Chương 1: Đầu tư quốc tế và vai trò của FDI đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
I. Lý luận về đầu tư quốc tế:
1. Khái niệm đầu tư quốc tế:
Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước
ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào
vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt được các hiệu quả xã hội.
Hợp tác đầu tư quốc tê giữa các nước là xu hướng có tính quy luật trong
điều kiện tăng cường quốc tế hóa đời sống kinh tế hiện nay
2. Các hình thức đầu tư quốc tế:
2.1 Đầu tư gián tiếp:
Đây là hình thức đầu tư quốc tế mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn
là hai chủ thể khác nhau.Đầu tư quốc tế được thực hiện theo các dạng sau
đây:
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại: Các chính phủ, các tổ chức
tài chính, kinh tế xã hội của các nước thong qua các chương trình
viện trợ không hoàn lại để trợ giúp các nước chậm phát triển. Chẳng
hạn như chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình nước sạch,
chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc… của Việt Nam hiện nay,
chương trình lương thực thế giới.
+ Viện trợ quốc tế có hoàn lại: Các chính phủ, các tổ chức tài
chính cho các nước đang phát triển vay để phát triển kinh tế, xã hội
với lãi suất thấp.
+ Các doanh nghiệp tư nhân của các nước phát triển cho vay
(thông qua bán chịu hang hóa với giá cao hơn giá theo quan hệ mậu
dịch thông thường), là việc các cá nhân người nước ngoài bỏ tiền
mua trái phiếu của chính phủ, các nước nhận đầu tư để hưởng tiền
lãi.
1
1
Trong các hình thức đầu tư gián tiếp trên đây thì viện trợ không hoàn
lại hoặc viện trợ có hoàn lại với lãi suất thấp có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với nước nhận đầu tư. Các nước nhận đầu tư có thể nhận
được những khoản vốn lớn đủ cho phép giải quyết dứt điểm từng vấn
đề phát triển kinh tế xã hội của nước mình một cách nhanh chóng
(Hàn Quốc, Thái Lan và một số nước khác là những ví dụ điển hình)
Tuy nhiên hình thức đầu tư này thường gắn với sức ép về chính trị,
buộc các nước nhận đầu tư phải chấp nhận một sự rang buộc với nước
chủ đầu tư. Nước nhận đầu tư phải trả giá về mặt chính trị, chí ít cũng
là sự lên tiếng ủng hộ nước chủ đầu tư khi cần thiết.
2.2 Đầu tư trực tiếp (FDI):
Đây là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và người sủ dụng
vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người
nước ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ
ra.
Trong thực tiễn đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các dạng sau đây:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Đây là một loại hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký
kết thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh ở nước nhận đầu tư, trên cơ sở quy định rõ đối tượng, nội
dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho các bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các
bên hợp danh ký. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng do các bên
thỏa thuận và được cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư
chuẩn y.
2
2
+ Doanh nghiệp liên doanh: Do các bên nước ngoài với nước chủ
nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro
theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo
pháp luật nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chiu trách nhiệm
đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần
vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lện góp vốn của bên nước
ngoài hoặc các bên nước ngoài do các bên liên doanh thỏa thuận.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước
ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản
lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp nước chủ
nhà.
Một vài dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước
ngoài là: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyen giao (BOT),
hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng
xây dựng – chuyển giao (BT). Đây là các dạng đầu tư được áp dụng
đối với các công trình xây dựng cơ sỏ hạ tầng.
2.3 Khu vực tập trung FDI
Khu chế xuất là khu vực lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định do chính
phủ nước nhân đầu tư cho phép thành lập, trong đó có thể có một hoặc
nhiều xí nghiệp sản xuất hang hóa chủ yếu phục vụ xuất khẩu hoặc
thay thế nhập khẩu. Trong khu chế xuất, áp dụng chế độ tự do thuế
quan, tự do mậu dịch. Để khu chế xuất hoạt động có hiệu quả, nước sở
tại cần phải đảm bảo một số điều kiện nhất định về địa điểm đặt khu
chế xuất, công tác quản lý, thủ tục hành chính, về dịch vụ cung cấp
cho khu chế xuất, về môi trường hấp dẫn đầu tư.
3
3
3. Nguyên nhân của đầu tư quốc tế:
Theo những biến động về tình hình di chuyển vốn quốc tế về vốn, đề
tài đã rút ra được những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự phát triển của thương mại quốc tế từ lẩu đã đạt tới mức đòi
hỏi phải có sự phát triển của đầu tư quốc tế, phải dựa vào đầu tư
quốc tế mới có hiệu quả và tiếp tục phát triển trong tình hình
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường thế giới.
- Sự phát triển của các phương tiện giao thông, thông tin, liên
lạc… đã giúp cho các chủ đầu tư mở rộng không gian đầu tư.
- Thể chế chính trị, kinh tế - xã hội của các quốc gia đã có nhiều
thay đổi phù hợp với xu thế quốc tế hóa lực lượng sản xuất.
- Tình hình an ninh quốc tế ngày càng tốt hơn, đặc biệt là thời kỳ
hậu chiến tranh lạnh, cùng với toàn cầu hóa là xu hướng khu
vực hóa kinh tế thế giới.
II. Vai trò của đầu tư trực tiếp FDI đối với nước nhận đầu tư và nước đi
đầu tư:
1. Vai trò đối với nước nhận đầu tư
1.1. Tác động tích cực:
- Tăng trưởng kinh tế: FDI tác động tích cực đến các yếu tố quan
trọng quyết định đến sự tăng trưởng: bổ sung vốn trong nước và
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triể khả năng công nghệ
nội địa, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất
nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới, tạo liên kết giữa các
ngành công nghiệp.
- FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn, ngoại tệ của các nước nhận đầu tư đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển. Hầu hết các nước đang phát triển đều rơi vào
"vòng luẩn quẩn" đó là: thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì
vậy đầu tư thấp rồi hậu quả lại là thu nhập thấp. Tình trang luẩn
4
4
quẩn này chính là "điểm nút" khó khăn nhất mà các nước này phải
vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ
không lựa chọn và tạo được một điểm đột phá chính xác một mắt
xích của "vòng luẩn quẩn" này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều
đó đối với các nước đang phát triển đó là vốn đầu tư và kỹ thuật.
Vốn đầu tư là cơ sở để tạo công ăn việc làm trong nước, đổi mới
công nghệ, kỹ thuật, năng suất lao động… Từ đó tạo tiền đề để
tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên
để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông mong vào tích lũy nội bộ
thì hậu quả khó tránh khỏi sẽ là tụt hậu trong sự phát triển chung
của xã hội. Do đó, vốn đầu tư nước ngoài là "cú hích" góp phần
đột phá cái vòng luẩn quẩn đói nghèo của các nước đang phát
triển. Đặc biệt FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục tình
trạng thiếu hụt vốn mà không gây nợ cho nước nhận đầu tư. Hơn
nữa luồng vốn có lợi thế hơn vốn vay ở chỗ: thời hạn trả nợ vốn
vay thường cố định và đôi khi quá ngắn đối với một dự án đầu tư,
còn thời hạn FDI thì thường linh hoạt hơn. Như vậy FDI không
những là một nguồn quan trọng không chỉ để bổ sung nguồn vốn
nói chung mà cả sự thiếu hụt về ngoại tên nói riêng bởi FDI góp
phần nhằm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của
nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước
ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho FDI.
- FDI giúp phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà, điều này
thể hiện qua hai khía cạnh là chuyễn giao công nghệ có sẵn có từ
bên ngoài và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên
cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan
trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Chuyền giao công nghệ thông qua FDI thường được thực hiện chủ
yếu bởi các tập đoàn xuyên quốc gia (transnational corporations
– TNCs) và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs. Những
5
5
năm gần đây, các hình thức này thường đan xen nhau với các đặc
điểm rất đa dạng, Phần lớn công nghệ được chuyển giao giữa các
chi nhánh của TNCs sang nước đang phát triển ở hình thức 100%
vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn nước
ngoài, dưới các hạng mục chủ yếu như những tiến bộ công nghệ,
sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật
kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ marketing.
Nhìn chung các TNCs rất hạn chế chuyển giao những công nghệ
mới có tính cạnh tranh cao cho các chi nhánh của chúng ở nước
ngoài vì sợ lộ bí mật hoặc mất bản quyền công nghệ do việc bắt
chước, cải biến hoặc nhái lại công nghệ của công ty nước chủ nhà.
Bên cạnh việc chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua FDI các
TNCs còn góp phần tích cực đối với tăng cường năng lực nghiên
cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà. Các hoạt động
nghiên cứu và phát triển của các chi nhánh TNCs ở nước ngoài đó
là cải biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng của địa
phương. Dù vậy, các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung
cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sỏ nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ trong nước. Nhờ đó đã gián tiếp tăng cường năng lực phát
triển công nghệ địa phương. Mặt khác, trong quá trình sử dụng
công nghệ nước ngoài, các nhà đầu tư và phát triển công nghệ
trong nước học được cách thiết kế, chế tạo…công nghệ nguồn, sau
đó cải biến cho phù hợp với điều kiện sử dụng của địa phương và
biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ những tác động tích
cực trên, khả năng công nghệ của nước chủ nhà được tăng cường,
vì thế nâng cao năng suất các thành tố, nhờ đó thúc đẩy tăng
trưởng.
- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm: FDI ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ hội tạo ra công ăn việc làm thông qua việc cung cấp việc
làm trong các hang có vốn đầu tư nước ngoài. FDI còn tạo cơ hội
6
6
việc làm trong các tổ chức khác khi các nhà đầu tư nước ngoài mua
hàng hóa dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước, hoặc thuê họ
thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Thông qua trợ giúp tài
chính hoặc mở các lớp đào tạo nghề, FDI còn góp phần quan trọng
đối với phát triển giáo dục của nước chủ nhà trong lĩnh vực giáo
dục đại cương, dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý. Tóm lại, FDI
đem lại lợi ích về công ăn việc làm. Đây là một tác động kép: tạo
thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao
động, từ đó tạo điều kiện tăng tích lũy trong nước. Tuy nhiên trong
sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong các nước nhận đầu tư
phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và khả năng kỹ thuật của nước
đó.
- FDI thúc đẩy xuất khẩu và tiếp cận thị trường thế giới
- FDI giúp liên kết các ngành công nghiệp: được biều hiện chủ yếu
qua tỷ trọng giá trị hàng hóa, dịch vụ trao đổi trực tiếp từ công ty
nội địa trong tổng giá trị trao đổi của các công ty nước ngoài ở
nước chủ nhà.
- Ngoài ra FDI còn tác động đến cạnh tranh và độc quyền góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh tế có hiệu quả, giúp cơ cấu kinh tế nước
chủ nhà chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn đó là tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
khai thác trong GDP, thúc đẩy sự hòa nhập vào khu vực và quốc tế
của nước chủ nhà.
1.2. Tác động tiêu cực:
- Khi tiếp nhận FDI có nghĩa là nước chủ nhà đã mở cửa giao lưu với
nền văn hóa các dân tộc trên thế giới, do đó ngoài việc tiếp thu
những điều tốt đẹp không thể tránh khỏi việc du nhập những lối
sống không tốt cho nền văn hóa dân tộc…
- FDI có thể là mối đe dọa đến an ninh kinh tế của nước chủ nhà
thông qua thao túng một số ngành sản xuất quan trọng, những hàng
7
7
hóa thiết yếu hoặc đẩy mạnh đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi
nơi khác… Hơn thế nữa, vì mục tiêu theo đuổi lợi nhuận cao,
không loại trừ việc các tập đoàn xuyên quốc gia TNCs có thể can
thiệp gián tiếp vào các vấn đề chính trị của nước chủ nhà.
- Các nước đang phát triển có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ do
chuyển giao công nghệ cũ, công nghệ không phù hợp với điều kiện
của các nước đang phát triển, giá cả đắt hơn thực tế làm cho phía
nước chủ nhà bị thiệt thòi trong quá trình chia lợi nhuận do định
giá công nghệ quá cao so với giá trị thực tế của nó.
- Sàn xuất và quảng cáo sàn phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người như: rượu bia, thuốc lá, thực phẩm sử dụng nhiều hóa chất.
- Coi thường lao động, xúc phạm lao động trong một số trường hợp,
khai thác cạn kiệt sức lao động của người làm thuê, làm tăng
khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng…
2. Vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư:
Đối với các nước đi đầu tư, vai trò của FDI chủ yếu thể hiện ở những
tác động tích cực, cụ thể ở một số khía cạnh như sau:
- Khi thị trường trong nước đã bão hòa về một lọa sản phẩm nào đó
thì việc đầu tư ra nước ngoài vẫn đem lại một khoản lợi nhuận cao
về loại sản phẩm đó do nhu cầu về loại sản phẩm đó ở các nước
đang phát triển vẫn là rất lớn.
- Việc đầu tư ra nước ngoài ở các công ty có thể tránh được tình trạng
cạnh tranh gay gắt diễn ra ở trong nước đi đầu tư.
- Các công ty xuyên quốc gia đi đầu tư có thể tận dụng được những
yếu tố mà ở trong nước họ không thể có được, ví dụ như: nguồn
lao động rẻ, nguồn tài nguyên phong phú mà quốc gia họ không
có, thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn…
- Tại thời điểm khi mà một loại công nghệ có thể đã lỗi thời ở quốc
gia họ thì ở các quốc gia đang phát triển đó lại là những công nghệ
mới, hiện đại, FDI giúp các nước đi đầu tư tiếp tục thu được ích lợi
8
8
từ những công nghệ mà nếu sử dụng trong nước không có tác dụng
gì nữa. Mặt khác, trong quá trình đầu tư ra nước ngoài thì các nhà
đầu tư có thể tận dụng thêm được những công nghệ từ các nước
nhận đầu tư hoặc có thể cải biến để những công nghệ mới trở nên
có giá trị.
III. Đặc điểm và xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế
giới hiện nay:
1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định, tùy theo luật đầu tư nước ngoài (tại Việt Nam khi liên
doanh số vốn góp của bên nước ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30%
vốn pháp định).
Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với
doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền
quản lý doanh nghiệp và quản lý đối tượng hợp tác tùy thuộc và vốn
góp của các bên khi tham gia, còn đối với doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài thì người nước ngoài (chủ đầu tư) toàn quyền quản lý
doanh nghiệp.
Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ vốn góp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà
còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và
kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cà phía đầu tư và
phía nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động
kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
9
9
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ít chịu sự chi phối của Chính phủ và do
các nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp tư nhân thực hiện, đặc biệt ít bị phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa nước của chủ đầu tư và nước gián tiếp
nhận đầu tư so với các hình thức di chuyển vốn khác như ODA.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo một nguồn vốn dài hạn cho nước chủ
nhà. Do đó, nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ
sung cho vốn đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ.
Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài quyền sở hữu và quyền sử dụng
gắn liền với chủ đầu tư. Thành viên của hội đồng quản trị và việc điều
hành, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh được phân theo tỷ lệ vốn
góp. Quyền lợi của chủ đầu tư được gắn liền với lợi ích do đầu tư
mang lại.
2. Xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới:
2.1.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu vận động
trong nội bộ các nước công nghiệp phát triển nhưng hiện nay tỷ trọng của
dòng vốn này giảm dần: Các nước công nghiệp phát triển có trình độ
công nghệ cao, cạnh tranh gay gắt nhưng sức mua lớn, môi trường kinh tế
tăng trưởng và ổn định. Mặt khác, một nước không bao giờ sản xuất được
tất các sản phẩm tốt với hiệu quả cao nhất, vì vậy dòng vốn vận động chủ
yếu trong nội bộ các nước công nghiệp phát triển. Vào cuối thập kỷ 80
đầu thập kỷ 90, nền kinh tế các nước công nghiệp phát triển đi vào suy
thoái, môi trường đầu tư kém lợi nhuận, trong khi do quá trình quốc tế
đời sống kinh tế thế giới, các nước đang phát triể ban hành các chính sách
tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả là, xu hướng
đầu tư vào các nước phát triển giảm dần, đầu tư vào các nước đang phát
triển tăng lên. Ngoải ra, do cuộc khủng hoảng cách mạng khoa học kỹ
thuật đã làm cho nhu cầu thay thế và đổi mới công nghệ lạc hậu được đưa
sang các nước đang phát triển và chậm phát triển để thực hiện hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đây là một nhân tố làm tăng dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển và chậm phát triển.
10
10
2.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong
nội bộ các nước cùng khu vực: Xu hướng này xuất hiện là do quá trình
hình thành các liên kết kinh tế - chính trị trong các khu vực như: khu vực
ASEAN, khu vực tự do Bắc Hoa Kỳ (NAFTA), EU… Các liên minh, liên
kết này có những chính sách phát triển kinh tế thống nhất và khuyến
khích đầu tư cùng khối, cùng khu vực. Ngoài ra, các nước cùng khu vực
có sự tương đồng về văn hóa cho nên dòng vốn chu chuyển giữa các quốc
gia cùng khu vực chiếm tỷ trọng rất lớn.
2.3. Có sự thay đổi lớn về tương quan lực lượng các chủ đầu tư trên thế
giới: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các chủ đầu tư lớn tập trung ở
các nước Anh, Hoa Kỳ, nhưng từ năm 1980 đến nay vai trò của các chủ
đầu tư Anh, Hoa Kỳ giảm dần. Trong đó sự phát triển mạnh mẽ về kinh
tế và sự tăng giá của các đồng tiền, vai trò của các chủ đầu tư Nhật,
Pháp, Đức… có xu hướng tăng lên (đặc biệt là các chủ đầu tư Nhật Bản)
2.4. Có sự thay đổi về cơ cấu và lĩnh vực đầu tư: Hiện này, hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào một số ngành có xu hướng tăng như: Công
nghệ chế biến, công nghệ cao, dịch vụ, ngân hàng…Còn các ngành như:
Thực phẩm, khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều lao động có
xu hướng giảm dần. Các chủ đầu tư thường tập trung vào các dự án có
quy mô nhỏ, tài nguyên chất lượng, có sự ưu đãi của chính phủ và tận
dụng thị trường nước sở tại
2.5. Khu vực Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành nơi hấp dẫn đầu tư
trực tiếp nước ngoài: Khu vực Đông Á và Đông Nam Á có tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao và ổn định. Các quốc gia trong khu vực ban hành
chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài tạo ra môi trường đầu tư ổn
đinh, thông thoáng. Ngoài ra, sự tăng giá của đồng Yên Nhật và chính
sách đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản và một số quốc gia khác cũng
góp phần không nhỏ trong việc làm tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu vực này.
11
11
Đồ thị : tốp 10 quốc gia thu hút nhiều FDI nhất Châu Á
Theo đồ thị thì trong 10 quốc gia thu hút FDI nhiều nhất Châu Á thì có
tới 5 quốc gia thuộc khi vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
IV. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Trung Quốc được coi là một quốc gia thành công trong việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Từ thập kỷ 80, Trung Quốc đã xuất hiện trong danh sách 10 nước đang
phát triển đứng đầu thế giới về thu hút FDI. Đặc biệt, trong những năm
gần đây với lượng FDI tiếp nhận trung bình mỗi năm khoảng gần 50 tỷ
USD. Trung Quốc đã trở thành nước thu hút FDI nhiều nhất Châu Á và là
một trong 5 nước thu hút được nhiều FDI nhất thế giới.
So sánh với Việt Nam Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng cơ bản về
điểu kiện phát triển và lựa chọn mô hình kinh tế chuyển đổi. Hơn nữa,
Việt Nam đã chậm hơn so với Trung Quốc gần 10 năm trong việc thu hút
FDI. Vì vậy, việc xem xét học tập kinh nghiệm thu hút FDI phục vụ quá
trình hiện đại hóa của Trung Quốc sẽ rất bổ ích đối với nước ta.
Kết quả mà Trung Quốc đạt được thể hiện đường lối đúng đắn của Chính
phủ trong việc hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI. Có thể nói hơn 20
năm qua, Trung Quốc đã tuần tự hình thành cục diện mở cửa, đó là: Khu
12
12
vực ưu đãi thuế quan, đặc khu kinh tế, khu khai phát ngành nghề kỹ
thuật, khu khai phát ngành nghề kỹ thuật cao – mới, thành phố mở cửa
ven biển, thành phố mở cửa ven sông, nội địa và biên giới.
Sau khi gia nhập WTO tháng 11/2001, Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra
hàng loạt chính sách, cơ chế nhằm cải thiện môi trường đầu tư. Đó là
- Thực hiện miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho các thiết
bị sản xuất nhập khẩu
- Khuyến khích thành lập công ty buôn bán với nước ngoài, mở cửa
thêm một số lĩnh vực mà trước đây người nước ngoài không được
đầu tư như viễn thông, bảo hiểm.
- Ngăn ngừa các khoản chi phí bất hợp lý, bảo đảm khoản thu hợp
phap của doanh nghiệp.
- Mở rộng quyền hạn cho từng địa phương, khuyến khích đầu tư vào
các lĩnh vực công nghệ cao.
Một trong những nguyên nhân khiến Trung Quốc thu hút FDI nhiều
và liên tục là về công nghiệp phụ trợ trong nước của họ kết nối tốt với
khu vực FDI, điều mà các nhà đầu tư rất cần vì họ có thể tiết kiệm
được chi phí đầu tư.
Như vậy, với hàng loạt các chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài cùng với những tiềm năng vốn có của đất nước Trung Quốc đã
được đánh giá là nước có môi trường đầu tư thuận lợi nhất Châu Á.
Vì vậy, nhằm thu hút được các dự án đầu tư mới từ Hoa Kỳ và giành
được sự tin cậy từ những doanh nghiệp đã đầu tư vào Viêt Nam thì
cần phải cải thiện môi trường đầu tư để không thua kém so với Trung
Quốc và các nước trong khu vực.
13
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA MỸ TẠI VIỆT NAM
I. Tác động của hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ đến đầu tư
FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
1. Nội dung chủ yếu về hoạt động đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ theo
tinh thần Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ:
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) có hiệu lực tháng
12.2001
Những nội dung chủ yếu về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
được trình bày trong Chương 4 gồm 15 điều của Hiệp định. Ngoài ra, nội
dung về quan hệ đầu tư còn được trình bày ở Phụ lục H và I; các thư trao đổi
của đại diện 2 phía tham gia ký kết hiệp định thương mại về chế độ cấp giấy
phép đầu tư; và ở Điều 1, Điều 4 Chương 7 của Hiệp định.
Nội dung về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ thể hiện trong
Hiệp định là hai Bên cam kết dành thuận lợi cho các nhà đầu tư được hoạt
động kinh doanh đầu tư trên thị trường của nhau phù hợp với các thông lệ
và quy định của quốc tế. Theo đó, Việt Nam phải bảo đảm môi trường đầu
tư mang tính minh bạch: các luật lệ, chính sách, thủ tục hành chính… có
liên quan đến hoạt động đầu tư phải được đăng công khai.
Cam kết chung
- Dành bảo hộ không bị sung công đối với đầu tư Mỹ ở Việt Nam
- Quyền giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với nhà nước, quyền được
chọn nhân sự điều hành cao cấp
- Cho phép tự do chuyển tiền trên cơ sở đãi ngộ quốc gia
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)
Việt Nam sẽ loại bỏ dần các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
không phù hợp với WTO (ví dụ yêu cầu về hàm lượng nội địa) trong 5 năm,
14
14
và các TRIMs khác (yêu cầu xuất khẩu sản phẩm) trong khung thời gian
tương tự.
Đãi ngộ quốc gia
- Việt Nam cam kết dành đãi ngộ quốc gia chung, có một số ngoại lệ.
Phân luồng đầu tư
- Sẽ dần dần loại bỏ hoàn toàn cho hầu hết các lĩnh vực trong thời hạn 2, 6,
hoặc 9 năm (tuỳ thuộc vào ngành đầu tư, ví dụ đầu tư vào khu công nghiệp
hoặc đầu tư vào lĩnh vực chế tạo), nhưng Việt Nam bảo lưu quyền phân
luồng đầu tư trong một số ngành.
- Bỏ hạn chế góp vốn trong liên doanh.
- Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu Mỹ trong liên doanh phải đạt tối thiểu 30%,
xoá bỏ yêu cầu bán phần góp vốn của Mỹ cho đối tác Việt Nam và thay bằng
quyền được mua trước.
Hoạt đông của liên doanh.
- Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu một số thành viên Hội đồng Quản trị phải là
người Việt Nam, và hạn chế số vấn đề cần phải đạt được sự đồng thuận trong
Hội đồng Quản trị (tức là những vấn đề mà thành viên Việt Nam được quyền
phủ quyết).
Phân biệt giá.
- Loại bỏ dần mọi phân biệt về giá đối với các nhà đầu tư hoặc cá nhân Mỹ
(về điện nước, giao thông, thuê nhà cửa, v.v...) ngay hoặc sau 2-4 năm tuỳ
theo loại giá.
Quan hệ đầu tư giữa hai Bên Hoa Kỳ và Việt Nam về cơ bản được thiết
lập dựa trên 2 nguyên tắc: Đối xử quốc gia và đối xử Tối huệ quốc.
Nguyên tắc Đối xử quốc gia trong hoạt động đầu tư được hiểu là các
khoản đầu tư như: việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận
hành, bán hoặc định đoạt đầu tư bằng các cách khác, mỗi Bên dành cho Bên
khi họ hoạt động đầu tư trên đất nước mình sự đối xử không kém thuận lợi
hơn sự đối xử dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của
nước mình. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp trong nước được hưởng
15
15
những quyền lợi và nghĩa vụ nào trong hoạt động đầu tư thì các nhà đầu tư
nước ngoài cũng có những nghĩa vụ và quyền lợi tương tự, hay nói cách
khác, các nhà đầu tư Việt Nam được hưởng những ưu đãi và thuận lợi nào
trong hoạt động đầu tư thì cũng phải dành cho công dân và các công ty Mỹ
những ưu đãi và điều kiện tương tự (thực hiện bình đẳng giữa các nhà đầu tư
trong và ngoài nước).
Nguyên tắc Tối huệ quốc trong hoạt động đầu tư được hiểu là các
khoản đầu tư như: việc thành lập, mua lại, mở rộng, quản lý, điều hành, vận
hành, bán hoặc định đoạt đầu tư bằng các cách khác mỗi Bên dành cho Bên
kia khi họ hoạt động đầu tư trên đất nước mình sự đối xử không kém thuận
lợi hơn sự đối xử dành cho các khoản đầu tư của công dân hoặc công ty của
nước thứ ba trên lãnh thổ của mình. Điều đó có nghĩa là Việt Nam đã dành
những ưu đãi thuận lợi nào cho công dân hoặc công ty của một nước thứ ba
khi họ đầu tư vào Việt Nam, thì cũng phải dành những ưu đãi tương tự cho
công dân và các công ty Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, ở Khoản 2 Điều 2 Chương 4 của Hiệp định cũng cho phép
mỗi Bên có thể ban hành hoặc duy trì những ngoại lệ trong một số các lĩnh
vực hoặc một số vấn đề nêu rõ trong Phụ lục H.
Các quy định áp dụng cho một số lĩnh vực cụ thể được tóm tắt như sau:
Quy định về bãi bỏ chế độ thẩm định cấp giấy phép đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam:
TRỪ một số ngoại lệ, Việt Nam cam kết chuyển từ chế độ cấp giấy phép
đầu tư sang chế độ đăng ký hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư của
phía Hoa Kỳ vào Việt Nam, theo lộ trình tính từ ngày Hiệp định Thương mại
Việt – Mỹ có hiệu lực như sau:
16
16
Các dự án của Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam
Thời hạn áp
dụng kể từ HĐ
có hiệu lực
1. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp và khu chế xuất; các
dự án có vốn đầu tư đến 5 triệu USD
Sau 2 năm
2. Các dự án đầu tư vào sản xuất có vốn đầu tư đến 20 triệu
USD
Sau 6 năm
3. Mọi dự án đầu tư nước ngoài TRỪ những dự án ngoại lệ nêu
trong Phụ lục H
Sau 9 năm
2. Đánh giá tác động
Đánh giá tác động sau 5 năm thực hiện Hiệp định Thương mại song phương
Việt Nam - Hoa Kỳ đối với thương mại, đầu tư và cơ cấu kinh tế của Việt
Nam, các chuyên gia của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Cục
Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan Phát triển quốc tế
Hoa Kỳ (USAID) nhận định, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng mạnh, nhất
là trong những lĩnh vực mà Việt Nam có thể mạnh xuất khẩu.
Chuyên gia Steve Perker của Dự án Hỗ trợ thúc đẩy thương mại (Star - Việt
Nam) của USAID cho biết, tác động kinh tế trực tiếp nhất của BTA là việc
trao Quy chế quan hệ thương mại bình thường (MFN) cho hàng Việt Nam.
Thị trường Hoa Kỳ vừa được mở cửa là một lối thoát cho lợi thế cạnh tranh
bị dồn nén của Việt Nam, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và trong
nước đầu tư vào các ngành nghề có nhiều khả năng xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Minh chứng cho làn sóng đầu tư này là ngay khi Hiệp định được kấ nháy ở
cấp độ kỹ thuật vào năm 1999, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào
các lĩnh vực này đã tăng mạnh. Riêng trong giai đoạn 1999 - 2005, đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào ba lĩnh vực quần áo và hàng dệt may, giày dép, chế
biến gỗ và đồ gỗ đã tăng bảy lần, từ 120 triệu USD trong năm 1999 lên tới
851 triệu USD trong năm 2005 và sau đó tăng gần gấp đôi lên 1,5 tỷ USD
trong năm 2006. Tỷ lệ của các lĩnh vực này trong tổng vốn đầu tư được đăng
kấ tăng từ chỉ 3% trong năm 2006 lên đỉnh điểm là 27% trong năm 2003,
trước khi quay trở về mức 12% trong năm 2006, khi đầu tư trực tiếp nước
17
17