Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư & phát triển bidv – chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 98 trang )

1
MỤC LỤC

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NHTM
1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại và các nghiệp vụ chủ yếu
của ngân hàng thƣơng mại: 8
1.1.1 Khái niệm 8
1.1.2 Chức năng 8
1.1.3 Vai trò của NHTM 9
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 10
1.2. Vốn và vai trò của vốn đối với NHTM 12
1.2.1Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại. 12
1.2.2Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 13
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng 24
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn: 30
1.4.1. Các nhân tố khách quan: 30
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 32
1.4.3. Hiệu quả huy động vốn 35
1.4.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn 35
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 35
1.5. Kinh nghiệm của các ngân hàng nƣớc ngoài 38
1.5.1 Ngân hàng CiTi Bank 38
1.5.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank 39
1.5.3. Ngân hàng ANZ 40
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN (BIDV) - CHI NHÁNH HOÀN
KIẾM
2.1. Khái quát về BIDV chi nhánh Hoàn Kiếm 41
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh
Hoàn Kiếm 41
2.1.2. Khái quát về BIDV Chi nhánh Hoàn Kiếm 41


2.1.3. Tổ chức bộ máy của BIDV – chi nhánh Hoàn Kiếm 42
2.2 Kết quả thực hiện các mục tiêu định hƣớng kinh doanh
trong 3 năm 2011-1023 48
2.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chínhtrong giai đoạn
2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu định hướng 3 năm
2
2.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Hoàn
Kiếm 50
2.3.1. Hoạt động huy động vốn 50
2.3.2. Hoạt động tín dụng 52
2.3.3. Hoạt động dịch vụ 54
2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 56
2.4. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Hoàn
Kiếm.22
2.4.1. Tình hình huy động của Ngân hàng trong thời gian qua 57
a. Huy động vốn phân theo hình thức huy động
a.1. Cơ cấu khách hàng
a.2. Cơ cấu kỳ hạn
2.4.2. Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn 65
2.4.3 Chi phí huy động vốn 68
2.5. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Hoàn
Kiếm 70
2.5.1. Những kết quả đạt được 70
2.5.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 71
2.5.2.1. Những mặt tồn tại 71
2.5.2.2. . Những nguyên nhân 72
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QỦA HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1. Định hƣớng về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hoàn
Kiếm 75

3.1.1. Mục tiêu phương hướng chung 75
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh hoàn
Kiếm. 76
3.2.1. Chính sách huy động vốn 76
3.2.2. Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng 77
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động 81
3.2.4. Nâng cao khả năng tư vấn cho cán bộ ngân hàng 82
3.2.5. Tăng cường tiếp cận và chăm sóc khách hàng 83
3.2.6. Đẩy mạnh chính sách marketing của ngân hàng 84
3
3.2.7. Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả 85
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhanh
Hoàn Kiếm 87
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 87
3.3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô 87
3.3.1.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý 89
3.3.1.3. Tạo lập môi trường xã hội ổn định 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90
3.3.2.1. Về cơ chế chính sách 90
3.3.2.2. Về quản lý điều hành 91
3.3.3. Những kiến nghị đói với ngân hàng TMCP đầu tư và Phát triển
Việt Nam…55 93
3.3.3.1. Về chính sách huy động vốn 93
3.3.3.2. Về công tác điều hành chung 94
3.3.3.3. Về chính sách phát triển nguồn nhân lực 95







4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢNG
Ký hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chính trong giai đoạn
2011-2013
48
Bảng 2.2
Kết quả huy động vốn qua giai đoạn 2011-2013
51
Bảng 2.3
Tình hình cho vay của chi nhánh qua các năm 2011, 2012,
2013
53
Bảng 2.4
Kết quả thu phí dịch vụ qua giai đoạn 2011-2013
55
Bảng 2.5
Các chỉ tiêu tài chính năm 2011 – 2013
56
Bảng 2.6
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
58
Bảng 2.7
Cơ cấu tiền gửi của TCKT
59

Bảng 2.8
Cơ cấu tiền gửi của dân cư
60
Bảng 2.9
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
62
Bảng 2.10
Bảng huy động vốn theo loại tiền
64
Bảng 2.11
Tình hình sử dụng vốn của BIDV Hoàn Kiếm
65
Bảng 2.12
Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng
66
Bảng 2.13
Tình hình huy động vốn và cho vay theo kỳ hạn
67
Bảng 2.14
Chi phí và thu nhập của chi nhánh
69
Bảng 2.15
Chi nhánh xây dựng một số chỉ tiêu định hướng năm 2014
75
Biểu đồ
Ký hiệu
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1
So sánh kết quả huy động vốn qua 3 năm 2011, 2012, 2013

51
Biểu đồ 2.2
so sánh kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2011-2013
53
Biểu đồ 2.3
so sánh kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Hoàn Kiếm
56
Biểu đồ 2.4
so sánh cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
58
Biểu đồ 2.5
so sánh Cơ cấu tiền gửi của TCKT
60
Biểu đồ 2.6
so sánh cơ cấu tiền gửi của dân cư
61
Biểu đồ 2.7
so sánh cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
62
Biểu đồ 2.8
so sánh cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
64
Biểu đồ 2.9
Xu hướng huy động vốn và cho vay theo kỳ hạn
67
Sơ đồ
Ký hiệu
Nội dung
Trang

Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
43
5
DANH MỤC VIẾT TẮT


BIDV
Ngân hàng đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NVHĐ
Nguồn vốn hoạt động
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TG CKH
Tiền gửi có kỳ hạn
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
GTCG/TTK
Giấy tờ có giá/Thẻ tiết kiệm
KHCN/KHDN
Khách hàng cá nhân/Khách hàng doanh
nghiệp
TCTC
Tổ chức tài chính

TG KKH
Tiền gửi không kỳ hạn
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi














6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, nhiệm vụ thƣờng xuyên và chủ yếu là huy động vốn, cho vay và
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh.
Thực tế tại các NHTM vốn tự có chiêm một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động,
vốn đi vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất và
ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động
vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của
ngân hàng.

Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lƣợng tiền nhàn rỗi trong
các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế xã hội hay các tổ chức tín dụng khác) của
ngân hàng thƣơng mại còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao,
quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù
hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng
phải đối mặt với các rủi ro… Do đó, việc tăng cƣờng huy động vốn với chi
phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan
trọng.
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và
vai trò của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng đƣợc cải thiện và
mở rộng cho phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế dân cƣ. Việc làm này của các NHTM đã tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tƣ sản xuất, hiện đại
hóa công nghệ góp phần xây dựng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc
cũng nhƣ góp phần thực hiện đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc. Để có thể thực
hiện tất cả các nhiệm vụ trên, ngân hàng cần phải có nguồn vốn. NHTM trở
thành đại lý cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi mà mở cửa hội nhập là điều kiện tất yếu của bất kỳ quốc gia nào muốn
7
phát triển. Sự hội nhập sẽ làm nguồn vốn phân bổ trong xã hội một cách hợp
lý. Với sự xuất hiện của các tố chức tài chính nƣớc ngoài, các tổ chức tài
chính mới trong nƣớc nguồn vốn chảy vào các NHTM sẽ theo đó mà giảm
dần. Chính vì thế muốn tồn tại và đững vững trong môi trƣờng mới, các ngân
hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó huy động vốn trở thành
biện pháp hữu hiệu cho các NHTM thực hiện chiến lƣợc của mình.
Chính vì những lý do trên em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển BIDV – Chi
nhánh Hoàn Kiếm” làm chuyên đề cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận về vốn, hoạt động huy động vốn và các chỉ

tiêu đán giá hiệu quả huy động vốn tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy dộng vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2011 - 2013
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả huy động vốn và các giải
pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Với phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh, suy diễn logic để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
đƣợc trình bày theo 03 chƣơng:

8
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NHTM
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN (BIDV) - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QỦA HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM























9
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NHTM
1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại và các nghiệp vụ chủ yếu
của ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng trung gian chuyên tài trợ cho các
hoạt động thƣơng mại dƣới hình thức kinh doanh tiền tệ. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại luôn gắn liền với các doanh nghiệp, cơ quan
đoàn thể và các tổ chức kinh tế, các tổ chức dân cƣ và cá nhân thông qua việc
nhận tiền gửi, cho vay cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho các đối
tƣợng nói trên.
Theo Luật Ngân hàng nhà nƣớc:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nhƣ vậy ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín
dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2 Chức năng:
- Chức năng trung gian tài chính (đi vay để cho vay): NH huy động vốn
(tiền gửi tiết kiệm từ những ngƣời tạm thời thừa vốn sau đó phân phối lại
dƣới hình thức cho vay (đầu tƣ) cho những ngƣời tạm thời thiếu vốn. Chức
năng này của NH đảm bảo an toàn cho ngƣời gửi và ngƣời vay có vốn để hoạt
động, tạo thu nhập cho ngƣời đi vay và cho vay. Đẩy mạnh tiết kiệm và đầu
tƣ. NH vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay.
NHTM tìm kiếm lợi nhuận giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới, bảo lãnh. Đây chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM:
cơ sở tồn tại và phát triển của NHTM.
10
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thay mặt khách hàng
thanh toán giá trị hàng hóa dịch vụ bằng nhiều hình thức thanh toán (séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ…) qua mạng lƣới điện tử, thanh toán bù
trừ thông qua NHTM hoặc các trung tâm thanh toán. Chức năng này giúp
thanh toán nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm.
- Chức năng tạo phƣơng tiện thanh toán: Ngân hàng có thể bằng việc cho
vay (tạo tín dụng) để tạo ra phƣơng tiện thanh toán. Ngoài ra nếu nhiều NH
cùng tham gia vào hệ thống thanh toán và thực hiện nhiệm vụ tín dụng và
thanh toán không bằng tiền mặt thì các NHTM có thể tạo tiền tín dụng (tiền
ghi sổ).
1.1.3 Vai trò của NHTM:
- Thứ nhất, NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sản xuất và lƣu thông
hàng hóa. Qua chức năng huy động vốn, cho vay, đầu tƣ…các Ngân hàng đã

huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn của
toàn xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với vai trò làm trung gian
thanh toán, Ngân hàng thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa, luân
chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời Ngân hàng
cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trƣờng kinh
doanh lành mạnh.
- Thứ hai, NHTM cũng nhƣ trung gian tài chính khác là công cụ thực
hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng. Với chức năng tạo tiền
ngân hàng thƣơng mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung
ứng tiền, tạo ra một khối lƣợng phƣơng tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh
tế.
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại:
- Nghiệp vụ ngân quỹ
11
Ngân quỹ của ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện trên tài sản có của
Ngân hàng biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ đƣợc chia ra hai bộ phận:
 Dự trữ sơ cấp: Nhằm thỏa mãn nhu cầu rút tiền của ngƣời gửi tiền
trong điều kiện bình thƣờng của xã hội. Dự trữ sơ cấp đƣợc thực hiện dƣới
các hình thức sau:
+ Tiền mặt để tại ngân hàng thƣơng mại.
+ Tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Ngân hàng Trung ƣơng.
+ Tiền để trên tài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Trung
ƣơng.
 Dự trữ thứ cấp: là bộ phận tài sản có, ngân quỹ đƣợc tồn tại là các
chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt dể dàng.
- Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Đây là hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Cho vay tạo ra nguồn
thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, từ đó có cơ sở để hoàn lại tiền gửi cho

khách hàng gửi tiền, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và lợi
ích to lớn cho nền kinh tế. Đáp ứng đƣợc vốn để đầu tƣ phát triển kinh tế xã
hội, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và kích thích tiêu dùng.
Đối với nghiệp vụ này mối quan tâm chủ yếu của ngân hàng là quản trị
rủi ro và chấp hành các giới hạn do pháp luật và ngân hàng trung ƣơng quy
định.
- Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ này có vị trí quan trọng, nó mang lại khoản thu nhập đáng kể
cho Ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán, đa dạng hóa các
dịch vụ kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. Bằng nguồn vốn của mình và nguồn
vốn ổn định khác, ngân hàng đầu tƣ dƣới hình thức sau:
+ Hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty xí nghiệp.
+ Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phƣơng.
12
+ Mua trái phiếu công ty.
Tùy theo mục đích hoạt động mà ngân hàng mua loại này hay loại khác.
- Nghiệp vụ tiền gửi
Các loại tiền gửi ở ngân hàng đƣợc quan niệm là các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng. Do đó theo nguyên tắc chung của kinh doanh các loại tiền gửi
ở ngân hàng đều đƣợc xây dựng từ nhu cầu của khách hàng chứ không phải từ
phía Ngân hàng. Do đó để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời gửi tiền ngân hàng đã
đƣa ra các loại tiền gửi sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn. ( tiền gửi thanh toán)
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi nhận đƣợc trên thị trƣờng tiền tệ.
Nghiệp vụ tiền gửi là một trong những nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để bảo đảm khả năng chi trả và mức độ an
toàn cho hoạt động, giữ vững đƣợc niềm tin cho khách hàng các ngân hàng
thƣơng mại phải dành một phần nguồn vốn không sử dụng đến để dự trữ theo

- Dịch vụ ủy thác
Cùng với quá trình phát triển kinh tế và tăng trƣởng kinh tế, thu nhập của
mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc tăng lên, tạo ra khả năng tích lũy mạnh và chính từ
khả năng đó, góp phần vào việc phát triển các dịch vụ ủy thác của các ngân
hàng thƣơng mại. Trong bối cảnh nhƣ thế, mỗi cá nhân có thể tích một khối
lƣợng tài sản lớn, thậm chí chỉ ở mức trung bình cũng có thể xuất hiện nhu
cầu muốn phân chia số tài sản đó, trƣớc khi qua đời. Dƣới hình thức ủy thác,
ngƣời ủy thác viết tờ di chúc phân chia tài sản và yêu cầu các văn phòng ủy
thác thuộc các ngân hàng thƣơng mại giúp họ nhƣ là ngƣời đứng ra thực hiện
di chúc đó.
Các văn phòng ủy thác còn cung cấp nhiều dịch vụ khác. Một trong
những dịch vụ đó là việc quản lý tiền hƣu trí và phân chia lợi tức.
13
- Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tƣ vấn mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng gồm những dịch
vụ nhƣ : sáng kiến cải tiến mở rộng dịch vụ; phát hiện những bất hợp lý, giúp
khách hàng xử lý khó khăn hàng ngày; giúp khách hàng phân tích các thông
tin về tài chính tiền tệ; dự đoán xu hƣớng phát triển để đƣa ra những lời
khuyên hữu ích.
Điều quan trọng là ngân hàng coi tƣ vấn nhƣ là một hoạt động thƣơng
mại cơ bản của tổ chức ngân hàng. Nếu không, ngân hàng sẽ không thể quản
lý và xác định đƣợc giá cả, lợi nhuận của những dịch vụ này. Có ba lý do
chính để ngân hàng mở dịch vụ tƣ vấn:
+ Tạo đƣợc thị trƣờng mới.
+ Giảm đƣợc rủi ro.
+ Tăng thêm lợi nhuận.
1.2. Vốn và vai trò của vốn đối với NHTM
1.2.1 Khái niệm vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn của ngân hàng thƣơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo
lập (Vốn tự có) hoặc huy động - đƣợc (Vốn huy động, vốn đi vay), dùng để

cho vay, đầu tƣ hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, ngƣời chủ
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay
đầu tƣ. Nói cách khác, họ chuyển nhƣợng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng,
để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Nhƣ vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại
vốn dƣới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích
thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại
quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
14
1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
 Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng
thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc thì phải có :Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với ngân hàng thƣơng mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thƣơng
mại tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh nếu không có vốn. Nhƣ đã biết, đặc trƣng của hoạt động ngân
hàng:Vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tƣợng
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trƣờng tiền tệ(thị trƣờng vốn ngắn hạn)
và thị trƣờng chứng khoán(thị trƣờng vốn dài hạn). Những ngân hàng trƣờng
vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là
lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trƣớc hết là luật ngân hàng
trung ƣơng, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền
tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết,

tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thƣờng xuyên chăm lo
tới việc tăng trƣởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình
Từ đặc trƣng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phƣơng tiện kinh
doanh, vừa là đối tƣợng kinh doanh. Các ngân hàng thƣơng mại thực hiện
kinh doanh loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trƣờng tiền tệ (thị trƣờng
vốn ngắn hạn) và thị trƣờng chứng khoán (thị trƣờng vốn dài hạn). Vì vậy,
ngoài vốn ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng
phải thƣờng xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trƣởng vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
15
 Vốn quyết định khả năng thanh toán đảm bảo an toàn thanh
khoản và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trƣòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trƣờng là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn
của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách
hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi
nhu cầu vay vốn trên thị trƣờng là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng
đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa
nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Trong khi đó, với một ngânh hàng trƣờng vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả
năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn đƣợc nhu cầu vay vốn của nền kinh
tế, do đó sẽ tạo đƣợc uy tín ngày càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng
của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.

 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
kinh doanh khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lƣợng tín
dụng. Thông thƣờng, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tƣ, khối lƣợng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh
hƣởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cƣ,
thậm chí không đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất
khách hàng và không tận dụng đƣợc cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng
lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn, có điều
16
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trƣờng tín
dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau nhƣ: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh
doanh chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và
tạo thêm vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh
tranh trên thị trƣờng. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phƣơng tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lƣợng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng

tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trƣờng, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch
vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (toring), kinh doanh trên thị trƣờng chứng
khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi
ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng
sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng.
17
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm
bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lƣu thông tiền tệ,
đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng
phải thƣờng xuyên đƣợc bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao
hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của
NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.2.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong ngân hàng thƣơng
mại
 Vốn tự có:
Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập đƣợc thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng
có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích
khác nhau nhƣ trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu tƣ
hay góp vốn liên doanh… vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán
khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trƣởng của vốn tự có sẽ quyết định năng

lực và sự phát triển của ngân hàng thƣơng mại. Vốn tự có của Ngân hàng
đƣợc hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của ngân hàng thƣơng mại là:
ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, ngân hàng thƣơng mại cổ phần hay ngân
hàng thƣơng mại liên doanh…
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
+ Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ – vốn pháp định
18
 Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và đƣợc ghi vào điều lệ hoạt
động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
 Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do
pháp luật quy định.
+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng
vốn của chủ theo nhiều phƣong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
và các quỹ nhƣ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ
khác.
Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn
hơn không, chủ ngân hàng có xu hƣớng gia tăng vốn bằng cách chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn đầu tƣ. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc
của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu
năm có thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn
của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu
cầu vốn của chủ do ngân hàng nhà nƣớc quy định.
Nếu phát hành cổ phiếu thƣờng phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận.
Nếu phát hành cổ phiếu ƣu đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi tức là
cố định.
Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu và lợi
nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhƣng trái phiếu vẫn là một khoản
nợ và ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ.

Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song giúp
ngân hàng có đƣợc lƣợng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
Các quỹ:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ đƣợc dùng với mục đích tăng
cƣờng vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến
khi đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có.
19
 Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá
trình kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
 Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chƣa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thƣởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu
nhập của ngân hàng thƣơng mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ
phần có thể đƣợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung)
do nguồn này có một số đặc điểm nhƣ sử dụng lâu dài, có thể đầu tƣ vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
 Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và đƣợc dùng làm
vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu
rút.Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành
phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở
rộng tín dụng. Nhƣng nguồn vốn này chỉ đƣợc sử dụng một phần để kinh
doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn

huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
Vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhƣng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu
này (gửi tiền để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ LC hay dịch vụ nhờ thu).
20
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đƣợc trả lãi, gồm tiền
gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý.
 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh nghiệp
hoặc cá nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện
các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dƣ cho
phép. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân có thể đƣợc nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu, với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ
(huặc bằng 0)
Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân còn đối với doanh
nghiệp rất ổn định.
 Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền
đƣợc thực hiện bằng séc hoặc chuyển khoản.
 Tài khoản vãng lai: Là tài khoản lúc dƣ nợ, lúc dƣ có.
Tuy nhiên, ở Ngân hàng luôn có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên
mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán, thƣờng nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên
một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để
kinh doanh.
 Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền kí gửi với mục đích an
toàn tài sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi
tiêu và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử dụng
phần dƣ thừa nếu đảm bảo đƣợc khả năng chi trả.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không

đƣợc rút tiền trƣớc thời hạn. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền
gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.Đây là nguồn tiền tƣơng đối ổn định,
Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy
các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng
nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
21
hàng. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đƣợc dùng để thanh toán, thƣờng
có lãi xuất cao và thời hạn dài hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của ngƣời lao động chƣa sử
dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền
một cách an toàn và hƣởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không
kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc
nào nhƣng không đƣợc dùng các phƣơng tiện thanh toán để chi trả cho khách
hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của
khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng
thƣờng mài gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích
khác.
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong
những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên tiền gửi
có kỳ hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động
có chu kỳ, khi nào tạm thời thừa vốn thì mới gửi ngân hàng. Mặt khác:
Lãi suất huy động nhỏ hơn lãi suất vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của nền kinh tế.
Nếu lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động: Ngân hàng có lãi
Nếu tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế <lãi suất cho vay < lãi
suất huy động thì mọi ngƣời gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh doanh

nữa nhƣ vậy ngân hàng không cho ai vay đƣợc điều này không thể xảy ra do
đó không bao giờ gửi vốn vào ngân hàng trung dài hạn vì mục đích họ hƣớng
tới là tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.
 Phát hành giấy tờ có giá:
22
Bên cạch các phƣơng thức trên, các Ngân hàng thƣơng mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động
vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá.
+ Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn
12 tháng.
Đặc trƣng của nó là quản lý đƣợc chính sách lãi suất trong ngắn hạn.
Tính lỏng cao.
Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ thông
qua tổng giám đốc).
+ Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn
hơn 12 tháng.
Đặc trƣng: Quản lý đƣợc chính cách lãi suất trong dài hạn.
Tính lỏng cao, có thể mua bán đƣợc trên thị trƣờng chứng khoán.
Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng.
+ Chứng chỉ tiền gửi
Các giấy tờ có giá đƣợc Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục
đích với sự chấp thuận của ngân hàng thƣơng mại, hình thức huy động vốn
này các ngân hàng thƣơng mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi
thông thƣờng.
Qua trình bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn (khoảng 80%). Các ngân hàng thƣơng
mại phải tôn trọng về mức vốn huy động theo quy định của pháp luật.
 Vốn đi vay
Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi

khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng.
23
- Vay từ ngân hàng trung ƣơng là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả của ngân hàng thƣơng mại. Hình thức cho vay chủ yếu
của ngân hàng nhà nƣớc là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thƣơng phiếu đã
đƣợc các ngân hàng thƣơng mại chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản
của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thƣơng phiếu này lên tái chiết
khấu tại ngân hàng nhà nƣớc. Thông thƣờng ngân hàng nhà nƣớc chỉ tái chiết
khấu cho những thƣơng phiếu có chất lƣợng nhƣ thời gian đáo hạn ngắn, khả
năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng nhà nƣớc trong từng
thời kỳ. Trong điều kiện chƣa có thƣơng phiếu ngân hàng nhà nƣớc cho ngân
hàng thƣơng mại vay dƣới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là vốn
ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ƣơng:
+ Nếu ngân hàng trung ƣơng thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao.
+ Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp.
Ngân hàng trung ƣơng cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho
toàn hệ thống ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ ngân hàng
thƣơng mại khác là nguồn các ngân hàng vay mƣợn lẫn nhau và vay của các
TCTD khác trên thị trƣờng liên ngân hàng.
Với các ngân hàng đang có dự trữ vƣợt yêu cầu do có kết quả dƣ gia tăng
bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mƣợn tức
thời để đảm bảo thanh khoản.
+ Vay qua đêm là hợp đồng vay mƣợn bất thành văn giữa hai ngân hàng
chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày
+ Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mƣợn thành văn có thời hạn cụ thể (vài

tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thƣờng các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ
có giá để cầm cố đƣa cho ngân hàng cho vay.
24
Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn.
Tỷ trọng tƣơng đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán buôn.
Chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ.
Vay trên thị trƣờng vốn: Các ngân hàng vay mựon bằng cách phát hành
các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trƣờng vốn. Các khoản
vay trung và dài hạn nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu
cho vay và đầu tƣ trung dài hạn. Thông thƣờng đây là khoản vay không có
đảm bảo.
Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mƣợn nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ thƣờng khó vay mƣợn trực tiếp họ phải thông qua
các ngân hàng đại lý hoặc đựoc bảo lãnh của các ngân hàng đầu tƣ.
Khả năng vay mƣợn còn đƣợc phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trƣờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của
ngân hàng.
 Vốn khác
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc thông
qua việc cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác
đầu tƣ. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có đƣợc nhờ thực hiện tốt các
dịch vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
- Nguồn vốn này thƣờng có chi phí rất thấp
- Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lƣợng dịch vụ
và uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh toán: Nguồn này đƣợc hình thành từ các hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ
để mở L/C.
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số

dƣ từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
25
Nguồn khác: Là các khoản nợ nhƣ thuế chƣa nộp, lƣong chƣa trả vv.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng thƣơng mại tạo
đƣợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản mở
thƣ tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi… Các khoản tiền mặt tạm thời
đƣợc trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên
đƣợc gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các ngân hàng thƣơng mại thu hút đƣợc một lƣơng
vốn trong quá trình thu - chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tƣ…
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cƣ. Để gia tăng tiền gửi
trong môi trƣờng cạnh tranh và để có đƣợc nguồn tiền có chất lƣợng ngày
càng cao các ngân hàng đã đƣa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau.
 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào
ngân hàng nhƣng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy
đủ yêu cầu này của ngƣời gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi
vào ngân hàng với mục đích chính là để hƣởng dịch vụ thanh toán của ngân
hàng. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào. Do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà ngân hàng khó có
thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng có thể huy động
đƣợc, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này cũng là ngắn nhất .
Mặc dù vậy, song giữa việc gửi vào và rút ra có sự chênh lệch nhất định về
thời gian và số lƣợng, nên các loại tài khoản này luôn có số dƣ. Trong phạm

vi số dƣ cho phép các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp , cá nhân đều đƣợc

×