Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp khi áp dụng chính sách Xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 74 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
KHI ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG


Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Xuân Nhật
Sinh viên thực hiện : Đàm Đức Từ
Khóa : I
Ngành : Chính sách công
Chuyên ngành : Chính sách công


HÀ NỘI - NĂM 2014


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Tôi xin cam đoan về kết quả và số liệu là trung thực, đƣợc Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn(PTNT) huyện Yên Dũng, Bắc Giang cung cấp và những thu thập
số liệu từ cá nhân tôi, không hề sử dụng bất kỳ hình thức sao chép trái phép nào.


Công trình nghiên cứu cũng đƣợc sự hƣớng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Xuân Nhật – giảng
viên Khoa Chính sách công, Học viện Chính sách và Phát triển và Thạc sỹ Hoàng Hữu
Lân – phó trƣởng phòng Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Dũng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khoa học của công trình này.





Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đàm Đức Từ


iii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám đốc Học viện Chính sách và Phát
triển cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chính sách công đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, Ths. Nguyễn Xuân
Nhật đã dành nhiều thời gian trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành
quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Dũng
tỉnh Bắc Giang, trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề

tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.


Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đàm Đức Từ




iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu chuyên đề 3
NỘI DUNG 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 4
1.1 Chính sách xây dựng NTM 4

1.1.1 Cơ sở lý luận 4
1.1.2 Cơ sở thực tiễn 18
1.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 23
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất 24
1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp 25
1.3 Tóm tắt chƣơng 1 27
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, BẮC GIANG 28
2.1 Đặc điểm huyện Yên Dũng, Bắc Giang 28
2.1.1 Vị trí địa lý 28
2.1.2 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 28
2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 29
2.2 Yên Dũng thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới 32


v
2.2.1 Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Yên Dũng 32
2.2.2 Yên Dũng triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 33
2.2.3 Kết quả xây dựng nông thôn mới ở Yên Dũng 36
2.3.2 Tác động của chính sách xây dựng NTM đến sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp 44
2.4 Những ƣu điểm, hạn chế của chính sách xây dựng NTM tác động đến sự chuyển
dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp 55
2.4.1 Ƣu điểm 55
2.4.2 Nhƣợc điểm 56
2.5 Tóm tắt chƣơng 2 57
CHƢƠNG 3: GỢI Ý GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN CƠ SỞ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI TẠI YÊN DŨNG 57
3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng NTM 57
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình NTM 58
3.3 Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
huyện Yên Dũng trên cơ sở chính sách xây dựng nông thôn mới tại Yên Dũng 61
3.4 Tóm tắt chƣơng 3 63
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2
GTVT
Giao thông vận tải
3
HTX
Hợp tác xã
4
KHKT

Khoa học kĩ thuật
5
NTM
Nông thôn mới
6
PTNT
Phát triển nông thôn
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
TC
Tiêu chí
9
THCS
Trung học cơ sở
10
TW
Trung ƣơng




vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Yên Dũng năm 2012 30
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả hoàn thành các tiêu chí về xây dựng NTM huyện Yên
Dũng 38
Ảnh 1: Cánh đồng mẫu lớn thôn Tân Mỹ, xã Cảnh Thụy 51

Ảnh 2: Tổng bì thƣ Nguyễn Phú Trọng về thăm xã Cảnh Thụy 52
Ảnh 3: Cánh đồng mẫu lớn trồng khoai tây ở xã Tƣ Mại 55



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới(NTM) là chủ trƣơng có tầm cỡ chiến lƣợc đặc biệt
quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhiệm vụ cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết
của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chủ
trƣơng này có mục tiêu toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
từng bƣớc hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất theo
hƣớng công nghiệp, phát triển dịch vụ, phát triển nông thôn mới đô thị theo quy hoạch,
xây dựng xã hội nông thôn mới dân chủ, ổn định, giàu bản sắc các văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự, tăng cƣờng hệ thống chính trị nông
thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Nhƣ vậy chủ trƣơng xây dựng NTM mang tính nhân văn sâu sắc, vừa là mục tiêu, yêu
cầu phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, đòi hỏi phải tiến hành đúng quy
định, đồng bộ và chắc chắn. Để xây dựng NTM, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn
Dũng đã kí quyết định số 491 QĐ-TT ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
gồm 19 tiêu chí. Đây là một chƣơng trình khung bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu
quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu tại nông thôn.
Sau hơn 3 năm chính sách đi vào đời sống, bộ mặt nông thôn đã có những
chuyển biến về nhiều mặt, bao gồm chuyển biến cơ cấu kinh tế của từng địa phƣơng.
Trong đó không thể không kể đến sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất trong nông
nghiệp. Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ, đó
là sự thay đổi về cơ sở vật chất, cảnh quan môi trƣờng, đời sống của ngƣời dân và đặc
biệt là sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình
thực thƣ chính sách còn tồn tại nhiều vấn đề phát sinh cần giải quyết. Trong thời gian

thực tập tai địa phƣơng và điều kiện nghiên cứu, cá nhân ngƣời viết chỉ tập trung xem
xét mối quan hệ giữa xây dựng NTM và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Đây cũng chính là lý do mà ngƣời viết lựa chọn đề tài: “Sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp khi áp dụng chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang” cho bài khóa luận tốt nghiệp.


2
2. Mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Đề tài thực hiện các mục tiêu nhƣ sau:
 Chỉ ra thực trạng xây dựng NTM tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
 Những chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp khi áp dụng chính sách xây
dựng NTM
 Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
trên cơ sở chính sách xây dựng NTM tại huyện Yên Dũng
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, nhiệm vụ cần tiến hành là:
 Nghiên cứu chính sách xây dựng NTM của Nhà nƣớc đề ra
 Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách tại huyện Yên Dũng
 Nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên
Dũng
 Những tác động tích cực và tiêu cực của chính sách xây dựng NTM đến sự
chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp
 Đề xuất những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên
cơ sở xây dựng NTM tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về sự chuyển dich cơ cấu sản xuất trong nông

nghiệp khi thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đồng thời đề tài cũng nghiên cứu về
thực trạng xây dựng NTM tại huyện Yên Dũng để thấy đƣợc những tác động của chính
sách mang lại
3.2 Phạm vi nghiên cứu


3
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến đầu năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để thực hiện mục đích đề ra:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, định tính, kết hợp với tƣ duy khoa
học và tƣ duy biện chứng để hệ thống hoá các cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực địa, thu thập, xử lý số liệu bằng thống kê.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,… đề tài
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng với tên gọi nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới và sự chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp
Chƣơng 2: Xây dựng nông thôn mới và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3: Gợi ý giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cở
sở chính sách xây dựng nông thôn mới tại Yên Dũng



4
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Chính sách xây dựng NTM
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay chƣa có khái niệm chuẩn nào về nông thôn và còn có nhiều quan điểm
khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn, ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị. Có
ý kiến cho rằng, khi xem xét về nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lƣợng dân
cƣ ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa và chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trƣờng thấp hơn đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân nông thôn trong vùng là hoạt
động từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể
và từng nƣớc nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp
dụng cho từng nền kinh tế. Nhƣ vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối,
nó có thể thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, chúng ta có thể hiểu:


5
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cƣ dân này tham gia vào các hoạt đông kinh tế, văn hóa – xã hội và môi
trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”.
1.1.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới

Khái niệm nông thôn mới trƣớc tiên phải là khái niệm nông thôn chứ không
phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố; Thứ hai, là nông thôn mới không phải nông
thôn truyền thống. Nông thôn truyền thống là nông thôn với các đặc điểm, chức năng
và quan hệ từ ngày xƣa, thể hiện nhiều hạn chế trong thời gian phát triển của đất nƣớc
hiện nay. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn
mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các thị tứ hay
cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hóa và phi nông hóa nông dân chính là nguồn
động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt
trong bối cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội
dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức
nông thôn. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt
trong sự nghiệp này.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang tính đặc trƣng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn đƣợc phát triển
toàn diện theo định hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh
hóa.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học – kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống
văn hóa, tinh thần.
Mô hình NTM đƣợc quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có
sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng; Đạt hiệu quả cao nhất trên


6
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nƣớc.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tƣ duy, nâng cao năng lực của ngƣời dân, tạo
động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn
hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình
lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm, cần tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo trong đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển đất nƣớc và của các địa phƣơng trong giai
đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân
tộc; Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dƣới
sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc,
đảm bảo thành công CHN - HĐH đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng NTM là hƣớng đến một nông
thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô
thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với
mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
1.1.1.3 Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, chủ trƣơng, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc đã có những thay đổi căn bản.
Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nhƣ xem nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chƣơng trình lƣơng thực thực phẩm, hàng


7
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh CNH - HĐH nông
thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,…
đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh

đó, Nhà nƣớc đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trƣớc nƣớc để
xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trƣờng thiên nhiên và môi trƣờng xã hội ở nông
thôn. Các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta đã đƣa nền nông nghiệp
tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt đƣợc trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi
mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta vẫn tiềm ẩn những mâu
thuẫn, thách thức và bộc lộ nhƣng hạn chế không nhỏ nhƣ:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
 Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhƣng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn và chất lƣợng chƣa cao.
 Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
 Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều nét
đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển lâu dài.
 Thủy lợi chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh
mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lƣợng
thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông
chƣa phục vụ tốt sản xuất, lƣu thông hàng hóa, phần lớn chƣa đạt chuẩn quy
định. Hệ thống lƣới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lƣợng thấp, quản lý
lƣới điện ở nông thôn còn yếu, tốn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải
chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nƣớc quy định. Hệ thống các trƣờng mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất
thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chƣa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của


8
nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các không có khu thể
thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt thấp, có 77,6% số xá có điểm bƣu
điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Internet. Cả

huyện hiện nay còn gần 400 ngàn nhà tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở
nông thôn đƣợc xây không có quy hoạch, quy chuẩn.
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống ngƣời dân còn ở mức thấp
 Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dƣới 0,2 ha đất)
 Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm – ngƣ nghiệp trong
cả nƣớc
 Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác
nhƣng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và
yếu.
 Đời sống cƣ dân nông thôn tuy đƣợc cải thiện nhƣng còn ở mức thấp, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu
nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhƣng chênh lệch thu nhập
giữa 10% nhóm ngƣời giàu và 10% nhóm ngƣời nghèo nhất là 13,5 lần.
Thứ tư: Các vấn đề văn hóa – môi trƣờng – giáo dục – y tế.
 Giáo dục mầm non: còn 11,7% số xã chƣa có nhà trẻ, mẫu giáo.
 Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp (khoảng 12,8%)
 Mức hƣởng thụ về văn hóa của ngƣời dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông
thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai
một, tệ nạn xã hội có xu hƣớng gia tăng.
 Hệ thống an sinh xã hội chƣa phát triển.
 Môi trƣờng sống ô nhiễm.
 Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế còn
hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)


9
 Trong hơn 81 ngàn công chức xã: 0,1% không biết chữ, 2,4% tốt nghiệp tiểu
học, 21,5% tốt nghiệp trung học cơ sở, 75,5% tốt nghiệp trung học phổ thông.
 Về trình độ chuyên môn: chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4% trung

cấp, 9,8% sơ cấp và 48,7% chƣa qua đào tạo.
 Về trình độ quản lý nhà nƣớc: Chƣa qua đào tạo là 44%, chƣa qua đào tạo tin
học là 87%.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đƣa Nghị quyết của Đảng
về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là
xây dựng mô hình NTM đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về mô hình phát triển cả nông nghiệp và
nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết
nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các
lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời
rạc, hoặc duy ý chí.
1.1.1.4 Vai trò của mô hình NTM trong phát triển kinh tế - xã hội
 Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến thị trƣờng giao lƣu, hội
nhập. Để đạt đƣợc điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện
cho mở rộng sản xuất giao lƣu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời
tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt phân hóa
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
môhình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phù hợp với các phƣơng án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông
thôn.


10
Sản xuất hàng hóa có chất lƣợng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng,
địa phƣơng. Tập trung đầu tƣ vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến
bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
 Về chính trị

Phát hủy dân chủ với tinh thần thƣơng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc với
pháp luật về điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cƣơng
phép nƣớc, phát huy tính tự chủ của làng, các đoàn thể, các tổ chứ hiệp hội vì lợi ích
cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng NTM
 Về văn hóa xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vƣơn
lên làm giàu chính đáng.
 Về môi trƣờng
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trƣờng, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí và chất thải từ các khu công nghiệp
để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực
thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động
trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu
ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.
 Về con ngƣời
Xây dựng hình mẫu ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tƣ cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, con ngƣời của các dòng họ, gia đình.


11
1.1.1.5 Nội dung xây dựng NTM
Xây dựng NTM không phải chỉ xây dựng con đƣờng, kênh mƣơng, trƣờng học,
hội trƣờng,… mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho con ngƣời nông dân hiểu rõ
đƣợc nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đƣa ra sáng kiến, tham gia tích
cực để tạo ra một NTM năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải là đề án
đầu tƣ của Nhà nƣớc mà là việc ngƣời dân cần làm, để cuộc sống tốt đẹp hơn, Nhà
nƣớc chỉ hỗ trợ một phần.

Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của
cán bộ , khả năng đóng góp của nhân dân…hƣớng dẫn để ngƣời dân bàn bạc đề xuất
các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể những nội
dung sau đây cần đƣợc xem xét trong xây dựng mô hình NTM.
 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thôn.
Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng thiết bị
kỹ thuật vào sản xuất, phát triển làng nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
 Tăng cƣờng và nâng cao mức sống cho ngƣời dân.
Quy hoạch lại các khu dân cƣ nông thôn, với phƣơng châm: giữ gìn tính truyền
thống, bản sắc của thôn, đồng thời bảo đảm tính văn minh, hiện đại, đảm bảo môi
trƣờng bền vững.
Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cƣ: ƣu tiên những nhu cầu cấp thiết
nhất của cộng đồng dân cƣ để triển khai thực hiện xây dựng: đƣờng làng, nhà văn hóa,
hệ thống tiêu thoát nƣớc,
Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: tăng cƣờng thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ ngƣời dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm
biogas cho khu chăn nuôi,…


12
 Hỗ trợ ngƣời dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập.
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi
thế, có khối lƣợng hàng hóa lớn và có thị trƣờng, đồng thời đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nƣớc và nhân lực tại địa
phƣơng.
+ Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống nhƣ: cung ứng vật tƣ, hàng hóa,

nƣớc sạch cho sinh hoạt, nƣớc cho sản xuất, tƣ vấn kỹ thuật chuyển giao tiến bộ khoa
học, tín dụng,
+ Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
+ Củng cố, tăng cƣờng quan hệ sản xuất, tƣ vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt
động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, tạo mối
liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp
+ Đối với những thôn chƣa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển đƣợc ngành
nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phƣơng còn “trắng” nghề.
+ Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cƣờng kỹ năng tay nghề cho
lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trƣờng,
hỗ trợ tƣ vấn thị trƣờng để phát triển bền vững.
 Hỗ trợ xây dựng co sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất


13
+ Tƣ vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đât,
khuyến khích tích tụ ruộng đât để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích
hợp.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,
chế biến sau thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng
 Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng ở nông
thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng từ việc quản lý nguồn cấp nƣớc,
thoát nƣớc để quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng báo động. Đã
đến lúc cơ quan địa phƣơng cần có những biện pháp quản lý môi trƣờng địa phƣơng
mình nhƣ: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nân cao ý thức bảo vệ môi
trƣờng cho ngƣời dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng ở khu vực mình một

cách chặt chẽ.
 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc ở nông thôn.
+ Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét quê
đã đƣợc lƣu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê
Việt Nam riêng biệt, mộc mạc – chân chất – thắm đƣợm tình quê hƣơng.
+ Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, trƣớc hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa làng. Phong
trào này phải đƣợc phát triển diện rộng và chiều sâu.
+ Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi
địa phƣơng là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần đƣợc song song thực hiện,
tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô hình NTM


14
1.1.1.6 Bộ tiêu chí xây dựng NTM
Căn cứ vào Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
Căn cứ vào Thông tƣ số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
 Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm:
- Nhóm I: Quy hoạch ( có 1 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội ( có 8 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất ( có 4 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa – xã hội – môi trƣờng ( có 4 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị ( có 2 tiêu chí)
 Bộ 19 tiêu chí xây dựng mô hình NTM.
-Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt theo chuẩn của Bộ

Tài nguyên và Môi trƣờng.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới:
Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện
có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp: Đạt chuẩn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
-Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải (GTVT): Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đƣờng trục thôn , xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT: Đat 100%


15
+ Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mƣa: 100% cứng
hóa
+ Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt chuẩn
của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa: Đạt từ 85% trở lên
-Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Đạt 95% trở lên
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ 99% trở
lên
-Tiêu chí thứ 5: Trƣờng học
+ Tỷ lệ trƣờng học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa

+ Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du
lịch: Đạt 100%
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa -
Thể thao – Du lịch: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
+ Chợ đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 8: Bƣu điện


16
+ Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông: Đạt 100%
+ Có internet đến thôn: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cƣ
+ Về nhà ở dân cƣ, bộ tiêu chí NTM xác định rõ sẽ không còn nhà tạm, dột nát
và tất cả các vùng miền trong cả nƣớc phải đảm bảo 90% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng đề ra.
-Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với bình quân chung của tỉnh: Gấp 1,5
lần so với bình quân chung của tỉnh
-Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
+ Tỷ lệ hộ nghèo dƣới 3%
-Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
+ Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp
đạt dƣới 25%.
-Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
+ Xã có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả.
-Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học: Đạt
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phồ thông, bổ
túc, học nghề) đạt 90% trở lên

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%
-Tiêu chí thứ 15: Y tế


17
+ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia
+ Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt từ 40% trở lên.
-Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
+Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu chuẩn
quy định của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
-Tiêu chí thứ 17: Môi trƣờng
+ Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia: Đạt từ
90% trở lên
+ Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng
+ Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và các hoạt động và phát triển
môi trƣờng xanh sạch đẹp.
+ Nghĩa trang đƣợc xây dựng đúng quy định
+ Nƣớc thải và chất thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định
-Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh
+ Cán bộ xã đạt chuẩn
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định
+ Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “ trong sạch, vững mạnh”
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
-Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
+ An ninh trật tự xã hội đƣợc giữ vững


18
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển nhƣ vũ bão, để nông
nghiệp và nông thôn nƣớc ta phát triển mạnh mẽ sánh bƣớc cùng với các nƣớc trên 2/3
dân số sống ở khu vực nông thôn, nông dân quen sống trong cảnh nghèo nàn, an phận,
thiếu tinh thần trách nhiệm. Do vậy nhiều chính sách mới về phát triển nông thôn ra
đời nhằm khắc phục tình trạng trên.
Bài học của Hàn Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nƣớc quan tâm và
suy ngẫm. Hàn Quốc đã đặt ra mục tiêu làm thay đổi suy nghĩ thụ động và tƣ tƣởng ỷ
lại của phần lớn ngƣời dân nông thôn. Trọng tâm của cuộc vận động phát triển nông
thôn này là phong trào xây dựng “làng mới” (Saemoul Undong)
Tổ chức phát triển nông thôn đƣợc thành lập chặt chẽ từ trung ƣơng đến cơ sở.
Mỗi làng bầu ra “ Ủy ban Phát triển Làng mới” gồm 5 đến 10 ngƣời để vạch kế hoạch
và tiến hành dự án phát triển nông thôn.
Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nƣớc hỗ trợ vật tƣ, nhân dân
đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ƣu tiên xây dựng và chịu
trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự
giúp đỡ của Nhà nƣớc trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần các năm sau, tỷ
lệ hỗ trợ của Nhà nƣớc giảm trong khi quy mô địa phƣơng và nhân dân tham gia tăng
dần. Nội dung thực hiện của chƣơng trình:
Thứ nhất là, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn. Bao gồm: Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân nhƣ ngói hóa nhà ở, lắp điện
thoại, nâng cao hàng rào quanh nhà,… và kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống
của nông thôn.
Thứ hai là, thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân nhƣ tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng, đa canh.

×