Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn sử dụng grap trong giảng dạy phần chương ii – sinh học 10 bộ cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.38 KB, 15 trang )

Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp bách của nghành giáo dục nước ta hiện
nay và trong tương lai.
Hiện nay việc chuyển hóa những thành tựu của rất nhiều nghành khoa học kĩ thuật khác nhau
vào giảng dạy là một tiềm năng vô tận tạo nên sức mạnh cho công nghệ dạy học hiện đại. Trong
đó đáng chú ý là việc chuyển hóa những thành tựu toán học và công nghệ thông tin(ví dụ phần
mềm: Power point, Flash, Violet….)vào dạy học. Trong đó tiếp cận – chuyển hóa lí thuyết grap
toán học thành phương pháp dạy học sinh học là một trong những hướng có nhiều triển vọng.
Việc chuyển hóa grap toán học vào dạy sinh học có nhiều thuận lợi trong việc mô hình
hóa, hệ thống hóa kiến thức, giúp cho học sinh có một điểm tựa tâm lý rất quan trọng trong việc
lĩnh hội tri thức, học sinh tự thiết lập các grap trong não, học sinh dễ dàng hiểu sâu cái bản chất
nhất, chủ yếu nhất, quan trọng nhất của nội dung học tập, rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh
khái quát. Đây là hoạt động có hiệu quả lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng tư duy và hoạt động
trong suốt cuộc đời của mỗi học sinh. Mặt khác tế bào học là môn khoa học nghiên cứu cấu tạo
và chức năng của các thành phần cấu tạo nên tế bào, các cơ chế và mối quan hệ của chúng nên
việc sử dụng grap trong hệ thống hóa kiến thức là hoàn toàn hợp lí.
Vì những lí do trên, tôi quyết định chọn“ Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II –
Sinh học 10 bộ cơ bản”.
Là một giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên lần đầu làm sáng kiến sẽ còn
nhiều thiếu sót. Rất mong quý thầy cô đồng nghiệp giúp đỡ.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
+ Trên thế giới
Lí thuyết grap là một chuyên ngành toán học. Trong những năm cuối thể kỉ XX, những
nghiên cứu vận dụng lí thuyết grap đã có những bước tiến nhảy vọt. Lí thuyết grap hiện đã được
công bố trong cuốn sách: “Lí thuyết định hướng và vô hướng” của Conig, xuất bản ở LepZic vào
năm 1936.
Năm 1958, tại pháp Claude Berge đã viết cuốn “Lí thuyết grap và ứng dụng của nó”.
Trong cuốn này các tác giả trình bày khái niệm cơ bản của lí thuyết grap, đặc biệt là ứng dụng


của lí thuyết grap.
Những năm gần đây lí thuyết grap đã được nghiên cứu nhiều nước trên thế giới. Trên mạng
Internet có hàng ngàn bài nghiên cứu lí thuyết grap và ứng dụng của nó.
+ Trong nước
Ở Việt Nam, 1971 giáo sư nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên nghiên cứu chuyển hóa
grap toán học thành grap dạy học và đã công bố nhiều công trình trong lĩnh vực này.
1980, tác giả Trần Trọng Dương đã nghiên cứu cấu trúc và phương pháp giải, xây dựng
hệ thống bài toán về lập công thức hóa học ở trường phổ thông, giúp cho việc dạy học có kết quả
hơn.
2005, Nguyễn Phúc Chỉnh là người đầu tiên nghiên cứu“ Nâng cao hiệu quả dạy học giải
phẫu sinh lí người ở THCS bằng áp dụng phương pháp grap”. Tác giả đã thiết kế được các grap
nội dung và các grap hoạt động, từ đó thiết kế được hệ thống grap nội dung dạy học giải phẫu
sinh lí người. Ông cũng đã đưa ra một số hình thức sử dụng grap trong dạy học giải phẫu sinh lí
người nâng cao chất lượng dạy môn học.
2007, Võ Thị Bích Thủy với“ Các biện pháp rèn luyện kĩ năng diễn đạt nội dung trong
quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK sinh học – 11”. Tác giả đã diễn đạt nội dung
ở SGK sinh học 11 thành một số dạng ngôn ngữ khác nhau, trong đó có sơ đồ logic dạng bản đồ
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 1 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
khái niệm(thực chất chính là grap), trên cơ sở đó vận dụng vào quy trình tổ chức hoạt động tự
lực ngiên cứu SGK để rèn luyên kĩ năng diễn đạt nội dung.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1.1 Khái niệm grap
Theo định nghĩa toán học về grap thì: “Một grap(G) của một tập hợp điểm gọi là
đỉnh(Vertiex) của grap cùng với tập hợp một đoạn thẳng hay đường cong gọi là cạnh(Edge) của
grap, mỗi cạnh nối với hai đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác nhau được nối nhiều nhất là một
cạnh…Mỗi đỉnh của grap được kí hiệu bằng một chữ cái (A,B,C…) hay chữ số(1,2,3…). Mỗi
grap có thể biểu diễn bằng một hình vẽ trên một mặt phẳng”.

Grap là loại hình “mã hóa” về các đối tượng nghiên cứu. Loại mô hình này có ý nghĩa
trong việc hình thành các biểu tượng(giai đoạn thứ nhất của tư duy), nó cũng có ý nghĩa quan
trọng trong các thao tác tư duy trừu tượng hóa – khái quát hóa. Đặc biệt mô hình grap có ý nghĩa
trong việc tái hiện và cụ thể hóa khái niệm.
2.1.2 Đặc điểm của grap
2.1.2.1. Tính khái quát và tính hệ thống
Grap là sơ đồ thể hiện toàn bộ nội dung cơ bản của một bài học hay một chương, một
phần. Khi nhìn vào grap thấy rõ tổng thể nội dung kiến thức chọn lọc nhất, cơ bản nhất và quan
trọng nhất của bài lên lớp thể hiên rõ ràng trọng tâm của từng phần và của cả bài. Do đó grap là
cơ sở để HS tái hiện lại kiến thức cụ thể trong từng bài giảng của giáo viên(hay trong SGK). Sơ
đồ grap chủ yếu là sơ đồ hình cây, đó là một cây kiến thức được sắp xếp theo thứ tự, từng bậc
nêu lên trình tự kiến thức của bài học từ đầu đến kết thúc. Sơ đồ đó thể hiện những kiến thức
trọng tâm mà sinh học cần nắm được, cần ghi nhớ, củng cố và khác sâu. Sự sắp xếp kiến thức là
điều kiện quan trọng nhằm giúp HS nắm bắt nhớ kiến thức tốt hơn.
2.1.2.2. Tính lôgic
Grap mang tính lôgic cao, lôgic của grap thể hiện rõ ràng rành mạch trong các mối quan
hệ ngang, dọc, rẽ nhánh…giữa các cấp độ kiến thức. Qua grap người đọc có thể thấy lôgic của sự
phát triển các nội dung. Tính logic của grap giúp cho tư duy của HS rõ ràng và khúc chiết hơn
trong tiếp thu vấn đề.
2.1.2.3 Tính trực quan
Trực quan là tính có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan khi nhìn vào grap có thể
thấy được các kiến thức một cách chọn lọc cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất của bài, thể hiện
trong từng phần của toàn bộ bài học.
Khi hướng dẫn HS vào grap giáo viên nên chú ý về mặt hình thức của grap, những nội
dung kiến thức chốt được mã hóa, được sắp xếp thành các hình đẹp và rõ ràng, các đường liên
kết giữa các nội dung kiến thức giúp vấn đề được trình bày rõ ràng, mạch lạc.
2.1.3 Tác dụng của Grap
- Grap có tác dụng mô hình hóa các đối tượng nghiên cứu và mã hóa các đối tượng đó bằng một
loại ngôn ngữ vừa trực quan vừa cụ thể và cô đọng. Vì vậy, dạy học bằng grap có tác dụng nâng
cao hiệu quả truyền thông tin nhanh chóng và chính xác.

- Sử dụng grap để liên kết các khái niệm với cái đã biết, liên hệ các khái niệm với nhau, để liên
hệ giữa cấu trúc và chức năng, liên hệ với thực tiễn.
- Việc học trên lớp bằng grap sẽ đem lại cho HS một phương pháp hoạt động mới mẻ, khác lạ bổ
ích với cách học truyền thống trước đây. Thông qua grap dưới sự chỉ đạo của giáo viên HS có
thể nắm vững kiến thức trong SGK một cách chung nhất, sau đó đi sâu vào phần kiến thức cụ thể
để minh họa, giải thích cụ thể các kiến thức chung đó. Không chỉ vậy, grap còn giúp HS dễ dàng
định hướng tập trung vào kiến thức cơ bản, theo dõi được sự phát triển lôgic của nội dung bài
học, ghi chép dễ dàng hơn ở trên lớp.
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 2 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
- Về mặt tâm lý, không HS nào có thể giữ trong trí nhớ một nội dung chi tiết trong SGK, nhưng
lại có thể lưu trong bộ óc một sơ đồ hình ảnh, một “mạng”, những hiểu biết, những khái niệm.
- SGK là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, cần thiết, giúp HS rèn luyện các kĩ năng và phương
pháp học tập bộ môn. Vấn đề dặt ra là phải sử dụng SGK một cách tối ưu trong quá trình dạy
học. Sử dụng grap bài giảng của giáo viên trọng tâm không sa vào các chi tiết thứ yếu, không lặp
lại toàn văn SGK. Bài giảng như vậy dẫn dắt HS theo quá trình phát triển của kiến thức, gợi cho
HS cách giải quyết vấn đề. Trong một chừng mực nào đó, bài giảng đó lại đặt cho HS những vấn
đề đi sâu thêm, cần mở rộng so với SGK. Ngược lại những chi tiết nào grap chưa thâu tóm hết
được thì HS có thể sử dụng thêm SGK để bổ sung hoàn chỉnh. Grap là một biện pháp giúp HS
ghi chép ngắn gọn, đầy đủ những ý chính làm cơ sở đối chiếu với SGK khi học tập. Song, grap
phải là bản tóm tắt SGK, grap không nêu đầy đủ, toàn bộ chi tiết của SGK, không nêu toàn văn
khái niệm, định nghĩa nên nó không thể thay thế SGK được.
- Sử dụng grap để hướng dẫn HS tự học. Thường xuyên hướng dẫn HS tự học bằng grap sẽ giúp
HS có thói quen để tự học suốt đời một cách khoa học.
Như vậy, việc tổ chức chỉ đạo học tập bằng sử dụng grap để phát huy tác dụng SGK và
tài liệu tham khảo, là một biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của HS, nó giúp việc chỉ đạo
HS trong việc tự học theo SGK cũng như tài liệu tham khảo khác.
2.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản. Gồm có 6 bài(bài

7, bài 8, bài 9, bài 10, bài 11, bài 12)
Bài 7: Tế bào nhân sơ
Bài 8: Tế bào nhân thực
Bài 9: Tế bào nhân thực tiếp
Bài 10: Tế bào nhân thực(tiếp)
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Nội dung của chương đề cập đến cấu trúc của tế bào nhân sơ, nhân thực. Tế bào là đơn vị
nhỏ nhất cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Các tế bào có thể khác nhau về hình dạng, kích thước
nhưng đều có cấu trúc chung gồm 3 phần: Màng sinh chất – tế bào chất – nhân(vùng nhân).
Tế bào nhân sơ có cấu trúc rất đơn giản, có kích thước rất nhỏ không có màng nhân, có
ribôxom và các hạt dự trữ. Vùng nhân của tế bào nhân sơ thường chỉ có một phân tử AND vòng.
Tế bào nhân thực có cấu trúc phức tạp, có màng nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu
trúc và chức năng khác nhau.
Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng xenlulozơ. Còn ở tế
bào nấm là kitin có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác định hình dạng, kích thước tế bào.
Màng sinh chất đóng vai trò quan trọng là nơi trao đổi chất với môi trường một cách có
chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào(nhờ thụ thể), nhận biết nhau và nhận biết các tế
bào“lạ” (nhờ “dấu chuẩn”).
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 3 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
2.3 Thiết kế một số grap nội dung phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
Grap 1: Tế bào nhân sơ
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 4 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Màng sinh chất
Tế bào
nhân


Thành tếbào:( ở
vi khuẩn) Gồm
các
peptiđoglican
liên kết với
nhau, quy định
hình dạng và
bảo vệ tế bào
Prôtêin
Phôtpholipit 2 lớp
Tế bào chất: Nơi
thực hiện các
phản ứng chuyển
hóa của tế bào.
Nguyên sinh chất
Ribôxom
Vùng nhân(chưa có
màng bao bọc):
Chứa thông tin di
truyền và điều khiển
mọi hoạt động của tế
bào.
Chứa một phân tử
AND vòng.
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
Grap 2: Cấu tạo tế bào nhân thực
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 5 Người thực hiện : Lê Thị Hồng

Ti thể
Khung xương….
Tế bào
nhân
thực
Màng sinh
chất
Prôtêin
Prôtêin
xuyên màng
Prôtêin bám
màng
Photpholipit
kép
Tế bào chất
Lưới nội chất
Ribôxom
Bộ máy Gôngi
Lục lạp
Nhân: Được
bao bọc bởi lớp
màng kép, trên
màng có lỗ
nhân.
Chất
nhiễm
sắc
ADN
Prôtêin
Nhân

con
Nguyên sinh chất
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************

Grap 3: Lưới nội chất


Grap 4: Ribôxom
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 6 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Ribôxom
(không có
màng bao
bọc)
Hạt bé
(rARN + prôtêin)
Hạt lớn
(rARN + prôtêin)
Nơi tổng hợp
prôtêin
Lưới nội
chất(Hệ thống
các ống và
xoang dẹp
thông nhau)
Lưới nội chất trơn:
( không đính các hạt
ribôxom, nhưng
đính nhiều loại

enzim)
Tham gia tổng hợp
lipit
Tham gia chuyển
hóa đường
Phân hủy chất độc
Tổng hợp prôtêin
Lưới nội chất
hạt(có đính các hạt
ribôxom, một đầu
liên kết với màng
nhân, đầu kia nối
với lưới nội chất
trơn.
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************


Dòng di chuyển vật chất

Grap 5: Cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi

Grap 6: Cấu trúc và chức năng của ti thể.
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 7 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Cấu trúc ti
thể
Bên ngoài:
Màng kép
Màng

ngoài:
Trơn
Màng
trong: Gấp
khúc, chứa
nhiều loại
enzim hô
hấp
Tham gia
vào quá trình
chuyển hóa
đường và các
chất hữu cơ
khác → ATP
→ Cung cấp
năng lượng
cho các hoạt
động sống
của tế bào.
Bên trong:
Chất nền
ADN
Ribôxom
Lưới
nội
chất
hạt
Prôtêin
dạng
túi tiết

Bộ máy
Gôngi
(Gồm
một
chồng
túi màng
dẹp)
Loại prôtêin
tiết ra ngoài
tế bào
Túi liên kết
với màng
sinh chất
Loại prôtêin
sử dụng
trong tế bào
Prôtêin
được tiết ra
ngoài
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************

Grap 7: Lục lạp

*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 8 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Lục
lạp(ở tế
bào thực
vật)

Bên ngoài: Là
lớp màng kép
bao bọc
Bên
trong
Chất nền
ADN
Ribôxom
……
Hạt
grana:Gồm
nhiều hệ
thống túi
dẹt tilacôit
xếp chồng
lên nhau
Enzim
quang hợp
Chất diệp
lục
Màng sinh
chất
Lớp kép
photpholipit
Đầu ưa
nước
Đuôi kị
nước
Ngăn cách với
môi trường bên

ngoài.
Prôtein
Prôtein xuyên
màng
Prôtein bám
màng
Là kênh vận
chuyển các chất
Tiếp nhận và
truyền thông tin
Cholesterol(ở
động vật)
Tăng cường sự ổn
định qua màng.
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
Grap 8: Màng sinh chất

Grap 9: Các kiểu vận chuyển qua màng sinh chất
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 9 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Các kiểu vận
chuyển qua
màng sinh
chất
Vận chuyển thụ
động(vận
chuyển từ nơi
có nồng độ cao
đến nơi có nồng

độ thấp, không
tiêu tốn năng
lượng)
Khuếch tán qua kênh
prôtein xuyên màng
Khuếch tán qua một kênh
prôtein đặc biệt(vận
chuyển các phân tử nước)
Vận chuyển chủ động(từ nơi có nồng độ
thấp đến nơi có nồng độ cao, cần chất vận
chuyển(chất mang) và tiêu tốn năng lượng)
Gồm các chất không phân
cực, có kích thước nhỏ như
CO
2
, O
2

Vận chuyển
nhờ sự biến
dạng màng
Nhập bào(phương thức tế bào
đưa các chất vào bên trong
bằng cách biến dạng màng
sinh chất
Xuất bào(là phương thức tế
bào bài xuất ra ngoài các chất
hoặc các phân tử bằng cách
hình thành các bóng xuất bào)
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản

******************************************************************
Grap10: Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ khuếch tán qua màng.
2.4. Ví dụ về giáo án soạn theo hướng nghiên cứu
Giáo án : TẾ BÀO NHÂN THỰC
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc chức năng của nhân.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của ribôxom.
- Mô tả được cấu trúc và chức năng của hệ thống lưới nội chất.
- Mô tả được cấu trúc chức năng của bộ máy Gôngi.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tư duy, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức
3. Trọng tâm
Cấu trúc tế bào: Nhân tế bào, lưới nội chất, riboxom và bộ máy Gôngi.
4. Thái độ
- Thấy được tính thống nhất về cấu trúc và chức năng của nhân tế bào và ribôxom.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Các sơ đồ hình vẽ SGK phóng to
- Gráp 3: Cấu tạo tế bào nhân thực, grap 11: Lưới nội chất, grap 12: Cấu tạo ribôxom.
2. Học sinh
- Đồ dùng học tập, vở ghi, bút……
III. PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
- Dạy học nhóm nhỏ
- Trình bày 1 phút
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 10 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Các yếu tố
ảnh hưởng
tới tốc độ

khuếch tán
qua màng
Sự chênh
lệch nồng
độ các chất
giữa môi
trường bên
trong và bên
ngoài tế bào
Ưu trương
[chất tan]
ngoài tế bào
> [chất tan]
trong tế bào
→Chất tan khuếch tán vào trong tế
bào được.
Nhược trương:
[chất tan]
ngoài tế bào
< [chất tan]
trong tế bào
→Chất tan không .khuếch tán vào
trong tế bào được
Đẳng trương:
[chất tan]
ngoài tế bào
= [chất tan]
trong tế bào
Nhiệt độ môi trường
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản

******************************************************************
- Hỏi đáp
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung
- GV yêu cầu HS: quan sát H8.1 và đọc nội
dung SGK trang 36 . Cho biết đặc điểm chung
tế bào nhân thực gồm những thành phần nào
- HS quan sát hình và nghiên cứu SGK, tư duy
để trả lời câu hỏi
- GV củng cố và bổ sung lại:
- GV giải thích cấu tạo của nhân tế bào qua
H8.1 và yêu cầu HS trình bày cấu tạo của nhân
tế bào
- HS quan sát hình và nghiên cứu SGK trang
37 trình bày
- GV nhận xét bổ sung:
- GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ yêu cầu
các nhóm nghiên cứu SGK trình bày cấu trúc
và chức năng của lưới nội chất và ribôxom?
- Các nhóm nghiên cứu cử đại diện lên trình
bày
- GV nhận xét và đưa ra grap 4 và 5: Lưới nội
chất, cấu tạo ribôxom để hoàn thiện kiến thức
cho HS.
- GV trình bày cấu trúc và chức năng của bộ
máy Gôngi?
- HS nghiên cứu trả lời

- GV nhận xét bổ sung:
I. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
II. Cấu tạo tế bào
1. Nhân tế bào
- Kích thước lớn
- Cấu tạọ: Phía ngoài là màng kép, bên trong là
dịch nhân, trong đó có một nhân con(giàu chất
ARN) và các sợi nhiễm sắc.
2. Lưới nội chất và ribôxom
a. Hệ thống lưới nội chất
- Hệ thống màng bên trong tế bàotạo nên các
ống và xoang dẹt thông với nhau
- Grap 4: Lưới nội chất
b. Ribôxom
- Không có màng giới hạn, được cấu tạo từ một
số ARN và protein khác nhau → Là nơi tổng
hợp protêin cho tế bào
- Grap 5: Ribôxom
3. Bộ máy Gôngi
- Gồm hệ thống túi màng dẹt xếp chồng lên
nhau nhưng tách biệt nhau theo hình vòng
cung.
- Chức năng của Gôngi là gắn nhóm tiền tố
cacbonhiđrat vào prôtêin được tổng hợp ở lưới
nội chất hạt, tổng hợp một số hoocmon, từ đó
tạo ra các túi có màng bao bọc như túi tiết,
lizôxom.
- Grap 6: Bộ máy Gôngi.
4. Củng cố
- GV yêu cầu HS đọc kết luận SGK

- GV đưa ra grap tế bào nhân thực để hệ thống hóa kiến thức cho HS
- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài của HS.
5. Dặn dò
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 11 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Tế
bào
nhân
thực
Màng sinh chất
Tế bào chất
Nhân
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
- HS trả lời câu hỏi cuối bài, học bài cũ, chuẩn bị bài 9, bài 10.
2.5. Kiểm chứng – So sánh
Mới năm đầu về trường chưa có kinh nghiệm nên được phân công dạy hầu như là các lớp
10 cơ bản của toàn khối nên tôi củng đã mạnh dạn áp dụng. Tôi đã thực hiện trên 5 lớp dạy, hầu
hết các lớp thuộc nhóm trung bình và trung bình - khá
Số liệu thu được qua thống kê và phân tích kết quả phiếu học tập dùng củng cố cuối các tiết dạy.
Mẫu phiếu học tập dùng đánh giá mức độ hiệu quả của các lớp như sau:
Bài tập trắc nghiệm: Bài tế bào nhân thực
Hãy chọn đáp án em cho là đúng nhất:
Câu 1: Vật chất di truyền ở cấp độ phân tử của sinh vật nhân thực là?
a. Các phân tử axitnucleic b. nuclêôprotein
c. Hệ gen d. các phân tử axit đêôxiribonucleic
Câu 2: Tế bào chất ở sinh vật nhân thực chứa
a. Các bào quan không có màng bao bọc b. Chỉ chứa ribôxom và nhân tế bào
c. Chứa bào tương và nhân tế bào
d. Hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc và khung xương tế bào.

Câu 3: Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ
a. Chuyển hóa đường, tổng hợp lipít và phân hủy các chất độc hại đối với cơ thể.
b. Tổng hợp protein c. Cung cấp năng lượng d. Cả a, b và c đều đúng.
Câu 4: Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn khác nhau ở chỗ?
a. Lưới nội chất hạt hình túi, còn lưới nội chất trơn hình ống
b. Lưới nội chất hạt có đính các hạt riboxom, còn lưới nội chất trơn không có
c. Lưới nội chất hạt nối thông với khoang giữa của màng nhân, còn lưới nội chất trơn thì không.
d. Lưới nội chất hạt có ribôxom bám ở trong màng, còn lưới nội chất trơn có ribôxom bám ở
ngoài màng.
Câu 5: Ribôxom định khu ở?
a. Trên bộ máy Gôngi b. Trong lục lạp
c. Trên mạng lưới nội chất hạt d. Trên mạng lưới nội chất trơn.
Câu 6: Bộ máy Gôngi không có chức năng?
a. Gắn thêm đường vào prôtêin b. Bao gói các sản phẩm tiết
c. Tổng hợp một số hoocmon d. Tổng hợp lipit.
Câu 7: Trong tế bào, bào quan không có màng bao bọc là?
a. Lizôxom b. Peroxixom c. Ti thể d. Ribôxom.
Câu 8: Thành phần của nhân tế bào gồm?
a. Chất nhiễm sắc và nhân con b. Chất nhiễm sắc c. ADN d. Protêin.
Câu 9: Chức năng của nhân tế bào là?
a. Trung tâm điều khiển mọi hoạt động của tế bào
b. Tổng hợp lipit c. Tổng hợp prôtêin d. Tổng hợp ATP.
Câu 10: Chức năng của ribôxom là?
a. Nơi tổng hợp ATP b. Tổng hợp prôtêin c. Tổng hợp lipit d. Tổng hợp NST
Đáp án đúng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A D A B C A D A A B
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Số liệu thống kê
*****************************************************************************

Trường THPT Sông Ray Trang 12 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
Sử dụng phiếu trắc nghiệm trong bài dạy học ở các lớp thực nghiệm(10b4, 10b5) và lớp đối
chứng(10b6, 10b7)
Kết quả trắc nghiệm, thông qua sử lí trên Excel được thống kê như sau:
Bảng 1:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n

X
ĐC(10b6) 0 0 0 13,3 37 23 17 10 0 0 48 5,7
TN(10b4) 0 0 0 0 3,3 30 47 17 3,3 0 48 6,9
Thông qua số liệu bảng 1 cho thấy giá trị trung bình của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
Như vậy điểm trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm tập trung hơn so với lớp đối chứng
Bảng 2:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n
X
ĐC(10b7) 3,3 3,3 3,3 10 17 23 13 3,33 0 0 46 5,8
TN(10b5) 0 3,3 3,3 0 0 30 20 27 16,7 0 46 7
Thông qua số liệu bảng 1 cho thấy giá trị trung bình của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.
Như vậy điểm trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm tập trung hơn so với lớp đối chứng
2. Kết quả
- Từ việc kiểm chứng và so sánh tôi nhận thấy dạy học bằng grap có hiệu quả rõ rệt được
biểu hiện thông qua số lượng HS khá tốt tăng lên đáng kể, số lượng HS yếu kém giảm rõ rệt.
- Mặt khác khi dạy học bằng grap tạo cho HS lối tư duy lôgic nhanh nhạy và hệ thống
hóa kiến thức thật hiệu quả.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Trên đây là “Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản”
mà tôi áp dụng trong công tác giảng dạy sinh học 10 đem lại hiệu quả khá tốt(trong điều kiện cho

phép). Nhưng sử dụng như thế nào còn phụ thuộc từng bài, từng đối tượng HS cụ thể.
Đối với HS trường Sông Ray đa phần là HS trung bình thì hướng sử dụng trong quá trình
giảng dạy thì chưa thực sự có hiệu quả nhiều, chỉ có hiệu quả với những lớp trung bình khá trở
lên.
Để sử dụng thật sự có hiệu quả đối với toàn thể HS trung bình và trung bình khá thì đề tài
này nên sử dụng cho phần cũng cố kiến thức sẽ có hiệu quả rõ rệt.
2. Kiến nghị
a) Đối với ngành
- Cần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm hướng sinh viên vào việc dạy học bằng grap
ngay từ khi còn ở giảng đường đại học để cho sinh viên nắm vững phương pháp dạy học bằng
grap, từ đó áp dụng vào giảng dạy sau khi ra trường.
- Người làm công tác quản lý nên khuyến khích giáo viên sử dụng phương pháp dạy học
bằng grap.
- Nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn giữa các trường THPT, để giáo viên có thể trao đổi
những kinh nghiệm giảng dạy với nhau, từ đó có thể học hỏi những kinh nghiệm từ đồng nghiệp
mà giáo viên chưa biết.
b) Đối với trường trung học phổ thông
- Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện về phương tiện dạy học có liên quan đến giảng
dạy theo phương pháp dạy học tích cực.
- Để việc hình thành kĩ năng, tư duy học tập bằng grap giải cho học sinh được tiến hành một
cách thuận lợi, nhà trường cần xem xét giảm sĩ số học sinh trong một lớp (khoảng 30 - 35 học
sinh). Bởi lớp học mà có quá đông học sinh thì hiệu suất học tập và giảng dạy sẽ giảm.
c) Đối với giáo viên
*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 13 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
- Cần tiến hành thực nghiệm nhiều lần hơn việc sử dụng grap đã được thiết kế vào trường
THPT để khẳng định tính khả thi của grap.
- Để vận dụng tốt hơn grap vào giảng dạy phần tế bào GV cần linh hoạt, sáng tạo trong việc

sử dụng grap cho phù hợp với mục đích, nội dung phương pháp, hình thức dạy học đồng thời
phù hợp với nhận thức của HS.
- Tiếp tục thiết kế các bài giảng theo phương pháp dạy học bằng grap để có thể triển khai áp
dụng cho việc giảng dạy trong môn sinh học.
d) Hướng sử dụng
Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân tôi đã đúc kết
được trong quá trình giảng dạy với mong muốn quý thầy cô có thể sử dụng phương pháp dạy học
bằng grap một cách dễ dàng, hiệu quả, chất lượng hơn và học sinh có thể tiếp thu bài học tốt hơn,
có khả năng tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân qua các kiến thức đã học được.
Để hoàn thành tốt một đề tài và mang tính hiệu quả cao không phải là một việc dễ dàng.
Chính vì vậy, có thể sẽ còn những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến trao đổi, góp
ý, bổ sung của quý thầy cô để tôi có thêm những kinh nghiệm quý báu và hoàn thiện hơn về
phương pháp giảng dạy của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 14 Người thực hiện : Lê Thị Hồng
Sử dụng grap trong giảng dạy phần chương II – Sinh học 10 bộ cơ bản
******************************************************************
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận dạy học sinh học(phần đại cương), Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Nxb Hà
Nội, năm 1996.
2. Ứng dụng tin học trong nghiên cứu khoa học giáo dục và dạy học sinh học, Nguyễn Phúc
Chỉnh, Phạm Đức Hậu, năm 2007.
3. Phương pháp grap trong dạy học sinh học, Nguyễn Phúc Chỉnh, Nxb Giáo Dục, năm 2005.
4. Sinh học 10, Nguyễn Thành Đạt, Nxb GD, năm 2006.
5. Sinh học 10 sách giáo viên, Nguyễn Thành Đạt, Nxb GD năm 2006.
6. Tế bào học, Nguyễn Như Hiền, Trịnh Xuân Hậu, , Nxb Quốc Gia Hà Nội năm 2006.
7. Kĩ thuật dạy học sinh học, Trần Bá Hoành, Nxb GD năm 1996.
8. Sinh học 10 nâng cao, Vũ Văn Vụ, Nxb GD năm 2006.

9. Sinh học 10 nâng cao sách giáo viên, Vũ Văn Vụ, Nxb GD năm 2006.
10. Http://www.vnu.edu
11. Http://sinh.hhue.edu.vn
12.Http://www.Graphery.com
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Hồng

*****************************************************************************
Trường THPT Sông Ray Trang 15 Người thực hiện : Lê Thị Hồng

×