc
nghiên cứu và phát triển công nghệ, làm cho giá thành sản phẩm sẽ cao hơn, do đó
sẽ khó cạnh tranh hơn với các sản phẩm cùng loại khác.
1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp liên quan đến thu hút và sử dụng vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngành công nghiệp
Công nghiệp luôn giữ vai trò chủ yếu trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội
cuả các quốc gia phát triển, vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Đối
với Việt Nam, Đảng ta đã xác định chiến lược của 10 năm đầu thế kỷ XXI là đẩy mạnh
CNH, HĐH tạo nền tảng hình thành một nước công nghiệp hiện đại.
Có nhiều tài liệu nói về khái niệm ngành công nghiệp:
Công nghiệp là sản phẩm có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo
sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Theo nghĩa là một ngành Kinh tế: “là hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có

thể là vật thể hoặc phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa”. Theo nghĩa này, những hoạt
động chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công


11
nghiệp, ngành kinh tế như: Công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh,
công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí
Hay có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: Công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế
biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là
hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của tiến
bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Như vậy, dù mang ý nghĩa nào thì công nghiệp cũng là một bộ phận cấu thành
nên nền kinh tế của một quốc gia và có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của quốc gia đó.
Hoạt động ngành công nghiệp Việt Nam vô cùng đa dạng và phong phú. Theo
cách phân loại hiện hành ở nước ta, nếu tính theo tỷ trọng giá trị sản xuất của toàn
bộ ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp Việt Nam được chia làm 3 nhóm
chính, được thể hiện rõ ở Sơ đồ 1.1 dưới đây:










Nguồn: Thông tư 76 – TTg/CN

Sơ đồ 1.1 Phân loại ngành công nghiệp Việt Nam
Trong đó, ngành công nghiệp khai thác: là ngành khai thác các nguồn năng lượng
và tài nguyên trên quy mô công nghiệp. Nó được chia thành 4 ngành nhỏ gồm: than, dầu
khí, quặng kim loại, khai thác đá và các mỏ khác. Riêng ngành công nghiệp chế biến
được chia làm 23 ngành nhỏ chiếm phần lớn toàn bộ ngành công nghiệp gồm: sản xuất
thực phẩm và đồ uống, sản xuất thuốc lá, sản xuất sản phẩm dệt,…Và cuối cùng là nhóm

CÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP
KHAI THÁC
(4 ngành)
CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN
(23 ngành)
CÔNG NGHIỆP
SẢN XUẤT, PHÂN
PHỐI ĐIỆN, KHÍ
ĐỐT, NƯỚC
(2 ngành)


12
ngành công nghiệp sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước được chia thành 2 ngành nhỏ
là: sản xuất và phân phối điện, khí đốt và sản xuất phân phối nước.
Đặc điểm của ngành công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp (trừ các ngành khai thác khoáng sản, khai thác
gỗ …) không đòi hỏi những không gian rộng lớn. Tính chất tập trung thể hiện rõ ở việc
tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm trên một diện tích nhất định, có thể xây
dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn.

Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, đươc phân công tỉ mỉ và có
sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Công nghiệp là tập hợp của hệ thống nhiều ngành như khai thác (than, dầu mỏ ),
điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hóa chất, thực phẩm trong quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Trong những ngành công nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức chi tiết, chặt
chẽ, sử dụng hệ thống máy móc, có tính liên tục trong sản xuất. Chính vì vậy, các hình
thức chuyên môn hóa, hợp tác hóa, tổng hợp hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản
xuất công nghiệp.
Một số ngành công nghiệp như ngành công nghiệp chế biến được phát triển
dựa trên những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường trong nước và tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ lực. Sự phát triển
của ngành có tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ những đặc điểm của ngành công nghiệp như trên ta có thể thấy rằng, để thu
hút FDI vào ngành công nghiệp thì phải cần có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư cho
toàn hệ thống sản xuất công nghiệp từ nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất, máy móc,
trang thiết bị, công nhân…Hay để xây dựng được các khu công nghiệp, khu chế
xuất…phải cần một lượng vốn rất lớn mới có thể xây dựng và đi vào hoạt động
được. Hơn nữa chúng ta cần có vốn để duy trì hoạt động sản xuất do quy trình sản
xuất công nghiệp thường kéo dài và liên tục với nhiều giai đoạn khác nhau, chúng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng có thể gặp nhiều
rủi ro khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, khiến các cơ sở sản xuất có thể bị ngưng
trệ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn không được thu hồi…và rất khó
để thu hồi vốn hoặc mất nhiều thời gian để thu hồi vốn.


13
1.2.2. Vai trò, vị trí của ngành công nghiệp
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho
xã hội, đóng vai trò chủ đạo cho nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không những
cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tất cả các

ngành kinh tế mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp phần phát triển nền
kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
Ở nước ta, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 được Đại hội Đảng lần
thứ XI thông qua (1/2011) đã xác định mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, trong đó tỷ trọng các ngành công
nghiệp – dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP, giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo
chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp…Như vậy, ta có thể thấy
rằng phát triển công nghiệp là ưu tiên hàng đầu của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.1. Về mặt kinh tế
Phát triển công nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tiễn cho
thấy, một số nước trên thế giới nhờ tiến hành phát triển công nghiệp đã thúc đẩy các
ngành kinh tế quốc dân, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Đó là các nước đi trước
như Anh, Pháp, Mỹ, Đức , các nước đi sau như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore
Công nghiệp kích thích và định hướng cho sản xuất nguyên vật liệu. Ví dụ
như với tư cách là cầu nối giữa nguyên liệu với thị trường, công nghiệp chế biến
nông, lâm sản có tác dụng giữ gìn chất lượng nguyên liệu, tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, nhờ đó thu được lợi nhuận cao; công nghiệp chế biến nông, lâm sản
chính là thị trường đầu ra của khâu nguyên liệu. Nó có tác dụng định hướng về các
mặt quy mô, cơ cấu, kích cỡ, chất lượng, giá cả cho khâu sản xuất nguyên liệu một
cách trực tiếp. Đặc biệt, việc các ngành nông, lâm nghiệp sản xuất cái gì, sản xuất ra
sao, khai thác như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của công nghiệp chế
biến nếu không có công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản thì phương án sản xuất
nguyên liệu khó đưa lại hiệu quả, và nếu có thực hiện chính sách kinh tế mở thì
cũng chủ yếu xuất khẩu hàng thô, kém khả năng cạnh tranh, bị chèn ép và thường bị
thua thiệt.
Trong điều kiện chính sách kinh tế mở, sự phát triển của công nghiệp, nhất là
công nghiệp chế biến, chế tạo có hiệu quả làm tăng kim ngạch xuất khẩu, mang lại



14
nguồn ngoại tệ khá lớn, góp phần giảm bớt sự mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập
khẩu.
Công nghiệp còn tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như:
nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và củng cố an ninh quốc phòng,
không một ngành kinh tế nào không sử dụng sản phẩm của công nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, công nghiệp có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội. Một số sản phẩm của công nghiệp chế biến và công nghiệp khai thác
có giá trị xuất khẩu tăng như than, quặng, chè, cà phê, cao su, thủy hải sản đã thu
được nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy vậy, ngành công nghiệp ở Việt Nam vẫn
còn những hạn chế về số lượng cơ sở chế biến, chất lượng các sản phẩm chế biến
chưa cao, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn thấp. Vấn đề đặt ra đối với công
nghiệp là cần phát huy lợi thế, khắc phục những hạn chế để phát triển công nghiệp
mang lại hiệu quả kinh tế cho đất nước.
1.2.2.2. Về mặt xã hội
Sự lớn mạnh của ngành công nghiệp tạo ra lợi ích ngay trước mắt là tạo việc
làm, giảm gánh nặng về thiếu việc làm cho xã hội, tăng thu nhập cho người lao
động, tăng phúc lợi xã hội. Các ngành công nghiệp trong cơ cấu ngành công nghiệp
nói chung cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước, đóng góp không nhỏ vào vấn đề đảm bảo an ninh trật tự cho địa
phương mà có các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Ngày nay, một nước muốn phát triển, muốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội, cần thiết phải có một hệ thống ngành công
nghiệp hiện đại và đa dạng, trong đó các ngành công nghiệp mũi nhọn phải được chú ý
thích đáng. Quá trình một xã hội chuyển dich từ một nền kinh tế dựa chủ yếu trên cơ sở
nông nghiệp sang một nền kinh tế về cơ bản dựa vào sản xuất công nghiệp được gọi là
quá trình công nghiệp hóa.
1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành công nghiệp
Khi Việt Nam thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào năm 1988 trong
bối cảnh ngành công nghiệp còn phát triển rất thấp trì trệ. Hạ tầng cơ sở còn nghèo

nàn, khoa học công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực phần lớn chưa qua đào tạo
Trong khi đó, nhu cầu phát triển của ngành luôn phải đối mặt với sức ép cần vốn
đầu tư, công nghệ tiến tiến, đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác lợi thế so sánh của


15
ngành nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Mặt khác, hiện nay xu hướng đầu tư
quốc tế vào các nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào các ngành cần nhiều lao
động cũng như ngành sử dụng công nghệ cao và công nghiệp là một trong những
ngành trọng điểm của xu hướng đầu tư này. Vì vậy thu hút FDI vào công nghiệp
vừa mang yếu tố khách quan vừa mang yếu tố chủ quan. Sau đây là những vai trò
của FDI đối với ngành công nghiệp nước ta.
1.3.1. Bổ xung nguồn vốn cho phát triển công nghiệp
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH và ĐT) chính thức công bố, tổng vốn
FDI cấp mới và tăng thêm năm 2013 là 22,35 tỷ USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ
năm 2012. Và tính đến ngày 31/12/2013, cả nước có 1.530 dự án mới được cấp giấy
chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký là 14,48 tỷ USD, tăng 66,8% so với cùng
kỳ năm 2012. Bên cạnh đó, còn có 590 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm là 7,86 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2012. Như vậy,
ĐTNN là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng
trưởng cả nước: năm 2000, GDP của khu vực ĐTNN tăng 11,44% trong khi GDP cả
nước tăng 6,79%; tốc độ này tương ứng là 13,22% và 8,44% (2005), 8,12% và 6,78%
(2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng dần, từ 12,7% (2000),
16,98% (2006) và 18,97% (2011), đến năm 2012 là 18,08%.
Căn cứ vào tiêu chí phân loại vốn đăng ký theo ngành kinh tế: công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ tính đến năm 2013 cho thấy vốn FDI trong lĩnh vực công
nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ rất lớn. Cụ thể, từ
năm 2000 số dự án và tổng vốn đầu tư đăng ký vào công nghiệp chế biến,chế tạo
tăng dần qua các năm kể từ khi có luật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đáng chú ý nhất
là năm 2007 với hơn 1000 dự án với tổng số vốn đăng ký là khoảng 11,6 tỷ USD,

năm 2011 là 48,5% so với tổng vốn FDI đăng ký, năm 2012 là 71,6%.
Kể từ khi có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,
kinh tế Việt Nam không ngừng tăng trưởng và đạt tấc độ đáng kinh ngạc. Như vậy,
ta có thể kết luận rằng tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam cùng
chiều với đóng góp của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.


16
1.3.2. Phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp
Để các sản phẩm của ngành công nghiệp đủ sức cạnh tranh trên thị trường,
nhất là thị trường thế giới trong bối cảnh nước ta gia nhập WTO, cần đầu tư nâng
cao trình độ công nghệ, phát triển ngành công nghiệp theo chiều sâu.
Cùng với việc cung cấp nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm, FDI đã góp phần thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ,
từng bước nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua FDI, đã thu hút nhiều
công nghệ mới, tiên tiến, sản xuất ra các sản phẩm mới mà trước đây ở Việt Nam
chưa có. Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, với hình
thức, mẫu mã đẹp đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài như các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế biến – chế tạo
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ
cho các doanh nghiệp có vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng.
Theo số liệu báo cáo của các Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị làm công
tác thẩm định thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tổng số các Hợp đồng CGCN đăng
ký và được cấp Giấy chứng nhận hoặc phê duyệt từ năm 1999 đến tháng 6/2012 trên
toàn quốc là 838 hợp đồng. Trong đó, số hợp đồng CGCN thuộc các dự án FDI
chiếm trên 50%. Nội dung các hợp đồng CGCN thường tập trung vào việc chuyển
giao quy trình công nghệ 82%; bí quyết công nghệ 80 %; trợ giúp kỹ thuật 87%; đào
tạo 78%; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp 21%, (trong đó, có nhiều Hợp
đồng chuyển giao đồng thời nhiều đối tượng công nghệ nêu trên). Hơn nữa, đa số các

Hợp đồng CGCN thuộc các dự án FDI. Các hoạt động này đã tạo ra những hiệu ứng
tích cực thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học – công nghệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của
một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Việc chuyển giao những công nghệ hiện đại này đã góp phần nâng cao năng
lực sản xuất của nền kinh tế Việt Nam, gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và góp
phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch kinh tế.
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh
tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số


17
lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể,
chúng vận động hướng vào những mục tiêu cụ thể. Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp
các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành
của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ bởi các yếu
tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển được gọi là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi
của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn
phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành không
chỉ là sự thay đổi về số lượng của ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm
sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành.
FDI vào công nghiệp đã góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế ngành của nền
kinh tế Việt Nam.
Nước ta đang trong quá trình CNH, HĐH, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
điều tất yếu. Việc chuyển dịch theo hướng thay đổi cơ cấu ngành, chuyển từ ngành
sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và sau cùng là sang ngành sản xuất dịch vụ.
Thay đổi cơ cấu bên trong ngành công nghiệp thông qua chuyển đổi từ năng suất

thấp, công nghệ lạc hậu, giá trị gia tăng thấp, lao động nhiều sang ngành sản xuất có
năng suất cao, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao, sử dụng ít lao động.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế ĐTNN cao hơn mức tăng
trưởng công nghiệp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH cơ cấu năm 2012 nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 21,65%, công nghiệp
chiếm 40,65%, dịch vụ chiếm 37,7% theo tỷ trọng đóng góp GDP. Trong nội bộ
ngành công nghiệp cũng có sự chuyển dịch: đã tập trung phát triển các ngành có
hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản. Tỷ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng từ 60,2% năm 2010 lên khoảng 78% năm 2013. Hiện nay cơ cấu
ngành kinh tế theo GDP của Việt Nam đã có xu hướng phát triển hợp lý, tăng dần tỷ
trọng vào ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Với sự
tham gia của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp giúp
cho cơ cấu ngành này đã có chuyển dịch đáng kể, hình thành một số sản phẩm mũi
nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế suất với nhiều cơ sở sản xuất hiện đại.

×