Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện tràng định, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.07 KB, 79 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ
ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận
án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù
hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.


Tác giả luận văn

Lục Minh Tuệ


ii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 5
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng: 5
1.1.2 Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường: 7
1.1.3 Các loại cho vay của ngân hàng: 9
1.2 Chất lượng tín dụng và nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng 11
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. 11
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng: 12


1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân thương mại. 13
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 20
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NHNo & PTNT HUYỆN
TRÀNG ĐỊNH 24
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Huyện Tràng Định. 24
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Tràng Định: 24
2.2 Thực trạng tín dụng đối với hộ gia đình. 27
2.2.1 Những quy định về cho vay đối với cá nhân hộ gia đình tại
NHNo&PTNT 3 năm gần đây. 27
2.2.2 Quy trình cho vay đối với kinh tế hộ gia đình tại NHNo&PTNN
huyện Tràng Định. 33
iii

2.2.3 Phân tích chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình tại
NHNo&PTNT Tràng Định tỉnh Lạng Sơn (2011-2013) 34
2.2.4 Đánh giá tổng quan chất lượng tín dụng đồi với kinh tế hộ gia đình
tại NHNo&PTNT Huyện Tràng Định. 48
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỐI VỚI KINH
TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI NHNo&PTNT HUYỆN TRÀNG ĐỊNH 55
3.1 Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Tràng Định trong tương lai. 55
3.1.1 Mục tiêu chung. 55
3.1.2 Mục tiêu cụ thể với từng lĩnh vực. 56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Tràng Định. 57
3.2.1. Cho vay tập trung, có trọng điểm 57
3.2.2. Đẩy mạnh cho vay hộ gia đình qua tổ nhóm tương trợ dể tăng cường

trách nhiệm thẩm định và thu nợ của nhóm (tổ tín chấp). 58
3.2.3 Thực hiện cho vay tín chấp mở rộng cho vay tín chấp trên cơ sở đảm
bảo tiền vay bằng tài sản hình thành vốn vay hoặc quản lý chặt chẽ dòng
tiền. 60
3.2.4 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả bằng cách theo dõi bán hàng
một cách chặt chẽ nguồn thu , ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn
mới phát sinh : 60
3.2.5 Ngân hàng đưa ra các sản phẩm khuyến khích cho những khách hàng
uy tín trả nợ và hoàn vốn nhanh. 63
3.2.6 Giải pháp tăng cường năng lực thẩm đinh trong món vay hoàn thiện
quy trình kinh tế hộ. 65
3.2.7 Giải pháp bổ trợ. 67
3.3. Kiến nghị 69
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. 69
iv

3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương. 70
3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam. 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73



v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ

CN
Chi nhánh
TM
Thương mại
CP
Cổ phần
TX
Thị xã
Lãnh đạo TD
Lãnh đạo tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
V&N
Vừa và nhỏ
DN
Doanh nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CBTD
Cán bộ tín dụng
NH
Ngân hàng


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động được của NHNo & PTNT Huyện

Tràng Định từ năm 2011 – 2013 36
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tín dụng của NHNo & PTNT Huyện
Tràng Định từ năm 2011 – 2013 39
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn theo cơ cấu của NHNo & PTNT Huyện
Tràng Định từ năm 2011 – 2013 43
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của NHNo & PTNT Huyện Tràng Định từ năm
2011 – 2013 45


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới Đảng ta đã khởi xướng chuyển nền kinh
tế nước ta từ tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau gần 20
năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu, những chuyển biến đáng kể, đã khơi dậy những tiềm
năng, nền kinh tế xã hội từng bước ổn định và phát triển, đời sống nhân
dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Có thể nói nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực kinh tế xã hội Việt Nam làm cho đất nước ta thay đổi từng ngày, tạo
cho ta nhiều cơ hội, nhiều bước phát triển mới để hội nhập với thế giới.
Cùng với chuyển biến của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cũng đổi mới
cho phù hợp với chủ trương phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ ngân hàng một cấp vừa
quản lý vừa kinh doanh chuyển thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng
và là Ngân hàng Trung ương, hệ thống các Ngân hàng Thương mại thực

hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, là nơi
tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, các tầng lớp
dân cư, các nguồn vốn dự án trong và ngoài nước để cho vay các đơn vị,
tổ chức kinh tế cá nhân trở thành một bộ phận không thể thiếu được của
nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, giữ một vị trí hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta
trong quá trình đổi mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta,
trong đó lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và nông dân được Đảng và nhà
2

nước ta đặc biệt quan tâm và đã có nhiều chính sách nhằm giải phóng sức
sản xuất, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Cùng với các chính sách của Đảng và nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp
& PTNT Việt Nam đó ban hành nhiều cơ chế tín dụng qua các thời kỳ
nhằm đáp ứng vốn kịp thời cho sự nghiệp phát triển kinh tế, nhất là lĩnh
vực kinh tế hộ và nông nghiệp, nông thôn.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách để
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ gia đình nói riêng.
Trong đó, Đảng và Nhà nước có chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay
hộ nông dân phát triển . Tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ gia
đình ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món
vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn. Với
chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn xoá đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ gia đình hoạt động Ngân
hàng nhất là trong mọi trường kinh doanh đầy rủi ro như khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ tình trạng thực tế đó em đó chọn nghiên cứu đề tài:" Giải

pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn" mang tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm tìm
hiểu về chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với hộ gia đình, nhu cầu
vay vốn của hộ, góp phần thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước .
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng
tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
- Khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá về chất lượng tín tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
3

Sơn, những kết quả đạt được, những yếu kém và tìm ra những nguyên
nhân của những yếu kém đó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn, đảm bảo an toàn phát triển bền vững.
Khóa luận nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và tình
hình chất lượng tín của ngân hàng thương mại, xem xét đánh giá về thực
trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh, góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng kinh
tế hộ gia đình
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài chỉ khảo sát hoạt động của ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
+ Về thời gian : Luận văn có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3
năm gần nhất 2011, 2012, 2013 của ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt động
tín dụng cuả ngân hàng, cụ thể là tín dụng kinh tế hộ gia đình. Từ đó
nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động để đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị giúp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời
gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận
khoa học cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê do nền
4

kinh tế biến động không ngừng và rất phức tạp. Ngoài ra, khóa luận còn
sử dụng hệ thống các sơ đồ bảng biểu để minh họa, làm tăng tính thuyết
phục.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chương
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
Chƣơng 2 : Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với kinh tế
hộ gia đình tại NHNo&PTNT Tràng Định.
Chƣơng 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ
gia đình tại NHNo&PTNT Tràng Định.
Với những gì thể hiện trong bài khóa luận, em hy vọng sẽ đóng góp một
số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín
dụng đối với kinh tế hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Tuy nhiên do trình độ
cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi

những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng
góp của thầy cô giáo và bất cứ ai quan tâm tới vấn đề này để khóa luận
của em được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các giảng viên khoa Tài
chính ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và vô cùng
quan trọng về tài chính và ngân hàng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến thầy giáo – Tiến Sĩ Nguyễn Thạc Hoát, người đã trực
tiếp hướng dẫn chỉ bảo em để em có thế hoàn thành được bài viết này.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu của em trong thời gian thực tập tại NH.
5

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG

1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latin là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Cùng với thời gian, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể,
thuật ngữ tín dụng được hàm chứa theo những nội dung riêng:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể. Ví dụ, một công ty thương mại bán
hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán
chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo

thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao
dịch giữa các định chế tài chính với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện
dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và
sau một thời gian nhất định, người vay phải thanh toán vốn gốc và lãi cho
ngân hàng.
- Tín dụng cón có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Trong một ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ, tín dụng ngắn hạn (Short - term credit) đồng nghĩa với
6

cho vay ngắn hạn ( Short- term loans), tín dụng dài hạn (Long - term
credit) đồng nghĩa với cho vay dài hạn (Long - term loans).
Tín dụng xét trên nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa
khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng. Trong đó, cấp tín dụng là việc tổ chức tín
dụng thoả thuận để khách hàng xử dụng một khoản tiền vay với nguyên
tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng được xem là một chức năng hoạt động cơ bản của ngân hàng.
Với cách tiếp cận này, tín dụng ngân hàng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên đi vay khi đến thời hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản hoàn
trả và có đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay ( bằng tiền) và cho thuê ( bất động sản và động sản).

Trước những năm 1960, hoạt động tín dụng của ngân hàng hầu như chỉ
cho vay bằng tiền. Xuất phát từ những đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ
tín dụng và cho vay được coi đồng nghĩa với nhau. Ngày nay, dịch vụ
ngân hàng phát triển, việc cho thuê vận hành và cho thuê và cho thuê tài
chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp
cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một
hình thức tín dụng bằng tài sản thực ( cho thuê văn phòng làm việc,
phương tiện vận tải, máy móc – thiết bị…).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên người cho vay chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng, họ phải có cơ sở để tin rằng người đi
7

vay trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong thực tế, một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không
dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng
đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng không tốt đến
chất lượng tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực
hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ
lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất
thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nên trong một số trường hợp cụ
thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại
trong một số giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh
phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều
kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2 Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường:
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ
chế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Một là: Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh
nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải
quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong
8

quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì và
phát triển hoạt động của chính ngân hàng.
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao
nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế,
thu hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có
hiệu quả, không thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản.
Do vậy, mỗi ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật
trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hồi tối đa
nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín
dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân
hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng
tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình
tăng trưởng của nền kinh tế.
Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát
triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế
thế giới. Sự hợp tác hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên Thế
giới và trong Khu vực đang được phát triển mạnh mẽ. Trong đó đầu tư

vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực
hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân
tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực
tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có
đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các
nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng. Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất
9

kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt
đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ
thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến
kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải
có nhiều vốn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho
các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh
doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo
đúng thời hạn quy định. Do đó các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ
vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc này trong nền kinh tế
thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng
góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao.
Bốn là: Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường
vốn, thị trường tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín
dụng ngân hàng và nhờ có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu,
chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với ngân hàng mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, để tín dụng ngân

hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng
như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như
các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người
cho vay.
1.1.3 Các loại cho vay của ngân hàng:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Căn cứ vào nhiều tiêu thức cho vay được chia thành các loại khác
nhau. Cụ thể là:
10

a) Theo thời gian.
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng,
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Đối tượng cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng.
Đối tượng cho vay dài hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn như :
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
b) Theo mục đích sử dụng .
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của chủ thể kinh tế.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Đối

tượng cho vay chủ yếu là xây dựng, mua sắm nhà cửa, xe, các hàng hoá
tiêu dùng khác.
c) Theo sự đảm bảo tiền vay.
- Cho vay không đảm bảo (tín chấp): Là loại cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc ngân hàng thực hiện cho
khách hàng vay theo chỉ định của chính phủ.
- Cho vay có đảm bảo: Là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết đảm bảo thực
hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
11

d) Theo hình thái giá trị tín dụng.
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái của nó là tiền tệ.
Đây là loại cho vay phổ biến và của yếu của các ngân hàng
- Cho vay bằng tài sản (leasing) : là hình thức cho vay mà người
vay nhận khoản vay bằng tài sản được quy bằng tiền thông qua các hợp
đồng tài trợ thuê mua.
e) Theo phƣơng pháp cho vay.
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các hợp đồng vay vốn hoặc chứng từ nợ phát sinh và còn trong
thời hạn thanh toán. Các hình thức cho vay gián tiếp là: chiết khấu
thương mại, mua các khoản nợ của doanh nghiệp, mua phiếu bán hàng.
f) Theo phƣơng pháp hoàn trả.
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác
định và thoả thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia
ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này
thường áp dụng trong cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh buôn bán

nhỏ.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một hoặc
một số lần theo kì hạn đã thoả thuận.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay mà người vay có thể hoàn
trả bất kì lúc nào khi có thu nhập.
1.2 Chất lƣợng tín dụng và nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng tín dụng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính cơ bản, có tính truyền thống
của ngân hàng thương mại. Nó ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện
của các NHTM. Để hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng, cần phải xem
xét trên nhiều góc độ:
12

Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng được biểu hiện ở mức độ an toàn
của vốn vay, việc thu hồi nợ đúng hạn (gốc và lãi), khả năng tăng trưởng
tín dụng, hiệu quả vốn đầu tư.
Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng được thể hiện ở khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay và lợi ích kinh tế mà vốn đầu tư của
ngân hàng mang lại cho họ.
Đối với xã hội, chất lượng tín dụng ngân hàng thể hiện ở mức độ đáp ứng
được các mục tiêu chung của nhà nước cả về mặt kinh tế xã hội, tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm…
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng:
Tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động
này, yếu tố rủi ro luôn thường trực và ở mức độ khá cao. Do đó, các
Ngân hàng thương mại luôn dành sự chú ý đặc biệt để nâng cao chất
lượng tín dụng.
Nâng cao chất lượng chính là quá trình hoàn thiện sản phẩm- tín dụng
trung dài hạn, giúp Ngân hàng giảm chi phí hoạt động, đảm bảo và làm
gia tăng lợi nhuận, cải thiện tình hình tài chính.

Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc Ngân hàng có khả
năng thu nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, Ngân hàng có điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ Ngân hàng khác.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn, tạo được hình ảnh, uy tín tốt, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Mặt khác, việc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng
giúp Ngân hàng giữ họ gắn bó lâu dài với mình. Tài chính là lĩnh vực đầy
biến động phức tạp, sự hiểu biết sâu sắc lẫn nhau làm giảm rủi ro do thiếu
thông tin.
Hiện nay, các Ngân hàng thương mại có xu hướng chuyển sang cạnh
tranh bằng chất lượng dịch vụ bởi vì chính sách giá cả đã trở nên lỗi thời,
13

gây tổn thương cả hệ thống do khoảng cách giữa giá đầu vào và đầu ra bị
thu hẹp, khiến lợi nhuận các Ngân hàng sụt giảm nghiêm trọng. Vì thế,
nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu khách quan và là xu thế phát
triển chung.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân thương mại.
1.2.3.1 Ch ng:
 Nhóm chỉ tiêu dƣ nợ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu này được tính bằng số tuyệt đối, nó
phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm). Tổng dư nợ thể hiện năng lực của NHTM. Tổng dư
nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng
tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng vàlợi nhuận kỳ vọng cao.
Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng
mở rộng và phát triển cho vay, uy tín của ngân hàng chưa cao, hoạt động
quảng bá, tiếp thị thiếu nhạy bén. Tuy nhiên, tổng dư nợ cao không đồng
nghĩa với chất lượng tín dụng tốt, bởi lợi nhuận kỳ vọng luôn đi cùng với

rủi ro. Tổng dư nợ cao, lợi nhuận kỳ vòng lớn thì rủi ro càng lớn, khả
năng mất vốn của ngân hàng cao. Để đánh giá một cách chính xác, cần
phải đặt tổng dư nợ trong mối quan hệ với nguồn vốn và điều kiện kinh
doanh cụ thể của ngân hàng. Vì thế, không thể đánh giá chất lượng tín
dụng chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng dư nợ.
- Tốc độ tăng trưởng dự nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng của NHTM, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng của ngân hàng
lớn. Mức tăng trưởng qua các năm đều đặn và ổn định chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng là tốt.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng hằng năm
14





Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các
năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.Chỉ tiêu càng cao thì
mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại thì
thể hiện ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
- Tỷ trọng dư nợ




Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ của ngân hàng. Con số càng cao thể hiện quy mô tín dụng của

ngân hàng càng lớn. Nói chung, các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này
cao do tín dụng mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng
của nguồn vốn, khả năng quản lý, trình độ chuyên môn,khách hàng cho
vay của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.
-Hệ số sử dụng vốn




Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn mà ngân
hàng huy động được. Bởi vì nếu tỷ lệ thấp thì ngân hàng sẽ không thu
được nhiều lợi nhuận. Còn nếu tỷ lệ này cao sẽ gây ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của ngân hàng do tỷ lệ dự trữ thấp. Tuy nhiên hiện nay,các
ngân hàng thương mại hầu hết đã chuyển sang cơ chế quản lý vốn tập
trung (FTP ) và thực hiên mua bán vốn giữa các chi nhánh và hội sở
chính.Chính vì vậy chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn không còn quá quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của các chi nhánh.Một khía cạnh
15

nào đó thì chỉ tiêu này chỉ ra sự tương quan giữa việc huy động vốn và
việc cho vay với nguồn vốn, giúp các chi nhánh định hướng lại các hoạt
động của mình
 Nhóm chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng và phổ biến khi đánh giá chất
lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng. Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN quy định nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nguyên nhân có thể do khách hàng đã tuân
thủ đúng kế hoạch kinh doanh những vẫn làm ăn thua lỗ và không có khả
năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng,hay rủi ro đạo đức xảy ra khi khách

hàng không sử dụng vốn đúng mục đích trong hồ sơ tín dụng và không có
ý định trả nợ cho ngân hàng … Do vậy, việc khách hàng chưa trả hoặc
không trả được nợ ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu tới uy tín của khách hàng
và lòng tin của ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Khi một khoản nợ quá hạn xảy ra thì ngân hàng sẽ gặp phải
những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi cả vốn và lãi,ảnh hưởng tới việc
chi trả những khoản huy động vốn mà ngân hàng đã huy động từ trước
- Tỷ lệ nợ quá hạn




Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, trong thực tế, những rủi
ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên ngân hàng chấp nhận một
tỷ lệ nợ quá hạn nhất định và được coi là giới hạn an toàn.Tuy nhiên cũng
tùy thuộc vào đặc điểm của chi nhánh, địa bàn mà chi nhánh hoạt động để
đánh giá giới hạn an toàn của tỷ lệ nợ quá hạn .
Ngoài ra, tùy vào tính chất của các khoản nợ quá hạn, NHTM có thể tiếp
tục phân loại thành nợ quá hạn và nợ quá hạn đã được cơ cấu,sau đó được
chia các khoản nợ vào các nhóm từ 1- 5 trong Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN
16

+ Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là khoản nợ quá hạn hoặc
được ngân hàng gia hạn nhưng ngân hàng đánh giá khách hàng đang gặp
trục trặc tại thời điểm hiện tại và có khẳ năng trả nợ trong thời gian ngắn
nhất định trước mắt và có khả năng thu hồi nợ.Các khoản nợ này thường
là các khoản nợ thuộc nhóm 2 được quy định trong Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN.






- Tỷ lệ nợ xấu




Nợ xấu là các khoản nợ của ngân hàngthuộc các nhóm 3, 4 và 5 đượcquy
định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Nợ xấu là biểu hiện không
lành mạnh của quá trình hoạt động của các NHTM, thể hiện sự rủi ro mà
khách hàng gây ra đối với ngân hàng. Các khoản nợ xấu không chỉ kéo
dài thời gian của các khoản tín dụng, mà còn dẫn tới khả năng mất vốn,
mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.Vì theo quy định của NHNN,các khoản
nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 đều phải trích lập DPRR tín dụng từ 20 % đến
100 %,ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Bên
cạnh đó,nợ xấu tồn đọng còn làm ảnh hưởng đến niềm tin của ngân hàng
đối với doanh nghiệp,mất động lực cho vay của ngân hàng với nền kinh
tế. Tỷ lệ nợ xấu càng cao, cho thấy khả năng thu hồi các khoản nợ càng
thấp, chất lượng tín dụng giảm,trích lập DPRR lớn. Ngược lại, nợ xấu
chiếm tỷ trọng thấp thì chất lượng tín dụng được nâng lên,niềm tin giữa
khách hàng và ngân hàng được cải thiện,thúc đẩy hoạt động tín dụng tăng
trưởng
 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
17

Chất lượng tín dụng xét trên khía cạnh ngân hàng bao gồm hai khía cạnh:
lợi nhuận và an toàn. An toàn là điều đầu tiên được đặt ra trong hoạt động

tín dụng,tuy nhiên lợi nhuận thu được mới là điều kiện để duy trì hoạt
động của NHTM. Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng và đảm
bảo cung cấp nguồn lợi nhuận để đóng góp vào hoạt động chung của
ngân hàng thương mại. Để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng từ
hoạt động tín dụng trung và dài hạn ta có hai chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ sinh lời bình quân từ hoạt động tín dụng
  



Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của
ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận từ hoạt động tín dụng lớn,hoạt động tín
dụng đạt kết quả tốt.
- Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng




Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào toàn
bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ trọng cao cho thấy lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn tổng lợi nhuận của NH,
phản ánh chất lượng tín dụng khả quan.Còn nếu tỷ trọng thấp chứng tỏ
hoạt động tín dụng chưa đạt hiệu quả tốt,cần thúc đẩy tăng cường giám
sát,tăng mức lãi suất hay tăng khả năng trả nợ phù hợp với các đối tượng
khách hàng để khai thác tối đa tiềm lực từ nguồn vốn .
1.2.3.2 Ch nh tính:
Trên thực tế, để đánh giá chất lượng tín dụng,ngoài những chỉ tiêu định
lượng nói trên, còn những yếu tố không thể lượng hóa nhưng đóng vai trò

rất quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng tín dụng. Cơ sở vật
18

chất chi nhánh, thái độ phục vụ của các bộ nhân viên hay quy trình tín
dụng phức tạp hay đơn giản vô hình chung tác động và ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng. Đó chính là các chỉ tiêu định tính. Sau đây chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu xem các chỉ tiêu này đóng vai trò và ảnh hưởng như thế
nào đến chất lượng tín dụng của doanh nghiệp.
 Quy trình tín dụng
Khách hàng đến với ngân hàng với mục đích vay vốn. Để tiếp cận được
vốn vay, ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thực hiện một số thủ tục theo
những quy trình nhất định. Điều này là cần thiết, vừa đảm bảo tuân thủ
quy định của pháp luật về nghiệp vụ tín dụng, vừa đảm bảo an toàn cho
hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, tâm lý khách hàng khi đến ngân
hàng là mong muốn thỏa mãn được nhu cầu giải ngân vốn với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Các thủ tục, quy trình gây ảnh hưởng
không nhỏ tới quyết định của khách hàng có tiếp tục làm việc với ngân
hàng hay không.Càng đơn giản, nhanh chóng,càng nhận được sự hỗ trợ
của cán bộ tín dụng để sớm hoàn thành thủ tục thì càng nhận được sự
đánh giá cao của khách hàng. Do đó, thủ tục, quy trình cần đơn giản,
thuận tiện, giải ngân vốn nhanh chóng, kịp thời, kỳ hạn và phương thức
thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng; song vẫn phải
tuân thủ đúng quy trình tín dụng.
 Uy tín ngân hàng
Thông thường, khách hàng luôn có xu hướng tìm đến vay vốn những
ngân hàng lâu năm, có uy tín trên thị trường.Ngân hàng càng có uy tín,số
lượng khách hàng càng đông, chứng tỏ chất khả năng để vay được vốn
càng lớn. Số lượng khách hàng càng lớn,ngân hàng càng có nhiều cơ hội
cáp tín dụng,từ đó việc tìm được những khách hàng tốt,cho vay được
những khoản vay có chất lượng cao là rất nhiều,từ đó nâng cao được chất

lượng tín dụng của chính ngân hàng. Chính vì thế, đây là một chỉ tiêu
được ngân hàng luôn coi trọng thông qua việc tạo dựng mối quan hệ
19

khách hàng, tạo lập khối khách hàng thân thiết, cung cấp càng nhiều dịch
vụ để phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
 Năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thái độ phục
vụ của cán bộ tín dụng
Đối bất kỳ một tổ chức nào thì nhân tố con người là quan trọng
nhất.Trong một nền kinh tế cạnh tranh về mọi mặt như hiện nay thì nhân
tố con người sẽ làm nên sự thành công và khác biệt trong mỗi chiến lược
kinh doanh của tổ chức.Đối với mỗi cán bộ tín dụng,khi tiếp xúc với
khách hàng sẽ phải thể hiện hết năng lực trình độ chuyên môn,thái độ
phục vụ,phẩm chất đạo đức…đó sẽ là những yếu tố quan trọng trong
quyết định của mỗi khách hàng xem có tiếp tục hợp tác làm việc với ngân
hàng đó nữa hay không.Một cán bộ tín dụng có ngoại hình đẹp,khả năng
giao tiếp tốt,có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,phẩm chất đạo đức tốt
sẽ là điểm nhấn trong hoạt động của các ngân hàng hiện nay.Việc chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực cũng đang được các ngân hàng chú ý và
đầu tư nhiều trong thời gian gần đây.
 Cơ sở vật chất của ngân hàng
Trong thời đại phát triển nhanh chóng về công nghệ thông tin và sự gia
tăng mạnh mẽ về khoa học công nghệ thì cơ sở vật chất là yếu tố không
thể thiếu trong hoạt động tín dụng nói riêng và tất cả các hoạt động của
ngân hàng nói chung. Cơ sở vật chất của ngân hàng vừa thể hiện tiềm lực
của ngân hàng, vừa thể hiện cách mà ngân hàng đầu tư cho các hoạt động
của ngân hàng trong tương lai.Khách hàng sẽ nhìn vào một ngân hàng có
cơ sở vật chất tốt, công nghệ đồng bộ, hiện đại để đánh giá mức độ
chuyên nghiệp trong hoạt động và chất lượng của các khoản tín dụng của
ngân hàng.Cơ sở vật chất tốt sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt động của

ngân hàng,tăng tính tiện ích và thuận lợi cho khách hàng khi làm việc với
ngân hàng.

×