Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ và những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.7 KB, 72 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM SANG MỸ

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Ngô Công Thành
Sinh viên thực hiện : Ngô Quang Hòa
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại



HÀ NỘI – NĂM 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự
hỗ trợ từ Giáo viên hƣớng dẫn là TS. Ngô Công Thành. Các nội dung nghiên


cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu có trong
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tôi – tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của
các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ trƣớc kết quả luận văn của mình.


Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2014
Tác giả


Ngô Quang Hòa





iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VÀO THỊ TRƢỜNG MỸ 4

1.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 4
1.2. Vai trò của việc xuất khẩu hàng dệt may đối với kinh tế Việt Nam 6
1.3. Đặc điểm của thị trƣờng xuất nhập khẩu dệt may Mỹ 10
1.3.1. Đặc điểm về tiêu dùng 10
1.3.2. Các kênh phân phối 11
1.3.3. Một số rào cản thƣơng mại và kỹ thuật đối với hàng may mặc
nhập khẩu 13
1.3.4. Đối thủ cạnh tranh của các công ty dệt may Việt Nam khi xuất
khẩu hàng may mặc sang Mỹ 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG MỸ 21
2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng tới xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 21
2.2. Tổng quan về hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam 22
2.2.1. Một vài nét về ngành dệt may Việt Nam 22
2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 23
2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ 26
2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu 26
2.3.2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 29
2.3.3 Phƣơng thức xuất khẩu 30
2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trƣờng Mỹ 31
2.4.1 Thành tựu 31
2.4.2. Những hạn chế tồn tại 34
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại 39
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG MỸ 42
3.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ 42
iv


3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển hàng dệt may Việt 45
3.2.1. Về quan điểm phát triển 45
3.2.2 Mục tiêu cụ thể 46
3.2.3 . Định hƣớng phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong giai
đoạn 2009-2015, định hƣớng tới năm 2020 47
3.3. Các giải pháp đầy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trƣờng Mỹ 49
3.3.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt
may Việt Nam 49
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc 57
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CIF
Giao hàng gồm: giá thành cộng bảo hiểm và cƣớc phí
vận chuyển
EU
Liên minh châu Âu
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
FOB
Giao hàng trên phƣơng tiện vận chuyển
MFN
Nguyên tắc tối huệ quốc

TPP
Hiệp định đối tác Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng
UEA
Các Tiểu Vƣơng quốc Ả Rập Thống nhất
USD
Đô la Mỹ
WTO
Tổ chức thƣơng mại quốc tế


vi

DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
1.1
Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ
trong tổng giá trị xuất khẩu
9
2
1.2
So sánh CSFs giữa Việt Nam và những nhà xuất
khẩu hàng dệt may lớn khác.
19
3

2.1
Một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu chính
của Việt Nam
25
4
2.2
Giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
một số thị trƣờng chính
26
5
2.3
Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trƣờng Mỹ
27
6
2.4
Tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang một số thị trƣờng giai đoạn 2000-2010
27
7
3.1
Dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Mỹ ở một số ngành mũi nhọn
42
7
3.1
Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm
2030
45


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
2.1
Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
32
2
2.2
Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ
nhóm các nƣớc thứ 2
32










1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những
đơn vị độc lập, tự chủ, nhƣng phụ thuộc vào nhau về nền kinh tế và khoa học
công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các quốc gia bắt nguồn từ những yếu tố khách
quan.Do điều kiện địa lý, do sự phân bố không đều tài nguyên thiên nhiên,
không một quốc gia nào có khả năng tự cấp tự túc những sản phẩm cơ bản
nhƣ: năng lƣợng, than, dầu thô, gỗ, lƣơng thực, thiết bị kỹ thuật Mặt khác,
sự phụ thuộc giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của lực lƣợng
sản xuất và cuộc cách mang khoa học công nghệ trên toàn thế giới.
Nhƣ nhiều quốc gia khác, vào những giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá, ngành dệt may Việt Nam từng bƣớc khẳng định vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đáp ứng
các nhu cầu cho thị trƣờng trong nƣớc, ngành dệt may còn tạo điều kiện mở
rộng thƣơng mại quốc tế. Đồng thời, vừa là nguồn thu hút lao động, giải quyết
công ăn việc làm, vừa tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị cao, ngành dệt may
sẽ là nguồn thu hút ngoại tệ góp phần tạo đà cho nền kinh tế cất cánh.
Với tiềm năng của một quốc gia có lợi thế về xuất khẩu hàng dệt may,
vấn đề thâm nhập và phát triển các thị trƣờng mới, có dung lƣợng tiêu thụ lớn
hiện đang đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam những khó khăn và
thách thức. Điểm lại một số các thị trƣờng lớn nhƣ Nhật Bản, EU, Đông Âu,
có thể thấy hàng dệt may Việt Nam đã có mặt và đang củng cố dần từng bƣớc
vị trí của mình. Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam đang gặp những khó khăn
không nhỏ trong việc đẩy mạnh lƣợng hàng xuất khẩu và để tìm đƣợc lối ra
cho bài toán thị trƣờng tiêu thụ thì hƣớng cần thiết nhất là khai thác để thâm
nhập các thị trƣờng mới, trong đó Mỹ là một thị trƣờng đầy hứa hẹn và có
tiềm năng nhất.
Tiềm năng hợp tác kinh tế – thƣơng mại giữa Việt Nam và Mỹ là to lớn.
Cùng với việc ký kết Hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ, quan hệ thƣơng mại
giữa hai nƣớc đã bƣớc sang trang mới. Vì vậy, việc xem xét khả năng thâm
2


nhập của hàng dệt may vào thị trƣờng Mỹ – một thị trƣờng có dung lƣợng tiêu
thụ vào loại lớn nhất thế giới đã trở nên rất cấp bách. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi sẽ có không ít khó khăn và thách thức, đòi hỏi không chỉ sự
nỗ lực của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà còn cần có sự hỗ trợ tích
cực từ phía Nhà nƣớc để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trƣờng nhiều tiềm năng nhƣng cũng lắm chông gai này.
Chính vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài“Thực trạng xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trường Mỹ và những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ”làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với chủ đề về mối quan hệ Việt Nam – Mỹ và xuất khẩu sang thị trƣờng
Mỹ có khá nhiều công trình nghiên cứu của nhiều cơ quan, ban ngành nhƣ
Học viện Ngoại giao, Đại học Kinh tế quốc dân, và các bài báo, bài tổng
hợp, phân tích liên quan đến vấn đề này.
Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong ba ngành may mặc, thủy
sản, và điện tử của Việt Nam do quỹ châu Á The Asian Foundation cùng viện
nghiên cứu và quản lý trung ƣơng thực hiện.
Các nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam trong giá trị
ngành dệt may toàn cầu
Ngoài những công trình trên còn có những bài tổng hợp, phân tích nhƣ
các bài tổng hợp số liệu về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam qua các
năm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp chủ yếu trong giai đoạn 2010-
2013.
4. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trƣờng Mỹ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhận biết khó

3

khăn và đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, và duy vật lịch sử,
khóa luận sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu so sánh, phân tích hệ thống,
thống kê, tổng hợp, lấy ý kiến chuyên gia để trình bày các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung.
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ.
Chƣơng 3: Định hƣớng và những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may
mặc của Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ.

4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
1.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nƣớc ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu
là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và
hàng hoá vô hình) trong nƣớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá
giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới
của các quốc gia hoặc thị trƣờng nội địa và khu chế xuất ở trong nƣớc.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng, xuất

hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia, cho đến nay nó đã rất phát triển và đƣợc thể hiện thông qua nhiều
hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong
tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình
mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của
một quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng
trƣởng và phát triển của một quốc gia. Thực tế lịch sử đã chứng minh, các
nƣớc đi nhanh trên con đƣờng tăng trƣởng và phát triển là những nƣớc có nền
ngoại thƣơng mạnh và năng động.
Đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc xem nhƣ là một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trƣởng kinh tế. Nhƣ chúng ta biết, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép
mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động
xuất khẩu, do đó gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác
phát triển theo. Và nhƣ vậy kết quả sẽ là: Tăng tổng sản phẩm xã hội và nền
5

kinh tế phát triển nhanh. Chẳng hạn nhƣ gia công, sản xuất, xuất khẩu hàng
may mặc phát triển thì nó tất yếu nó sẽ kéo theo sự phát triển của ngành dệt,
ngành trồng bông, và các ngành sản xuất máy móc thiết bị, tƣ liệu phục vụ
cho ngành may mặc.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trƣờng thế giới về quy cách phẩm chất
mẫu mã của sản phẩm thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công
nghệ, mặt khác ngƣời lao động phải nâng cao tay nghề, phải học hỏi kinh
nghiệm. Thực tiễn cho thấy khi thay đổi thị trƣờng buộc chúng ta phải tìm
hiểu, nghiên cứu và việc đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm
sẽ tất yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi trang thiết bị, máy móc, đội

ngũ lao động. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới
thƣờng xuyên năng lực sản xuất trong nƣớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ
sở tạo thêm vốn kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt
Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nƣớc.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hƣớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nƣớc. Đây
là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời
với sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo cho phép công nghiệp chế
biến hàng xuất khẩu áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính
cạnh tranh cao trên thị trƣờng thế giới, giúp cho ta có nguồn lực công nghiệp
mới. Điều này, không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lƣợng, tăng
năng suất lao động mà còn tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức
sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận ngƣời lao
động có công ăn việc làm và có thu nhập. Ngoài ra một phần kim ngạch
xuất khẩu dùng để nhập khẩu các hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải
thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cƣờng sự hợp
tác quốc tế giữa các nƣớc, nâng cao vị thế, vai trò của đất nƣớc trên thƣơng
trƣờng. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà đất nƣớc có điều kiện để
6

thiết lập và mở rộng các mối quan hệ với các nƣớc khác trên thế giới trên
cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Xuất khẩu có ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và tiêu dùng của một
nƣớc,nó cho phép một nƣớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lƣợng lớn
hơn mức tiêu dùng mà khả năng sản xuất trong nƣớc có thể cung cấp đƣợc.
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, khu vực nông
nghiệp chiếm đại bộ phận dân cƣ, khả năng tích luỹ của công nghiệp thấp,
xuất khẩu có vai trò ngày càng to lớn. Xuất khẩu trở thành nguồn tích luỹ chủ
yếu trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá.

Thực tế chứng minh rằng, thu nhập hoạt động xuất khẩu vƣợt xa các
nguồn vốn khác. Điều đó chứng tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nƣớc
có trình độ phát triển chênh lệch rất lớn thì hoạt động ngoại thƣơng đóng vài
trò rất quan trọng, chủ yếu, chứ không phải những điều kiện ƣu ái khác nhƣ
viện trợ chẳng hạn. Xuất khẩu còn đóng vai trò chủ đạo trong việc sử lý vấn
đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.Việc đƣa ra
những nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự phân công kinh doanh quốc tế
thông qua các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng
hoá, giảm bớt những thiệt hại do điều kiện ngoại thƣơng ngày càng trở nên
bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu xuất khẩu.
Nhƣ vậy, phải thông qua xuất nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các
tiềm năng, các cơ hội của đất nƣớc trong việc tham gia vào phân công lao
động quốc tế. Nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có
thể trở thành yếu tố bên trong của sự phát triển, trực tiếp vào việc giải quyết
những vấn đề bên trong của nền kinh tế: vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu,
thị trƣờng
1.2. Vai trò của việc xuất khẩu hàng dệt may đối với kinh tế Việt Nam
Dệt may vốn là một ngành sản xuất thiết yếu đã xuất hiện từ lâu đời,
đƣợc hình thành và phát triển đầu tiên ở các nƣớc Châu Âu. Cùng với tiến
trình các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, việc áp dụng các thành tựu kỹ
7

thuật khiến cho ngành dệt may Châu Âu đạt tới những bƣớc nhảy vọt cả về
chất và số lƣợng, đem lại thu nhập cao cho ngƣời dân và cho nhiều quốc gia.
Tuy nhiên, chi phí để trả lƣơng cho các công nhân cao dần đã thúc đẩy ngành
dệt may chuyển dịch từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển là
những nƣớc có nguồn lao động dồi dào với mức giá thuê nhân công rẻ. Và
đây là một lợi thế lớn cho các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một nƣớc đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thu

nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời thấp, để thúc đẩy nền kinh tế nhƣ vậy phát
triển, nƣớc ta cần thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc. Trong giai đoạn đầu của cuộc cải cách, nƣớc ta đã lấy công nghiệp hoá
làm mục tiêu. Và chúng ta đã thành công nhờ vào việc phát triển mạnh các
ngành có khả năng tận dụng những lợi thế có sẵn nhƣ nguồn nhân lực dồi dào
với giá thuê rẻ, ngành dệt may là một ngành nhƣ vậy. Ngành dệt may đã góp
phần tích cực giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu ngƣời lao động, có
vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Nhƣ vậy
đồng nghĩa với việc tạo thu nhập và ổn định đời sống ngƣời lao động. Ngoài
ra hàng năm còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, bổ sung ngân
sách Nhà nƣớc, giúp Nhà nƣớc bù đắp đƣợc phần nào bội chi ngân sách.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, thực tế ghi nhận là
dệt may thƣờng đóng một vai rất quan trọng tại hầu hết các nƣớc đang phát
triển với nguồn lực có hạn và trình độ kỹ thuật còn hạn chế. Công nghiệp dệt
may cũng là bƣớc khởi đầu cho các nƣớc này để tiến hành công nghiệp hoá -
hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế. Công nghệ của ngành dệt may thƣờng đƣợc
chuyển giao và áp dụng lại từ các nƣớc phát triển đi sau. Chính vì vậy, công
nghệ này có thể tiếp cận rộng rãi và thu hút nhiều lao động. Việt Nam cũng
nằm trong xu thế dịch chuyển của công nghệ dệt may đã và đang diễn ra.
Dệt may đƣợc coi là một trong những ngành có lợi thế nhất của Việt
Nam, ngành công nghiệp dệt may ngày càng đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, vì nó không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu của con
ngƣời mà còn là ngành giải quyết nhiều việc làm cho lao động xã hội, có thế
8

mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và đóng góp
ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nƣớc.
Thật vậy, trong 10 năm trở lại đây, ngành dệt may đã chứng tỏ là một
ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế, có những bƣớc tiến vƣợt bậc
trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trƣởng bình quân 24,8%/năm, vƣợt

lên đứng vị trí thứ hai trong cả nƣớc về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu
khí. Với sự phát triển mạnh mẽ nhƣ vậy, ngành dệt may đóng một vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nƣớc ta.
Ngành dệt may tham gia tạo vốn tích luỹ cho quá trình công nghiệp hoá:
Đây là ngành không đòi hỏi nhiều vốn, đồng thời có thể thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua
máy móc thiết bị hiện đại, góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá trong sản
xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh.
Tăng cường mối quan hệ giữa nước ta và các nước khác: Là ngành xuất
khẩu mũi nhọn tại hơn 50 nƣớc trên thế giới, ngành dệt may không chỉ giữ vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá đất nƣớc mà với
chiến lƣợc kinh tế mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành dệt may cũng
đi đầu, mở đƣờng cho mối liên kết ngày càng sâu sắc giữa kinh tế nƣớc ta và
các nƣớc khác trên thế giới. Hiện nay, các tổ chức thƣơng mại quốc tế đều có
ƣu đãi cho ngành dệt may, đặc biệt là ngành dệt may ở các nƣớc đang phát
triển, hàng rào mậu dịch đối với sản phẩm thuộc ngành này đƣợc dỡ bỏ hay
nới lỏng rất nhiều.
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động: Dệt may là ngành thu
hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết vấn đề thất
nghiệp của nền kinh tế.ở Việt Nam, toàn ngành công nghiệp dệt may đã thu
hút trên 1 triệu lao động xã hội, đặc biệt là lao động nữ. Ngành dệt may không
chỉ phát triển thêm công ăn việc làm trong ngành mà cả trong các ngành liên
quan và phụ trợ khác nhƣ bao bì, bảo quản, cơ khí, vận tải, kho, cảng , nhờ
đó thu nhập ngƣời lao động đã đƣợc cải thiện, tăng sức mua, mở rộng thị
trƣờng trong nƣớc.
9

Công nghiệp dệt may phát triển kéo theo và thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp khác: Sự phát triển của ngành dệt may sẽ tạo điều kiện
cho rất nhiều ngành khác phát triển, trong đó có các ngành cung cấp nguyên

vật liệu và ngành sử dụng sản phẩm của ngành dệt may. Hiện nay, công
nghiệp dệt may đang góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn qua phát
triển sản xuất bông, đay, tơ, tằm, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp sang kinh tế công nghiệp.
Đóng góp vào việc cải thiện cán cân thương mại: Với nỗ lực khắc phục
điểm yếu kém để vƣơn lên, ngành công nghiệp dệt may không chỉ giữ vai trò
trọng yếu trong xuất khẩu mà còn đóng góp đáng kể vào việc cải thiện cán
cân thƣơng mại của nƣớc ta và tăng nhanh đầu tƣ nƣớc ngoài. Tầm quan trọng
này còn đƣợc thể hiện càng rõ nét ở tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của
hàng dệt may Việt Nam.
Bảng 1.1: Tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ trong tổng
giá trị xuất khẩu
Năm
Kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may (Triệu
USD)
Tổng kim ngạch xuất
khẩu (Triệu USD)
Tỉ trọng/tổng số
(%)
2010
2011
2012
2013
6.117
6.721
7.075
8.772
71.630
96.910

114.570
132.130
8.5%
6.9%
6.1%
6.6%
(Nguồn: Bộ Thương mại và Tổng công ty Dệt May Việt Nam)
Tóm lại, với đƣờng lối mở cửa và hội nhập quốc tế cùng với sƣ chuyển
dịch dòng vốn trên đầu tƣ và chuyển giao công nghệ đang diễn ra khá sôi
động, ngành dệt may nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đã, đang
và sẽ có nhiều đóng góp hiệu quả cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của
đất nƣớc, xứng đáng là một trong những ngành mũi nhọn trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
10

1.3. Đặc điểm của thị trường xuất nhập khẩu dệt may Mỹ
1.3.1. Đặc điểm về tiêu dùng
Mỹ là nƣớc tiêu dùng hàng may mặc lớn nhất thế giới. Hàng năm, ngƣời
Mỹ tiêu dùng mặt hàng này gấp 1,5 lần ngƣời Châu Âu- thị trƣờng tiêu dùng
hàng may mặc thứ hai thế giới. Theo điều tra, một năm phụ nữ Mỹ mua 54 bộ
quần áo.
Trong phong cách ăn mặc, ngƣời Mỹ thƣờng chú trọng đến yếu tố tự
nhiên, bình thƣờng. Với ngƣời Mỹ, sự thoải mái trong cách ăn mặc là ƣu tiên
hàng đầu. Bởi vậy, khi làm việc, nam giới thƣờng mặc những chiếc sơ mi và
quần âu vải sợi bông rộng thoáng còn nữ giới thì mặc váy với chất liệu co
giãn. Còn trong cuộc sống hàng ngày, quần bò áo thun là phong cách ăn mặc
đặc trƣng nhất. Ở mọi nơi trên đất Mỹ đều có thể bắt gặp phong cách ăn mặc
này.
Nhịp sống ở Mỹ rất khẩn trƣơng và họ tiêu dùng các sản phẩm cũng rất
khẩn trƣơng. Một số sản phẩm mà họ chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn

mặc dù chƣa hỏng nhƣng nó đã cũ hoặc là họ không thích thì họ sẽ mua cho
mình những thứ mới. Khi đã đi mua thì họ sẽ mua sắm hàng loạt nhất là quần
áo. Họ thích mua những quần áo độc đáo nhƣng phải tiện lợi. Sau đó nếu thấy
hết mốt hoặc cũ thì họ lại đem cho và lại đi mua đồ mới.
Trong mặt hàng may mặc, ngƣời Mỹ khá dễ tính trong việc lựa chọn các
sản phẩm may nhƣng lại khó tính đối với các sản phẩm dệt. Ngƣời Mỹ thích
vải sợi bông, không nhàu, rộng và có xu hƣớng thích các sản phẩm dệt kim
hơn.
Một đặc điểm trong điều kiện tự nhiên của Mỹ ảnh hƣởng đến tiêu dùng
hàng may mặc là khí hậu Mỹ rất đa dạng. Khí hậu đặc trƣng của Mỹ là khí
hậu ôn đới, không quá nóng về mùa hè và không quá lạnh về mùa đông. Bên
cạnh đó, Mỹ còn có khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và Florida, khí hậu hàn đới ở
Alaska, cận hàn đới trên vùng bờ tây sông Mississipi và vùng khí hậu khô tại
bình địa Tây Nam, nhiệt độ giảm thấp vào mùa đông tại vùng Tây Bắc nên
11

cần chú ý sự khác biệt về địa lý khi sản xuất sản phẩm phục vụ cho ngƣời dân
ở đây.
Hiện nay, Mỹ là nƣớc giàu nhất thế giới với thu nhập bình quân đầu
ngƣời khoảng 44.115 USD/ năm cộng với thói quen tiêu dùng nhiều, Mỹ là
thị trƣờng hấp dẫn đối với các mặt hàng nói chung và mặt hàng may mặc nói
riêng. Tuy nhiên, ở Mỹ mức thu nhập cũng rất đa dạng tạo nên thị trƣờng
cũng rất đa dạng và thƣờng chia làm ba phân đoạn. Đó là đoạn thị trƣờng
thƣợng lƣu có thu nhập cao chuyên tiêu dùng hàng may mặc có chất lƣợng
cao, có nhãn hiệu nổi tiếng; đoạn thị trƣờng trung lƣu tiêu dùng các mặt hàng
cấp trung bình và đoạn thị trƣờng dân nghèo tiêu dùng các mặt hàng cấp thấp.
Sự đa dạng trong thu nhập cũng là điều kiện cho các nƣớc xác định đoạn thị
trƣờng phù hợp với năng lực của mình.
Tiêu dùng với khối lƣợng lớn nên giá cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với
ngƣời Mỹ. Họ thích đƣợc giảm giá, khi giảm giá họ sẽ mua đƣợc nhiều hàng

hơn mà vẫn không phải tốn nhiều tiền. Sau giá cả là chất lƣợng hàng hoá và
hệ thống phân phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho việc tiêu dùng sản phẩm.
Ngƣời Mỹ coi thời gian là tiền bạc nên con ngƣời ở đây luôn luôn chạy đua
với thời gian. Mọi thứ ở Mỹ đều cần nhanh, tiện lợi nhƣng không có nghĩa là
không đẹp, không hợp thời trang. Vì vậy, hệ thống phân phối cần đảm bảo
đƣợc điều này.
Nói chung, khác hẳn với thị trƣờng Nhật, thị trƣờng khó tính nhất thế
giới, thị trƣờng Mỹ là thị trƣờng tƣơng đối dễ tính. Sự đa dạng trong sắc tộc,
tôn giáo, thu nhập và đặc biệt là tâm lý chuộng tự do cá nhân của ngƣời Mỹ
đã đem lại một thị trƣờng tiêu dùng khổng lồ nhƣng lại không quá cầu kỳ và
yêu cầu khắt khe về sản phẩm nhƣ Châu Âu.
1.3.2. Các kênh phân phối
Ở Mỹ có nhiều loại công ty lớn, vừa và nhỏ, các công ty này có các kênh
thị trƣờng khác nhau. Các công ty lớn thƣờng có hệ thống phân phối riêng và
tự chịu trách nhiệm từ khâu nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và tự
12

nhập khẩu. Còn các công ty vừa và nhỏ thì chỉ chịu trách nhiệm ở các giai
đoạn nhỏ trong chuỗi giá trị.
Với hàng may mặc, Mỹ nhập khẩu chủ yếu qua các nhà bán buôn với
những đơn hàng lớn từ 50-100 có khi đến cả triệu lô (mỗi lô có 12 sản phẩm).
Sau đó, các nhà bán buôn sẽ phân phối đến các nhà bán lẻ khác. Các cửa hàng
siêu thị là phổ biến nhất trong hệ thống phân phối hàng hoá của Mỹ. Ví dụ
nhƣ tập đoàn Walmartmột trong những tập đoàn siêu thị và bán lẻ lớn nhất ở
Mỹ với 1.100 siêu thị và 2.200 cửa hàng bán lẻ trên khắp nƣớc Mỹ. Tại đây
các mặt hàng tiêu dùng đều có mặt để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của
ngƣời dân trong đó quần áo và dụng cụ gia đình chiếm chủ yếu. Trong hệ
thống siêu thị lại đƣợc phân ra các siêu thị cao cấp phục vụ các mặt hàng chất
lƣợng cao, giá cả cao và các siêu thị bình dân có đủ các loại mặt hàng với số
lƣợng lớn, doanh thu lớn do phục vụ đƣợc nhiều tầng lớp.

Ngoài ra, ở Mỹ còn có các công ty chuyên doanh có hẳn hệ thống các
cửa hàng chuyên bán các sản phẩm may mặc có chất lƣợng cao, có nhãn hiệu
nổi tiếng với giá cả cao hay các công ty bán lẻ quốc gia chuyên bán quần áo,
giày dép, túi sách trên khắp cả nƣớc. Lấy giá cả làm yếu tố thu hút khách
hàng là chiến lƣợc của các công ty bán hàng giảm giá. So với giá ở các siêu
thị bình dân thì ở các cửa hàng này ngƣời tiêu dùng sẽ mua đƣợc các sản
phẩm với giá rẻ hơn nhiều. Và các cửa hàng bán lẻ với giá rẻ nhất thƣờng bán
những hàng hoá không có nhãn hiệu nổi tiếng hay nhập khẩu thẳng từ các
nƣớc giá rẻ ở Châu Á, Nam Mỹ.
Hình thức bán hàng đang đƣợc phát triển mạnh ở Mỹ là bán hàng qua
bƣu điện, qua ti vi, qua mạng hay bán hàng theo catologue, qua các hội chợ,
triển lãm để nhận đơn hàng. Sau đó, ngƣời bán hàng sẽ giao hàng đến tận tay
ngƣời mua. Hình thức này đã đáp ứng cho những ngƣời ngại đi mua hay
không có thời gian mua sắm nhƣng giá cả sẽ cao hơn.
13

1.3.3. Một số rào cản thương mại và kỹ thuật đối với hàng may mặc nhập
khẩu
Có thể thấy chỉ sau khi lệnh cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam đƣợc bãi
bỏ thì hàng hoá xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
nói riêng mới có cơ hội và điều kiện thuận lợi hơn để thâm nhập vào thị
trƣờng Mỹ. Tuy nhiên, hàng dệt may Việt Nam phải chịu sự chi phối bởi các
quy định trong chính sách thƣơng mại của Mỹ đối với hàng dệt may nhập
khẩu vào thị trƣờng Mỹ.
Chính sách thuế quan
Mỹ áp dụng thuế quan tính theo % trên cơ sở giá FOB trong khi phần lớn
các nƣớc khác tính thuế theo giá CIF. Vì giá FOB thấp hơn giá CIF nên mức
độ bảo hộ bằng thuế quan của Mỹ do vậy cũng thấp hơn các nƣớc khác.
Trƣớc đây, khó khăn lớn nhất của Việt Nam trong xuất khẩu sang thị
trƣờng Mỹ là phải chịu thuế suất cao do Việt Nam chƣa đƣợc hƣởng quy chế

MFN và giữa hai nƣớc chƣa có Hiệp định thƣơng mại song phƣơng. Tuy
nhiên, hiện nay hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam nói chung và hàng dệt may
nói riêng đã đƣợc hƣởng thuế suất MFN, tạo điều kiện thuận lợi để thâm
nhập, cạnh tranh và tăng.Hiện nay, mức thuế suất hàng dệt may Xuất khẩu
vào Mỹ ở mức 12% - 32,5%, tính mức trung bình khoảng 17,5%.
Về nguyên tắc xuất xứ và ghi nhãn sản phẩm dệt may
Ở Mỹ, ngƣời ta rất quan tâm tới xuất xứ và nhãn mác của sản phẩm. Đối
với tất cả các sản phẩm dệt may, khi đƣợc xuất khẩu vào Mỹ phải đƣợc ghi
nhãn, nêu rõ tên nhà sản xuất và nƣớc chế tạo, gia công sản phẩm.Từ
1/7/1996, quy định mới về xuất xứ đối với sản phẩm dệt may của Mỹ bắt đầu
có hiệu lực. Đối với những sản phẩm may mặc cần gia công qua nhiều công
đoạn, theo quy định cũ, thì nƣớc xuất xứ là nơi diễn ra công đoạn cắt vải.
Theo quy định mới, nƣớc xuất xứ về cơ bản là nơi diễn ra công đoạn may.
Đối với sản phẩm dệt, trƣớc tháng 7/1996, xuất xứ đƣợc xác định chủ yếu là
nơi dệt vải. Tuy nhiên, quy định mới của Mỹ xác định xuất xứ của sản phẩm
dệt là nơi tiến hành in, nhuộm vải.
14

Đối với sản phẩm len, theo luật nhãn hiệu sản phẩm len năm 1939, tất cả
các sản phẩm có chứa sợi len nhập khẩu vào Mỹ phải ghi nhãn, trừ thảm,
chiếu, nệm ghế. Theo Luật nhãn hiệu sản phẩm da lông thú, tất cả các sản
phẩm nhập khẩu có giá thành hay giá bán từ 7 USD trở lên phải ghi nhãn và
nƣớc xuất xứ.
Luật thuế quan năm 1930 yêu cầu tất cả hàng hóa nhập khẩu (trừ một số
trƣờng hợp ngoại lệ) phải đƣợc đánh dấu nƣớc xuất xứ bằng tiếng Anh một
cách rõ ràng, dễ đọc, ở chỗ dễ thấy và không thể tẩy xóa đƣợc để có thể tồn
tại cho đến khi hàng hóa đến tay ngƣời mua cuối cùng. Ngƣời mua cuối cùng
là ngƣời cuối cùng nhận đƣợc hàng hóa nguyên dạng nhƣ khi nhập khẩu. Đối
với hàng nguyên liệu thì ngƣời mua cuối cùng có thể là ngƣời sản xuất dùng
nguyên liệu đó để sản xuất ra hàng hóa khác. Đối với hàng tiêu dùng thì

ngƣời mua cuối cùng có thể là ngƣời tiêu dùng. Mục đích của quy định này
chủ yếu là nhằm giúp cho ngƣời mua hàng có thêm thông tin để lựa chọn
hàng hóa.
Luật không cho phép ghi trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa có xuất xứ
nƣớc ngoài những từ nhƣ “United States” hoặc “U.S.A”, hoặc tên bất kỳ
thành phố hoặc địa điểm nào ở Mỹ để tạo cảm giác là hàng đƣợc sản xuất tại
Mỹ, trừ phi trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa có ghi kèm một cách rõ ràng ở
chỗ dễ thấy nƣớc xuất xứ của hàng hóa.
Hàng nhập khẩu vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ sẽ bị Hải quan giữ
lại. Hải quan có thể yêu cầu ngƣời nhập khẩu nộp thuế vi phạm qui định đánh
dấu xuất xứ bằng 10% trị giá hàng vi phạm trừ phi hàng đó đƣợc tái xuất, tiêu
hủy hoặc đánh dấu xuất xứ dƣới sự giám sát của Hải quan. Đối với ngƣời xuất
khẩu, vi phạm đánh dấu nƣớc xuất xứ có thể bị Hải quan lƣu vào “sổ đen”
máy tính và để ý kiểm tra kỹ hơn các lô hàng xuất sau đó.
Luật Thuế quan chỉ qui định chung chung về cách đánh dấu xuất xứ
hàng hóa nhƣ nêu trên, song Qui chế Hải quan có qui định cụ thể cách thức
đánh dấu nƣớc xuất xứ cho một số loại hàng hóa thuộc nhóm hàng công cụ và
dụng cụ kim loại, nhóm hàng đồng hồ, và những hàng hóa có kiểu dáng bản
15

xứ Mỹ. Đối với những hàng hóa này, việc đánh dấu nƣớc xuất xứ có thể phải
đƣợc thực hiện ngay trong quá trình sản xuất. Ví dụ, tên nƣớc xuất xứ hàng
hóa có thể phải thiết kế từ khuôn đúc để in lên sản phẩm.
Do vậy, trƣớc khi triển khai sản xuất hoặc thậm chí ngay từ khi thƣơng
thảo hợp đồng, ngƣời xuất khẩu nên kiểm tra và thống nhất với ngƣời nhập
khẩu về cách đánh dấu xuất xứ hàng hóa để tránh tranh chấp và phí tổn có thể
xẩy ra cho cả hai bên. Đặc biệt đối với những lô hàng tồn kho hoặc có sẵn đã
đánh dấu xuất xứ hàng hóa, trƣớc khi giao hàng hoặc thậm chí ngay từ khi ký
hợp đồng, ngƣời xuất khẩu phải kiểm tra với ngƣời nhập khẩu xem cách đánh
dấu xuất xứ hàng hóa có sẵn đó có phù hợp với qui định của Hải quan Mỹ hay

không.
Việc nghiên cứu những đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may của thị trƣờng
Mỹ và các chính sách của Mỹ đối với hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ giúp
chóng ta thấy đƣợc những vấn đề đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam. Từ đó,
Nhà nƣớc sẽ xác định đƣợc cần phải làm gì để hỗ trợ cho ngành dệt may trong
quá trình xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ. Những vấn đề đặt ra, cụ thể gồm có:
Để sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ cần một lƣợng vốn lớn.
Thị trƣờng Mỹ là một thị trƣờng rộng lớn, thu nhập cao nên mức chi tiêu
cho dệt may rất lớn. Vì vậy, các đơn đặt hàng từ phía Mỹ thƣờng có số lƣợng
lớn. Điều này thƣờng vƣợt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp, đòi
hỏi cần có những sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc. Cần tăng các sản phẩm dệt kim
và sản phẩm 100% sợi bông.
Xu hƣớng hiện nay là ngƣời tiêu dùng Mỹ đang chuyển sang tiêu dùng
các sản phẩm dệt kim và các sản phẩm 100% sợi bông thay vì các sản phẩm
dệt thoi và sợi tổng hợp trƣớc kia. Nhƣ vậy, để đƣợc thị trƣờng này chấp
nhận, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải có cơ cấu sản phẩm phù
hợp. Điều này hiện đang là khó khăn đối với Việt Nam khi mà nguyên liệu
của nƣớc ta không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đặc biệt là sợi bông.


16

Quy định về tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm dệt may
Mỹ là nƣớc có quy định về tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm dệt may rất chặt
chẽ, tuy nhiên hiện nay, phần lớn nguyên phụ liệu nƣớc ta đều phải nhập khẩu
từ nƣớc ngoài. Điều này gây khó khăn rất lớn cho việc xuất khẩu trực tiếp
sang thị trƣờng này. Vì vậy, Nhà nƣớc cần có chính sách để hỗ trợ cho việc
phát triển nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu.
Giao hàng đúng thời hạn.
Ngƣời Mỹ có thói quen là mua hàng theo thời vụ, họ sẽ mua hàng ngay

đầu mùa tiêu thụ chứ không đợi đến cuối mùa để mua với mức giá rẻ. Do đó,
Nhà nƣớc ta cần tạo mọi điều kiện để việc xuất khẩu hàng sang thị trƣờng Mỹ
đƣợc tiến hành nhanh chóng, đặc biệt khoảng cách từ Việt Nam sang Mỹ lại
rất xa về mặt địa lý.
Đốivớihàngmaymặc, khôngchỉriêngthịtrƣờngMỹ
đƣaranhữngràocảnkỹthuậtmà hầuhếtcácnƣớcnhậpkhẩuhàngViệtNamcũng
đềucó nhữngràocảnriêng, khiếnhàngmaymặcViệtNamphải đối
đầuvớinhiềutháchthức.
ChẳnghạnNhậtBảnthịtrƣờngnhậpkhẩunhiềuhàngmaymặcViệtNamchỉ
đứngsauMỹvà EU đƣararàocảnkỹthuậtlà việcyêucầucácsảnphẩmphảicó
chứngchỉsạchvà thânthiệnmôitrƣờng.
MỹthịtrƣờngnhậpkhẩuhàngmaymặcViệtNamlớnnhấtchiếm 57% cũng đã
đƣara đạoluậtvềbảovệmôitrƣờngchongƣờitiêudùng đểnhằmvàohàngmaymặc.
Theo đạoluậtnàycáclô hàngxuấtkhẩuvàoMỹphảicó
giấykiểmnghiệmcủabênthứbaxácnhậnsảnphẩmsửdụngnguyênliệu
đảmbảochosứckhỏengƣờitiêudùng. Nhà
sảnxuấtsẽphảichịutráchnhiệmvềbấtkỳthiệthạinàogâyrachongƣờitiêudùng.
Theoràocảnkỹthuậtnày, ViệtNamphảicó phòngthí nghiệmhiện đại đủtiêuchuẩn
để đƣợcphíaMỹcôngnhậnvà cấpgiấychứngnhận. Thờikhắc “nƣớc đếnchân”,
dù muốnhaykhôngthì bắtbuộccácdoanh nghiệpvẫnphải “nhảy”.
17

1.3.4. Đối thủ cạnh tranh của các công ty dệt may Việt Nam khi xuất khẩu
hàng may mặc sang Mỹ
Sau WTO, ngành dệt may tránh đƣợc mối lo về hạn ngạch xuất khẩu
nhƣng lại phải đối mặt với những khó khăn lớn. Đó là sự cạnh tranh rất khốc
liệt, đặc biệt là mảng phân phối. Hiện nay ở Việt Nam, các cửa hàng nhỏ
chiếm tới 70%, còn các cửa hàng tự chọn của các công ty bán lẻ chƣa phát
triển. Nhiều công ty bán lẻ nƣớc ngoài nhảy vào và cạnh tranh trong cùng một
sân chơi.Sức ép về giá đối với sản phẩm may mặc Việt Nam là rất lớn. Nếu

không tính toán tốt chi phí sản xuất đầu vào, sản phẩm giá cao, Việt Nam
không thể cạnh tranh và việc bị loại khỏi cuộc chơi là khó tránh khỏi.
Đối với thị trƣờng quan trọng của Dệt may Việt Nam là Mỹ, từ năm
2005 – 2009, tăng trƣởng xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào Mỹ đã giảm
do khủng hoảng kinh tế kéo dài. Hàng may mặc Việt Nam đã không tạo ra
đƣợc làn sóng tăng trƣởng ồ ạt vào Mỹ nhƣ của Trung Quốc nhƣ các chuyên
gia kinh tế đã dự đoán. Trong cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may, dù Mỹ vẫn là
thị trƣờng xuất khẩu quan trọng nhất của dệt may Việt Nam nhƣng tỷ trọng
xuất khẩu vào Mỹ đang giảm dần. Đã có thời điểm, xuất khẩu dệt may vào
Mỹ chiếm đến 62% tỷ trọng của dệt may Việt Nam, sau đó giảm dần xuống
57%, rồi 55%, đến 50% và tính ở thời điểm năm 2013, tỷ trọng xuất khẩu dệt
may vào Mỹ chỉ chiếm hơn 43%.
Lý do hàng may mặc Việt Nam khó tạo đƣợc làn sóng tăng trƣởng xuất
khẩu ồ ạt vào Mỹ nhƣ của Trung Quốc xuất phát từ nội tại sản xuất của hàng
may mặc Việt Nam từ nhiều năm qua: Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng may
mặc, trong khi đó, có 80% hàng may mặc phải nhập khẩu. Đặc biệt, ngành dệt
may cũng bị ảnh hƣởng nặng nề hơn khi hàng rào thuế quan bảo hộ doanh
nghiệp ở thị trƣờng nội địa mất dần và vòng tay “bao cấp” hỗ trợ của Nhà
nƣớc không còn nữa. Hết ƣu đãi cũng đồng nghĩa với việc đầu tƣ vào ngành
dệt nhuộm sẽ bị giảm đi rất nhiều, do đó, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều
vải nguyên liệu hơn. Nhƣ vậy, mục tiêu nội địa hoá khó thành hiện thực.
18

Có một câu hỏi luôn làm đau đầu các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu hàng may mặc Việt Nam là: Tại sao hàng may mặc Trung Quốc có giá
rẻ không chỉ tràn ngập thị trƣờng Mỹ, EU mà còn loang rộng cả các châu lục?
Lý do thật đơn giản vì Trung Quốc chủ động đƣợc nguồn nguyên liệu, bông
họ trồng đƣợc; hoá chất nhuộm và thiết bị sản xuất họ cũng tự túc đƣợc.
Những thuận lợi đó của Trung Quốc cũng là những điểm yếu của Việt Nam.
Theo thống kê, Một số nguyên liệu nhƣ bông phải nhập khẩu 99% từ thị

trƣờng các nƣớc; vải phải nhập khẩu 6 tỷ mét trên tổng số nhu cầu là 6,8 tỷ
mét; nguyên liệu xơ phải nhập 50%.
Có thể nói, đối thủ lớn nhất của hàng may mặc Việt Nam tại thị trƣờng
Mỹ vẫn là Trung Quốc. Từ năm 2008, Trung Quốc đƣợc bãi bỏ hoàn toàn hạn
ngạch may mặc, các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp nhiều trở ngại hơn khi
xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ.
Bên cạnh Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải sự cạnh
tranh vô cùng khốc liệt từ các doanh nghiệp may mặc của các nƣớc khác nhƣ
Ấn Độ, Banglades, Mexico, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ Những nƣớc này đều
có lợi thế cạnh tranh là giá nhân công rẻ và nguyên liệu dồi dào. Do đó Việt
Nam chỉ dựa vào lợi thế về lao động và giá nhân công rẻ thì sẽ khó lòng mà
cạnh tranh với các đối thủ này trong tƣơng lai. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải tích cực nâng cao chất lƣợng của sản phẩm may mặc. Thông
qua các biện pháp nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, đầu tƣ thiết kế những sản phẩm
mới, hợp thời trang, thậm chí có thể nhờ các hãng tƣ vấn thiết kế ngoài nƣớc
tƣ vấn và doanh nghiệp có thể thiết kế theo mẫu. Nhờ vậy mới có thể tăng sức
cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.

×