Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

bài giảng vi phạm pháp luật trách nhiệm pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.19 KB, 18 trang )

VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ


Nội dung
 Khái

niệm vi phạm pháp luật
 Các dấu hiệu vi phạm pháp luật
 Cấu thành vi phạm pháp luật
 Trách nhiệm pháp lý


Khái niệm vi phạm pháp luật
Là hành vi (hành động hay khơng
hành động), trái pháp luật, có lỗi, do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa
xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.


Dấu hiệu VPPL
 Là

hành vi xác định của con người
+ Hình thức thể hiện của hành vi
+ Hành động và không hành động của
con người được xem là hành vi khi
nào ?
+ Tại sao VPPL phải được thể hiện bằng


hành vi ?


 Hành

vi xác định phải trái pháp luật
(Tính trái pháp luật của hành vi được
hiểu như thế nào ?), Biểu hiện của
hành vi trái pháp luật.
 Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp
luật phải có lỗi.( tính có lỗi của hành vi
trái pháp luật)
 Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp
luật phải có năng lực chịu trách nhiệm
pháp lý


Cấu thành vi phạm pháp luật
 Mặt

khách quan của VPPL
 Mặt chủ quan của VPPL
 Chủ thể của VPPL
 Khách thể VPPL


Mặt khách quan của vi phạm
pháp luật:
 Hành


vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng
hành động hay không hành động
 Sự thiệt hại cho xã hội
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái
pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội (trong
đó hành vi trái pháp luật đóng vai trò là
nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của
xã hội đóng vai trị là kết quả tất yếu.)
 Công cụ phương tiện, PP, thủ đoạn,TG,ĐĐ.


Mối quan hệ nhân quả
 Hành

vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu
quả nguy hiểm cho XH về thời gian
 Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả
năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy
hiểm cho XH
 Hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải
đúng là là sự hiện thực hóa khả năng thực tế
làm phát sinh thiệt hại cho XH của hành vi
trái pháp luật


Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
 Lỗi:

là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ
tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái

pháp luật của mình và hậu quả do hành vi
đó gây ra.
 Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi trái PL
 Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật.


Các hình thức lỗi








Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của
mình là nguy hiểm, thấy trước thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình, mong muốn hậu quả xảy ra.
Cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi nguy
hiểm, thấy trước thiệt hại cho xã hội, khơng mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Vơ ý vì quá tự tin: chủ thể thấy trước hành vi và thiệt
hại cho xã hội, tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc
có thể ngăn chặn được.
Vơ ý do cẩu thả: chủ thể do cẩu thả không nhận thấy
trước hành vi và thiệt hại cho xã hội do hành vi của
mình mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước.



Khách thể của vi phạm pháp luật
Là những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm hại tới.
Tính chất của khách thể bị xâm hại
phản ánh mức độ nguy hiểm của
hành vi vi phạm pháp luật.


Chủ thể của vi phạm pháp luật
 Là

cá nhân hoặc tổ chức thực hiện
hành vi trái pháp luật có năng lực
trách nhiệm pháp lý
 Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả
năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm
về hành vi của mình trước Nhà nước


Phân loại vi phạm pháp luật


Vi phạm hình sự (cịn gọi là tội phạm):
là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy
hiểm cho xã hội, được quy định trong
Bộ luật Hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện.



 Vi

phạm hành chính: là hành vi trái pháp
luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho
xã hội thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới
các quan hệ xã hội được pháp luật hành
chính quy định.
 Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái
pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà
nước.
 Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan
hệ tài sản và quan hệ nhân thân.


Trách nhiệm pháp lý
Là loại quan hệ pháp luật đặc biệt
giữa Nhà nước và chủ thể vi phạm
pháp luật, trong đó, Nhà nước có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế có tính chất trừng phạt được quy
định trong chế tài của quy phạm pháp
luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể
đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả
bất lợi do hành vi của mình gây ra.


Đặc điểm của trách nhiệm
pháp lý






Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý
là vi phạm pháp luật.
Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý
là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu
lực của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Trách nhiệm pháp lý liên quan mật
thiết với cưỡng chế Nhà nước


Phân loại trách nhiệm pháp lý
 Trách

nhiệm hình sự;
 Trách nhiệm dân sự;
 Trách nhiệm hành chính;
 Trách nhiệm kỷ luật.


Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lý








Vi phạm pháp luật là tiền đề, cơ sở khách
quan cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý
(đây cũng là mối quan hệ giữa sự kiện pháp
lý và quan hệ pháp luật)
Mối quan hệ này thể hiện thông qua các chủ
thể: một bên là nhà nước và bên kia là người
vi phạm
Thể hiện trong văn bản có hiệu lực pháp lý.
Mối quan hệ này diễn ra theo một trình tự thủ
tục luật định



×