Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng hợp tác chi nhánh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 85 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

(chữ Times New Roman, bold, 13pt dòng trên và 14pt dòng dưới)

Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH NAM ĐỊNH


Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Hải Yến
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thu Trang
Khóa : I
Ngành : Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính Công 1





HÀ NỘI - 2014
ii


LỜI CAM ĐOAN



Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Nguyễn Hải Yến. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

iii

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của em tới tất cả những
người đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Lời đầu tiên, em muốn nói rằng em thực sự biết ơn giảng viên, thạc sĩ
Nguyễn Hải Yến, Khoa Tài Chính Tiền Tệ, Học viện Chính sách và Phát triển
đã tận tình hướng dẫn em từ khi bắt đầu hình thành ý tưởng, lập đề cương,
cho đến khi xây dựng nội dung và hoàn thành luận văn.
Em cũng không thể hoàn thành bài luận văn này nếu không được sự chỉ
bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên của Ngân Hàng Hợp Tác Chi
nhánh Nam Định, đặc biệt là bác giám đốc Ngân hàng, các anh chị trong
phòng Kế toán, giao dịch và phòng Tín dụng, những người đã tạo điều kiện
giúp đỡ, quan tâm em trong quá trình thực tập tại cơ quan. Qua đây, em xin
được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới những người đã trao cho em sự giúp
đỡ quý báu này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc Học viện
Chính sách và Phát triển, các thầy cô và các cán bộ của Học viện Chính sách
và Phát triển. Họ không những đã trang bị cho em những kiến thức cơ sở và
kiến thức chuyên ngành Tài chính công, giúp đỡ em về những thủ tục công

việc cần làm trong quá trình học, mà còn luôn sẵn sàng chia sẻ những khó
khăn, dắt em đi qua những bỡ ngỡ gặp phải thời sinh viên.
Cuối cùng, em xin bày tỏ sự biết ơn tới bố mẹ em, các anh em trong gia
đình và các bạn lớp TCC1 đã bên cạnh em, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong quá trình hoàn thành luận văn.

iv

MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 4
1.1. Khái niệm và các hoạt động chủ yếu của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Các hoạt động của NHTM 5
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng 7
1.2.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng 8
1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng 11
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 13
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 14
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 18
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHHT Chi nhánh Nam Định 27
2.1. Khái quát về Ngân hàng 27
2.1.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của NHHT Chi nhánh
Nam Định 27
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 28
2.1.3. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 29

2.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh 32
2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 2010-2013 34
2.2.1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh 34
v

2.2.2. Tình hình cho vay vốn 39
Chương 3. Đánh giá thức trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh 57
3.1. Những thành tựu đã đạt được 57
3.1.1. Thành tựu 57
3.2.2. Nguyên nhân 58
3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 59
3.2.1. Hạn chế 59
3.2.2. Nguyên nhân 60
Chương 4. một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHHT
Chi nhánh Nam Định 62
4.1. Nâng cáo chất lượng hoạt động tín dụng 62
4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 65
4.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát 67
4.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên 67
4.5. Tăng cường công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn 69
4.6. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị, công nghệ thông tin 69
Chương 5. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHHT
Chi nhánh Nam Định 71
5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 71
5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 72
5.3. Kiến nghị đối với Nhà nước 71
Kết luận 75
Tài liệu tham khảo 76



vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHHT
Ngân hàng hợp tác
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TN
Thu nhập
HĐTD
Hoạt động tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH
Ngân hàng
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình huy động vốn tại NHHT Chi nhánh Nam

Định các năm 2011-2013
34
2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
36
2.3
Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư của NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
38
2.4
Quy mô tín dụng tại NHHT Chi nhánh Nam Định
2011-2013
44
2.5
Cơ cấu tín dụng phân theo hệ thống tại NHHT Chi
nhánh Nam Định các năm 2011-2013
46
2.6
Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn vay tại NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
49
2.7
Cơ cấu tín dụng phân theo tài sản đảm bảo tại NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
51
2.8
Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại NHHT Chi nhánh
Nam Định các năm 2011-2013
52

2.9
Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHHT Chi nhánh Nam Định
các năm 2011-2013
54
2.10
Tốc độ chu chuyển vốn tại NHHT Chi nhánh Nam
Định các năm 2011-2013
56
viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tình hình huy động vốn của NHHT Chi nhánh Nam
Định các năm 2011-2013
35
2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
37
2.3
Quy mô tín dụng tại NHHT Chi nhánh Nam Định
2011-2013
44
2.4
Cơ cấu tín dụng phân theo hệ thống tại NHHT Chi
nhánh Nam Định các năm 2011-2013

47
2.5
Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn vay tại NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
49
2.6
Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn vay tại NHHT
Chi nhánh Nam Định các năm 2011-2013
53

Sơ đồ 1.1
Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng hợp tác
Chi nhánh Nam Định
29

1

LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam luôn là nhân tố quan trọng,
tích cực trong việc kích thích, ổn định, duy trì nền tài chính quốc gia vận hành
trong cơ chế kinh tế thị trường. Đặc biệt trong những năm qua, hệ thống Ngân
hàng đã có những bước tiến vượt bậc, trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ Nhà
nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định đồng tiền, giá cả hàng
hóa.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là
hoạt động quan trọng nhất, là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn, góp phần lưu thông vốn để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Đây là hoạt động truyền thống tạo ra thu nhập chủ
yếu cho Ngân hàng thương mại song cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Do đó, thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng không chỉ là mối quan

tâm của một bộ phận lãnh đạo Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của rất
nhiều đối tượng trong xã hội. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng tín dụng
là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây, hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng Hợp tác Việt Nam nói riêng, trong đó có Ngân hàng Hợp tác
chi nhánh Nam Định đã có những thay đổi tích cực theo hướng hội nhập quốc
tế, đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển an toàn, bền vững, Ngân hàng Hợp tác Chi
nhánh Nam Định luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng
của Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế cần sớm được khắc phục, điều
chỉnh để nâng cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập
hiện nay.
2

Nhận thức được tình hình trên, kết hợp với quá trình thực tập tại Ngân
hàng Hợp tác Chi nhánh Nam Định, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Nam Định” để
làm luận văn tốt nghiệp.
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Nam Định từ đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại nâng cao chất lượng
tín dụng tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, luận văn đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Chi
nhánh Nam Định từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng tại Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung của luận văn trước hết đề tài cần đạt
được các mục tiêu cụ thể sau :
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng
Ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Hợp tác Chi nhánh Nam Định trong giai đoạn 2010-2013
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Chi nhánh.
3. Phạm vi nghiên cứu
3

- Phạm vi theo không gian: Luận văn phân tích tình hình hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Nam Định trụ sở đặt tại
số 8, đường Trần Thánh Tông, Tp Nam Định.
- Phạm vi theo thời gian: Luận văn phân tích số liệu về hoạt động tín
dụng của Chi nhánh trong 3 năm 2010 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá, phân
tích các thông tin, số liệu có liên quan đến thực trạng chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Nam Định.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 5 phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHHT Chi nhánh Nam

Định
Chương 3: Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHHT Chi nhánh
Nam Định giai đoạn 2010- 2013
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHHT Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2010- 2013
Chương 5: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHHT Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2010- 2013.
4

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. Khái niệm và các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng cũng trở thành một trong
các tổ chức tài chính quan trọng nhất. NHTM hình thành, tồn tại và phát triển
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tác động rất lớn đến quá
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu được.
Do hoạt động của NHTM rất đa dạng với nhiều nghiệp vụ phức tạp và
luôn biến đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế nên hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau về khái niệm Ngân hàng thương mại nhưng tất cả đều thống
nhất NHTM là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng đặc biệt nhất là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16-6-2010: “NHTM là tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.” (Nghị định số

59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).
Theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 ban hành ngày 16-6-
2010: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.” (Luật số: 46/2010/QH12 của
Quốc hội)
5

Như vậy có thể hiểu một cách chung nhất Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cung ứng các loại hình dịch vụ vì
mục đích lợi nhuận.
1.1.2. Các hoạt động của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động nguồn vốn là hoạt động có ý nghĩa tiền đề đối với
bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Để đáp ứng nhu cầu vốn của
khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân mình, các NHTM tiến hành huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức khác
nhau:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức nước ngoài
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Nhà nước
Việc huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ
góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất, quyết định đến

khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Sau khi huy động vốn, Ngân hàng
phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn đó sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Trong các nghiệp vụ sử dụng vốn thì nghiệp vụ cấp tín dụng và nghiệp vụ đầu
tư là hai nghiệp vụ chủ yếu, quan trọng nhất.
 Cấp tín dụng: NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức:
6

+ Cho vay: NHTM cấp một phần vốn cho người đi vay để sản xuất kinh
doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Ngân hàng được phép kiểm soát quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải hoàn trả vốn
và tiền lãi
+ Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp), theo đó ngân hàng sẽ
cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể, và một chủ thể khác sẽ thực hiện việc
trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác
+ Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Các NHTM
dùng vốn của mình hoặc vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất
định. Người đi thuê định kỳ phải trả tiền thuê cho NHTM. Khi kết thúc hợp
đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê
hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê
+ Bảo lãnh: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng
cấp bảo lãnh, nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng hoặc tổ chức
khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
 Đầu tƣ: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục
cho vay, mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp
vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác
để đầu tư dưới các hình thức như:
+ Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty;

+ Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, chính quyền địa phương, …
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng
sẽ được phân tán.
7

1.1.2.3. Hoạt động trung gian
Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra
thu nhập cho ngân hàng từ các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí quan
trọng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này gồm:
 Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý
 Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
 Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty trực thuộc
ngân hàng
 Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )
 Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng
và các dịch vụ có liên quan khác theo quy định của pháp luật
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm theo quy định
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa hai chủ
thể là bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay giao tiền hoặc tài sản
bên đi vay được sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, đồng
thời bên đi vay hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán đã thỏa thuận.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là người cho vay lớn nhất đối với
các tổ chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động vốn để cho

vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các
thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tận dụng được cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho chính mình.
8

Qua đây ta thấy tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở
lòng tin, người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả
sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Với ngân hàng,
để có thể tin được vào khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định định giá khách
hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan, chính
xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.
Khi cho vay, ngân hàng thu được lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các
khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro tín dụng
sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp
đồng tín dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phải
xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù
hợp.
1.2.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
 Tín dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 12 tháng được sử dụng chủ
yếu để tài trợ cho tài sản lưu động. Loại tín dụng này ít có rủi ro cho ngân
hàng vì thời gian ngắn ít có biến động xảy ra, nếu có ngân hàng có thể dự tính
được
 Tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các
tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết
bị hao mòn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có
khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
 Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng

như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời
gian sử dụng lâu. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian
dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được.
9

 Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc
thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao
hơn tín dụng trung và dài hạn cho thấy: Các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài
sản lưu động của khách hàng. Tín dụng trung, dài hạn và không thời hạn
thường có tỷ trọng thấp hơn nhiều do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan
hiếm hơn.
1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa
và lưu thông hàng hóa. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động
kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông tin cần thiết về
khách hàng của mình, về phương án sản xuất kinh doanh của họ.
 Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể
hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền
thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín
dụng khác cung cấp. Với hình thức này, nguồn trả nợ là thu nhập trong tương
lai của người vay.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
1.2.2.3. Căn cứ theo hình thức đảm bảo
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy

nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng
có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết đảm bảo là
cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản đảm bảo của mình đang
10

sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho
ngân hàng. Trong hình thức này, tín dụng chia ra làm 2 loại:
 Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ
tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được
áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc
dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì
tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của
mình.
 Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, các khoản cho vay
theo chỉ thị của Chính phủ. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay
của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng
nào khác.
1.2.2.4. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
 Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh doanh
 Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố
định.
1.2.2.5. Phân loại khác
 Theo đối tượng cho vay:
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay
- Tín dụng cho nhà nước vay

- Tín dụng cho người tiêu dùng vay
 Theo rủi ro:
11

- Tín dụng lành mạnh
- Tín dụng có vấn đề
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn khó đòi
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loaị tín dụng trên tổng dư
nợ). Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh
tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù
hợp với ngân hàng chưa, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp
1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn
rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách được
NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời
thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng,
cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn
thu.Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát NHTM sẽ chỉ cho vay các dự án có
tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Để đáp ứng điều kiện vay vốn của
Ngân hàng, các doanh nghiệp phải tìm và lựa chọn dự án có mức sinh lời cao
nhất. Điều đó góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án. Bên
cạnh đó, NHTM còn thường xuyên tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn
vay. Điều này làm cho các doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng vốn đúng mục
đích, nhạy bén với những thay đổi của thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế.

 Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ: Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng
thương mại là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán.
12

Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có
thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có thể
kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông
 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài: Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được
đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua
bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ
xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối
quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với các doanh
nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
1.3. Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội. Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền
mà Ngân hàng cho vay phải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc tín dụng.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi.

- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín
dụng được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền
13

kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có
chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và quan
hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Cụ thể hơn, chất
lượng tín dụng là kết quả đạt được với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động
tín dụng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành
vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín
dụng không đảm bảo hoặc yếu kém có thể trở thành nguy cơ gây phá sản cho
ngân hàng, thậm chí gây cản trở cả hệ thống ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, các NHTM phải luôn lấy chất lượng tín dụng làm tiêu
thức quan tâm hàng đầu sau đó mới đến các tiêu chí khác. Sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện ở một số điểm sau:
 Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho các NHTM bảo đảm an
toàn vốn, tài sản của mình cũng như của khách hàng gửi tiền. Từ đó NH mới
bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, thu hút được khách hàng gửi tiền, có
đủ vốn để phát triển tín dụng.
 Nâng cao chất lượng tín dụng thì mới nâng cao được hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Nếu không nâng cao chất lượng tín dụng sẽ dễ
dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn hoặc các khoản nợ không thu hồi
được và ngân hàng phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp cho các
khoản tín dụng này dẫn đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh giảm

 Nâng cao chất lượng tín dụng để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền
kinh tế và thực hiện đầy đủ, chức năng, vai trò của NHTM. Nếu không coi
trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng, xuất hiện rủi ro sẽ dễ dẫn đến việc
14

luân chuyển vốn trong nền kinh tế trì trệ, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế
Trước sức ép cạnh tranh, yêu cầu của hội nhập kinh tế với mục tiêu tăng
trưởng kinh tế xã hội và sự phát triển vững mạnh của hệ thống Ngân hàng,
việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác
định dùng để đánh giá chất lượng một cách khái quát thường bao gồm:
 Các nguyên tắc cho vay của NH phải được đảm bảo thực hiện đúng
nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro của NH, thực hiện tốt các chính sách của
NH trong từng thời kì.
 Uy tín của NH đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng đối với
các sản phẩm tín dụng mà NH cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian
phục vụ…
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả năng ứng
dụng công nghệ, kĩ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút
ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu nhập, lưu trữ đầy đủ thông tin
để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
 Phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: công chứng, trung tâm
giao dịch đảm bảo, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với
khách hàng. Vì vậy, trên thực tế, khi nói đến chất lượng tín dụng thường
người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay
15

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của NH đối với nền kinh tế, là
chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một khoảng
thời gian. Từ đó kết hợp với doanh số cho vay của các thời kì liên tiếp ta có
thể thấy được xu hướng tín dụng của 1 NHTM
 Tổng dƣ nợ
Đây là chỉ tiêu tổng quan về khối lượng tín dụng hiện tại mà ngân hàng
cấp cho nền kinh tế. Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền
ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ bao
gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ
hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng
mạng lưới khách hàng, khả năng tiếp thị khách hàng chưa tốt, trình độ cán bộ
công nhân viên thấp. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất
lượng tín dụng càng cao bởi vì khi NH cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là
lúc NH bắt đầu chấp nhận những rủi ro về tín dụng.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của NH và sự uy tín của
NH đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần
tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp
 Cơ cấu tín dụng
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích
cơ cấu tín dụng sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực của NH. Cơ cấu tín dụng khi so với cơ cấu
nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. Cơ
cấu cho vay thường được xem xét dưới các góc độ về thành phần kinh tế,
vùng kinh tế, thời hạn cho vay, phương thức cho vay,… trong từng thời kì.
 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu hàng đầu cho biết chất lượng hoạt động tín dụng.
NQH là khoản nợ mà đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay nhưng bên đi vay
16

không đủ tiền để trả và không được gia hạn nợ. NQH là hiện tượng phát sinh
từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn  
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình NQH tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.Chỉ tiêu này cũng được dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng của NH. Tỷ lệ NQH thấp
biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng có độ an toàn cao tức là
mức độ rủi ro thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng kém, ảnh hưởng đến khả năng khả năng thanh khoản, kế
hoạch kinh doanh của NH, làm cho vốn của NH bị đọng lại ở các khoản vay
và làm cho chi phí cơ hội của NH tăng lên.
Tuy vậy, trên thực tế để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của
một NH thì người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành 2 loại như sau:
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi  
NQH có khả năng thu hồi
Tổng dư nợ

Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi 
NQH không có khả năng thu hồ
Tổng dư nợ


Hai nhóm chỉ tiêu này cho thấy chính xác hơn về mức độ rủi ro tín dụng
của NH đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khan cho dù các NH có tỷ lệ
NQH cao nhưng có tỷ lệ nợ có khả năng thu hồi lớn thì vẫn có thể đánh giá
NH đó có chất lượng tín dụng ổn định.
 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng tuy chứa nhiều rủi ro nhưng là hoạt động mang lại
thu nhập chính cho NH. Không thể nói chất lượng tín dụng của 1 NH cao khi
nó không đem lại 1 khoản thu nhập cho NH. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
17

là chỉ tiêu cần thiết để đo khả năng sinh lời của NH do hoạt động tín dụng
mang lại.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng  
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập

Thu nhập từ HĐTD là phần gốc và lãi thu được từ cho vay, thu nhập từ
xử lý TSĐB nợ. Thu nhập từ HĐTD chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu
nhập của NHTM, do đó một NH có chất lượng tín dụng tốt sẽ được thể hiện
thông qua thu nhập từ HĐTD ổn định. Nếu NH có chất lượng tín dụng thấp
không thể có thu nhập từ HĐTD cao. Việc một NH có thu nhập từ HĐTD thất
thường lúc thấp lúc cao cũng thể hiện chất lượng tín dụng không dảm bảo.
NHTM muốn tăng thu nhập từ HĐTD thì phải biết mở rộng quy mô tín dụng.
Các ngân hàng cần cân nhắc một tỷ lệ NQH hợp lý để có thể mở rộng thu lời
từ HĐTD mà vẫn đảm bảo được kế hoạch kinh doanh và an toàn trong kinh
doanh. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp
phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
 Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín

dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng  
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số càng
cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định,
nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu
cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản
lý vốn tín dụng càng tốt, khả năng kiểm soát rủi ro tốt, nguồn vốn của ngân
hàng được sử dụng hiệu quả, chất lượng tín dụng càng cao.

×