Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh hải dương giai đoạn 2000 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 83 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 – 2012” được thực hiện từ tháng 1/2014 –
5/2014. Trong khóa luận này, tác giả sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, các thông tin này được ghi rõ nguồn gốc, có một số thông tin được thu
thập từ việc điều tra thực tế ở địa phương, trong luận văn này, tác giả cũng sử
dụng một phầ
n thông tin từ nghiên cứu khoa học của tác giả trước đó đã được
công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này được tổng hợp và phân tích
từ số liệu thống kê các nguồn chính thông và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn góc trích dẫn rõ ràng.

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 nă
m 2014
Tác giả

Lê Xuân Ánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn
bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn chân
thành tới:
Ban Giám đốc, Phòng Quản lý đào tạo và toàn thể các phòng ban khác


của Học viện Chính sách & Phát triển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuệ, người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận, tận tình truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Thạc sĩ Phạm Ngọc Trụ, giảng viên khoa Quy hoạch và phát triển,
người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, truyền đạt kiến thức kinh nghiệm trong suốt
quá trình học tập tại Học viện.
Tập thể giảng viên khoa Quy hoạch phát triển, Học viện Chính sách &
Phát triển đã tận tình dạy dỗ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học
tập và nghiên cứu tại Học viện.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình và bạn
bè đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012
Tác giả

Lê Xuân Ánh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU i
1. Lý do chọn đề tài 10
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 11
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 11
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 12
5. Cấu trúc của đề tài 14
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM 15


1.1. Một số vấn đề lý luận 15
1.1.1 Một số vấn đề lý luận về ngành công nghiệp 15
1.1.2 Ngành công nghiệp trọng điểm 18
1.2. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam 19
1.2.1. Ngành công nghiệp cơ khí - điện tử 19
1.2.2. Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng 21
1.2.3. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm 23
1.2.4. Ngành công nghiệp dệt – may, da – giầy 24
1.2.5 Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện
26
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM TỈNH HẢI DƯƠNG 29

2.1. Vị trí địa lý 29
2.2. Các nhân tố tự nhiên 30
2.2.1. Địa hình 30
2.2.2. Sông ngòi 30
2.2.3. Khí hậu 31
2.2.4.Khoáng sản 32
2.2.5. Nguồn nước 34
2.2.6. Tài nguyên đất 35
iv
2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội 36

2.3.1. Dân cư và nguồn lao động 36
2.3.2. Kết cấu hạ tầng 37
2.3.3. Vốn đầu tư và khoa học công nghệ 40
2.3.4. Thị trường tiêu thụ 41
2.3.5. Đường lối, chính sách phát triển 42
2.4. Đánh giá chung 43

2.4.1. Những lợi thế 43
2.4.2. Những hạn chế 44
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 46

3.1. Khái quát chung về công nghiệp tỉnh Hải Dương 46
3.2. Hiện trạng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm tỉnh Hải Dương 50
3.2.1 Công nghiệp cơ khí - điện tử 50
3.2.2. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng 53
3.2.3. Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm 57
3.2.4. Ngành công nghiệp dệt - may, da - giày 61
3.2.5. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện 64
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM TỈNH HẢI DƯƠNG 67

4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương 67
4.1.1. Quan điểm phát triển công nghiệp 67
4.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp 67
4.1.3. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm 69
4.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm tỉnh
Hải Dương 71

4.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý 71
4.2.2. Giải pháp thị trường 72
4.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 72
v
4.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ 73

4.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu 73
4.2.6. Giải pháp về xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp 74

4.2.7. Giải pháp về vốn 74
4.2.8. Biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBLTTP Chế biến lương thực thực phẩm
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CP Cổ phần
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTSX Giá trị sản xuất
KCN Khu công nghiệp
VLXD Vật liệu xây dựng
SX Sản xuất
TCT Tổng công ty
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 1.1. GTSX nhóm ngành công nghiệp cơ khí – điện tử Việt Nam 11
Bảng 1.2. GTSX ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và một số sản

phẩm chính
12
Bảng 1.3. GTSX ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm và một
số sản phẩm chính
14
Bảng 1.4. GTSX ngành công nghiệp dệt – may, da – giầy và một số sản
phẩm chính
16
Bảng 1.5. GTSX ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện 17
Bảng 2.1. Các mỏ đá vôi xi măng vùng Kinh Môn. 24
Bảng 2.2. Các mỏ đá sét – silic làm phụ gia xi măng 24
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hải Dương 31
Bảng 3.1. Tỉ trọng GDP công nghiệp trong GDP tỉnh Hải Dương giai đoạn
2000-2012
37
Bảng 3.2. So sánh tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp và GDP toàn
tỉnh giai đoạn 2000 – 2012
38
Bảng 3.3. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Hải Dương 40
Bảng 3.4. GTSX của ngành công nghiệp cơ khí - điện tử tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2000 – 2012
41
Bảng 3.5. Một số kết quả hoạt động của ngành công nghiệp cơ khí - điện
tử tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 – 2012
43

viii
Bảng 3.6. GTSX và một số sản phẩm chính ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 – 2012
45

Bảng 3.7. GTSX và một số sản phẩm chính ngành công nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 - 2012
49
Bảng 3.8. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành công nghiệp dệt -may,
da – giầy tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2012
53
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu phát triển của ngành công nghiệp sản xuất và
phân phối điện giai đoạn 2000-2012
56
Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển công nghiệp theo phân ngành 59


ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh Trang
Hình 2.1. Lượng mưa và nhiệt độ trung bình tỉnh Hải Dương năm
2012
22
Hình 3.1. GTSX công nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000 -2012
38
Hình 3.2. GTSX của ngành công nghiệp cơ khí - điện tử tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2000 - 2012
42
Hình 3.3. Tỷ trọng GTSX ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
trong toàn ngành công nghiệp tỉnh Hải Dương
44
Hình 3.4. GTSX ngành công nghiệp dệt - may, da- giầy tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2000 - 2012
52
Hình 3.5. GTSX ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tỉnh

Hải Dương
55




10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang đẩy mạnh tiến hành đổi mới và hội nhập, trong đó
CNH-HĐH là một mắt xích quan trọng, không thể thiếu. Phát triển công
nghiệp chính là nhiệm vụ trung tâm của quá trình CNH-HĐH đất nước, góp
phần đưa Việt Nam trở thành một cường quốc kinh tế.
Từ thực tế những năm qua ở Việt Nam cho thấy, lựa chọn phát triển các
ngành công nghiệp trọng
điểm trong quá trình CNH-HĐH là một hướng đi
đúng đắn, đem lại hiệu quả cao. Cùng chung xu thế phát triển ấy, Hải Dương -
một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, cũng đã lựa chọn phát
triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh để đẩy nhanh quá
trình CNH-HĐH.
Là một tỉnh nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh, Hải Dương h
ội tụ đầy đủ những yếu tố thuận lợi về vị trí địa lý, giao
thông, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Trong những năm vừa qua, Hải Dương đã đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm cả về quy mô lẫn chiều sâu. Công nghiệp ngày
càng thể hiện được vai trò quan trọng trong nền kinh tế củ
a tỉnh. Điều này
được chứng minh qua sự đóng góp vào tăng trưởng GDP cũng như GTSX của
tỉnh ngày một cao. Đặc biệt là các ngành công nghiệp trọng điểm đã thể hiện

rõ vai trò đầu tàu chủ đạo của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó, phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm cũng gây ra những hạn chế nhất định.
Xuất phát từ các lý do trên, nên tác giả chọn đề tài: “Phát triển các
ngành công nghiệp tr
ọng điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2000-2012”.

11
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp vào quá
trình nghiên cứu, đề tài tập trung phân tích đánh giá tiềm năng hiện trạng các
ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó,
đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm mang lại hiệ
u quả
kinh tế – xã hội – môi trường và phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Hải Dương.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
công nghiệp, công nghiệp trọng điểm.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp trọng điểm
tỉnh Hải Dương.
- Phân tích thực trạng phát triển các ngành công nghiệp trọng điể
m trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Nêu định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy sự
phát triển của các ngành công nghiệp trọng điểm tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tiềm năng và thực trạng các ngành công
nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dương

3.2. Ph
ạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung phân tích đánh giá các nguồn lực, thực trạng
phát triển công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là các ngành công nghiệp trọng điểm.
- Về mặt lãnh thổ: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển các
ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm thành phố Hải
Dương và 11 huyện, thị xã.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2012.
12
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Các ngành công nghiệp trọng điểm phát triển được là dựa vào các
nguồn lực. Vì vậy, tình hình phát triển các ngành này ở Hải Dương được
nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với các điều kiện tự nhiên – xã hội,
hoàn cảnh lịch sử và các chính sách phát triển kinh tế chung của tỉnh Hải
Dươ
ng trong bối cảnh cả nước đang thực hiện công cuộc CNH – HĐH.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Khi nghiên cứu về không gian phát triển cần tìm ra sự khác biệt về yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Khi áp dụng
nghiên cứu về vấn đề phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm tỉnh Hải
Dương cần nhận ra những nét độc đáo, đặc tr
ưng riêng biệt của tỉnh Hải
Dương cũng như các địa phương trong tỉnh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên và các điều kiện kinh tế - xã hội, đồng thời cần đặt vấn đề phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm tỉnh Hải Dương trong mối quan hệ với việc
phát triển các ngành công nghiệp khác trong tỉnh cũng như các tỉnh khác.
4.1.3 Quan điểm lịch sử viễ
n cảnh

Mọi sự vật điều không ngừng biến đổi theo không gian và thời gian.
Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
cũng không nằm ngoài quy luật trên. Do vậy cần xem xét sự phát triển ngành
công nghiệp của tỉnh trong từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể và đặt chúng trong
điều kiện phát triển của địa phương trong các thời kỳ, giai đoạ
n đó. Trên cơ
sở đó, đánh giá khả năng phát triển của ngành trong tương lai.
4.1.4 Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là khái niệm không còn xa lại với hầu hết chúng ta.
Quan điểm này ra đời dựa trên cơ sở rút kinh nghiệm phát triển của các quốc
gia trên thế giới, phản ánh xu thế phát triển của thời đại và định hướng cho
tương lai. Do đó khi nghiên cứu tình hình phát tri
ển các ngành công nghiệp
13
trọng điểm cần xem xét đến đặc điểm sản xuất, sức sản xuất, điều kiện phân
bố từng ngành và nhu cầu thị trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu là phương pháp truyền thống,
được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu nói chung cũng như các
nghiên cứu Địa lý kinh t
ế - xã hội nói riêng. Phương pháp này tận dụng được
tính đa dạng của các nguồn số liệu và có ưu thế lớn trong việc rút ngắn thời
gian nghiên cứu.
Các số liệu trong đề tài nghiên cứu sẽ được khai khác từ nguồn số liệu
thống kê đã công bố của Cục thống kê tỉnh Hải Dương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hải Dương, Sở Công thương t
ỉnh Hải Dương … và các tài liệu khác có
liên quan đến đề tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống

Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình làm đề tài. Trên
cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả phân tích, tổng hợp, so sánh làm nổi bật
nội dung đề tài về tình hình phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm của
tỉnh Hải Dương. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát
triển các ngành công nghiệp của tỉ
nh trong mối quan hệ so sánh với các tỉnh
lân cận và với cả nước.
Trong báo cáo nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng số liệu, tài liệu …
của Cục thống kê Hải Dương, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương, các sách
báo, tạp chí, trang web … có liên quan đến đề tài.
4.2.3. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp quá trình phát triển công nghiệp trên
cả phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả
đưa ra dự báo về quá trình phát
triển công nghiệp của tỉnh trong bối cảnh công cuộc CNH – HĐH diễn ra trên
14
cả nước. Từ đó tác giả đề ra định hướng chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm phù hợp với hoàn cảnh của tỉnh và xu thế chung của đất nước.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa rất cần thiết trong nghiên cứu đề tài. Nó góp
phần chính xác hóa các nhận định khoa học trên phương diện lý thuyết sao
cho phù hợp với thực tế khách quan và giúp tác gi
ả nhanh chóng kịp thời điều
chỉnh hướng nghiên cứu. Từ đó mang lại giá trị thực tiễn cao hơn cho đề tài
nghiên cứu.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, phần Nội
dung của đề tài được bố cục làm 4 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các ngành
công nghiệp trọng điểm.

- Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm của tỉnh Hải Dương
- Chương 3: Hiện trạng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp
trọng điểm tỉnh Hải Dương

15
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
1.1. Một số vấn đề lý luận
1.1.1 Một số vấn đề lý luận về ngành công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, có vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp bao gồm 3 hoạt độ
ng
chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy.
- Sản xuất, chế biến các sản phẩm của công nghiệp khai thác và nông
nghiệp thành nhiều sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội.
- Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm được tiêu dùng trong quá
trình sản xuất và trong sinh hoạt nhằm khôi phục giá trị sử dụng của chúng.
Có nhiều định nghĩa về công nghiệp, như
ng cách hiểu phổ biến và
thông dụng hơn cả là theo quan niệm của Liên Hợp Quốc: “Công nghiệp là
một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua
các quá trình công nghiệp để tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp gồm 3
loại hình: công nghiệp khai thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch
vụ sản xuất đi kèm (dịch vụ sửa ch
ữa, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ thông tin)”.

Quan niệm đó cho thấy công nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền kinh
tế quốc dân, bao gồm 3 loại hình có quan hệ chặt chẽ với nhau: công nghiệp
khai thác, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất đi cùng. Trong đó:
- Công nghiệp khai thác bao gồm: khai khoáng, khai thác nhiên liệu,
khai thác tài nguyên nước, khai thác rừng, khai thác sinh vật tự nhiên …
- Công nghiệp chế biến: chế biến các vật ch
ất tự nhiên thành dạng vật
chất có tính năng đáp ứng như cầu sản xuất của đời sống con người, biến dạng
vật chất thành của cải và tư liệu sản xuất cho các ngành khác.
16
- Dịch vụ sản xuất đi cùng: gồm các dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên
vật liệu, thiết kế mẫu mã, tư vấn phát triển và tiêu thụ, sửa chữa các sản phẩm
công nghiệp …
Điều này cho thấy công nghiệp là một hệ thống bao gồm rất nhiều
ngành sản xuất phức tạp, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, công
nghiệp dịch vụ
sửa chữa là hình thức có sau công nghiệp khai thác và chế biến.
1.1.1.2. Phân loại ngành công nghiệp
Việc phân chia ngành công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng cho công
tác quản lý và kế hoạch hóa sản xuất công nghiệp. Có nhiều cách phân chia
dựa trên các tiêu chuẩn hay dấu hiệu khác nhau. Cách được sử dụng phổ biến
hiện nay đó là căn cứ vào tính chất của sự tác động vào đối tượng lao động vì
nó là cơ sở để đánh giá trình độ phát triển nền công nghi
ệp mỗi quốc gia.
Theo cách phân chia này, công nghiệp được chia làm 3 nhóm ngành:
- Công nghiệp khai thác: công nghiệp khai thác các nguồn năng lượng
như dầu mỏ, khí đốt, than … khai thác quặng kim loại, khai thác các quặng
phi kim loại (chủ yếu là vật liệu xây dựng), khai thác các quặng đặc biệt
(uran, thori …). Trong đó, con người tác động trực tiếp vào tự nhiên để tạo ra
nguyên liệu.

- Công nghiệp chế biến: sản xuất và chế biến các sản phẩm phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của con người: công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất (cơ
khí, chế tạo máy, kỹ thuật điện, điện tử), công nghiệp sản xuất đối tượng lao
động (luyện kim, hóa chất, hóa dầu, vật liệu xây dựng), công nghiệp sản xuất
vật phẩm tiêu dùng (dệt may, chế biến gỗ - giấy, công nghiệp thực phẩm và
các ngành công nghiệp khác).
- Công nghiệp sản xuất và phân ph
ối điện – gas – nước: vừa sản xuất
vừa phân phối điện, gas, nước cho hoạt động sản xuất và nhu cầu tiêu dùng
trong sinh hoạt.
17
Cách phân loại này nhằm nghiên cứu quan hệ tỷ lệ và cân đối giữa khai
thác và chế biến, được sử dụng trong nghiên cứu và phân tích công nghiệp
hiện nay.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển công nghiệp
 Tốc độ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp và GTSX công nghiệp
Cho thấy mức tăng quy mô ngành công nghiệp, đặc trưng tăng trưởng
của ngành công nghiệp và tác động của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
 Tỷ trọ
ng GDP công nghiệp trong tổng GDP và GTSX công nghiệp
trong toàn ngành công nghiệp
Cho thấy quy mô ngành công nghiệp, trình độ phát triển, tác động của
ngành công nghiệp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Xem xét trong tổng cơ
cấu ngành công nghiệp, nhóm ngành, ngành công nghiệp nào đóng vai trò
quan trọng và chi phối sự phát triển chung của toàn ngành. Trên cơ sở đó,
đánh giá sự hợp lý của cơ cấu ngành công nghiệp, cũng như sự phù hợp của
cơ cấu đó đối với s
ự phát triển chung của toàn ngành kinh tế.
 Năng suất lao động

Năng suất lao động được tính bằng GTSX công nghiệp trên 1 lao động
công nghiệp.
Năng suất lao động cho ta thấy hiệu quả sử dụng lao động, trình độ
trang bị công nghệ và chất lượng nguồn lao động trong ngành công nghiệp.
 Sản lượng công nghiệp
Sản lượng công nghiệp là tổng số sản phẩm chính được tạo ra trong
toàn bộ
đơn vị trong từng năm.
Với Việt Nam các chỉ tiêu trên không ngừng tăng cả về số lượng tuyệt
đối lẫn tương đối. Cơ cấu công nghiệp nước ta ngày càng hợp lý hơn, cân đối
hơn và hoàn chỉnh hơn. Điều này có ý nghĩa to lớn trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
18
1.1.2 Ngành công nghiệp trọng điểm
1.1.2.1. Khái niệm
Ngành công nghiệp trọng điểm của một quốc gia là ngành công nghiệp
giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành công nghiệp, có thế mạnh lâu dài,
đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đồng thời có ảnh hưởng đến các
ngành công nghiệp khác.
1.1.2.2. Đặc điểm
 Là những ngành có thế mạnh lâu dài
Một ngành công nghiệp muốn được coi là trọng điểm của một quốc gia
hay khu vực thì trước tiên đó phải là ngành công nghiệp có thế mạnh ở thời
điểm hiện tại và thế mạnh đó còn phải kéo dài trong tương lai. Thế mạnh
trong tương lai đó có thể được nhận biết thông qua tiềm năng về điều ki
ện tự
nhiên cũng như điều kiện kinh tế - xã hội. Với những ngành công nghiệp khác
nhau sẽ cần những điều kiện khác nhau để phát triển. Cụ thể:
- Công nghiệp năng lượng, dựa trên thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên.

- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: dựa trên thế mạnh về
nguồn nguyên liệu, lao động dồ
i dào, thị trường tiêu thụ …
- Công nghiệp điện tử tin học, cơ khí chế tạo, hóa chất phân bón với
thế mạnh về khoa học kỹ thuật, nguồn lao động chất lượng cao …
 Là những ngành có hiệu quả cao so với những ngành khác
Với những tiềm năng và thế mạnh vốn có, các ngành công nghiệp trọng
điểm luôn thể hiện được vai trò to lớn của mình trong việc đóng góp vào quá
trình phát triển kinh tế của quốc gia. Các ngành công nghiệp trọng điểm
không những mang lại lợi ích kinh tế lâu dài mà còn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng GTSX của cả ngành công nghiệp. Một số ngành công nghiệp mang lại
GTSX cao so với các ngành khác trên cả nước đó là: Công nghiệp khai thác
dầu khí, công nghiệp cơ khí điện tử, công nghiệp chế biến thực phẩm, công
nghiệp sản xuất và phân phối điện …
19
 Có khả năng lan tỏa, tác động đến các ngành kinh tế khác, có khả năng
tạo ra một thế đứng và góp phần xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ
Do mang lại hiệu quả kinh tế cao nên các ngành công nghiệp trọng
điểm có khả năng lan tỏa, tác động đến các ngành kinh tế khác. Một số các
ngành nông nghiệp, dịch vụ cũng được đầu tư, phát triển phục vụ h
ỗ trợ các
yếu tố trong và ngoài quá trình sản xuất cho ngành công nghiệp trọng điểm tại
khu vực đó. Từ đó góp phần xây dựng nên một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
 Có thể đạt tới trình độ tiên tiến trên thế giới trong thời gian không xa
Một ngành công nghiệp trọng điểm có được hầu hết các thế mạnh về
các mặt như điều ki
ện tự nhiên kinh tế - xã hội thì hoàn toàn có thể đạt được
tới trình độ tiên tiến trên thế giới trong thời gian không xa. Điều này đã được
khẳng định, dẫn chứng là một số quốc gia như Mỹ, Anh, Đức, Nhật …
Một ngành công nghiệp muốn được coi là trọng điểm của một quốc gia

hay khu vực thì trước tiên đó phải là ngành công nghiệp có thế mạnh ở thời
điể
m hiện tại và thế mạnh đó còn phải kéo dài trong tương lai. Thế mạnh
trong tương lai đó có thể được nhận biết thông qua tiềm năng về điều kiện tự
nhiên cũng như điều kiện kinh tế - xã hội. Với những ngành công nghiệp khác
nhau sẽ cần những điều kiện khác nhau để phát triển.
1.2. Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam
Dướ
i đây tác giả xin trình bày thực tiễn phát triển một số ngành công
nghiệp trọng điểm nước ta hiện nay làm dẫn chứng minh họa.
1.2.1. Ngành công nghiệp cơ khí - điện tử
Với những lợi thế về lực lượng lao động có tay nghề, nguồn lao động
nhân công giá rẻ … ngành công nghiệp cơ khí điện tử đã và đang dần khẳng
định được vị thế của mình. Trong những n
ăm qua, ngành đã không ngừng mở
rộng quy mô cũng như chất lượng sản xuất, đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
tăng của nhân dân.
20
Ngành công nghiệp cơ khí – điện tử trong giai đoạn 2000 – 2012 luôn
thể hiện được vị trí quan trọng trọng của mình trong toàn ngành công nghiệp
Việt Nam. Giá trị sản xuất năm 2012 đạt hơn 900.000 tỷ đồng, gấp hơn 5 lần
so với năm 2000 (đạt 186.724 tỷ đồng). Ngành cũng luôn chiếm tỷ trọng cao
trong nhóm ngành công nghiệp (gần 20%), thể hiện được tầm ảnh hưởng quan
trọng của ngành so với nh
ững nhóm ngành công nghiệp khác. Các ngành
chiếm giá trị cao là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính quang học; sản xuất
thiết bị điện; sản xuất xe có động cơ; sản xuất phương tiện vận tải khác …
Bảng 1.1. Tỷ trọng GTSX nhóm ngành công nghiệp cơ khí – điện tử
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012
Năm 2005 2010 2011 2012

Tổng
GTSX
Tỷ đồng 186.724 528.189 713.080 905.319
% trong toàn ngành CN 18,9 17,8 19,3 19,6
GTSX
các
ngành
chính
SX sản phẩm điện tử, máy
tính và quang học
34.782 112.649 205.214 286.269
SX thiết bị điện 33.985 92.232 120.816 153.275
SX xe có động cơ 28.466 85.413 104.291 130.191
SX phương tiện vận tải
khác
44.375 111.207 140.922 173.580
SX giường, tủ, bàn, ghế 33.657 93.752 104.410 118.648
[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2010, 2012]
Tuy vậy, cho đến nay việc phát triển của công nghiệp cơ khí vẫn chưa
tương xứng với vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù
nhận được sự kì vọng cao nhưng sản phẩm của ngành vẫn không cạnh tranh
được với các nước trong khu vực.
21
Sự phân bố của ngành công nghiệp cơ khí điện tử ngày càng hợp lý hơn
với 2 xu hướng chủ đạo:
- Xu hướng thứ nhất là xây dựng những trung tâm cơ khí mạnh, đóng
vai trò hạt nhân trang bị kĩ thuật cho một lãnh thổ nhất định.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm chế tạo máy móc,
công cụ sản xuất lớn nhất cả nước. Đây cũng là hai trung tâm nghiên cứu
khoa họ

c và kĩ thuật lớn, trong đó có kĩ thuật cơ khí với nhiều trường đại học
hàng đầu cả nước.
Các thành phố công nghiệp khác như: Thái Nguyên, Hải Phòng, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Biên Hòa, Bình Dương … Với những lợi thế nhất định của mình
đã trở thành trung tâm cơ khí, điện tử của vùng, khu vực lân cận.
- Xu hướng thứ hai là xu hướng trải rộng và đều khắp ở các tỉnh
để
phục vụ nhu cầu tại chỗ với các ngành cơ khí sửa chữa máy móc, phương tiện
vận tải; cơ khí nông nghiệp …
1.2.2. Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
Bảng 1.2. GTSX ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và một số
sản phẩm chính
2005 2010 2011 2012
GTSX
Tỷ đồng 54.640 161.630 197.388 249.304
% 5,5 5,5 5,3 5,4
Một số sản
phẩm chính
Xi măng
(nghìn tấn)
30.808 55.801 58.271 55.531
Gạch nung
(triệu viên)
16530 20196 19865 19038
Ngói nung
(triệu viên)
526,6 587,4 543,0 560,1
[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010, 2012]
22
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước, ngành công nghiệp vật liệu xây

dựng thể hiện được vị trí quan trọng của mình. Ngành được phát triển với
nhịp độ nhanh, tạo ra nhiều loại sản phẩm có chất lượng. Trong giai đoạn
2006 - 2012 trước nhu cầu tăng nhanh về xây dựng cơ bản, ngành sản xuất vật
liệu xây dựng gia tăng với tốc độ trung bình năm là 24%, trong đó riêng xi
măng là 8,8%.
Xi mă
ng - nguồn vật liệu xây dựng cơ bản đã tăng từ 30,8 triệu tấn năm
2000 lên hơn 55,5 triệu tấn năm 2012. Nếu kể cả gần 60 lò đứng của địa
phương thì sản lượng còn cao hơn nữa. Một số các nhà máy xi măng đóng
góp lớn vào GTSX của ngành như: Nhà máy xi măng Hải Phòng, Nhà máy xi
măng Hà Tiên, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Nhà máy xi măng
Hoàng Thạch (Hải Dương), Chinh Fong (Hải Phòng), Bút Sơn (Hà Nam), Sao
Mai (Kiên Giang) …
Gốm – sành – sứ là những mặt hàng truyền thống. Trong cơ chế thị
trường, ngành gốm – sành – sứ xây dựng và trang trí phát triển khá nhanh.
Các cơ sở sản xuất phân bố chủ yếu ở Bát Tràng (Hà Nội), Hải Dương, Quảng
Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân, một số ngành sản xuất vật
liệu mới ra đời như gạch chịu l
ửa (Hải Dương, Quảng Ninh), bê tông đúc sẵn
tấm lớn (Xuân Mai, Việt Trì), gạch men, đá ốp lát, tấm lợp. Các xí nghiệp sản
xuất gắn liền với vùng nguyên liệu và vùng tiêu thụ.
Một số nguyên nhân làm cho ngành công nghiệp sản xuất xây dựng
phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua đó là:
- Được đầu tư về vốn, trang bị khoa học công nghệ tiên tiến trên thế
giới thông qua việc liên doanh với các công ty nước ngoài.
- H
ệ thống chính sách đối với việc sản xuất vật liệu xây dựng hợp lí,
kịp thời, tạo điều kiện mở ra nhiều loại hình sản xuất, ở nhiều quy mô khác
nhau, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.
23
1.2.3. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
Sự hình thành và phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố là nguồn nguyên liệu và thị trường
tiêu thụ. Nước ta được biết đến với nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành
chế biến lương thực thực phẩm như: Lúa gạo, cây công nghiệp, cây ăn quả,
gia súc gia cầm … Đ
ây là cơ sở thuận lợi, đảm bảo nguồn nguyên liệu tại chỗ
thường xuyên, ổn định cho công nghiệp chế biến.
Mặt khác, ngành công nghiệp này có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Thông qua khâu chế biến, các sảm phẩm nông sản có thời hạn sử dụng được
kéo dài, đáp ứng nhu cầu vận chuyển sang các thị trường khác. Hàng loạt sản
phẩm có chất lượng và đa dạng đ
ã phục vụ trực tiếp cho nhu cầu ăn uống
ngày càng cao của toàn xã hội.
Bảng 1.3. GTSX ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm và
một số sản phẩm chính
Chỉ tiêu 2005 2010 2011 2012
GTSX
Tỷ đồng 201.524 582.720 717.963 925.171
% 20,4 19,7 19,6 20
Một số sản
phẩm chính
Gạo xay xát
(triệu tấn)
2.843 3.347 3.829 3.983
Café bột
(nghìn tấn)
24,3 68,1 80,5 92,5

Thủy sản ướp
đông (triệu tấn)
68,2 127,8 136,3 142,4
Bia các loại
(tỷ lít)
14,6 24,2 26,2 28,4
Thuốc lá
(tỷ bao)
44,8 50,7 53,2 53,4
[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010, 2012]
24

Với lợi thế đi lên từ một nước nông nghiệp, ngành công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển
trong thời gian qua. Cụ thể, GTSX năm 2012 đạt 925.172 tỷ đồng, gấp gần 5
lần giá trị sản xuất năm 2000 (201.524 tỷ đồng). Ngành luôn chiếm tỷ trọng
cao (khoảng 20%) trong các nhóm ngành công nghiệp. Một số sản phẩm
chính của ngành công nghiệ
p chế biến lương thực thực phẩm là: gạo xay xát
(là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới); café bột và café hòa tan; thủy
sản ướp đông; bia; thuốc lá …
Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm được phân bố chủ
yếu ở hai đồng bằng lớn nhất cả nước đó là Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long do có nguồn nguyên liệ
u đa dạng phong phú và thị
trường tiêu thụ rộng lớn.
Nhìn chung, các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm trong những năm gần đây đều tăng lên, tuy mức độ có khác nhau. Tuy
vậy, hoạt động chế biến hiện nay chưa tương xứng với việc mở rộng vùng
nguyên liệu. Cơ cấu của ngành công nghiệp này vẫn còn tập trung ở các

ngành truyền th
ống với kĩ thuật chưa thật sự được đổi mới.
1.2.4. Ngành công nghiệp dệt – may, da – giầy
Nghề dệt may ở nước ta ra đời rất sớm nhưng chủ yếu là thông qua các
hoạt động thủ công. Tuy nhiên, nếu xét về quy mô thì việc hình thành công
nghiệp dệt may được tính từ khi nhà máy dệt Nam Định ra đời.
Sau khi đất nước thống nhất (1975), ngành công nghiệp dệt may, da
giầy đứng trước hai khó khăn là nguồn nguyên liệ
u khan hiếm và thị trường
tiêu thụ hạn chế. Vấn đề nguyên liệu cho công nghiệp dệt đến nay vẫn còn
nhiều vướng mắc và không đáp ứng đầy đủ nhu cầu. Số lượng vải sản xuất ra
không thoả mãn nhu cầu trong nước và phải nhập từ nước ngoài. Trong giai
25
đoạn đầu thập kỷ 90, hàng sản xuất ra trong nước chỉ đáp ứng được khoảng
60% nhu cầu trong nước.
Bảng 1.4. GTSX ngành công nghiệp dệt - may, da - giầy và một số
sản phẩm chính
2005 2010 2011 2012
GTSX
Tỷ đồng 121.344 339.013 426.922 536.683
% 12.,3 11,4 11,6 11,6
Một số sản
phẩm chính
Sợi (triệu tấn) 25,9 81,0 96,7 102,9
Vải (tỷ m
3)
5,6 11,8 12,4 12,3
Quần áo mặc
thường (tỷ cái)
11,6 26,0 29,6 31,3

Giày thể thao
(triệu đôi)
241 347 380 384
[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010, 2012]
Những năm gầy đây, ngành công nghiệp dệt – may, da giầy có nhiều
khả quan hơn do
bước đầu có sự thay đổi về trang bị, kĩ thuật và khai thác
được thị trường mới (Tây Âu), mẫu mã kiểu dáng thì ngày càng phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước. Do vậy, trong giai đoạn
từ 2005 – 2012, ngành luôn chiếm tỷ trọng cao trong toàn ngành công
nghiệp (năm 2012 chếm 11,6%), giá trị xuất khẩu của ngành đã tăng lên
gấp gần 4,5 lần, từ 121.344 tỷ đồng lên đến hơn 536.683 tỷ đồng và trở
thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trên thị trường hơn 170 quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Về phân bố, các xí nghiệp dệt may, da giầy tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,
Hải Dương … đặc biệt tại hai đồng bằng lớn ở hai đầu của đất nước, nơi có

×