Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực thực và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 82 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NAM





Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS. Đỗ Đức Bình
Sinh viên thực hiện : Lại Văn Thiết
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại






HÀ NỘI – NĂM 2014


Page I





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng và giải pháp thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nam” là công trình nghiên cứu của bản
thân, không sao chép nguyên bản của các khóa luận khác. Các số liệu, kết quả
trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trƣờng đề ra.

Tác giả

Lại Văn Thiết














LỜI CẢM ƠN




Page II



Trƣớc tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Giáo sƣ
Tiến sĩ Đỗ Đức Bình trong suốt thời gian qua đã không quản ngại khó khăn và
đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến những thầy cô giáo đã giảng
dạy em trong suốt thời năm qua, thầy cô đã dạy cho em những kiến thức nền tảng
và những kinh nghiệm quý báu để sau này em có thể vững tin trong tƣơng lai.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ cán bộ, công nhân viên Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ tỉnh Hà Nam, đặc biệt là các anh, chị trong phòng Kế hoạch Công nghiệp
giao thông đã chỉ bảo tận tình cho em những bài học quý giá trong suốt thời
gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến bạn bè, ngƣời thân và gia đình đã
luôn bên em, cổ vũ, ủng hộ, động viên em trong suốt thời gian qua.

Sinh viên

Lại Văn Thiết









Page
III



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN I
MỤC LỤC III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU IX
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 2
5. Kết cấu của khóa luận. 2
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI). 2
1.2. Đặc điểm và bản chất của FDI. 4
1.2.1. Đặc điểm. 4
1.2.2. Bản chất. 5
1.3. Các hình thức FDI tại Việt Nam. 5
1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh. 5
1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. 6
1.3.3. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. 6

1.3.4.Hình thức xây dựng - vận hành – chuyển giao (BOT) 6
1.3.5. Hình thức xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) 6
1.3.6. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) 7


Page
IV



1.3.7. Đầu tƣ thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company). 7
1.3.8. Hình thức công ty cổ phần. 7
1.3.9. Hình thức đầu tƣ mua lại và sáp nhập M&A. 8
1.4. Tác động của thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. (FDI). 8
1.4.1. Tác động tích cực của thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 8
1.4.2. Tác động tiêu cực của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 9
1.5. Ƣu điểm của hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài. 10
1.6. Một số hạn chế của đầu tƣ nƣớc ngoài. 11
1.7. Kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và bài
học rút ra cho Hà Nam. 11
1.7.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của các tỉnh. 12
1.7.1.1. Kinh nghiệm thu hút FDI Hải Dƣơng. 12
1.7.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh. 13
1.7.2. Bài học rút ra cho Hà Nam. 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ
NAM TRONG THỜI GIAN QUA. 15
2.1. Nhân tố ảnh hƣởng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nam. 15
2.1.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tƣ. 15
2.1.2.Nhân tố ảnh hƣởng mang tính quốc gia Việt Nam. 17
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên. 17

2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế. 17
2.1.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng. 18
2.1.2.4. Sự ổn định an ninh, chính trị quốc gia. 23
2.1.2.5. Môi trƣờng văn hóa – xã hội. 23
2.1.2.6. Thị trƣờng, trình độ lao động. 24
2.1.2.7. Môi trƣờng hành chính – pháp luật. 24
2.1.3. Nhân tố thuộc về tỉnh Hà Nam. 25


Page V



2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên. 25
2.1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. 26
2.1.3.3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật. 29
2.1.3.4. Nguồn nhân lực. 29
2.1.3.5. Môi trƣờng văn hóa – xã hội 30
2.1.3.6. Về an ninh, chính trị. 30
2.1.3.7. Về tài nguyên thiên nhiên. 31
2.2. Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nam. 32
2.2.1. Tình hình đăng ký kinh doanh. 32
2.2.2. Về cơ cấu đầu tƣ. 34
2.2.2.1. Phân theo cơ cấu ngành kinh tế. 34
2.2.2.2. Phân theo đối tác đầu tƣ. 35
2.2.2.3. Phân theo hình thức đầu tƣ. 36
2.3. Đánh giá chung về tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nam. 37
2.4. Nguyên nhân thành công và những tồn tại, hạn chế trong thu hút FDI trên
địa bàn tỉnh Hà Nam. 39
2.4.1. Nguyên nhân thành công. 39

2.4.2. Những hạn chế khó khăn trong thu hút FDI và nguyên nhân của những
hạn chế khó khăn. 40
2.4.2.1. Hạn chế, khó khăn. 40
2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại. 42
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO HÀ NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. 44
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của Hà Nam. 44
3.1.1. Bối cảnh quốc tế. 44
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc. 46


Page
VI



3.2. Một số chính sách ƣu đãi đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 47
3.2.1. Chính sách về đất đai. 47
3.2.2. Chính sách thuế. 48
3.2.3. Một số chính sách khác. 49
3.3. Tiêu chí lựa chọn thu hút đầu tƣ của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013 – 2015. 50
3.4. Định hƣớng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài trong thời gian tới. 52
3.4.1. Mục tiêu. 52
3.4.2. Định hƣớng. 52
3.5. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nam trong
thời gian tới. 53
3.5.1. Về công tác quy hoạch. 53
3.5.2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ. 54
3.5.3. Đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tƣ. 55

3.5.4. Nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật. 56
3.5.5. Đào tạo nghề cho lực lƣợng lao động trên địa bàn tỉnh. 57
3.6. Một số kiến nghị điều kiện để thực hiện các giải pháp. 58
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 62
PHỤ LỤC 62
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt
tiếng anh
Chữ viết đầy đủ tiếng anh
Chữ viết đầy đủ tiếng việt


Page
VII






DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BOT
Build – Operate – Transfer
Xây dựng – vận hành –
chuyển giao
BT
Build - Transfer
Xây dựng – chuyển giao

BTO
Build – Transfer – Operate
Xây dựng – chuyển giao–
kinh doanh
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nƣớc
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
M&A
Merger and Acquisition
Mua bán và sáp nhập
MNC
Multinational Corporation
Công ty đa quốc gia
ODA
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính
thức.
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế
TNC
Transnational Corporation

Công ty xuyên quốc gia
WTO
World Trade Organnization
Tổ chức thƣơng mại thế
giới
Chữ viết tắt
Chữ viết tắt đầy đủ
BCVT
Bƣu chính viễn thông
CCN
Cụm công nghiệp
CNH
Công nghiệp hóa


Page
VIII



CN-TM
Công nghiệp thƣơng mại
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tƣ

HĐH
Hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
KCN
Khu công nghiệp
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tƣ
KTXH
Kinh tế xã hội
NQ
Nghị quyết

Quyết định
QH
Quy hoạch
QLDA
Quản lý dự án
QPAN
Quốc phòng an ninh
SX
Sản xuất
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP
Thành phố

TTg
Thủ tƣớng
TT-TT
Thông tin truyền thông
TW
Trung ƣơng


Page
IX



















DANH MỤC BẢNG BIỂU


Hình 2.1. Tốc độ tăng trƣởng giai đoạn 2011-2020. 30
Hình 2.2. Tỷ trọng các dự án FDI phân theo ngành 36
Hình 2.3. Đầu tƣ nƣớc ngoài theo đối tác đầu tƣ 37
Bảng 2.1. Số các dự án FDI đƣợc cấp giấy phép trong giai đoạn 2011 - 2013. 34
UBND
Ủy ban nhân dân
VLXD
Vật liệu xây dựng
XDCB
Xây dựng cơ bản


Page 1



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới ngày
nay, thì các quốc gia ngày càng tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, ngày
càng làm ảnh hƣởng lên nền kinh tế thế giới và phụ thuộc vào nền kinh tế thế
giới. Chính vì vậy việc thu hút đầu tƣ vào đất nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, tự
do hơn và trở thành xu hƣớng, nhất là những nƣớc kém phát triển và những
nƣớc đang phát triển. Việc thu hút giúp cho những nƣớc này tiếp thu đƣợc
những công nghệ mới, tiếp thu đƣợc nhiều thứ tiên tiến và hiện đại,bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tƣ phát triển từ những nƣớc đi đầu tƣ và quan
trọng hơn là giúp cho nền kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ có những bƣớc tiến phát
triển nhờ áp dụng những công nghệ hiện đại hơn. Đồng thời cũng là cầu nối

quan trọng giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát
triển thƣơng mại, du lịch và tạo điều kiện để Việt Nam chủ động hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tỉnh Hà Nam tận dụng những điều này
để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa bàn tỉnh. Góp phần
vào quá trình phát triển của tỉnh, và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh nói riêng và của đất nƣớc nói chung và đã thu đƣợc những
thành công nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đang gặp khó khăn nhất định nhƣ: đầu tƣ trên lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ trên
địa bàn tỉnh còn khó khăn, hạn chế. Công tác quản lý đối với hoạt động đầu tƣ
nƣớc ngoài còn nhiều mặt yếu kém, một số thủ tục hành chính còn phiền hà dẫn
đến tiêu cực, công tác quy hoạch còn chậm, chƣa kịp thời với tốc độ phát triển
kinh tế của tỉnh…. Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Thực
thực và giải pháp thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Làm rõ bức tranh về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nam, qua đó
đề xuất giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
Hà Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.


Page 2



3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút FDI tại Hà Nam trong thời gian
qua, các vấn đề liên quan đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và ảnh hƣởng
từ các chính sách của tỉnh đến thu hút cũng nhƣ triển khai FDI của tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Khóa luận tập trung chủ yếu nghiên cứu hoạt động thu hút

nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Nam và đóng góp
của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới phát triển KT-XH.
Về không gian: Nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh
Hà Nam, cụ thể tài liệu đƣợc thu thập tại Sở KH&ĐT tỉnh Hà Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Khóa luận đƣợc nghiên cứu từ góc độ kinh tế, chính trị học, sử dụng hệ
thống các phƣơng pháp: Duy vật biện chứng, phƣơng pháp so sánh, thống kê,
phân tích, tổng hợp, logic nhằm làm sáng tỏ các vấn đề.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thời gian qua.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trong thời gian tới.




CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI).




Page 3



1.1. Khái niệm.

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, mỗi
quan điểm khác nhau với những sắc thái khác nhau. FDI là chữ viết tắt của cụm
từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và đƣợc dịch sang tiếng Việt là đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI nhƣ sau:
Dƣới góc độ kinh tế chính trị Mác – Lênin, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là
một trong các hình thức xuất khẩu tƣ bản. Xuất khẩu tƣ bản là xuất khẩu giá trị
ra nƣớc ngoài nhằm thu giá trị thặng dƣ và các nguồn lợi khác từ nƣớc nhập
khẩu tƣ bản. Lênin cho rằng xuất khẩu tƣ bản là một đặc điểm kinh tế của chủ
nghĩa tƣ bản hiện đại, do dƣ thừa tƣ bản một cách tƣơng đối xuất hiện trong
nƣớc tƣ bản thời bấy giờ. Vì vậy, xuất khẩu tƣ bản trở nên phổ biến và ồ ạt trong
giai đoạn phát triển cao hơn của chủ nghĩa tƣ bản.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1947): FDI là một hoạt động đầu tƣ đƣợc
thực hiện nhằm đạt đƣợc những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt
động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục
đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tƣ trực tiếp là
hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hƣởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp. Có các mục đầu tƣ nhƣ:
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
quyền quản lý của chủ đầu tƣ.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm).
Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài xảy
ra khi một chủ đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một
nƣớc khác ( nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó.


Page 4




Theo luật đầu tƣ năm 2005 của Việt Nam: Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu
tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ. Đầu tƣ
nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ theo quy định của luật
Nhà nƣớc.
Các khái niệm trên đều đề cập đến việc chuyển vốn từ một nền kinh tế của
nƣớc này sang nền kinh tế của nƣớc khác để thực hiện hoạt động kinh doanh và
tham gia vào hoạt động đầu tƣ, các nhà đầu tƣ có đƣợc nhiều lợi nhuận hơn từ
việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Qua đó, có thể hiểu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ
sau: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức đầu tƣ quốc tế mà chủ đầu tƣ bỏ
vốn để xây dựng hoặc mua lại các cơ sở kinh doanh ở nƣớc ngoài để sở hữu cơ
sở vật chất và trực tiếp tham gia vào hoạt động đầu tƣ quản lý của dự án đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.
1.2. Đặc điểm và bản chất của FDI.
1.2.1. Đặc điểm.
Một là, quyền hành quản lý phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng
100% vốn thì toàn bộ do chủ đầu tƣ nƣớc ngoài điều hành. Các nhà đầu tƣ là
ngƣời bỏ vốn và đồng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều hành dự án. Quyền
quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tƣ đã góp trong vốn pháp định
của dự án. FDI thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ
phiếu để thông tin xác nhận.
Hai là, các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu, tùy theo
quy định của từng nƣớc. Tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tƣ vào vốn pháp định
của dự án là do luật đầu tƣ của mỗi nƣớc quyết định. Nguồn vốn đầu tƣ này
không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu dƣới hình thức pháp định và nguồn vốn
trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm vốn vay của doanh nghiệp để triển

khai và mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ từ nguồn lợi nhuận thu đƣợc. Thông
qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể tranh thủ đƣợc


Page 5



công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý,….đó là các mục tiêu mà các loại hình
kinh tế khác không giải quyết đƣợc. Tạo ta năng lực sản xuất mới và mở rộng thị
trƣờng cho cả nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và nƣớc đi đầu tƣ.
Ba là, lợi nhuận của các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài thu đƣợc phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Lãi lỗ đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn
pháp định sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nƣớc chủ nhà. Đây là
hình thức đầu tƣ do các chủ đầu tƣ tự quyết định đầu tƣ tự quyết định đầu tƣ,
quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm lỗ lãi. Hình thức này có
tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hơn nữa hình thức đầu tƣ này
không có những ràng buộc về chính trị và không đem lại gánh nặng nợ nần cho
bên tiếp nhận đầu tƣ.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc
điểm để phân biệt với đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ gián tiếp thƣơng là các dòng vốn
có thời gian hoạt động ngắn.
1.2.2. Bản chất.
Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tƣ bản công ty một nƣớc ở một nƣớc khác.
Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã đƣợc đầu tƣ.
Có kèm theo quyền chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý.
Có liên quan đến việc mở rộng thị trƣờng của các công ty đa quốc gia.
Gắn liền với sự phát triển của thị trƣờng tài chính quốc tế và thƣơng mại
quốc tế.
1.3. Các hình thức FDI tại Việt Nam.

1.3.1. Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
đƣợc sử dụng rộng rãi nhất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới từ trƣớc
đến nay, nó là hình thức thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp
pháp và hiệu quả thông qua hợp tác. Doanh nghiệp này do hai bên hoặc nhiều


Page 6



bên hợp tác trên cơ sở hợp đồng kinnh doanh hoặc ký kết giữa các chính phủ của
các quốc gia.
Với hình thức này tổ chức kinh doanh với tính chất quốc tế hình thành từ
sự hoạt động dựa trên sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng
chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng nhƣ rủi ro có thể xảy ra, hoạt động liên
doanh bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
1.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (tổ chức hoặc cá
nhân ngƣời nƣớc ngoài) do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập tại nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu sự
kiểm soát theo luật pháp của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
1.3.3. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là văn bản đƣợc ký kết giữa một chủ đầu tƣ nƣớc ngoài và một chủ
đầu tƣ trong nƣớc để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nƣớc chủ
nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền
lợi mỗi bên, nhƣng không hình thành pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh có thể đƣợc kết thúc trƣớc thời hạn nếu thỏa mãn đủ các điều kiện quy
định trong hợp đồng, hợp đồng cũng có thể đƣợc kéo dài khi có sự đồng thuận

của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
1.3.4.Hình thức xây dựng - vận hành – chuyển giao (BOT).
Với hình thức BOT, các chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng,
kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi
nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ đƣợc chuyển giao
cho nƣớc chủ nhà mà không thu bất cứ khoản tiền nào.
1.3.5. Hình thức xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO).
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
Việt Nam với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Nhìn


Page 7



chung loại hình này hiện không phổ biến. Điều này có thể xuất phát từ niềm tin
vào cam kết bảo hộ đầu tƣ và cam kết thực hiện hợp đồng từ phía nhà nƣớc chƣa
đủ mạnh. Với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ chuyển giao
công trình cho nƣớc chủ nhà . Chính phủ nƣớc chủ nhà dành cho nhà đầu tƣ
quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi đủ vốn
đầu tƣ và có lợi nhuận.
1.3.6. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Đây là dạng đầu tƣ đƣợc áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật. Đối với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tƣ chuyển
giao công trình đó cho chủ nhà, nƣớc chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý.
1.3.7. Đầu tƣ thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding
company).
Là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ kiểm soát
hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hƣởng hoặc

lựa chọn thành viên hội đồng quản trị. Holding company đƣợc thành lập dƣới
dạng công ty cổ phần, và đã tạo ra rất nhiều lợi nhuận: cho phép các nhà đầu tƣ
huy động vốn để triển khai nhiều dự án khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho
họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các công ty trực thuộc trong việc tiêp thị tiêu
thụ hàng hóa. Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác nhƣ một
hệ thống về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lƣợc điều phối các hoạt
động và tài chính cả nhóm công ty và cung cấp cho các công ty con các dịch vụ
nhƣ: kiểm toán nội bộ, quan hệ đối ngoại, phát triển thị trƣờng, lập kế hoạch,
nghiên cứu và phát triển.
1.3.8. Hình thức công ty cổ phần.
Là hình thức doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh
nghiệp cổ đông. Đặc trƣng của nó là quyền phát hành chứng khoán ra công


Page 8



chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho
ngƣời khác.
1.3.9. Hình thức đầu tƣ mua lại và sáp nhập M&A.
Trong đó, hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập
vào nhau hoặc doanh nghiệp này mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nƣớc
nhận đầu tƣ. Với hình thức này có thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi tiếp
nhận đầu tƣ tận dụng thị trƣờng, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro. Khai thác
lợi thế thị trƣờng mới mà hoạt động thƣơng mại quốc tế hay đầu tƣ mới theo
kênh truyền thống không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi. Thông qua con
đƣờng M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên cứu và phát

triển sản xuất, phân phối và lƣu thông.
1.4. Tác động của thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. (FDI).
1.4.1. Tác động tích cực của thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.
Công nghệ và bí quyết quản lý cũng là nguồn lực quan trọng của tăng
trƣởng và phát triển của một quốc gia. Thiếu vốn có thể khắc phục bằng chính
sách tăng tỉ lệ tiết kiệm nhƣng công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có
đƣợc trong ngày một ngày hai, hơn nữa đầu tƣ vào công nghệ nội sinh thƣờng
đòi hỏi vốn rất lớn trong khi rủi ro cao. Thông qua hoạt động đầu tƣ FDI, bên
nhận đầu tƣ có thể tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý thông qua hoạt động
chuyển giao công nghệ thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh, BOT,
BTO… Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nƣớc có cơ hội tiếp
thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà cá công ty này đã tích lũy và
phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, hiệu quả
của sự hấp thu về công nghệ và bí quyết quản lý lại phụ thuộc rất lớn vào khả
năng hấp thụ của bên tiếp nhận đầu tƣ.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo ra năng lực sản xuất mới cho
các nước tiếp nhận.


Page 9



Thông qua tiếp nhận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có
điều kiệnKhi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ mở ra cơ hội tham gia
mạng lƣới kinh doanh toàn cầu không chỉ cho các công ty sử dụng vốn FDI ở
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ mà cả các công ty có mối quan hệ đối tác với các công ty
này, lúc này các công ty sẽ tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực.
Chính vì vậy thu hút FDI tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nƣớc tham

gia vào mạng lƣới sản xuất kinh doanh toàn cầu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
và giúp cho nƣớc nhận đầu tƣ hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công.
Tạo việc làm, giúp nâng cao tay nghề lao động, các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài… thu hút một số lƣợng lớn lao
động. Các nhà đầu tƣ nhằm mục đích hạ chi phí sản xuất, và tận dụng các nguồn
lực với giá thấp. Vì thế các doanh nghiệp FDI thƣờng sử dụng nhiều lao động ở
địa phƣơng – nhân tố vốn đƣợc coi là sẵn có với chi phí thấp nhất là các nƣớc
đang phát triển. Thu nhập của bộ phận dân cƣ địa phƣơng đƣợc cải thiện sẽ đóng
góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Trong quá trình thuê lao động,
đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp mà trong nhiều trƣờng hợp là mới mẻ và tiến
bộ ở các nƣớc đang phát triển thu hút FDI, sẽ đƣợc các công ty cung cấp. Điều
này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nƣớc thu hút FDI. Không chỉ có
lao động thông thƣờng, mà cả các nhà chuyên môn trong nƣớc cũng có cơ hội
làm việc và đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ ở các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nguồn thu ngân sách lớn cho địa phương.
Đối với nhiều nƣớc đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phƣơng, thuế do
các xí nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
1.4.2. Tác động tiêu cực của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Bên cạnh những tác động tích cực, FDI cũng mang lại những tác động tiêu
cực cho bên nhận đầu tƣ, nhƣng các tác động tiêu cực này chủ yếu là ở dạng
nguy cơ và có thể kiểm soát đƣợc nếu bên tiếp nhận có chiến lƣợc và tầm nhìn
đúng đắn trong thu hút và sử dụng FDI.


Page
10




Nƣớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tƣ theo ngành và
theo vùng lãnh thổ. Nếu nƣớc sở tại không có quy hoạch đầu tƣ cụ thể và khao
học dễ dẫn đến hiện tƣợng đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng.
Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc
hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trƣờng với giá đắt, làm thiệt hại lợi ích kinh tế
của nƣớc sở tại.
Phá sản các doanh nghiệp trong nƣớc do năng lực cạnh tranh với các doanh
nghiệp nƣớc ngoài lớn.
Ảnh hƣởng tới phong tục tập quán của địa phƣơng.
Tăng sự lệ thuộc vào nƣớc ngoài.
Tạo ra sự chênh lệch kinh tế giữa các vùng miền càng rõ rệt.
Qua đó, có thể thấy thu hút FDI là quan trọng nhƣng cần phải chọn lọc các
dự án, để có đƣợc “FDI sạch” – FDI đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng bền vững,
mang lại hiệu quả tốt nhƣ mong đơi. Vì vậy, Nhà nƣớc và các địa phƣơng cần
đƣa ra những biện pháp cải tạo thiết thực nƣ đổi mới giáo dục, đào tạo lao động
có tay nghề, có tầm nhìn dài hạn đúng đắn phù hợp với mục tiêu của phát triển
kinh tế xã hội, mới hấp thu đƣợc nguồn vốn của các nƣớc có công nghệ hiện đại,
hệ thống pháp luật cần phải đồng bộ và mang tính chất lâu dài, đặt vấn đề ô
nhiễm lên hàng đầu khi xét duyệt các dự án đầu tƣ.
1.5. Ƣu điểm của hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài.
Về giá đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cho phép chủ đầu tƣ nƣớc ngoài ở một mức độ nhất định (phụ thuộc vào tỉ
lệ góp vốn) tham gia đầu tƣ trực tiếp vào điều hành quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp nên họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đƣa ra quyết định có
lợi nhất cho vốn đầu tƣ mà họ bỏ ra.
Giúp cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dễ chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ và nguồn
cung cấp nguyên liệu của nƣớc chủ nhà.



Page
11



Tránh đƣợc hàng rào bảo hộ mậu dịch vì thông qua đầu tƣ trực tiếp mà họ
tạo đƣợc các doanh nghiệp bên trong nƣớc thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch.
Về phía nước tiếp nhận đầu tư.
Giúp tăng cƣờng khai thác vốn của từng chủ đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhiều
nƣớc thiếu vốn trầm trọng nên đối với hình thức đầu tƣ trực tiếp không quy định
mức đóng góp tối đa của mỗi chủ đầu tƣ, thậm chí đóng góp càng nhiều càng
đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về thuế của nƣớc nhận đầu tƣ.
Giúp tiếp thu công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nhờ có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho phép nƣớc nhận đầu tƣ có điều
kiện khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên, vị trí, mặt nƣớc,
điều kiện tự nhiên…
1.6. Một số hạn chế của đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nếu đầu tƣ vào môi trƣờng bất ổn định về kinh tế và chính trị thì chủ đầu tƣ
dễ bị mất vốn.
Nếu nƣớc nhận đầu tƣ không có một quy hoạch đầu tƣ cụ thể và khoa học
dẫn đến đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và nạ ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Vì hiện nay ở các nƣớc tƣ bản
phát triển thực hiện sự kiểm soát gắt gao những dự án gây ô nhiễm môi trƣờng,
nên xu thế nhiều nhà tƣ bản nƣớc ngoài đã và đang chuyển giao những công
nghệ độc hại sang các nƣớc kém phát triển.
Mục đích của nhà đầu tƣ là lợi nhuận nên họ chỉ đầu tƣ vào nơi có lợi nhất.
Vì thế nhiều khi lƣợng vốn nƣớc ngoài đã làm gia tăng thêm sự mất cân đối giữa
các vùng nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này gây nên sự bất ổn định về
chính trị.

Nƣớc nhận đầu tƣ có nguy cơ trở thành nơi tiếp nhận những công nghệ cũ,
lạc hậu.
1.7. Kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài và bài học rút ra cho Hà Nam.


Page
12



1.7.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của các tỉnh.
1.7.1.1. Kinh nghiệm thu hút FDI Hải Dƣơng.
Trong năm 2013, tình hình kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam
nói riêng vẫn còn khó khăn và có nhiều bất ổn. Nhƣng việc thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Hải Dƣơng vẫn gặt hái đƣợc nhiều thành công. Theo số
liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hải Dƣơng, trong quý I/2013, tỉnh đã có
thêm 7 dự án FDI mới đƣợc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ với tổng vốn đăng ký
8,6 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn đầu tƣ cho 03 dự án với số vốn tăng thêm 20
triệu. Theo đó, tính đến hết ngày 31/3/2013, trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng có 247
dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu
tƣ đăng ký là 5.693,7 triệu USD; tổng vốn đầu tƣ thực hiện của các doanh
nghiệp FDI đạt 2.505,9 triệu USD.
Từ thành công trong thu hút FDI của Hải Dƣơng, có thể rút ra một số kinh
nghiệm. Sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất từ tỉnh đến cơ sở là nhân tố
quyết định dẫn đến thành công, đặc biệt khi giải quyết khó khăn, phức tạp nảy
sinh trong quá trình doanh nghiệp FDI thực hiện dự án, hoặc triển khai công tác
giải phóng mặt bằng để giao đất cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, cần đề
cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo và tổ chức thực hiện của chính quyền cơ sở
trong việc triển khai thực hiện chỉ đạo của cấp trên. Sự đổi mới và nâng cao

nhận thức của các cấp, các ngành về chủ trƣơng thu hút nguồn vốn FDI có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong thực tiễn. Thực tế đã chứng minh, việc kết hợp
hai nguồn lực trong nƣớc và nguồn lực nƣớc ngoài đã tạo nên động lực quan
trọng cho sự tăng trƣởng kinh tế bền vững và phát triển xã hội với tốc độ cao và
ổn định tại địa phƣơng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nên các tầng lớp nhân dân, các thành phần
kinh tế đã nhận thức đúng đắn chủ trƣơng và chính sách của Đảng và nhà nƣớc
về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, tích cực tham gia đầu tƣ phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo nội lực để thu hút các nguồn vốn FDI vào địa phƣơng.
Công tác xúc tiến, vận động đầu tƣ cần có trọng tâm, trọng điểm hƣớng vào các


Page
13



nhà đầu tƣ lớn, các lĩnh vực ƣu tiên thu hút đầu tƣ với sự tham gia trực tiếp của
lãnh đạo tỉnh, tạo sự tin tƣởng cho các nhà đầu tƣ ngay từ khi ban đầu tiếp xúc,
làm việc, đồng thời chú trọng đến giữ mối liên hệ thƣờng xuyên, liên tục với các
dự án tốt, các nhà đầu tƣ tiềm năng. Thủ tục hành chính cần đơn giản hóa, giảm
bớt phiền hà, tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ yên tâm sản xuất kinh doanh,
chính quyền cần đồng hành cùng các doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp đỡ và kịp
thời giải quyết các khó khăn vƣớng mắc trong quá trình doanh nghiệp triển khai
đầu tƣ kinh doanh. Việc thu hút các dòng vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc không
thuộc nguồn ngân sách để xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tập trung có ý ngĩa hết sức quan trọng, khơi dậy mọi tiềm năng, phát triển
nội lực nhằm phát triển KTXH tại địa bàn. Thực tế cho thấy toàn bộ các khu công
nghiệp đã đầu tƣ hạ tầng tại tỉnh Hải Dƣơng đều do các nhà đầu tƣ tƣ nhân bỏ vốn
đầu tƣ, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả, giảm tải cho ngân sách nhà nƣớc. Cùng

với việc đầu tƣ các công trình hạ tầng kỹ thuật, cần chủ động và đặc biệt quan tâm,
chú ý xây dựng hạ tầng xã hội trong quá trình đầu tƣ xây dựng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.7.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh.
Về quy hoạch: thành phố Hồ Chí Minh công bố rộng rãi quy hoạch, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu.
Về chính sách: Ban hành các văn bản hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tƣ nƣớc ngoài làm cơ sở xem
xét cấp phép đầu tƣ. Nghiên cứu, ban hành các giải pháp cụ thể để thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài cho các lĩnh vực ƣu tiên nhƣ giáo dục, y tế, quy hoạch đô thị, ban
hành các văn bản hƣớng dẫn nhằm tăng cƣờng công tác phối hợp đồng bộ các
chính sách đất đai – đầu tƣ – tài chính – tín dụng để khuyến khích đầu tƣ nƣớc
ngoài. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tƣ và doanh nghiệp để
kịp thời phát hiện và xử lý vƣớng mắc phát sinh.
Về xúc tiến đầu tƣ: Thành phố đã nghiên cứu, bổ sung chính sách khuyến
khích đầu tƣ, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến đầu tƣ,


Page
14



thƣơng mại và du lịch tại thành phố. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tƣ
có tiềm năng có nhu cầu đầu tƣ vào thành phố.
1.7.2. Bài học rút ra cho Hà Nam.
Qua các kinh nghiệm của các tỉnh thuộc top dẫn đầu về thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài. Hà Nam cần rút ra một số bài học và kinh nghiệm mà các tỉnh
đã vận dụng thành công để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
+ Mở cửa thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Thực tiễn và cũng là kinh nghiệm của các chuyên gia cho thấy càng sớm
mở cửa thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế thì càng phát triển
nhanh hơn so với nƣớc đóng cửa hoặc mở cửa muộn hơn. Trong xu thế toàn cầu
hóa hiện nay, việc mở cửa thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là xu hƣớng tất yếu, không
phân biệt chế độ chính trị, xã hội và trình độ phát triển cao thấp.
+ Tạo môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn để thu hút FDI.
Hà Nam cần không ngừng cải thiện hệ thống ƣu đãi tài chính cho FDI,
những ƣu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ƣu đãi tài
chính dành cho FDI. Mức thuế ƣu đãi cao luôn dành cho các dự án đầu tƣ có tỷ
lệ vốn nƣớc ngoài cao, quy mô lớn, dài hạn, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và
lao động trong nƣớc. Cần chú trọng phát triển đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng. Một trong những nguyên nhân lớn khiến thu hút nhiều đầu tƣ nƣớc ngoài
đó chính là cơ sở hạ tầng đầy đủ, điều kiện phục vụ sản xuất tốt. Ngoài ra, Hà
Nam cần chú ý tới đội ngũ lao động chất lƣợng cao.
Ngoài ra, Hà Nam cần nâng cao chất lƣợng quy hoạch đầu tƣ, phát triển
đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thực hiện quyết liệt cải cách hành
chính phục vụ doanh nghiệp, coi đây là khâu đột phá để hoàn thiện môi trƣờng
đầu tƣ.





Page
15












CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
HÀ NAM TRONG THỜI GIAN QUA.

2.1. Nhân tố ảnh hƣởng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hà Nam.
2.1.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tƣ.
Kinh tế thế giới phát triển nhanh có nghĩa là hoạt động đầu tƣ diễn ra sôi
động, sản phẩm và dịch vụ tạo ra nhiều, sức mua của thị trƣờng tăng, các chỉ số
về giá cả và tài chính làm khuyến khích các nhà đầu tƣ trong các hoạt động đầu
tƣ và kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Ngƣợc lại, khi kinh tế thế giới gặp khủng
hoảng tại một số khu vực hoặc nền kinh tế sẽ có tác động dây chuyền và ảnh
hƣởng chung tới nền kinh tế thế giới, các chỉ số tài chính và giá cả kém lành
mạnh và hoạt động đầu tƣ có nhiều rủi ro.
Mục tiêu của các chủ đầu tƣ, đặc biệt là các chủ đầu tƣ tƣ nhân khiến tiến
hành đầu tƣ là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy họ không thể
dừng lại thị trƣờng trong nƣớc mà phải tìm cách vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
Để xâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài, các chủ đầu tƣ có thể sử dụng nhiều cách
khác nhau ( xuất khẩu, tiến hành FDI, nhƣợng quyền,…). Vấn đề đặt ra cho các
chủ đầu tƣ là phải lựa chọn đƣợc hình thức xâm nhập phù hợp, đem lại hiệu quả
cao nhất và góp phần thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

×