Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình chấm điểm và xếp hạng TD khách hàng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chi nhánh Tân Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.09 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM, XẾP
HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN (SCB) – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
Gíao viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Phong
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Hà
Lớp: NH1 – K31
TP. Hồ Chí Minh, 2009
LỜI CẢM ƠN
Quãng thời gian 4 năm học tập và nghiên cứu dưới giảng đường trường Đại
Học Kinh Tế cũng như khoảng thời gian thực tập thiết thực, bổ ích tại Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn đã trang bị cho tôi nhiều điều hay và kiến thức quý báu, góp phần
rất lớn để tôi có thể hoàn thành được Chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Ngân Hàng trường Đại học Kinh
tế, TP.HCM đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho tôi suốt 4 năm rèn luyện, đặc
biệt là sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Thanh Phong trong
những tháng vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân Hàng TMCP Sài Gòn-chi nhánh
Tân Định, các anh chị trong chi nhánh và đặc biệt là các anh chị Phòng Kinh
Doanh đã hướng dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp.
Tuy đã cố gắng, nhưng do còn thiếu kinh nghiệm cũng như chưa được tiếp xúc
nhiều với môi trường ngân hàng, do đó, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý của quý giáo viên
hướng dẫn và quý Ngân hàng.
TP.HCM, ngày tháng năm


SV thực hiện
Nguyễn Thu Hà
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























MỤC LỤC
A/ PHẦN MỞ ĐẦU 1
1/ Lý do chọn đề tài 1
2/ Mục đích của đề tài 2
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4/ Phương pháp nghiên cứu 2
B/ PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
(SCB) VÀ SCB – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH 3
1.1/ Tổng quan NH TMCP SÀI GÒN SCB 3
1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển: 3

1.1.2/ Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý SCB 4
1.1.2.1/ Mô hình tổ chức: 4
1.1.3/ Những sản phẩm, dịch vụ từ SCB 7
1.1.3.1/ Huy động vốn: 7
1.1.3.2/ Tín dụng: 7
1.1.3.3/ Dịch vụ: 8
1.1.4/ Vị thế của SCB 9
1.1.4.1/ Cơ hội 9
1.1.4.2/ Thách thức 10
1.1.4.3/ Lợi thế 10
1.1.4.4/ Trở ngại 11
1.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua của SCB 11
1.1.6/ Định hướng phát triển, mục tiêu của SCB trong giai đoạn tới 12
1.2/ Giới thiệu sơ lược về SCB chi nhánh Tân Định 13
1.2.1/ Thời gian hoạt động 13
1.2.2/ Cơ cấu tổ chức 13
1.2.3/ Kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG TẠI SCB – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH 17
2.1/ Sự cần thiết của nghiệp vụ chấm điểm và xếp hạng TD đối với
khách hàng 17
2.1.1/ Một số khái niệm công cụ 17
2.1.2 Sự cần thiết phải xếp hạng TD khách hàng: 17
2.1.2.1/ Đối với nền Kinh Tế: 17
2.1.2.2/ Đối với NHTM 21
2.2/ Quy trình chấm điểm và xếp hạng TD tại SCB –Tân Định 21
2.2.1/ Chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân 21
2.2.1.1/ Mục đích việc xếp hạng 21
2.2.1.2/ Nguyên tắc chấm điểm TD khách hàng 21
2.2.1.3/ Quy trình chấm điểm và xếp hạng 22

2.2.2/ Quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. .23
2.3/ Quy trình chấm điểm và xếp hạng TD bằng mô hình SUNRISE tại
SCB-Tân Định. Vận dụng mô hình trên với khách hàng cụ thể 33
2.3.1. Quy trình chấm điểm và xếp hạng TD khách hàng bằng chương
trình SUNRISE: 33
2.3.2. Vận dụng SUNRISE trong xếp hạng TD: 34
2.4/ Đánh giá ưu và nhược điểm quy trình chấm điểm và xếp hạng TD
tại hệ thống NHTM nói chung và SCB nói riêng 43
2.4.1/ Đánh giá về hoạt động xếp hạng TD khách hàng tại hệ thống
NHTM nói chung: 43
2.4.1.1/ Những hạn chế phát sinh từ các yếu tố bên ngoài ngân hàng:
43
2.4.1.2/ Hạn chế phát sinh từ nội bộ ngân hàng: 44
2.4.2/ Tại SCB-Tân Định: 44
2.4.2.1/ Ưu điểm: 44
2.4.2.2/ Nhược điểm: 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM
VÀ XẾP HẠNG TD KHÁCH HÀNG TẠI SCB 47
3.1/ Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân tích và xếp
hạng TD khách hàng tại SCB 47
3.1.1/ Xây dựng hệ thống thông tin làm cơ sở phân tích: 47
3.1.2/ Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích: 48
3.1.3/ Xây dựng chính sách quản trị RR cụ thể và tổ chức bộ phận xử
lý thông tin và phân tích chuyên trách 51
3.1.4/ Nâng cao hiệu quả sử dụng trong khai thác, ứng dụng công
nghệ thông tin: 51
3.2/ Những kiến nghị với các cơ quan hữu quan nhằm hoàn thiện quy
trình phân tích, xếp hạng TD nội bộ 52
3.2.1/ Hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Có những
biện pháp tác động để phát triển nhanh, mạnh công ty kiểm toán độc

lập 52
3.2.2/ Kiến nghị với tổng cục thống kê sớm xây dựng và công bố các
chỉ tiêu trung bình ngành 53
3.2.3/ Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin TD CIC và thiết
lập hệ thống thông tin TD tư nhân 54
Hiện hệ thống thông tin TD tại nước ta bao gồm Trung tâm TTTD
(CIC) thuộc NHNN và bộ phận thực hiện nghiệp vụ TTTD tại các chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. CIC thu thập và
cung cấp dịch vụ thông tin TD cho NHNN, các TCTD, tổ chức và cá
nhân khác nhằm góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng,
phục vụ công tác quản lý của NHNN, phòng ngừa, hạn chế RRTD và
phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, CIC đã đưa ra được hơn 20 sản
phẩm thông tin xung quanh hoạt động TD. Trong đó, hai sản phẩm
thông tin được xem là cần thiết và quan trọng nhất đó là xếp loại TD
DN và thông tin về các DN nước ngoài. Các NHTM cũng xây dựng
mạng lưới thu thập, cung cấp thông tin từ chi nhánh về trung tâm
điều hành và kết nối với CIC, xây dựng tổ chức bộ máy riêng thực
hiện việc cung cấp thông tin TD gắn với việc thực hiện quản trị
RRTD. Để công tác trên được hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt
động, NHNN nên có những biện pháp như: yêu cầu các NHTM cần
minh bạch và trung thực trong việc báo cáo các thông tin TD cho CIC
kịp thời, đầy đủ. CIC phải tạo ra sự cần thiết đối với các NHTM trong
sử dụng số liệu của trung tâm trong việc ra các quyết định TD 54
Mặt khác, việc xây dựng và phát triển hệ thống thông tin TD tại một
số ngân hàng còn manh mún, thiếu tính liên kết và tinh thần hợp tác
nên vẫn chưa thật hiệu quả và còn phụ thuộc vào CIC. Về cơ bản,
hiện ở Việt Nam CIC vẫn là tổ chức chính thức và có thể nói là duy
nhất thực hiện chức năng cung cấp thông tin TD cho nền kinh tế,
trong đó chủ yếu tập trung vào các định chế tài chính trung gian, đặc
biệt là hệ thống các TCTD, ngân hàng. Thực tiễn cho thấy, sự phát

triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là quy mô tăng trưởng TD
của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát các rủi ro TD và
năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt thông tin TD toàn diện, chất lượng
và kịp thời của CIC 54
Trong Báo cáo môi trường kinh doanh năm 2005 của Ngân hàng Thế
giới (WB), cũng khẳng định việc thiết lập các trung tâm thông tin TD
tư nhân là một trong 3 cải cách chính mà Việt Nam cần tiến hành.
Theo WB, việc ra đời các trung tâm TTTD tư nhân có thể bổ sung cho
các trung tâm TD công bằng cách mở rộng diện thu thập và lưu giữ
thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân mà
các trung tâm TD công hiện nay không “ôm” hết được. Sau đó, một
số cuộc hội thảo và thoả thuận hợp tác về thành lập trung tâm TTTD
tư nhân cũng được tổ chức, ký kết. Trong bối cảnh đó, việc NHNN
soạn thảo Dự thảo Nghị định về hoạt động thông tin TD tư nhân,
trong đó lần đầu tiên vai trò của các công ty thông tin TD được đề
cập đầy đủ với quyền, nghĩa vụ và mối quan hệ rõ ràng giữa công ty
này với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin TD
là hành động cần thiết nên làm 55
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Cơ cấu vốn góp SCB
Bảng 1.2 – Báo cáo tình hình huy động vốn của SCB-TĐ
Bảng 1.3 – Báo cáo tình hình dư nợ và nợ quá hạn SCB-TĐ
Bảng 2.1 – Xếp hạng và mức cấp TD khách hàng
Bảng 2.2 – HMTD khách hàng có TSĐB
Bảng 2.3 – HMTD với khách hàng không có TSĐB
Bảng 2.4 – Chi tiết ngành nghề Kinh doanh
Bảng 2.5 – Tiêu chí đánh giá quy mô DN
Bảng 2.6 – Đánh giá chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 2.7 – Tỷ trọng nhóm chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 2.8 – Tổng hợp điểm và xếp hạng TD

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 – Cơ cấu tổ chức SCB
Hình 1.2 – Cơ cấu tổ chức SCB-TĐ
Hình 2.1 – Dư nợ cho vay VNĐ theo khối TCTD
Hình 2.2 – Nợ cần cảnh báo theo khối TCTD
Hình 2.3 – Dư nợ nhóm 2 theo khối TCTD
Hình 2.4 – Dư nợ nhóm 3 theo khối TCTD
Hình 2.5 – Dư nợ nhóm 4 theo khối TCTD
Hình 2.6 – Dư nợ nhóm 5 theo khối TCTD
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TD: Tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
SCB-TĐ: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-chi nhánh Tân Định
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
DN: Doanh nghiệp
RR: Rủi ro
TSĐB: Tài sản đảm bảo
TSCĐ: Tài sản cố định

A/ PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động TD
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động này luôn tiềm ẩn RR cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi
như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình
độ quản trị RR còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng
chưa cao… Nếu việc đánh giá này được thực hiện tốt và có hiệu quả, TCTD

có thể ngăn ngừa được RR ngay từ đầu bằng cách từ chối cho vay hay đề xuất
các biện pháp bảo đảm an toàn. Nếu việc đánh giá này không nghiêm túc, có
sự móc nối, câu kết vì tư lợi hay đơn giản là sự cẩu thả, thiếu thận trọng của
CBTD sẽ dẫn đến nguy cơ không thu hồi lại được khoản nợ vay. Do đó, yêu
cầu xây dựng một mô hình quản lý RR, có hiệu quả và phù hợp với điều kiện
Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế RR trong hoạt động
cấp TD, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị RR và phù hợp với
môi trường hội nhập. Trong đó, một hệ thống chấm điểm và xếp hạng TD nội
bộ là cấu phần quan trọng trong hệ thống quản lý RR đối với bất kỳ hệ thống ngân
hàng, TCTD nào.
Trong thời gian qua, NHNN đã ban hành một hệ thống các văn bản quy định,
hướng dẫn về quản trị RR nói chung và quản trị RRTD nói riêng trong hệ thống
ngân hàng: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD trong hoạt
động ngân hàng của TCTD, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, trong đó,
quy định phân loại nợ theo tiêu chuẩn định tính và lộ trình yêu cầu tất cả các
TCTD Việt Nam phải trình Hệ thống xếp hạng TD nội bộ để NHNN xem xét và
1
phê duyệt đã thể hiện quyết tâm cao trong việc nâng cao chất lượng quản lý RRTD
của các TCTD theo thông lệ quốc tế.
Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài : “Giải pháp hoàn thiện quy trình
chấm điểm và xếp hạng TD khách hàng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)-
chi nhánh Tân Định” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2/ Mục đích của đề tài
Nội dung của đề tài nhằm xác định tiền đề cơ bản của việc hình thành hệ thống
xếp hạng TD khách hàng. Mục đích của việc phát triển mô hình lượng hóa rủi
RRTD tại hệ thống các NHTM nói chung và SCB nói riêng, từ đó, đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình chấm điểm, xếp hạng TD khách hàng phù hợp với
thực tiễn Việt Nam và nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản lý RRTD.

3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xếp hạng TD là vấn đề không chỉ liên quan đến các NHTM và các DN mà
còn liên quan đến các lĩnh vực khác, ở tầm vĩ mô và vi mô. Do đó, chuyên đề
tốt nghiệp chỉ tập trung chủ yếu vào các vấn đề mang tính tổng quát, cấp thiết
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ xếp hạng TD khách hàng vay
vốn, chủ yếu dưới góc độ NHTM nói chung và SCB nói riêng. Về thời gian
tập trung chủ yếu vào thời kỳ SCB đổi mới, hoạt động có hiệu quả đến nay.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của Chủ
nghĩa Mác-Lênin kết hợp với những phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp so sánh cũng như tham khảo từ websites, sách báo, tạp chí
trong nước để làm rõ các vấn đề.
2
B/ PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
(SCB) VÀ SCB – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
1.1/ Tổng quan NH TMCP SÀI GÒN SCB
1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô) thành lập
năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH – GP, Giấy phép thành lập số:
308/GP – UB, Đăng ký kinh doanh số: 4103001562.
Cuối năm 2002, sau 10 năm hoạt động không hiệu quả, hiện trạng tài chính
thua lỗ trên 20 tỷ chưa có nguồn bù đắp, bộ máy quản trị điều hành suy sụp, nợ
quá hạn hơn 20 tỷ không có khả năng thu hồi, chịu sự giám sát thường xuyên của
NHNN Việt Nam…Trước những khó khăn đó, với sự tin tưởng của các cổ đông,
Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc đã tiến hành cải cách toàn diện để giải
quyết những mâu thuẫn nội tại, kiện toàn bộ máy tổ chức, làm cơ sở để tháo gỡ
những khó khăn trong hoạt động. Từ 08/04/2003, Ngân hàng TMCP Quế Đô chính
thức được NHNN Việt Nam cho phép đổi tên, đi vào hoạt động với thương hiệu

mới: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB. Thương hiệu này đã dần định hình và
ngày càng chiếm được sự tin tưởng của người dân cũng như DN khắp cả nước.
Với quyết tâm và sự cố gắng phát triển kinh doanh trong năm 2003 (SCB bắt
đầu có lãi từ quý II/2003), SCB đã có những giải pháp thực tế, mang tính đột phá,
lành mạnh hoá tình hình tài chính, củng cố hệ thống quy trình, quy chế chuyên
môn nghiệp vụ trong toàn hàng. Kết thúc năm 2006, SCB được NHNN đánh giá
xếp thứ 6 trong hệ thống các NHTM trên địa bàn TP.HCM. Mạng lưới hoạt động
từ 7 điểm (2002) tăng lên 32 điểm bao gồm Hội sở, Sở giao dịch, các chi nhánh và
phòng giao dịch tại Hà Nội, miền Trung, Tp.HCM, Miền Tây Nam Bộ.
3
Trong quá trình hoạt động, SCB đã vinh dự đón nhận nhiều giải thưởng như
Cúp vàng thương hiệu Việt (2005, 2006), Cúp vàng thương hiệu mạnh (2006), Ba
Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng năm 2006 dành cho 3 sản phẩm: “Tiết kiệm
tích lũy, tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi”; “TD dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ”; “TD tiêu dùng”, Danh hiệu “ Doanh nghiệp Việt Nam uy tín,
chất lượng năm 2006”…
1.1.2/ Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý SCB
1.1.2.1/ Mô hình tổ chức:
Cơ cấu vốn góp:
Bảng 1.1 - Cơ cấu vốn góp (ĐVT: đồng)
(Nguồn: Bản cáo bạch SCB/2007)
4
Cổ đông Số cổ phần Cơ cấu vốn góp Tỷ lệ (%)
Pháp nhân 868.549 868.549.000.000 72,38
Thể nhân 329.192 329.192.000.000 27,43
Tố chức khác 2.259 2.259.000.000 0,19
Tổng cộng 1.200.000 1.200.000.000.000 100
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị Ban tư vấn

Bộ phận Kiểm Ban thư ký
Toán nội bộ HĐ quản trị
Tổng giám đốc
Ban thư ký
Ban điều hành
P. Tổ chức
nhân sự
Phó TGĐ khối Phó TGĐ khối KT trưởng P. TGĐ kiêm P. quản P.TGĐ
TD và đầu tư TG và dịch vụ kiêm GĐ GĐ các n/vụ lý RR GĐ khối
P. pháp chế phi TD khối KTTC hỗ trợ vận hành
P. thẩm P. n/vốn
P. quản lý TD P. dịch vụ KH P. KTTC P. hành chính định và và KD
TT đào tạo tổng hợp quản trị quản lý ngoại tệ
TSĐB
P. đầu tư P. tiền gửi và P. CNTT P. quản lý Trung tâm
P. kiểm soát dịch vụ phi TD mạng lưới thanh toán
nội bộ
P. n/vụ P. n/quỹ
P. Marketing NH điện tử
BP kiểm soát P. n/ vụ
khu vưc NHQT
Sở giao dịch và các chi nhánh
Hình 1.1 – Cơ cấu tổ chức tại SCB
P. giao dịch Qũy tiết kiệm (Nguồn: Báo cáo thường niên SCB 2008)
5
1.1.2.2/ Khái quát chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và điều lệ SCB quy
định.
- Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để

quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra hoạt
động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng SCB.
- Ban Tư Vấn: có trách nhiệm tham mưu cho Hộ đồng quản trị các vấn đề liên
quan đến mọi hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành ngân hàng.
- Ban Thư ký Hội đồng quản trị: có chức năng thư ký của Hội đồng quản trị,
quản lý cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
- Ban Thư ký Ban Điều hành (BĐH): Tổng hợp chương trình, kế hoạch công tác
của SCB. Đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ do
BĐH giao cho các cá nhân, đơn vị. Hỗ trợ, tham mưu tư vấn pháp luật cho
BĐH.
- Tổng Giám đốc: quản lý và điều hành hoạt động của Ngân hàng theo đúng
pháp luật, tham mưu cho Hội đồng quản trị về hoạch định các mục tiêu,
chính sách. BĐH còn bao gồm các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các
bộ máy chuyên môn nghiệp vụ là những người hỗ trợ Tổng Giám đốc về mặt
điều hành.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách Khối: điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của khối được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và Tổng Giám đốc về mọi mặt hoạt đông của khối được phân công
phụ trách.
- Bên cạnh đó, còn có các khối, phòng nghiệp vụ Hội sở:
6
+ Khối bán lẻ: triển khai các sản phẩm huy động vốn, tham mưu cho BĐH
về việc xây dựng chính sách TD, quản lý các hoạt động Marketing, thiết kế các ấn
phẩm quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách hàng…
+ Khối Kế toán tài chính: gồm P.Kế toán tài chính tổng hợp, P.Công nghệ
thông tin: quản lý hoạt động tài chính, kế toán, vận hành hệ thống CNTT, mua
sắm các thiết bị công nghệ tin học…

+ Khối các nghiệp vụ hỗ trợ: gồm P.hành chính quản trị, P.Pháp chế, P.phát
triển mạng lưới: chức năng hành chính văn phòng, tham mưu những vấn đề về
pháp lý, phát triển mạng lưới.
+ Khối Quản trị rủi ro, P.Kinh doanh ngoại hối và nguồn vốn: tham mưu
BĐH trong việc ra quyết định TD, quản lý các RR liên quan phát sinh.
+ Trung tâm thanh toán: gồm P.Quản lý thẻ, P.Ngân quỹ, P.Nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế, P.tổ chức nhân sự, P.Kiểm soát nội bộ: Quản lý tác nghiệp về hoạt
động tại Trung tâm thanh toán, làm đầu mối thanh toán, xử lý các giao dịch thanh
toán trong và ngoài nước.
+ Sở giao dịch/Chi nhánh và đơn vị trực thuộc: Sở giao dịch/Chi nhánh và
hệ thống các P.Giao dịch trên toàn quốc.
1.1.3/ Những sản phẩm, dịch vụ từ SCB
1.1.3.1/ Huy động vốn:
- Huy động tiền gửi từ DN và cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, các chương trình tiết
kiệm dự thưởng và khuyến mãi.
- Tiết kiệm Tích lũy linh hoạt, tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc thang
dành cho cả cá nhân và DN.
- Sản phẩm tiết kiệm dành cho phụ nữ: Tiết kiệm 8 chữ vàng, Tài khoản chiếc ví
thông minh…, chính sách tặng thêm lãi suất cho khách hàng từ 50 tuổi trở lên.
1.1.3.2/ Tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn:
7
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động.
+ Cho vay sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
+ Bao thanh toán.
- Cho vay trung và dài hạn:
+ Cho vay đầu tư dự án.
+ Cho vay xây dựng nhà xưởng.
+ Cho vay mua sắm máy móc thiết bị.

- Cho vay mua xe ô tô.
- Cho vay sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở.
- Cho vay hỗ trợ học tập.
- Cho vay tiêu dùng.
- Bảo lãnh trong và ngoài nước.
- Các chính sách hỗ trợ khách hàng vay vốn tại SCB:
+ Hỗ trợ lập dự án đầu tư, phương án kinh doanh.
+ Miễn phí các dịch vụ thanh toán trong nước có liên quan.
+ Hỗ trợ 50% phí bảo hiểm tài sản đảm bảo.
- Kinh doanh bán sỉ:
+ Cho vay ủy thác.
+ Cho vay đồng tài trợ, đồng bảo lãnh
+ Kinh doanh chứng khoán: cho vay thế chấp CK đã và chưa niêm yết.
1.1.3.3/ Dịch vụ:
- Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương…
- Dịch vụ thanh toán quốc tế (nhờ thu, thanh toán xuất/nhập khẩu theo L/C…).
- Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối và vàng.
- Dịch vụ kiều hối.
- Dịch vụ thẻ.
8
- Dịch vụ tư vấn nhà đất.
- Dịch vụ SMS Banking, Internet Banking.
- Đầu tư trực tiếp.
- Repo chứng khoán.
- Dịch vụ Ngân quỹ.
- Dịch vụ khác.
1.1.4/ Vị thế của SCB
1.1.4.1/ Cơ hội
Điểm nổi bật của ngành ngân hàng trong những năm gần đây là các động thái

chuẩn bị cho giai đoạn hội nhập làm cho tình hình cạnh tranh và phát triển trong
ngành không ngừng gia tăng. Không chỉ mở rộng quy mô hoạt động và năng lực
tài chính (vốn điều lệ của các ngân hàng cổ phần đã tăng bình quân khoảng 45%
để phù hợp yêu cầu của NHNN), các ngân hàng còn tiếp cận với các chuẩn mực
quốc tế như: đầu tư vào quy trình xếp hạng tín nhiệm, niêm yết trên thị trường
chứng khoán tập trung, cải tiến công nghệ và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện
đại. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng cả về chất lẫn về lượng dẫn tới cổ
phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng được giới đầu tư, nhất là
các nhà đầu tư nước ngoài có uy tín đặc biệt quan tâm.
Thị trường chứng khoán hoạt động tốt là kênh thu hút vốn phục vụ phát triển
kinh tế, bên cạnh áp lực chia sẻ thị phần huy động vốn, đây còn là cơ hội để các
ngân hàng đưa ra các sản phẩm hỗ trợ liên quan đến chứng khoán, cho vay cầm cố
chứng khoán, cho vay đấu giá cổ phần và cả hoạt động đầu tư chứng khoán của
chính ngân hàng. Tuy đây là một lĩnh vực khá RR, nhưng đối với các ngân hàng
có quy trình quản lý RR tốt đều thực hiện dịch vụ này vì đây là một dịch vụ mang
lại lợi nhuận khá tốt cho các ngân hàng. Việc hội nhập cũng tạo cơ hội giao thoa
kiến thức và nếp sống người dân, dẫn đến việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng phát
triển mạnh. Đây là một cơ hội lớn cho sự bứt phá của ngành ngân hàng, không chỉ
trong nước mà còn có cơ hội vươn tới thị trường thế giới. Do đó, SCB nói riêng và
9
khối ngân hàng TMCP nói chung cần nắm bắt kịp thời và tận dụng để biến cơ hội
này thành kết quả họat động thực tế.
1.1.4.2/ Thách thức
Để nắm bắt được những cơ hội lớn này khối ngân hàng TMCP cũng như toàn
hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đứng trước một loạt những thách thức mang
tính tất yếu như: sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước
ngoài tại VN; Sự cảnh báo của các lọai RR: RR thị trường, RRTD, việc tiếp cận
khoa học kỹ thuật mới về hệ thống quản lý và phát triển sản phẩm.
Ngành ngân hàng cũng đứng trước thách thức lớn khi thị trường huy động vốn
bị chia sẻ bởi các kênh đầu tư khác. Giá vàng những năm gần đây, nhất là trong

khoảng thời gian quý I/2009 có nhiều biến động do ảnh hưởng của giá dầu thô,
tình hình an ninh thế giới bất ổn. Giá vàng biến động mạnh (có xu hướng tăng), đã
ảnh hưởng đến tâm lý ưa chuộng phương tiện cất trữ, đầu tư vàng, một bộ phận
khách hàng đã chuyển sang đầu cơ vàng, càng tăng thêm áp lực cho công tác huy
động vốn của các NHTM nói chung và SCB nói riêng.
1.1.4.3/ Lợi thế
Năng lực tài chính ở mức trung bình nhưng ngân hàng chú trọng công tác huy
động vốn nên hiện nay vốn hoạt động của SCB được xếp vào loại bậc trung trong
nhóm các NHTM cổ phần đô thị. Lợi thế về năng lực tài chính cho phép SCB giữ
vững và nâng cao hệ số an toàn vốn, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của
khách hàng và mở rộng các hoạt động dịch vụ khác.
Bên cạnh đó, SCB có mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch rộng khắp ở
thành phố Hồ Chí Minh cũng như các địa phương khác. Chất lượng kinh doanh
của SCB khá tốt và được cải thiện, các nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh, khả
năng thanh toán và mức độ tăng trưởng đều đạt ở mức trên trung bình và đều có xu
hướng biến động tích cực với tốc độ khả quan. Hệ thống quản trị, điều hành và bộ
máy kiểm soát luôn được cải tiến phù hợp các qui định, chính sách và chuẩn mực
10
của ngành ngân hàng cũng như phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Đội ngũ cán bộ điều hành của SCB giàu kinh nghiệm, nhạy bén trong kinh doanh
cũng như công tác quản lý, độ tuổi bình quân là 26. Kết quả hoạt động kinh doanh
trong những năm gần đây của SCB là cơ sở, động lực để toàn thể cán bộ công
nhân viên nỗ lực vì sự phát triển của Ngân hàng trong môi trường mới.
1.1.4.4/ Trở ngại
Tuy đã cố gắng cải thiện tình hình nhưng tỷ trọng nguồn vốn huy động được từ
các tổ chức kinh tế trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng chưa cao. Đa phần là
từ các nguồn vốn ngắn hạn, tỷ trọng vốn dài hạn trên 3 năm huy động được khá
thấp. Đây cũng là tình trạng chung của các NHTM cổ phần tại Việt Nam hiện nay.
Danh mục sản phẩm của SCB chưa thật đa dạng, chủ yếu tập trung vào hoạt
động TD. Mặc dù nguồn nhân lực đã phát triển hơn về quy mô lẫn chất lượng

nhưng vẫn chưa bắt kịp tốc độ phát triển của SCB. Phân công, phân cấp chưa rõ,
còn có sự tập trung cao, hầu hết mọi quyết định trong điều hành do Tổng Giám
đốc quyết định. Vì vậy trong chương trình tái cơ cấu tổ chức SCB từ 2007, vấn đề
phân cấp phân quyền cũng được chú trọng đẩy mạnh.
1.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua của SCB
Bảng 1.2 - Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB (ĐVT: triệu đồng)
CHỈ TIÊU
2007 2008
Gía trị Tăng trưởng Gía trị Tăng trưởng
Tổng giá trị tài sản 25.941.554 137,41% 38.596.053 48,78%
Thu nhập lãi thuần 443.678 74,6% 1.017.846 129,41%
Lãi thuần từ HĐ DV 136.238 360,48% 148.920 9,3%
Lãi từ KDCK 69.305 (35.508)
LN trước thuế 359.024 134,27% 646.423 80%
Lợi nhuận sau thuế 258.735 110,06% 463.890 19,29%
Mức chia cổ tức 16% 12%
11
(Nguồn: Bản cáo bạch và báo cáo tài chính SCB 2007)
Trong năm 2008, thu nhập lãi thuần đạt 1.017.846 triệu đồng, tăng 574.168
triệu đồng (129,41%) so với năm 2007, thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ đạt
148.920 triệu đồng, tăng 12.682 triệu đồng (93%) so với năm 2007. Tuy nhiên
hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh của SCB gặp ít nhiều bất lợi (35.508)
triệu đồng, do thị trường chứng khoán có những bất ổn chung.
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 646.423 triệu đồng, tăng 287.399 triệu
đồng (80%) so với năm 2007. Trong khi không ít NHTM giảm sút quy mô hoạt
động thì SCB vẫn tăng trưởng khá mạnh cả về tổng tài sản và lợi nhuận, điều đó
cho thấy SCB đã có phương hướng và chính sách phát triển hiệu quả.
1.1.6/ Định hướng phát triển, mục tiêu của SCB trong giai đoạn tới
Định hướng: Trong giai đoạn mới, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức
của WTO, áp lực cạnh tranh đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và

của SCB nói riêng sẽ ngày càng gay gắt hơn. Tình hình đó đặt ra yêu cầu SCB
phải luôn nổ lực trong mọi mặt hoạt động, tích cực phát huy những thành quả đạt
được trong những năm qua. Tạo bước đột phá mới trong ổn định – tăng trưởng
huy động vốn từ thị trường đồng thời nâng cao tính hiệu quả trong quản trị điều
hành sử dụng vốn theo tiêu thức ngân hàng hiện đại, đi đôi với việc phát triển đa
dạng, đa tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại, phấn
đấu đến năm 2010 hệ thống công nghệ dịch vụ ngân hàng SCB ngang tầm các
ngân hàng lớn tại Việt Nam và khu vực ASEAN. Trong khi kiên trì thực hiện
phương châm: “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, phải đưa
những hoạt động của ngân hàng bám sát hiệu quả theo định hướng hành động của
toàn ngành ngân hàng là “An toàn – Hiệu quả - Phát triển bền vững – Hội nhập
quốc tế”.
Mục tiêu: không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh theo hệ thống
SCB trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh NHTM đa năng, bán
lẻ làm trọng tâm đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính –
12
thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận. Từng bước tạo dựng
các tổ chức, công ty kinh doanh độc lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu
trong mối quan hệ hợp tác liên kết chiến lược thị trường với các cổ đông và khách
hàng chiến lược là tổ chức kinh tế có tiềm lực mạnh cả trong nước và nước ngoài.
Với định hướng, mục tiêu chiến lược trên, giai đoạn kế tiếp sau năm 2010, hệ
thống SCB sẽ dần hình thành một cách khách quan đáp ứng yêu cầu thực tiễn mô
hình tập đoàn tài chính – ngân hàng cỡ trung tại Việt Nam và khu vực ASEAN.
1.2/ Giới thiệu sơ lược về SCB chi nhánh Tân Định
1.2.1/ Thời gian hoạt động
SCB-Tân Định là đơn vị trực thuộc ngân hàng TMCP Sài Gòn, có con dấu
riêng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định SCB và NHNN, chi nhánh
được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Hai Bà Trưng theo quyết định
1800/QĐ-NHNN và quyết định 700/QĐ của HĐQT SCB, hoạt động theo giấy
chứng nhận ĐKKD chi nhánh 411302114 cấp ngày 02/10/2006 với nội dung:

- Tên gọi: Ngân Hàng TMCP SCB – chi nhánh Tân Định
- Trụ sở: 348 Hai Bà Trưng, P.Tân Định, Q.1, HCM
- Nội dung hoạt động chi nhánh:
+ Huy động vốn, ngắn, trung, dài hạn dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn
TCTD khác.
+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn.
+ Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
+ Dịch vụ thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, TTQT
- Mức uỷ quyền phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh tối đa 2 tỷ đối với
khách hàng cá nhân, 5 tỷ với khách hàng DN.
1.2.2/ Cơ cấu tổ chức
- Mô hình SCB-TĐ là mô hình chi nhánh hỗn hợp (vừa bán buôn vừa bán lẻ)
13

×