Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

bài giảng vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.66 KB, 21 trang )

VI PHẠM PHÁP LVI PHẠM PHÁP LUUẬT VÀẬT VÀ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝTRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa
2. Các dấu hiệu của VPPL.
3.Cấu thành VPPL.
4. Phân loại VPPL.
II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Định nghĩa.
2. Đặc điểm.
3. Phân loại TNPL.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa.
VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các
QHXH được pháp luật bảo vệ.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
2. Các dấu hiệu (đặc điểm) của VPPL.
Thứ nhất, là hành vi nguy hiểm cho XH.
Thứ hai, trái pháp luật xâm hại tới các QHXH được PL
xác lập và bảo vệ.
Thứ ba, có lỗi của chủ thể.
Thứ tư, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
3. Cấu thành VPPL.
- Mặt khách quan.
- Mặt chủ quan.
- Chủ thể.
- Khách thể.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT


3. Cấu thành VPPL.
a. Mặt khách quan của VPPL (là những biểu hiện ra bên
ngoài của VPPL), gồm những yếu tố sau:
Thứ nhất, hành vi trái PL.
Thứ hai, hậu quả (sự thiệt hại) do hành vi trái PL gây ra cho
XH.
Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL với hậu
quả mà nó gây ra cho XH.
(Các yếu tố khác: thời gian, địa điểm, cách thức vi phạm…)
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
3. Cấu thành VPPL.
b. Mặt chủ quan của VPPL
*Khái niệm: Mặt chủ quan của VPPL là những
biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể VPPL.
* Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của VPPL
Loãi
Ñoäng cô
Muïc ñích
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
3. Cấu thành VPPL.
b. Mặt chủ quan của VPPL.
Thứ nhất, lỗi của chủ thể VPPL.
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi
VPPL của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
- Lỗi thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với XH.
- Phân loại LỖI:
1. Lỗi cố ý: Lỗi cố ý trực tiếp và Lỗi cố ý gián tiếp.
2. Lỗi vô ý: Lỗi vô ý vì quá tự tin và Lỗi vo ý do cẩu thả.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
 + Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể VP nhận thức rõ

hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy
trước hậu quả nguy hiểm cho XH do hành vi của
mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra.
 + Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể VP nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy
trước hậu quả nguy hiểm cho XH do hành vi của
mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
 + Lỗi vô ý do quá tự tin: Chủ thể VP nhận thấy
trước hậu quả nguy hiểm cho XH do hành vi của
mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
 + Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể VP đã không
nhận thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho XH
do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc
cần phải nhận thấy trước hậu quả đó.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
3. Cấu thành VPPL.
b. Mặt chủ quan của VPPL.
Thứ hai, động cơ vi phạm: là động lực thúc đẩy chủ thể
thực hiện hành vi VPPL.
Các loại động cơ: động cơ vụ lợi, động cơ trả thù, động
cơ đê hèn
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
3. Cấu thành VPPL.
b. Mặt chủ quan của VPPL.
Thứ ba, mục đích vi phạm: là kết quả cuối cùng mà
trong suy nghĩ của mình chủ thể mong muốn đạt được khi
thực hiện hành vi VPPL.

Lưu ý: Không phải khi nào kết quả mà chủ thể VP đạt
được trong thực tế cũng trùng hợp với mục đích mà chủ thể
VP mong muốn đạt được.
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT
3. Cấu thành VPPL.
c. Chủ thể VPPL.
- Cá nhân.
- Tổ chức.
Điều kiện chủ thể VPPL: có năng lực trách nhiệm pháp lý
(phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái PL của mình).
-->

×