Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.89 KB, 119 trang )


Chuyờn tt nghip GVHD:PGS.TS T Quang Phng
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa đầu t

chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Hoạt động xúc tiến đầu t nhằm TNG CNG thU
hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài VO THNH PH
HảI phòng
Giáo viên hớng dẫn
:
PGS.TS Từ Quang Phơng
Sinh viên thực hiện
:
Đinh Ngọc Diệp
Lớp
:
Đầu t 48C
H NI 12/2009
LI M U
SV: inh Ngc Dip Lp: u t 48C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Cùng với sự phát triển của xã hội, đầu tư ngày càng đóng vai trò vô cùng quan
trọng, là một hoạt động quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng, phát triển của một
quốc gia. Một quốc gia sẽ không thể phát triển, tăng trưởng và khai thác được những
tiềm lực sẵn có của mình nếu không có hoạt động đầu tư. Nó góp phần làm tăng thêm
tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và tài sản vô hình từ đó góp phần làm tăng năng lực sản
xuất của xã hội. Hòa cùng xu thế phát triển và hội nhập, ban lãnh đạo thành phố Hải
Phòng cũng sớm nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư. Đặc biệt, để


Hải Phòng xứng đáng là “một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch
vụ của cả nước và vùng Duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng, cửa ngõ chính ra biển
của các tỉnh phía Bắc và cả nước…” thì nhiệm vụ của hoạt động đầu tư càng trở nên
nặng nề. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của thành phố đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn và đang có xu hướng gia tăng liên tục qua các năm. Nguồn vốn hạn
hẹp trong nước không thể gồng mình lên, đảm nhận trọng trách lớn lao đó. Xã hội
ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng lan rộng thì vai trò của nguồn
vốn trực tiếp nước ngoài càng trở lên quan trọng, đặc biệt là hiện nay khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của WTO mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng thu hút
một khối lượng ngày càng lớn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bổ sung lượng
vốn thiếu hụt cho nền kinh tế.
Hải Phòng cũng không nằm ngoài quy luật tất yếu đó. Nguồn vốn trực tiếp nước
ngoài là vô cùng quan trọng nhưng thu hút bằng cách nào và bằng những công cụ gì?
Làm thế nào để có thể thu hút một lượng vốn lớn như vậy? Hàng loạt câu hỏi được
đặt ra. Để trả lời cho những câu hỏi này, tôi đã lựa chọn phòng Kinh tế đối ngoại của
Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng để có cơ hội tìm hiểu về hoạt động xúc tiến đầu tư và
giải đáp cho những thắc mắc của mình. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
PGS.TS Từ Quang Phương cùng sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại
Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng, qua 15 tuần thực tập tôi đã tìm hiểu và nắm bắt được
tình hình hoạt động xúc tiến đầu tư nói riêng và tình hình đầu tư nói chung. Trong
giai đoạn này tôi cũng lựa chọn được đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề
tài:
“Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Hải Phòng”.
Chuyên đề gồm có hai phần:
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
• Chương I : Thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng.

• Chương II : Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương và
các anh chị phòng Kinh tế đối ngoại- Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Phòng đã giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành chuyên đề này!

SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động XTĐT và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Hải Phòng
1.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Hải Phòng
Có thể nói, nguồn vốn trực tiếp nước ngoài đóng vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Để thực hiện thành công
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố, Hải Phòng phải huy động nguồn
vốn rất lớn cho đầu tư phát triển, trong đó, nguồn vốn FDI chiếm gần 20%, vốn đầu
tư khu vực ngoài quốc doanh chiếm 35,5% trong tổng vốn đầu tư. Trong khi đó, nhu
cầu về vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho cả nước nói chung và các tỉnh thành
nói riêng ngày một tăng, vì vậy, bên cạnh những ưu đãi đầu tư chung của cả nước
thì ngay các địa phương cũng đã đề ra những cơ chế, môi trường đầu tư mang tính
cạnh tranh trong việc thu hút các nguồn vốn. Tuy nhiên, để các thông tin liên quan
đến chính sách ưu đãi, các ngành nghề, lĩnh vực kêu gọi vốn đầu tư… đến được với
các nhà đầu tư đang có nhu cầu hoặc các nhà đầu tư tiềm năng thì việc tổ chức xúc
tiến đầu tư một cách chuyên nghiệp bằng các công cụ xúc tiến như ấn phẩm giới
thiệu về thành phố, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về đầu tư, tổ chức các

đoàn đi vận động đầu tư là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định trong
việc thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Hoạt
động xúc tiến đầu tư được tiến hành hiệu quả sẽ mang lại cho thành phố nhiều cơ
hội hợp tác, giao lưu học hỏi đồng thời thu hút được nguồn vốn lớn từ bên ngoài
phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển tại địa phương, bổ sung nguồn vốn thiếu
hụt cho nền kinh tế. Có thể nói, hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng
vai trò, vị trí vô cùng quan trọng và cần thiết đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập
kinh tế toàn cầu như hiện nay.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
• Thứ nhất, XTĐT giúp tạo hình ảnh và ấn tượng tốt đẹp về thành phố
trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
Hải Phòng- một thành phố trẻ, năng động với tiềm năng dồi dào cho sự phát
triển kinh tế- xã hội và nhiệm vụ của hoạt động xúc tiến đầu tư chính là mang những
hình ảnh tốt đẹp đó đến với các nhà đầu tư đang tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh
cũng như các nhà đầu tư đang hoạt động tại đây. Với sự quan tâm của các cấp, các
ngành cũng như nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác xúc tiến , thành phố
Hải Phòng mang trong mình những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng
như con người đang ngày càng khẳng định hình ảnh và vị trí của mình trong mắt các
nhà đầu tư nước ngoài.
Thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, Hải Phòng đã
sớm xác định tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố. Tính đến nay, toàn
thành phố có 277 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 4,2 tỷ USD, trong
đó, vốn điều lệ gần 1,5 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư đưa vào thực hiện chiếm 43,5%
tổng vốn đầu tư. Nhờ sự thành công của các doanh nghiệp đang thực hiện dự án trên
địa bàn thành phố, Hải Phòng đang là điểm đến là lựa chọn số một của nhiều nhà đầu
tư.
Để tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp như vậy, phải nói đến công lao rất lớn của

cơ quan xúc tiến đầu tư thành phố và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, các ngành có
liên quan. Thành phố đã không ngừng hoàn thiện các chính sách liên quan đến đầu tư
nước ngoài, cải thiện môi trường đầu tư theo hướng ngày càng thuận lợi hơn, liên tục
đẩy nhanh quá trình cải cách thủ tục hành chính ngày càng tinh gọn tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan xúc tiến hoạt động một cách hiệu quả... góp phần tạo dựng một
ấn tượng tốt đẹp về Hải Phòng- một thành phố không chỉ anh hùng trong chiến đấu
mà còn không ngừng vươn lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước.
Tóm lại, để tạo dựng một hình ảnh đẹp, để lại ấn tượng sâu sắc đối với các nhà
đầu tư nước ngoài thì tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài là vô cùng cần thiết, quan trọng và cần phải được quan tâm đúng mức.
• Thứ hai, hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài nhằm bổ sung lượng vốn
thiếu hụt cho sự phát triển kinh tế- xã hội thành phố.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như ngày nay, nguồn vốn FDI ngày
càng khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng của nó như một nguồn vốn dài hạn
bổ sung cho lượng vốn hạn chế trong nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Thực
vây, một thành phố không thể phát triển nếu chỉ dựa vào nguồn vốn ít ỏi của địa
phương. Đặc biệt, hiện nay cần tập trung vào hoạt động XTĐT nhằm thu hút vốn FDI
vào các ngành công nghiệp, dịch vụ tiềm năng, các khu chế xuất, khu công nghệ cao
để phát huy lợi thế so sánh và tiềm năng sẵn có của địa phương. Không chỉ đóng góp
đáng kể trong việc tạo ra nguồn vốn quan trọng cho đầu tư, FDI còn thúc đẩy các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong việc huy động vốn cho đầu tư
phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên.
Biểu đồ 1. 1 : Vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế
0
2000
4000

6000
8000
10000
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
DNNN NGNN FDI
( Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng)
Có thể thấy vốn FDI ngày càng chiến một vị trí quan trọng trong tổng nguồn
vốn cho đầu tư phát triển của thành phố và có xu hướng tăng hàng năm và đặc biệt
tăng mạnh từ những năm 2003. Tỷ lệ vốn FDI luôn chiếm tỷ lệ cao cho thấy chính
sách thu hút nguồn vốn này đang từng bước đạt được những kết quả khả quan và
đáng ghi nhận.
Bảng1. 1 : Tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội thành phố Hải Phòng
Đơn vị: %
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007 2008
Vốn FDI 13,2 17 15,3 20,2
Vốn khác 86,8 83 84,7 79,8
Tổng vốn đầu tư xã hội 100 100 100 100

(Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng)
Hơn thế nữa, nhu cầu vốn đầu tư của thành phố trong thời gian qua và dự kiến
trong thời gian tới ngày càng tăng theo cấp số nhân để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đầu
tư, phát triển của thành phố, nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa,
nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành một thành viên của WTO thì đó là một
vấn để tất yếu, mở ra cho thành phố nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức trong
hoạt động XTĐT thu hút vốn FDI. Để thu hút được đủ nguồn vốn cho đầu tư phát
triển, thành phố cần huy động tất cả mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế cho
đầu tư. Trong đó đầu tư trong nước là quyết định, đầu tư nước ngoài là quan trọng
với: tỷ lệ huy động từ nội lực chiếm 80% và ngoại lực chiếm 20% tổng nhu cầu vốn
đầu tư.
Như vậy, việc xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một hoạt động không thể thiếu nhằm thu hút được lượng vốn cần thiết đóng góp vào sự
phát triển chung. Để lượng vốn FDI tiếp tục tăng trong thời gian tới cần có một chính
sách cũng như phướng hướng, chiến lược thu hút hợp lý và có trọng điểm.
• Thứ ba, hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của thành phố.
Có thể nói, khu vực kinh tế có vốn FDI đã đóng góp đáng kể vào vào tốc độ
tăng trưởng GDP của thành phố. Trong giai đoạn 2004-2008, tốc độ tăng trưởng của
khối FDI luôn xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn tốc độ tăng GDP và chiếm ở mức 15 – 16%
GDP của thành phố. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI đóng góp gần 45% giá trị sản
xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố. Cũng nhờ các doanh nghiệp FDI mà các
ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp của thành phố được mở rộng, hướng tới
những ngành công nghiệp có thế mạnh của thành phố như công nghiệp nặng, vật liệu
xây dựng, sản xuất sắt thép, máy móc thiết bị...
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Biểu đồ 1.2: So sánh tốc độ phát triển FDI với tốc độ phát triển GDP
So sánh tốc độ phát triển FDI so với tốc độ phát

triển GDP
11.82
18.4
10.6
13.5
4.8
16
18.2
19.8
10.38
10.65 10.71
11.51
12.02
12.51
12.82
13.02
0
5
10
15
20
25
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
%
FDI GDP
(Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng)
Có thể thấy, tốc độ phát triển FDI hầu hết cao hơn tốc độ phát triển GDP của
thành phố và có xu hướng tăng lên qua các năm thể hiện sự đóng góp đáng kể của
nguồn vốn FDI vào sự tăng trưởng của thành phố. Đây là một nguồn vốn hứa hẹn sẽ
phát triển cao trong tương lai, bổ sung lượng vốn cho quá trình tăng trưởng và phát

triển của thành phố trong thời gian tới.
• Thứ tư, hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng giá trị
xuất khẩu, tạo thêm việc làm và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của
thành phố
Thứ nhất, với lợi thế về nguồn vốn, trình độ công nghệ cũng như kỹ năng quản
lý, các doanh nghiệp FDI góp phần quan trọng vào chiến lược xuất khẩu của thành
phố, cải thiện nguồn thu ngoại tệ với nhiều loại mặt hàng phong phú, chất lượng cao,
đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các
doanh nghiệp FDI ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
toàn thành phố, khối doanh nghiệp FDI cũng góp phần làm đa dạng hoá không chỉ
chủng loại sản phẩm xuất khẩu mà còn mở rộng thị trường vào tạo ra các thị trường
mới cho sản phẩm xuất khẩu của Hải Phòng. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của
các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng cao và ổn định đạt bình quân khoảng 20%/
năm, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu của thành phố. Ngoài ra, sự có
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
mặt của các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố góp phần
khuyến khích các công ty trong nước cùng thâm nhập vào thị trường xuất khẩu.
Biểu đồ 1. 3 : Giá trị XK khu vực FDI so với khu vực kinh tế trong nước
78
79
258
60
110
311
46
159
396
52

265
392
70
314
435
108
441
474
214
604
425
200
867
685
0
200
400
600
800
1000
100000 USD
2001 2003 2005 2007
năm
Giá trị XK khu vực FDI so với khu vực kinh tế
trong nước
Kinh tế trung ương FDI Kinh tế địa phương
(Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng)
Thứ hai, doanh nghiệp FDI còn góp phần tạo thêm nhiều việc làm góp phần cải
thiện đời sống của người dân thành phố, giảm bớt các tệ nạn xã hội. Mặc dù số việc
làm gia tăng là khác nhau phù hợp với quy mô đầu tư và bản thân quy trình sản xuất,

nhưng trong thời gian qua, doanh nghiệp FDI tạo gần 60354 việc làm (tính đến năm
2008), tăng bình quân 32,1%/năm cũng như việc làm gián tiếp cho hàng vạn lao động
của các đơn vị có liên quan như xây dựng, dịch vụ, vận tải, sản xuất phụ kiện, nguyên
liệu...
Biểu đồ 1. 4 : Tổng số lao động Việt Nam trong doanh nghiệp FDI
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
10577
24232
28534
37079
54483
60354
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
người
2000 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số lao động Việt Nam trong doanh nghiệp FDI
2000 2004 2005 2006 2007 2008
(Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng)
Thứ ba, các doanh nghiệp FDI còn góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách
và tăng cả về giá trị tuyệt đối cũng như tỷ lệ trong nguồn thu ngân sách. Thậm chí nếu
các nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế trong một giai đoạn ngắn thông qua các ưu

đãi đầu tư thì việc trả thuế thu nhập các nhân vẫn góp phần làm tăng thu cho ngân
sách. Cụ thể, các doanh nghiệp FDI đóng góp vào thu ngân sách 2004 đạt 771,7 tỷ
đồng chiếm 9.7 %, năm 2005 nộp 850,3 tỷ đồng chiếm 10.6% thì năm 2008 tăng
mạnh đạt 100 triệu USD tăng 35,32% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, một số lợi ích khác mà nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
lại cho thành phố có thể kể đến như: chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý, cải
thiện các kỹ năng cho người lao động, tăng cường tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong việc tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng…
Sau đây là bảng thống kê một số chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh của khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài:
Bảng 1. 2 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của khu vực
có vốn ĐT nước ngoài
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Một số chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008
Giá trị sản xuất Tỷ đồng 10762,3 13452,9 16544,9 23580,7 32456,9
Doanh thu Tỷ đồng 11519 13479 17504.9 25405.9 36987.5
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 543.9 338 510.8 887.5 2365.3
Tổng số lao động Người 24232 28534 37079 54483 60354
Lao động người Việt Nam Người 23861 28086 36227 4098 59592
Thu nhập người lao động
1000US
D 29508 37781 50382 74163 96541
Thu nhập của người lao
độngViệt Nam
1000US
D 23973 31039 39775 55991 73564
Kim nghạch xuất khẩu 1000USD 263380 319223 441326 604777 867000

(Nguồn: Sở kế hoạch- đầu tư Hải Phòng)
Thực tế cho thấy, nguồn vốn FDI đã khẳng định được vai trò của mình trong
sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thành phố, cùng với các nguồn lực khác,
nguồn vốn FDI đã tham gia cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và môi trường sống
cho người dân thành phố. Việc thu hút FDI là đúng định hướng phát triển kinh tế- xã hội
và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nhằm khai thác mọi tiềm năng, lợi thế để xây dựng Hải Phòng thành một thành phố
cảng hiện đại, trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Mục tiêu quan trọng phát triển thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2006 -
2010 và tầm nhìn 2020 được xác định là: 'Chủ động và sáng tạo phát huy tiềm năng,
lợi thế của thành phố cảng, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển nhanh và bền vững; cơ bản hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội theo tiêu chí thành phố cảng, công nghiệp hiện đại, đô thị trung tâm
cấp quốc gia, xứng đáng vai trò, vị trí là cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng...tạo nền tảng vững chắc để Hải
Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020'.
Để đạt được mục tiêu đó, không thể thiếu sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội, chúng ta càng hiểu rõ hơn bao giờ hết sự cần thiết phải đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
1.2 Các nhân tố tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến công tác XTĐT nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hải Phòng - mảnh đất có từ hàng triệu năm trải qua quá trình phát triển lâu dài
của lịch sử, là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Trải qua nhiều bước
thăng trầm, Hải Phòng từ một thành phố nghèo nàn, lạc hậu, lại gần như bị phá huỷ,
ngừng trệ sau chiến tranh đã không ngừng vươn lên, khẳng định được vị trí và tiềm

năng phát triển dồi dào. Với sự năng động, sáng tạo và sự phát triển nhanh chóng về
kinh tế, Hải Phòng đã trở thành thành phố công nghiệp, trung tâm thương mại, du lịch,
dịch vụ lớn của cả nước. Và Hải Phòng vẫn đang không ngừng nỗ lực để ngày càng
phát triển, quy mô đô thị ngày càng khang trang, hiện đại và ngày càng phát huy được
những thế mạnh của mình. Chúng ta hãy cùng nhìn lại vài nét về Hải Phòng với những
tiềm năng, lợi thế; các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác xúc
tiến đầu tư nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1 Môi trường tự nhiên.
• Vị trí địa lý
Nói đến Hải Phòng, điều đầu tiên tạo điều kiện cho hoạt động xúc tiến mà
chúng ta cần nhắc tới đó chính là vị trí vô cùng thuận lợi để có thể tăng cường hoạt
động XTĐT nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
Điều kiện về vị trí địa lý
của Hải Phòng
Ảnh hưởng đến hoạt động XTĐT
Hải Phòng - thành phố ven biển, nằm
phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ với
bờ biển trải dài 125km, cách thủ đô Hà
Nội 102 km, có huyện đảo Bạch Long
Vỹ nằm giữa Vịnh Bắc bộ. Phía Bắc
và Đông Bắc giáp Quảng Ninh; Tây
Bắc giáp Hải Dương; Tây Nam giáp
Thái Bình; và Đông là bờ biển chạy
dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
từ phía đông đảo Cát Hải đến cửa sông
Vị trí thuận lợi như một cửa ngõ chính ra
biển Đông, Hải Phòng hội tụ đủ mọi điều
kiện cho việc phát triển và khai thác các
ngành kinh tế biển như du lịch, đóng tàu,
thuỷ sản, chế biến,...Đây cũng là những

ngành hết sức tiềm năng mà Hải Phòng
cần phải chú ý khai thác để đẩy mạnh
hoạt động XTĐT nhằm thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
tới.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Thái Bình.
Hải Phòng còn là chiếc cầu nối cực kỳ
quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi
để giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp
tác giữa nước ta với Tây Nam Trung
Quốc và các nước trên thế giới, đặc
biệt là với các nước trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương. Cách biên
giới Vệt- Trung 200km, Hải Phòng trở
thành đầu mối giao thông quan trọng,
phục vụ việc giao lưu với các tỉnh
trong nước và quốc tế.
Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho
việc giao lưu, hợp tác kinh tế với các
nước, mở rộng thị trường tiêu thụ cũng
như tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
XTĐT trong việc quảng bá hình ảnh
cũng như giới thiệu về những lợi thế,
tiềm năng của thành phố. Đặc biệt, trong
điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế ngày càng mở rộng, 70% lượng

hàng hoá vận chuyển giữa các quốc gia là
vận chuyển bằng đường biển thì cảng
biển lại càng có vai trò quan trọng.
Tóm lại, Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng, cửa ngõ ra biển của các
tỉnh phía Bắc, với vị trí điạ lý thuận lợi Hải Phòng đã có cảng biển phát triển khá
sớm, cảng Hải Phòng có lợi thế cạnh tranh vượt trội do nằm ở trung tâm duyên hải
Bắc bộ, cho phép giảm thiểu tổng quãng đường vận chuyển hàng hoá của các địa
phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và cả miền Bắc. Điều đó sẽ giúp giảm
chi phí vẫn chuyển cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được sự quan tâm
của các nhà đầu tư tiềm năng, giúp hoạt động XTĐT được thuận lợi hơn. Biển Hải
Phòng khá thuận lợi để tiếp cận tuyến đường hàng hải quốc tế, giàu tài nguyên với
các ngư trường chủ yếu của Vịnh Bắc bộ, cảnh quan bãi biển, đảo đẹp; có tiềm năng
dầu khí, khoáng sản trong thềm lục địa. Hệ thống giao thông thuận lợi và cảng biển
ngày càng được phát triển là một yếu tố hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài đầu tư vào Hải Phòng với mục đích trước hết giảm thiểu chi phí vận
chuyển, mở rộng giao lưu hợp tác với các nước và từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ. Trong thời gian sắp tới, chúng ta cần nỗ lực: “Tập trung xây dựng
để Hải Phòng xứng đáng là thành phố Cảng, công nghiệp hiện đại; là đô thị cấp quốc
gia; đầu mối giao thông quan trọng và cửa chính ra biển của các tỉnh phía
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Bắc...”(Nghị quyết 32/NQ- TƯ của Bộ chính trị ngày 5/8/2003) để ngày càng thu hút
được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại Hải Phòng.
• Tài nguyên thiên nhiên
Hải Phòng- thành phố biển với nguồn tài nguyên phong phú, được thiên nhiên
ưu đãi với những mỏ khoáng sản, dầu khí mà đặc kiệt là tài nguyên biển dồi dào,
phong phú. Tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên, nhiên vật liệu dồi dào với
giá thành hợp lý và tiềm năng tiêu thụ lớn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong quá trình đầu tư, hỗ trợ đặc lực cho việc xây dựng một hình ảnh tốt đẹp của thành

phố trong mắt các nhà đầu tư, giúp cho hoạt động XTĐT diễn ra thuận lợi hơn, thu hút
được ngày càng nhiều nhà đầu tư đến với Hải Phòng với mục đích là tìm kiếm nguyên
liệu và thị trường tiêu thụ. Chúng ta có thể điểm qua vài nét về nguồn tài nguyên phong
phú của Hải Phòng đặc biệt là tài nguyên biển và tài nguyên du lịch- những nguồn tài
nguyên rất được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
Tài nguyên thiên nhiên của Hải Phòng Ảnh hưởng đến hoạt động XTĐT
 Tài nguyên biển
- Tại Hải Phòng có 3 ngư trường
lớn có vị trí đặc biệt quan trọng
với trữ lượng khai thác từ 5-7 vạn
tấn/ năm gồm: ngư trường Bạch
Long Vĩ, Long Châu và khu vực
Cát Bà- Long Châu- Ba lạch. Hải
Phòng có nhiều bãi cá mà lớn nhất
phải kể đến là bãi cá quanh đảo
Bạch Long Vĩ với độ rộng trên
10.000 hải lý vuông, trữ lượng cao
và ổn định. Hải Phòng được Bộ
Thuỷ sản xác định là 1 trong 4
ngư trường lớn của toàn quốc, là
vùng trọng điểm phát triển kinh tế
thuỷ sản của Việt Nam.
- Nằm dọc bờ biển, có thể nói tài
nguyên biển là một trong những
nguồn tài nguyên dồi dào của Hải
- Nằm dọc bờ biển với hai đảo Cát Bà,
Bạch Long Vĩ tạo điều kiện cho Hải
Phòng trong việc XTĐT các nghành tiềm
năng như khai thác, nuôi trồng và đánh
bắt hải sản. Ở đây có những hải sản được

thị trường thế giới ưa chuộng và có tiềm
năng xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu cũng như yêu cầu về chất lượng của
đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài
nước
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Phòng với gần 1.000 loài tôm, cá
và hàng chục loài rong biển có giá
trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm
he, cua bể, đồi mồi, cá heo, ngọc
trai, tu hài, bào ngư...
 Tài nguyên du lịch
- Bãi biển đồ Sơn từ lâu đã trở thành
điểm đến của nhiều lượt khách du lịch
trong và ngoài nước với rừng thông xanh
mướt, khung cảnh thiên nhiên thơ mộng
và một nền khí hậu mát mẻ. Các khu
resort, khách sạn được trang bị hiện đại,
tiện nghi với casino địa diểm giải trí lý
tưởng cùng các lễ hội giàu màu sắc và
đậm nét văn hóa như lễ hội chọi trâu...Đồ
Sơn luôn để lại ấn tượng đẹp đẽ trong
mỗi lượt khách tham quan.
- Cát Bà với hơn 300 hòn đảo lớn nhỏ
xen những bãi cát trắng trải dài, nước
biển trong xanh và một khu rừng quốc
gia với nhiều loại động vật quý hiếm
cũng đã níu chân nhiều du khách và năm

2004 Cát Bà đã được Unessco công nhận
là khu dự trữ sinh quyển. Với vẻ đẹp
nguyên sơ và vị trí ngay sát Vịnh Hạ
Long, Cát Bà có lợi thế vô cùng lớn trong
việc thu hút khách du lịch với việc phát
triển các loại hình du lịch biển, du lịch
mạo hiểm và nghỉ dưỡng..
- Với tiềm năng du lịch với những danh
lam thắng cảnh và những nét văn hoá
nhiều màu sắc, đa dạng, Hải Phòng luôn
là một trong những lựa chọn hấp dẫn đối
với khách du lịch trong và ngoài nước.
Điều đó tạo thuân lợi cho hoạt động
XTĐT trong các ngành du lịch, khách
sạn và các dịch vụ khác như vui chơi,
giải trí…
1.2.2 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XTĐT
nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài rất cần một
môi trường pháp lý hợp lý và ổn định. Một môi trường pháp lý bình đẳng và có hiệu
lực cao trong thi hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong việc
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
triển khai dự án và hoạt động XTĐT sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại, sẽ
tạo ra một rào cản rất lớn, gây nản lòng cho các nhà đầu tư. Tại Hải Phòng, vấn đề về
thể chế, chính sách nói chung và chính sách về môi trường đầu tư, kinh doanh nói
riêng tuân thủ theo các quy định của Chính phủ. Thành phố không có chức năng và
quyền hạn để ban hành các chính sách này. Tuy nhiên, thành phố là cơ quan có trách
nhiệm thực thi các chính sách này một cách có hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian qua

thành phố luôn cố gắng cải cách các thủ tục hành chính một cách thông thoáng, hiệu
quả hơn trên cơ sở áp dụng điều kiện thực tế của địa phương nhưng vẫn phải đảm
bảo tuân thủ các quy định pháp lý của Chính phủ ban hành. Để thực hiện được điều
này, thời gian qua thành phố đã:
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố Hải phòng đã và đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư
- Tiến hành rà soát các văn bản qui phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính thuộc phạm vi của sở, ngành và địa phương nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
công việc của tổ chức và công dân, ví dụ: Cục Hải quan Hải Phòng: tại các cửa khẩu
đã thành lập Tổ giải quyết vướng mắc để nhận, giải quyết nhanh các vướng mắc của
doanh nghiệp, cải cách quy trình kiểm hoá, rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá;
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân thành phố sửa đổi một bước cơ bản nội dung quy trình giao đất,
cho thuê đất, cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất, cấp đăng ký kinh doanh và thủ tục đăng ký mã số thuế, khắc dấu theo cơ
chế “một cửa liên thông”, loại bỏ các thủ tục không phù hợp, các giấy tờ không cần
thiết, rút ngắn thời gian giải quyết công việc.
- Năm 2006, khi một loạt các Luật và Nghị định hướng dẫn có hiệu lực như:
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Sở hữu trí tuệ… , đặc biệt khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
thành phố đã bãi bỏ một loạt các văn bản, quyết định liên quan đến ưu đãi đầu tư, đến
hỗ trợ xuất khẩu….để đảm bảo các hoạt động đúng pháp luật Việt Nam và cam kết
với tổ chức WTO.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
1.2.3 Dân số, lao động tại Hải Phòng.

Lao động là một trong những nhân tố góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn thành phố với nguồn nhân công dồi dào, đã qua đào tạo và
với mức chi phí hợp lý. Chất lượng lao động cũng như chi phí cho một lao động
cũng là vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm. Với nguồn lao động khá rẻ và có trình
độ sẽ giúp tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường.
Dân số, lao động Ảnh hưởng đến hoạt đông XTĐT
- Dân số Hải Phòng là 1.85 triệu dân
trong đó có gần 1 triệu lao động. Sinh ra
và lớn lên tại một thành phố cảng với
nhịp sống gấp gáp, giao lưu buôn bán sôi
động đã hình thành nên tính cách năng
động, sáng tạo và nhạy bén cho người dân
nơi đây, tiếp thu được những tinh hoa của
thời đại trước những biến thiên của lịch
sử. Hải Phòng là một thành phố có dân số
khá trẻ với mức tăng dân số xấp xỉ 1%/
năm trong đó dân số trong độ tuối lao
động sẽ tăng khoảng 1.8% thời kỳ 20010-
2020
- Tạo ra một lực lượng lao động dồi dào,
phong phú cho thành phố đáp ứng yêu cầu
về số lượng lao động cho các doanh
nghiệp nước ngoài khi tiến hành đầu tư tại
thành phố. Và điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động XTĐT trong quá trình
vận động và quảng bá hình ảnh thành phố.
- Tại Hải Phòng hiện đang có 6 trường
đại học và các trường cao đẳng, dạy
nghề... Hải Phòng xếp thứ hai sau Hà Nội
về tiềm lực khoa học kỹ thuật ở vùng

đồng bằng sông Hồng và thứ ba trong cả
nước.
- Ngoài ra, thành phố còn tập trung chỉ
đạo tăng kinh phí và mở rộng quy mô đào
tạo theo nhiều hình thức khác nhau, tập
trung xây dựng các trung tâm dạy nghề
nhằm đảm bảo công tác đào tạo nguồn
- Đó là nền tảng cho việc đào tạo ra một
đội ngũ lao động lành nghề có chất lượng
cao, không ngừng học hỏi để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giảm bớt chi phí đào tạo lại cho các nhà
đầu tư nước ngoài.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
nhân lực của thành phố
1.2.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động XTĐT. Các nhà đầu tư nước ngoài thường mong muốn đầu tư vào các
địa phương có cơ sở hạ tầng hiện đại, đầy đủ. Điều này một phần sẽ giúp các nhà đầu
tư giảm bớt chi phí trong quá trình đầu tư do không phải tự bỏ tiền ra để xây dựng
những cơ sở hạ tầng cần thiết cho hoạt động sản xuất, một phần sẽ giúp hoạt động
đầu tư diễn ra trôi chảy và thuận lợi hơn do được cung cấp đầy đủ các phương tiện
cần thiết như điện, nước.... Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
phát triển kinh tế của Hải Phòng ngày càng được cải thiện nhờ sự quan tâm của
Trung ương và sự tích cực của thành phố trong việc huy động mọi nguồn lực cho
phát triển, đẩy mạnh đầu tư vào các công trình trọng điểm.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Ảnh hưởng đến hoạt động
XTĐT

• Hệ thống giao thông:
Cảng: Cảng là một trong các hoạt động kinh tế chủ
yếu của Hải Phòng. Cảng Hải Phòng là cảng biển lớn
nhất ở miền Bắc Việt Nam. Năng lực bốc dỡ và khối
lượng hàng hoá được xử lý qua Cảng thời gian gần đây
tăng lên rõ rệt. Năm 2006 khối lượng hàng luân
chuyển thông qua là 16, 7 triệu tấn, dự kiến năm 2010
sẽ lên tới trên 30 triệu tấn. Năm 2007, Chính phủ đã
phê duyệt dự án xây dựng cảng quốc tế Lạch Huyện,
dự kiến năm 2010 sẽ dần từng bước đưa vào sử dụng
những cầu cảng đầu tiên, đưa năng lực hàng hoá thông
qua cảng lên tới 80 triệu tấn /năm vào năm 2020.
Đường bộ: Thành phố đã có các tuyến giao
thông liên tỉnh cũng như giao thông nội thành bước
đầu đáp ứng được các nhu cầu về vận tải, giao thương
của thành phố. Đặc biệt là các công trình mang tính
- Nhìn chung, hệ thống giao
thông của thành phố đã
được quan tâm đúng mức,
đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật cũng như đảm bảo
khả năng thông qua của các
phương tiện. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động
đầu tư, kinh doanh của
doanh nghiệp và hoạt động
kinh tế đối ngoại của Hải
Phòng, tạo điều kiện cho
hoạt động đầu tư được diễn
ra một cách thuận lợi, giảm

chi phí do:
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
chất huyết mạch sau:
- Quốc lộ 5 nối liền TP Hải Phòng với Hà Nội
qua các tỉnh thành Hải Dương, Hưng Yên. Đây là của
ngõ chính để vào Thành phố.
- Đường quốc lộ 10 nối Hải Phòng với các tỉnh
duyên hải phía Bắc.
- Đường 353 nối Hải Phòng với khu du lịch Đồ
Sơn.
- Năm 2007, dự án xây dựng đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng đã được Chính phủ cho phép đầu tư
với hình thức BOT và chính thức khởi công vào tháng
5 năm 2008, dự kiến hoàn thành vào năm 2010.
- Dự án xây dựng đường cao tốc ven biển đã
được đưa vào quy hoạch và sẽ triển khai trong thời
gian tới nhằm kết nối các tỉnh ven biển, trong đó có
Hải Phòng.
Đường sắt: Tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà
Nội dài 106 km. Đây là tuyến quan trọng vận chuyển
hành khách và hàng hoá từ cảng Hải Phòng lên Hà
Nội. Tuyến đường sắt này góp phần tăng cường khả
năng vận tải của thành phố đến các tỉnh lân cận như:
Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội cũng như nội tỉnh Hải
Phòng và các địa phương phía nam Trung Quốc qua
tỉnh Lào Cai, và các tỉnh miền Trung, Nam Việt Nam.
Hiện nay tuyến đường sắt này đang được nghiên cứu
nâng cấp thành đường đôi, khổ rộng.

Đường thuỷ: Thành phố Hải Phòng được bao
bọc bởi các con sông lớn nên rất thuận lợi trong việc
khai thác vận tải thuỷ. Trên địa bàn thành phố có các
cảng sông lớn vận chuyển hàng hoá đi các tỉnh lân cận
và toàn quốc.
Đường hàng không: Sân bay Cát Bi có các
 Không phải mất chi phí
để xây dựng các cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục
vụ hoạt động đầu tư
 Giảm chi phí vận
chuyển do gần cảng và
có các phương tiện
chuyên chở hện đại
 Tiết kiệm thời gian vận
chuyển
Chính vì những lợi ích như
vậy mà các nhân viên
XTĐT sẽ dễ dàng hơn
trong việc thuyết phục các
nhà đầu tư đồng thời cũng
có thêm nhiều nhà đầu tư
tiềm năng đến để tìm kiếm
cơ hội đầu tư của thành
phố
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
chuyến bay nội địa (thành phố Hồ Chí Minh) và quốc
tế (Ma cao). Dự kiến, sân bay Cát Bi sẽ được nâng cấp

thành một sân bay quốc tế có thể đón được các máy
bay hiện đại và mở rộng thêm nhiều tuyến bay mới
trong và ngoài nước.
• Hệ thống cấp nước:
Hiện tại thành phố Hải Phòng có 4 nhà máy xử
lý nước cấp nước cho 4 khu vực, đạt 40 triệu m
3
/năm;
đang đầu tư thêm 2 nhà máy nước tại thị trấn Minh
Đức và quận Kiến An nhằm đáp ứng yêu cầu nước
sạch của các địa phương và cac doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn Hải Phòng
- Cung cấp đầy đủ nước cho
hoạt động đầu tư, tránh tình
trạng hoạt đông đầu tư bị
ngừng trệ do không cung
cấp đủ nước
• Hệ thống cấp điện:
Điện lấy cho Hải Phòng là từ hệ thống điện
quốc gia. Hải Phòng có 2 trạm nguồn 220/110 KV
công suất 375 MVA. Từ trạm này, điện được cấp cho
8 trạm 110 KVA công suất 267 MVA và 25 trạm
35KV công suất 182, 9 MVA và 1.142 trạm phân phối
tổng công suất 196, 5 MVA nằm trên 10 quận, huyện.
- Cung cấp đầy đủ điện
phục vụ cho hoạt động đầu
tư, tránh tình trạng hoạt
đông đầu tư bị ngừng trệ do
không cung cấp đủ điện
• Bưu chính viễn thông:

Cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông phát triển
nhanh với công nghệ hiện đại, đáp ứng kịp thời các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
và đời sống nhân dân. Các dịch viễn thông cũng được
hiện đại hoá, bước đầu áp dụng các công nghệ tiên tiến
trên thế giới nhằm đảm bảo các tiện ích sử dụng cũng
như phục vụ khách hàng.
- Đây là một dịch vụ hết
sức quan trọng đáp ứng
những yêu cầu thiết yếu,
hàng ngày của chủ đầu tư
như liên lac, giao thiệp, tìm
kiếm thông tin
• Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất
tạo mặt bằng sẵn sàng cho doanh nghiệp:
Theo Quyết định số 04/2001/QĐ-TTg, quy hoạch
đất công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2020 là
- Tạo điều kiện về mặt bằng
sản xuất kinh doanh cho các
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
2.400 ha. Do nhu cầu thực tế phát triển công nghiệp
của địa phương, sau khi được Chính phủ cho phép
điều chỉnh, đến nay diện tích đất công nghiệp của
thành phố tăng lên 4.700 ha.
Trong số các khu công nghiệp của Hải Phòng, có
3 Khu công nghiệp (KCN) được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ là KCN Nomura, KCN
Đình Vũ và KCN Đồ Sơn (trước kia là KCX Hải Phòng

96). Bên cạnh các KCN thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, thời gian qua thành phố Hải
Phòng cũng đã xây dựng một số các khu, cụm công
nghiệp. Hiện nay, thành phố và các doanh nghiệp đang
tập trung quy hoạch chi tiết và đầu tư hạ tầng cơ sở
một số KCN như: Tân Liên, Shinec, Tràng Duệ, VSIP
(Singapore), Foxconn (Đài Loan), Hapaco, Vinashin,...
doanh nghiệp khi đầu tư
vào thành phố, tạo cho
doanh nghiệp một môi
trường đầu tư tốt nhất. Từ
đó thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tư góp phầm
tăng cường hoạt động
XTĐT của thành phố
Tóm lại, với các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng thuận lợi như vậy, nhà đầu
tư sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư tại thành phố do không tốn kém chi phí đầu tư
xây dựng cũng như không lo dự án sẽ bị trì hoãn hay chậm tiến độ do sự thiếu thốn
cơ sở vật chất. Điều này giúp ích rất lớn cho các cơ quan XTĐT trong quá trình thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.5 Tình hình kinh tế- xã hội.
Khi tiến hành đầu tư, nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến tình hình kinh tế- xã
hội của địa phương đó. Một địa phương với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững với
tiềm năng phát triển lớn sẽ dễ dàng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hơn do tiềm
năng về hiệu quả kinh tế- xã hội mà nó mang lại cho dự án sẽ cao hơn. Một nền kinh
tế với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định đồng nghĩa với việc đời sống người dân
cũng được cải thiện, các yếu tố về cải thiện môi trường đầu tư cũng được quan tâm
đúng mức…Điều đó giúp dự án triển khai một cách hiệu quả hơn, mang lại hiệu quả
cao hơn do thị trường tiêu thụ rộng lớn, sự thuận lợi trong quá trình đầu tư. Và do
đó, hoạt động XTĐT sẽ đem lại kết quả cao hơn. Trong những năm qua, tình hình

kinh tế- xã hội của Hải Phòng có những điểm chính như sau:
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
• Tốc độ tăng GDP
Bảng 1. 3 : Tốc độ tăng GDP hàng năm
Năm
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ tăng GDP của
Hải Phòng (%)
10,64 10,71 11,39 12,27 12,51 12,82 13,02
Tốc độ tăng GDP của
Việt Nam (%)
7,08 7,28 7,6 8,4 8,2 8,48 6,23
(Nguồn: Sở KH- ĐT Hải Phòng)
Biểu đồ 1.5: Tốc độ tăng GDP của Hải Phòng và Việt Nam
0
2
4
6
8
10
12
14
%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tốc độ tăng GDP của Hải Phòng và Việt Nam
Tốc độ tăng GDP của Hải Phòng Tốc độ tăng GDP của Việt Nam
Theo kế hoạch đặt ra, đến năm 2010 Hải Phòng giữ tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm đạt 12%- 13%/ năm, chiếm khoảng 4%- 4.5% GDP của cả nước. Trong

những năm qua Hải Phòng luôn giữ vững tốc đổ tăng trưởng GDP khá ổn định giao
động trong mức 12- 13% hoàn thành tốt những chỉ tiêu đặt ra. Tổng sản phẩm quốc
nội luôn đạt mức cao và tăng liên tục. Kết quả này cũng bảo đảm cho mục tiêu GDP
bình quân đầu người tăng khá, đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
• Các ngành kinh tế trọng điểm.
 Về sản xuất công nghiệp:
Công nghiệp Hải Phòng tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,
sản xuất sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và giải quyết nhiều việc làm như
ngành đóng tàu, vật liệu xây dựng, dệt may... Đẩy mạnh đầu tư vốn, công nghệ nâng
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
cao năng lực đóng mới và sửa chữa tầu thuỷ, nhất là những tầu trọng tải lớn trên 1
vạn tấn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Trong 5 năm qua (2004 - 2008) công nghiệp Hải Phòng phát triển với tốc độ
nhanh, khá ổn định và đồng đều ở các khu vực nhà nước, ngoài Nhà nước và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài. Trong 5 năm 2004 - 2008 giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân mỗi năm là 19,85% vượt mục tiêu đề ra tăng 16 - 16,5%.
 Về xuất khẩu:
Tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố tăng với tốc độ cao. Trong thời kỳ 5
năm (2004 - 2008) kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố tăng bình quân hàng
năm là 21,25% (chỉ tiêu kế hoạch là 19,0%/năm). Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm
2008 bình quân đầu người đạt 458 USD/người so với mục tiêu kế hoạch đề ra là 300
USD/người). Trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn, kim ngạch xuất
khẩu hàng công nghiệp chiếm từ 75,0% đến 90%.
Bảng1.4: Giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố
Đơn vị: Tỷ đồng
2004 2005 2006 2007 2008
Kinh tế Trung ương 52706 70846 96334 124901 145461
Kinh tế đại phương 392098 435910 475760 492219 513256

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 265911 314401 441326 641133 798564
Tổng 712719 823162 1015426 1260260 1459289
(Nguồn: Sở KH- ĐT Hải Phòng)
 Về thuỷ sản:
Với mục tiêu xây dựng Hải Phòng thành trung tâm dịch vụ thuỷ sản, sản xuất
giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu của miền Bắc, là hướng đột
phá góp phần tăng trưởng kinh tế thành phố. Nhờ mở rộng diện tích nuôi thâm canh
và bán thâm canh nên sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh qua các năm. Tốc độ
tăng bình quân hàng năm là 16%/năm.
 Về dịch vụ:
Các ngành dịch vụ đều phát triển khá, một số lĩnh vực đạt tốc độ tăng trưởng
cao. Cảng Hải Phòng được đầu tư nâng cấp, sản lượng hàng hoá thông qua cảng tăng
nhanh, vượt xa so với dự báo, khối lượng hàng hoá thông qua cảng năm 2004 là 7,6
triệu tấn, năm 2005 là 8,57 triệu tấn, năm 2006 là 10,32 triệu tấn, năm 2007 là 11,52
triệu tấn, năm 2008 là 13,7 triệu tấn.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Năng lực vận tải được tăng cường ở cả đường biển, đường bộ và đường sông.
Đặc biệt là đường biển, nên khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển đều
tăng nhanh qua các năm. Trong thời kỳ 2004 - 2008. Khối lượng hàng hoá vận
chuyển tăng bình quân hàng năm là 19,5%. Riêng khu vực ngoài quốc doanh tăng
38,1%.
Thành phố đã chú ý đầu tư nâng cấp các khu du lịch ở đảo Cát Bà, Đồ Sơn để
từng bước trở thành trung tâm du lịch lớn của quốc gia, thu hút ngày càng nhiều
khách du lịch đến Hải Phòng. Năm 2008 số lượt khách đến Hải Phòng là 2.257.459
lượt khách. Trong đó khách quốc tế là 898.409 lượt.
Bảng 1.5 : Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng
Chi tiêu 2004 2005 2006 2007 2008

Giá trị sản xuất nông nghiệp 3080,1 3323,1 3711,7 4377,7 4854,6
Giá trị sản xuất thủy sản 870,5 998,1 1102,5 1222,4 1456,5
Giá trị sản xuất công nghiệp 21136,74 25295,24 32270,46 49278,54 58987,62
(Nguồn: Sở KH- ĐT Hải Phòng)
Tóm lại, là một trong những thành phố có vị trí quan trọng đối với cả nước, mục
tiêu được đặt ra cho Hải Phòng trong những năm tới là tiếp tục đẩy nhanh quá trình
xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng văn minh, hiện đại, cửa chính ra biển
và trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thuỷ sản ở miền Bắc, có nền kinh tế, giáo
dục - đào tạo, công nghệ - môi trường, cơ sở hạ tầng phát triển, quốc phòng - an ninh
vững chắc và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân…Đó sẽ là những nhân tố tích
cực tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XTĐT, để Hải Phòng xứng đáng là điểm
đến tin cậy, sự lựa chọn của các nhà đầu tư. Mục tiêu quan trọng phát triển thành phố
Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 được xác định là: “Chủ
động và sáng tạo phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, tiếp tục thực hiện
công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nhanh và bền vững; cơ bản
hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo tiêu chí thành phố cảng,
cômng nghiệp hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia, xứng đáng vai trò, vị trí là cực
tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng đồng bằng sông
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Từ Quang Phương
Hồng... tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp
văn minh, hiện đại trước năm 2020”.
2. Thực trạng công tác XTĐT nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải Phòng
2.1 Cơ quan XTĐT thành phố Hải Phòng.
2.1.1 Quá trình hình thành.
Hoạt động XTĐT ngoài các khu công nghiệp được đảm nhiệm bởi là một
phòng ban thuộc Sở Kế hoạch- Đầu tư Hải Phòng. Phòng được thành lập từ những
ngày đầu hình thành Sở Kế hoạch- Đầu tư và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát

triển của cả thành phố. Lúc đầu, có tên là Phòng đầu tư nước ngoài sau chuyển thành
Phòng Xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế. Và đến cuối năm 2007, phòng lại đổi tên
một lần nữa và hiện được gọi là Phòng Kinh tế đối ngoại. Chịu sự chỉ đạo và quản lý
cũng như sự hỗ trợ của Sở Kế hoạch- Đầu tư, Phòng Kinh tế đối ngoại luôn thực hiện
tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, xứng
đáng với sự tin cậy mà thành phố đã giao cho.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.2.1 Chức năng.
Phòng Kinh tế đối ngoại là phòng chuyên môn của sở Kế hoạch và Đầu tư
(sau đây gọi tắt là Sở), do Giám đốc Sở quyết định thành lập theo quyền hạn được Uỷ
ban nhân dân thành phố phân cấp; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc sở thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên các lĩnh vực: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ
của các tổ chức phi chính phủ (NGO); hợp tác kinh tế và xúc tiến đầu tưvới các địa
phương và vùng lãnh thổ.
2.1.2.2 Nhiệm vụ.
Chủ trì nghiên cứu và lập chiến lược, qui hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm về
thu hút vốn đầu tư trực tiếp ngoài nước, vốn viện trợ phát triển chính thức phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của thành phố trong
từng giai đoạn.
SV: Đinh Ngọc Diệp Lớp: Đầu tư 48C
25

×