Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị y tế lâm khang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )



BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN



Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ LÂM
KHANG

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Mỹ Hằng Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Khóa : I
Ngành : Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính công


HÀ NỘI – NĂM 2014
i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN




Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ LÂM
KHANG

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Mỹ Hằng Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Mã sinh viên : 5014021030
Khóa : I
Ngành : Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính công

HÀ NỘI – NĂM 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề
Hương

Nguyễn Thị Hương



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 5
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP 5
1.1 Tổng quan về vốn lƣu động 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Đặc điểm 6
1.1.3 Phân loại 6
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 7
1.1.5 Vai trò của vốn lưu động 8
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 9
1.2.1 Khái niệm 9
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 15
1.2.5 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 17
CHƢƠNG 2 20
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ LÂM KHANG 20
2.1 Khái quát về công ty 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh 22
2.1.3 Tổ chức bộ máy công ty 23

2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình SXKD của công ty 26
2.2 Khái quát tình hình tài chính công ty 27
2.2.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty 27
2.2.2 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty 31
2.3 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty 34
2.3.1 Vốn lưu động của công ty 34
2.3.2 Cơ cấu vốn lưu động 35
2.3.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty 38
2.3.4 Nguồn hình thành vốn lưu động tại công ty 42
2.3.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 45
2.3.6 Nhận xét, đánh giá 49
iv


CHƢƠNG 3 52
BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY 52
3.1 Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh năm 2014 52
3.2 Biện pháp tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty 53
3.2.1 Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì tiền mặt ở mức cần thiết 53
3.2.2 Quản lý tốt các khoản phải thu 55
3.2.3 Kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho và lập kế hoạch dự trữ hợp lý 57
3.2.4 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ 58
3.2.5 Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 59
3.2.6 Xác định nhu cầu thị trường 60
3.2.7 Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh sử dụng vốn 60
3.3 Điều kiện thực kiện giải pháp 61
3.3.1 Về phía Nhà nước 61
3.3.2 Về phía doanh nghiệp 61
KẾT LUẬN 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

v

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
1. BH&CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. BHXH: Bảo hiểm xã hội
3. CBCNV: Cán bộ, công nhân viên
4. SXKD: Sản xuất kinh doanh
5. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
6. TSLĐ: Tài sản lưu động
7. VLĐ: Vốn lưu động
8. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
9. Tr.đ: Triệu đồng
10. VNĐ: Việt Nam Đồng

vi

Danh sách các bảng sử dụng

Trang
Bảng 2.1: Khái quát tài sản của công ty qua các năm 2011 - 2013
28
Bảng 2.2: Khái quát nguồn vốn của công ty qua 3 năm
30
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động BH & CCDV
31
Bảng 2.4: Doanh thu và chi phí của Lâm Khang
33
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn của công ty năm 2012 - 2013

34
Bảng 2.6: Kết cấu VLĐ năm 2012 - 2013
35
Bảng 2.7: Kết cấu vốn bằng tiền của công ty
38
Bảng 2.8: Kết cấu khoản phải thu
39
Bảng 2.9: Nguồn vốn lưu động của công ty
42
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn công ty
44
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2012 - 2013
46
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán năm 2012 - 2013
48
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2014
53

vii

Danh sách các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ


Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Thiết bị y tế
Lâm Khang
23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
25
Biểu đồ 2.1: Tình hình tài sản của Lâm Khang qua 3 năm

28
Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Lâm
Khang
29
Biểu đồ 2.3: Tình hình nguồn vốn của Lâm Khang qua 3 năm
30
Biểu đồ 2.4: Kết quả hoạt động BH & CCDV
32
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn lưu động của Lâm Khang năm 2012
36
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu vốn lưu động của Lâm Khang năm 2013
36
1

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của
mỗi doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp luôn phải đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó
doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, thu nhập để có thể tồn tại và phát
triển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra
với mọi doanh nghiệp.
 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn SXKD là một trong những nguyên nhân trực tiếp

ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao khả năng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể
từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn SXKD là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Có thể
tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới đó là cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt
yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động
SXKD trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn SXKD phải có khả năng sinh
lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
2

doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ bị
ngưng trệ.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ nhằm tăng uy tín, thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng
thời tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao mà giá thành lại hạ để phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn tạo ra tiềm
năng lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng SXKD, nâng cao đời sống cho người lao
động.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều
này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải
xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến

hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp
phải có sự tính toán kỹ lưỡng, hết sức thận trọng trong việc sử dụng vốn để
đầu tư vào kỹ thuật và công nghệ. Từ đó, doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động (tăng vòng quay của vốn lưu
động), tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở
rộng.
Thứ tư: Tình hình chung các doanh nghiệp hoạt động SXKD ở nước ta
thì hiệu quả sử dụng vốn SXKD còn chưa cao thậm chí ngày càng giảm. Ước
tính năm 2013, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 76.955 doanh
nghiệp. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động
năm nay là 60.737 doanh nghiệp
1
; số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 66%, số


1
Số liệu nguồn Tổng cục Thống kê (23/12/2013)
3

doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm 20% trong tổng số doanh
nghiệp điều tra
2
. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là một yêu cầu
chung đối với các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD nói chung và VLĐ
nói riêng là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Điều này
góp phần nâng cao khả năng hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp

phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là:
phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết,
phải biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình ra sao, các giải
pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
mình. Là một sinh viên chuyên ngành Tài Chính, trong đợt thực tập tốt nghiệp
em đã được thực tập tại Công ty cổ phần Thiết bị y tế Lâm Khang. Trực tiếp
được tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ nên em đã chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Thiết bị
y tế Lâm Khang”.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng VLĐ.
- Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phần Thiết
bị y tế Lâm Khang, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ tại công ty trong thời gian tới.
 Đối tƣợng nghiên cứu
Vốn lưu động và các thành phần cấu tạo nên nguồn vốn này chủ yếu bao
gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương đương tiền.


2
cafebiz.vn/thị trường (30/10/2013)
4

+ Các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho.
Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp: tỷ số, so sánh, thống kê và
phân tích.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Thiết bị y tế Lâm Khang
Sử dụng nguồn tài liệu: Báo Cáo Tài Chính của công ty trong 2 năm
2012 -2013 để phân tích về việc sử dụng Vốn lưu động.
 Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với kết cấu 3
chương như sau:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Thiết bị y tế Lâm Khang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Thiết bị y tế Lâm Khang.
Đề tài được thực hiện thông qua việc phân tích, tìm hiểu và quan sát dựa
trên những kiến thức đã học, các số liệu, dữ liệu thực tế được tổng hợp tại
công ty. Tuy nhiên với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên không
tránh khỏi thiếu sót kính mong quý thầy, cô thông cảm và hi vọng nhận được
nhiều sự góp ý chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn.


5

CHƢƠNG 1
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn lƣu động
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng VLĐ, trước tiên ta cần hiểu rõ về
VLĐ. Nguồn vốn này có đặc điểm và vai trò như thế nào đối với quá trình
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm

Muốn tiến hành hoạt động SXKD tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất: sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Đối tượng lao động là tất cả những vật mà con người tác
động vào nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Những đối tượng
lao động nếu xét về hình thái hiện vật thì được gọi là TSLĐ. Tài sản lưu động
phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất gọi là tài sản lưu động sản xuất. Mặt
khác doanh nghiệp sau khi sản xuất xong có thể bán ngay cho đơn vị mua mà
cũng có thể phải làm một số công việc như đóng gói, tích lũy thành lô hàng,
thanh toán với khách hàng …nên hình thành một số khoản vật tư và tiền tệ
thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng…). Những
khoản vật tư và tiền tệ này phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản
lưu động trong lưu thông. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình
thái giá trị thì được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hoá, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình SXKD
được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
6

doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hay, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm
Vốn lưu động thường có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân
chuyển nhanh.

- Hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh : Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm, cuối cùng trở lại hình thái vốn bằng tiền. Đối
với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hoá và cuối cùng chuyển
về hình thái tiền.
- Kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được
dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Quá trình
này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh,
tạo thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động .
1.1.3 Phân loại
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách
phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành:
Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
7

dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với
một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải

ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản ứng
trước cho người bán.
 Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn về hàng tồn kho bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất ( bao gồm vốn nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất).
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất ( gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trước)
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông ( gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền).
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Xét theo quan hệ sở hữu
Theo cách phân loại này vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn chủ
yếu:
 Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
8

nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
 Các khoản nợ : là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay (vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu) ; từ vốn chiếm dụng hợp pháp( các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán, lương chưa trả công nhân viên, thuế chưa nộp cho nhà
nước).

 Xét theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên : là nguồn vốn có tính chất ổn định,
chủ yếu là để hình thành tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết, bao gồm
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường có thời gian
sử dụng kéo dài.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
dưới 1 năm chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu
động trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này chủ yếu là
vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
khác.
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn
 Theo phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn bên trong: là số vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp như
vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản
dự phòng, các quỹ khen thưởng, phúc lợi,…
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngân hàng và các
tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ
khác.
1.1.5 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả.
9

Thông qua quản trị và sử dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh
nghiệp có thể quản lý toàn diện tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược
kinh doanh của ban lãnh đạo.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

1.2.1 Khái niệm
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn là tiền đề
để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng
vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, mỗi nhà kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn
và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên
về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng
luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được
thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động
quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so
với tổng nợ lưu động là cao nhất.
10

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.

Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải
có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản
xuất kinh doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử
dụng vốn càng cao ), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức
quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ hiểu theo nghĩa chung nhất là một phạm trù kinh
tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động SXKD với số VLĐ đầu tư
cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Chi phí đầu vào
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu
hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời,
vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp
lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản
xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn
11

chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị
mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù
hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày
càng có hiệu quả trong tương lai.

Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào
việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất
ngày càng mở rộng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Như đã trình bày VLĐ luôn luôn vận động cùng với quá trình sản xuất.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển, việc sử
dụng hợp lý, hiệu quả VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển
VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ thường được phản ánh qua chỉ tiêu số vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
 Số vòng quay vốn lưu động

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số vòng quay VLĐ =
Số VLĐ bình quân
Trong đó:
Số VLĐ đầu kỳ + Số VLĐ cuối kỳ
Số VLĐ bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định,
thường là 1 năm. Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác
định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ bình quân được xác định theo
phương pháp bình quân số học.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho thấy VLĐ của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ, nếu các chỉ tiêu tài chính khác không thay đổi
12


thì số vòng quay VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và
ngược lại.
 Kỳ luân chuyển
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Ý nghĩa của chỉ tiêu: cho thấy số ngày để VLĐ quay được một vòng.
Nếu kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ số ngày để hoàn thành 1 vòng
quay VLĐ càng ngắn đó là 1 biểu hiện tốt do vậy hiệu quả sử dụng VLĐ đã
tăng lên.
Tóm lại, tốc độ luân chuyển VLĐ, về bản chất, chỉ tiêu này phản ánh sự
phát triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình
hình tài chính doanh nghiệp. Vòng quay VLĐ có sự gia tăng đột biến chứng
tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản xuất có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao,
phần lợi nhuận tương ứng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành chu kỳ luân
chuyển vốn lưu động có nghĩa là VLĐ còn bị ứ đọng, cần có giải pháp khai
thông kịp thời.
 Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu động sử
dụng càng hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100%
VLĐ bình quân
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Lợi nhuận tạo

ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và
ngược lại.
13

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và các khoản phải
thu
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, các
nhà quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả công
tác quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu:
 Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Qua chỉ tiêu này ta sẽ thấy được số lần mà hàng tồn
kho luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ giá trị hàng tồn
kho là cao so với doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ.
 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân
360
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân =
Vòng quay hàng tồn kho
Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của 1 vòng
quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng thấp chúng tỏ hàng tồn kho quay vòng
nhanh và ngược lại.
 Số vòng quay khoản phải thu (Hệ số thu hồi nợ)
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá tình hình quản
lý khoản phải thu của doanh nghiệp. Phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải
thu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp.

 Kỳ thu tiền bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay nợ phải thu
14

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh trung bình độ dài
thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc xuất giao hàng cho tới lúc
thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn chứng tỏ doanh
nghiệp không bị chiếm dụng vốn trong khâu thanh toán, công tác quản lý thu
hồi nợ được thực hiện tốt. Tỷ số này cao cũng có thể do chủ ý của doanh
nghiệp (doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng nới lỏng nhằm đạt được
mục tiêu nhất định trong tương lai như để mở rộng thị trường của doanh
nghiệp).
Ngoài ra để có thể đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp, cần phải xem xét tới mối quan hệ giữa TSLĐ với các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Qua mối quan hệ này ta thấy được khả năng
thanh toán của các doanh nghiệp.
Khi đánh giá ở khía cạnh này, các nhà quản trị tài chính thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
 Khả năng thanh toán hiện hành:
TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng TSLĐ.
 Khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ – Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là thước đo cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến từ
các tài sản có tính thanh khoản cao sau khi đã loại trừ Hàng tồn kho – một
khoản mục có mức độ chuyển thành tiền mặt thấp.
 Khả năng thanh toán tức thời:


15

Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn ngay tức
thời.
Đây là thước đo đánh giá khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh
nghiệp. Các hệ này càng cao chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp là tốt
và ngược lại nếu các hệ số này thấp thì doanh nghiệp cần xem xét lại tình hình
tài chính của mình để có thể đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ và đúng
hạn.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để đảm bảo đưa ra các kết luận chính xác về tình
hình sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp khi sử dụng các chỉ tiêu tài chính
này ta cần chú ý:
+Không những phải kết giữa các chỉ tiêu tài chính khi phân tích mà còn
phải xem xét tới những yếu tố của môi trường kinh doanh, đặc điểm riêng
của doanh nghiệp.
+Phân tích các chỉ tiêu tài chính cần có sự so sánh với các tỷ số tài chính
của các doanh nghiệp trong ngành và các tỷ số trung bình ngành để thấy được
vị thế của doanh nghiệp mình trên thị trường, thấy được khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp bao gồm: Đặc điểm, ngành nghề kinh doanh ; các chính
sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực mà doanh nghiệp đang
hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các nhân tố này có
sự ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn:
16

 Chính sách kinh tế của Nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay
đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành
nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản
xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ
chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
 Lạm phát: Lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn
của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các
nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu
nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó
tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng
bị giảm xuống.
 Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cạnh tranh, nếu thị trường không ổn
định, sức mua có hạn thì càng làm tăng nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn
gây ra, … mà rất khó lường trước được. Bên cạnh đó là những thay đổi về

chính sách chế độ, pháp luật, thuế quan, …
 Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp tới
việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Cụ thể:
 Kết quả sản xuất kinh doanh: doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu
quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là
phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu
vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
17

 Việc lựa chọn phương án đầu tư: Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư
cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh
nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ
tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
 Trình độ tổ chức quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vật tư , hàng hóa trong quá trình mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, VLĐ bị ứ đọng.
Ngoài ra, một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng
thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và
không có nợ quá hạn.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và hạn chế
những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các
doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ
đó tìm ra nguyên nhân và những biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh, mạnh việc

tổ chức và quản lý VLĐ.
1.2.5 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị
(chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận
động của TSLĐ và vốn lưu động ( có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen ) vì
vậy trong khâu quản lý sử dụng và sử dụng VLĐ cần lưu ý những nội dung
sau:
 Xác định đúng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Cần xác định ( ước lượng ) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ
kinh doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (
phải trả lãi vay), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả

×