Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn cao học: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán VnDirect

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.86 KB, 63 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Vũ Huy Hưng
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN: PGS.TS Hoàng Văn Quỳnh
1
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong năm 2013, mặc dù yếu tố kinh tế vĩ mô đã có chuyển biến tích cực
hơn song tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn có nhiều
khó khăn, thị trường chứng khoán vẫn duy trì được tăng trưởng. Giá trị giao
dịch tăng 31%, chỉ số chứng khoán VN-Index tăng 22% so với năm 2012.
Đặc biệt, trong năm 2013, lượng trái phiếu chính phủ huy động trên thị trường
tăng rất cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách nhà nước đề ra.
Đối với nhóm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, năm 2013 tiếp
tục là một năm khó khăn và quyết liệt thực hiện thanh lọc. Số công ty chứng
khoán lỗ trong năm 2013 là 63% (58/94 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế với
số lỗ là (-5.267) tỷ đồng, giảm so với con số hơn 70% công ty lỗ năm 2012.
Đối với các công ty quản lý quỹ, số đơn vị hoạt động cầm chừng, thua lỗ ít
hơn. Tính đến hết quý 3/2013, có 41/47 công ty quản lý quỹ còn hoạt động,
trong đó chỉ có 22 công ty hoạt động có lãi. 6 công ty đã được xử lý bằng
nhiều giải pháp, rút khỏi thị trường, trong đó: giải thể 1 công ty, tạm ngừng
hoạt động 2 công ty để tự tái cơ cấu; đình chỉ hoạt động 1 công ty do không
duy trì điều kiện cấp phép và đặt 2 công ty vào tình trạng kiểm soát đặc biệt


do không duy trì được tỷ lệ an toàn tài chính theo quy định.
Trong bối cảnh Thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động,
gặp nhiều khó khăn. Để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh khắc nghiệt đó
đòi hỏi công ty VnDirect luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù
hợp.Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.Mặc dù giai đoạn hiện nay là giai đoạn hết sức khó khăn
đối với các CTCK nhưng đồng thời cũng sẽ tiềm ẩn nhiều cơ hội lớn. Xuất
3
phát từ thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh của VND tôi đã chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần
chứng khoán VnDirect” nhằm phân tích thực trạng và tìm ra một số biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nghiệp vụ, hoạt động cơ bản của công ty cổ
phần chứng khoán VnDirect .
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và công
ty chứng khoán nhằm tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại công ty cổ phân chứng khoán VnDirect trong thời gian tới
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu gồm các hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán VnDirect trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba
chương :
Chương 1 :Công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần chứng khoán VnDirect.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công

ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT
4
CHƯƠNG 1
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Cơ sở hình thành công ty chứng khoán
Chứng khoán là cách truyền thống mà các Doanh nghiệp huy động
nguồn vốn mới.Đây có thể là một khoản thay thế hấp dẫn cho các khoản vay
ngân hàng mà nó phụ thuộc vào giá cả và nhu cầu thị trường đối với từng
trường hợp cụ thể. Thông qua chứng khoán, vốn được cung cấp bởi các nhà
đầu tư mua chứng khoán khi công ty phát hành ra công chúng với mục đích
nhận được thu nhập hoặc tăng được vốn. Cũng tương tự như chính phủ có thể
phát hành chứng khoán khi phải tăng nợ chính phủ. Do vậy để đáp ứng nhu
cầu huy động vốn công ty chứng khoán ra đời với vai trò trung gian làm chiếc
cầu nối đồng thời là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của
nền kinh tế có dư thừa vốn ( vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh
tế đang thiếu vốn( cần huy động vốn) thông qua các hoạt động bảo lãnh phát
hành và môi giới chứng khoán.
Trong quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán, công ty chứng
khoán cung cấp các dịch vụ cần thiết để đảm bảo sự ổn định của thị trường.
Thực hiện tư vấn đầu tư, cung cấp một cơ chế xác định giáthông qua Sở Giao
Dịch và thị trường OTC giúp nhà đầu tư có một sự đánh giá chính xác về giá
trị khoản đầu tư cũng như giảm tối đa được thời gian, chi phí giao dịch.
Công ty chứng khoán giúp cho chứng khoán thanh khoản hơn bằng cách
cung cấp một cơ chế chuyển đổi từ chứng khoán sang tiền mặt hoặc ngược lại
một cách dễ dàng trong một môi trường đầu tư ổn định.
5
1.1.2 Mô hình tổ chức và điều kiện thành lập công ty chứng khoán
1.1.2.1 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán

Do công ty chứng khoán là một định c hế tài chính đặc biệt mà các hoạt
động của công ty chứng khoán lại thường rất đa dạng và phức tạp cho nên
việc xác định mô hình tổ chức của công ty chứng khoán ở mỗi nước là khác
nhau. Tuy nhiên ta có thể khái quát lên hai mô hình hiện nay là: Mô hình
công ty chuyên doanh chứng khoán và mô hình công ty chứng khoán đa năng.
 Công ty chuyên doanh chứng khoán
- Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc
lập chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhiệm, các ngân hàng
không được trực tiếp tham gia vào kinh doanh chứng khoán
- Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng tạo
điều kiện cho TTCK phát triển chuyên môn hóa cao hơn
- Hạn chế của mô hình này là san bằng rủi ro thấp, các nước áp dụng
giảm dần đối với NHTM trong chứng khoán
 Công ty chứngkhoán đa năng : Theo mô hình này công ty chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao
gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính.
Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách chủ thể kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện qua hai
hình thức:
- Loại đa năng một phần : Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm phải thành lập các công ty con hạch toán độc
lập và tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ
- Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ
tài chính khác.
1.1.2.2 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
6
Công ty chứng khoán có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ là vốn thực góp, tối thiểu bằng
mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các quy
định như sau:
- Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp
luật
- Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, chứng khoán và có kinh nghiệm điều hành tối thiểu 3 năm
- Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề
quản lý quỹ
- Không bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong vòng hai (02) năm gần nhất.
Có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ
kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động
Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp
là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để
tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử
dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ.
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt trên thị trường chứng khoán, đối
7
với những chủ thể khác nhau trên thị trường thì công ty chứng khoán lại giữ
những vai trò riêng :
 Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy,

thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng
khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tưvà những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua
các trung gian mua bán. Các công tychứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung
gian cho cả người đầu tưvà nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này,
công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông
qua thị trường chứng khoán.
 Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động nhưmôi giới, tưvấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông
thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người
bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sựbiến động thường xuyên
của giá chứng khoán cũng nhưmức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu
tưtốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết
định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên
môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản
đầu tưmột cách hiệu quả.
 Đối với thị trường chứng khoán :
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do
thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và
người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham
8
gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành
viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông
qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các
nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại
chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng

khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều
tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tưcủa khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định
các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.Thị trường
chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai
trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị
trường cấp sơ cấp, do thực hiện các hoạt động nhưbảo lãnh phát hành, chứng
khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn
lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt
phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm
giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do
thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp người đầu
tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó
có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
 Đối với các cơ quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công
ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh
phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán
9
và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị
trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự
giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là
quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công
ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai
trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm

thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu,
trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư. . .Nhờ các thông
tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện
tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường
1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trên thị trường
chứng khoán
1.2.1 Những quy định pháp lý đối với hoạt động kinh doanh của các
công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán phải ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm
soát nội bộ và quản trị rủi ro áp dụng cho các nghiệp vụ được cấp phép hoạt
động.
Công ty chứng khoán phải ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề phù
hợp với nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
Công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc,
nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ để đảm bảo
tránh xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán với khách hàng hoặc giữa
các khách hàng với nhau. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng
biết trước về những xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa công ty chứng
khoán, người hành nghề chứng khoán và khách hàng.
Công ty chứng khoán phải bố trí người hành nghề chứng khoán có chứng
10
chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với các nghiệp vụ hoạt động. Người
hành nghề chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán không
được đồng thời thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Công ty chứng khoán không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với
khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của
mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào
chứng khoán có thu nhập cố định.
Công ty chứng khoán không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền.
Công ty chứng khoán không được thực hiện những hành vi làm cho
khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
Công ty chứng khoán đưa ra dự báo giá hoặc khuyến nghị giao dịch liên
quan đến một loại chứng khoán cụ thể trên các phương tiện truyền thông phải
ghi rõ cơ sở phân tích và nguồn trích dẫn thông tin.
1.2.2 Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.2.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
•Khái niệm
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu
trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.Người môi giới chỉ thực hiện
giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ, họ không phải chịu
rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Nghiệp vụmôi giới còn được hiểu là làm đại
diện - được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số loại
11
chứng khoán.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến
khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư
bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.Và trong những trường
hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ đưa ra những khuyến nghị kịp thời cho
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn
•Chức năng
Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất
cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính.

+ Đáp ứng những nhu cầu tâm lí của khách hàng khi cần thiết: chia sẻ
những lo âu căng thẳng và đưa ra những động viên kịp thời, giúp khách hàng
có quyết định tỉnh táo.
+ Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sợ hãi và tham
lam) để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
+ Đề xuất thời điểm mua và bán hàng có lợi cho khách hàng.
- Chức năng tiếp thị và bán hàng
Tiếp thị nhằm tìm hiểu về công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán
nào để từđó đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.
- Chức năng “sản xuất”
Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình giao dịch được
tiến hành. Một giao dịch được xử lí như thế nào (quá trình sản xuất) là rất
quan trọng vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của
CTCK.
- Chức năng hành chính, hỗ trợ
Chức năng này trợ giúp , hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của
Khách hàng ở công ty.
1.2.2.2 Hoạt động bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng,
12
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tưvấn cho
đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là
nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty
chứng khoán. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng
khoán có chức năng bảo lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh -TCBL)
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong
giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trường chứng khoán, tổ chức bảo
lãnh phát hành không chỉ có công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định

chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc công ty
chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối
chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát
hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối
chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên
khác.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu
bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ
ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về
loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định
giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư
thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán phải đệ
trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban chứng khoán.
Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban chứng
khoán thông qua. Công ty chứng khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh
hoặc thành lập nghiệp đoàn bảo lãnh để ký hợp đổng bảo lãnh giữa nghiệp
đoàn và tổ chức phát hành. Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành
13
chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát hành có hiệu lực, công ty chứng
khoán (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán. Các
hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
- Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm,
quỹ hưu trí.
- Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có
quan hệ với tổ chức phát hành.
- Bán rộng rãi ra công chúng Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo
lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền
phải thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh.
1.2.2.3 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua,

bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị
trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động
tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo
lập thị trường. Lúc này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng
khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng
chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công
ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này
hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho
khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách
hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu
14
tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng
khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh
của mình. Thậm chí luật pháp ở một số nước còn quy định có 2 loại hình
công ty chứng khoán là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi
giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự
doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì
vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân
viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu
tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán
1.3.1. Nhân tố bên ngoài công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là một thành viên trên thị trường chứng khoán nên
nó trực tiếp nhận được những lợi ích từ sự phát triển lành mạnh hay chịu ảnh
hưởng từ những biến cố và rủi ro trên thị trường chứng khoán cũng như thị
trường tài chính. Do vậy các nhân tố về môi trường chính trị xã hội pháp luật;
nhân tố vĩ mô như chu kỳ phát triển kinh tế, lạm phát, giảm phát, lãi suất ;
những nhân tố phi kinh tế khác như thiên tai, chiến tranh…đều trực tiếp hay
gián tiếp ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán.
1.3.1.1 Nhân tố về chính trị, xã hội, pháp luật
Hệ thống chính sách có những tác động rất lớn tới nền kinh tế cũng như
hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có sự
nhạy cảm nhất định với nó như công ty chứng khoán. Mỗi thay đổi chính sách
có thể tác động lên thị trường tài chính, môi trường đầu tư gây ảnh hưởng trực
tiếp gián tiếp tới toàn bộ các doanh nghiệp qua đó gián tiếp làm ảnh hưởng tới
công ty chứng khoán là công ty có hoạt động phụ thuộc nhiều vào sự phát
triển ổn định của thị trường, của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.3.1.2 Nhân tố về các yếu tố vĩ mô
•Tỷ giá hối đoái : Các nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào thị trường
chứng khoán là rất lớn giúp thì trường vận hành mạnh mẽ, tăng trưởng nhanh
chóng. Thông qua đó hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán cũng tốt
lên nhờ hưởng lợi từ những hoạt động đầu tư trên thị trường. Việc tăng mạnh
tỷ giá hối đoái làm nảy sinh một lượng lớn các nhà đầu tư rút vốn khỏi thị
trường trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của thị trường chứng
16
khoán gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
•Lạm phát: Lạm phát tăng là biểu hiện của nền kinh tế tăng trưởng
không bền vững, lãi suất tăng lên làm khả năng thu lợi của doanh nghiệp hạ
thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Do đó hoạt động đầu tư, hoạt động giao dịch
trên thị trường giảm ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu công ty chứng khoán.
Lạm phát càng thấp thì càng nhiều khả năng cổ phiếu tăng giá, hoạt động giao

dịch trên thị trường tăng lên và ngược lại.
•Lãi suất: Lãi suất thị trường và lãi suất chứng khoán có tác động gián
tiếp tới giá chứng khoán. Nếu lãi suất thị trường cao hơn lãi suất chứng khoán
thì giá chứng khoán sẽ giảm, điều này khiến cho hoạt động trên thị trường
chứng khoán giảm sút vì người ta thích gửi tiền vào ngân hàng hơn là mua
chứng khoán làm giảm nguồn thu từ hoạt động giao dịch của công ty chứng
khoán.
•Ảnh hưởng của các kênh đầu tư khác : Trong một nền kinh tế các kênh
đầu tư khác như bất động sản, vàng, ngoại hối luôn chia sẻ và cạnh tranh dòng
vốn đầu tư với kênh đầu tư chứng khoán. Đây chính là sự vận động có quy
luật của dòng vốn đầu tư trong nền kinh tế. Điều này làm ảnh hưởng gián tiếp
tới hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
1.3.1.3 Nhân tố khác
•Kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết : Các công ty niên yết có
kết quả hoạt động kinh doanh tốt, với việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả giúp
cho chứng khoán trở thành kênh đầu tư hấp dẫn gián tiếp mở rộng quy mô thị
trường, giúp thị trường giao dịch giao dich sôi nổi hơn làm tăng nguồn thu
cho công ty chứng khoán
•Tâm lý các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư chưa có nhiều kiến thức về thị
trường chứng khoán và việc đầu tư chưa chuyên nghiệp nên đầu tư theo đám
đông hay tâm lý bầy đàn làm ảnh hưởng tới hạt động bình thường của thị
trường chứng khoán. Qua đó gián tiếp làm tăng thu nhập cho công ty chứng
17
khoán trong thời gian ngắn nhưng gây ảnh hưởng lâu dài tới thị trường chứng
khoán.
1.3.2. Nhân tố bên trong công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển sẽ xuất hiện nhiều loại rủi ro khó
lường trước, do đó công ty chứng khoán sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh. Do vậy, công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển và
cạnh tranh được với những công ty chứng khoán khác buộc phải có những

thay đổi phù hợp để đáp ứng nhu cầu càng cao của khách hàng và của chính
bản thân thân công ty. Các yếu tố nội tại như : Cơ sở vật chất kỹ thuật, yếu tố
con người, hiệu quả sử dụng vốn cần được ngày càng nâng cao vì nó là những
yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán
1.3.2.1 Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty chứng khoán với
nhau yếu tố về cơ sở vật chất giúp công ty chứng khoán tạo cái nhìn thiện
cảm của khách hàng so với công ty khác. Sản phẩm của công ty chứng khoán
là những sản phẩm tài chính dành cho những khách hàng có nguồn thu nhập
cao đòi hỏi một cơ sở vật chất khang trang hiện đại cùng với hệ thống giao
dịch nhanh chóng thuận tiện. Muốn vậy công ty chứng khoán phải áp dụng kỹ
thuật công nghệ phù hợp từ đó nâng cao được năng suất, chất lượng và giảm
được chi phí trên một đơn vị sản phẩm. Nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường, thu hút được nhiều khách hàng nâng cao lợi nhuận thu được.
1.3.2.2 Yếu tố về con người
Chứng khoán là một loại sản phẩm tài chính đặc biệt mà việc thẩm định
18
chất lượng của nó không giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của
công ty chứng khoán là cần thiết khi nhà đầu tư là người không có nhiều
thông tin hay không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ
đó thực hiện hành vi đầu tư của mình. Để có thể tồn tại và phát triển công ty
chứng khoán phải nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho
khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh, tôn trọng khách hàng và luôn đặt
khách hàng lên trên hết. Làm được điều này công ty chứng khoán phải dựa
vào chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và
quản lý trong công ty
1.3.2.3 Yếu tố hiệu quả sử dụng vốn
Một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn thường là doanh nghiệp có quy mô
lớn, phạm vi hoạt động rộng. Và cũng chính vì thế hiệu quả kinh doanh phụ

thuộc rất nhiều về vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn
cho công ty chứng khoán, giúp công ty nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng các
yêu cầu cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ…
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
CHỨNG KHOÁN VNDIRECT (VND)
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP chứng khoán
VnDirect
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
•Giới thiệu về Công ty
Tên công ty : Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
Tên tiếng Anh : VNDIRECT Securities Corporation
Tên viết tắt : VNDIRECT
Vốn điều lệ : 1000 tỷ đồng
Trụ sở chính : Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại : (84) 4 3941 0622
Fax : (84) 4 3972 4600
Email :
Website : www.vndirect.com.vn
Ngành nghề kinh doanh :
- Môi giới chứng khoán;
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Lưu ký chứng khoán.
•Quá trình hình thành và phát triển:
20
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103014521 ngày 07 tháng 11 năm 2006 do Sở

Kế hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp. Sau khi Luật Chứng khoán ra
đời, quy định hoạt động của các công ty chứng khoán chịu sự kiểm soát của
Ủy ban Chứng khoán, Công ty đã tiến hành đổi mới giấy phép kinh doanh.
UBCK đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán số
22/UBCK-GPHĐKD cho VNDIRECT vào ngày 16/11/2006.
Các cột mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của VNDIRECT:
- Tháng 11/2006: Thành lập VNDIRECT với vốn điều lệ 50 tỷ đồng;
- Tháng 04/2007: Thành lập chi nhánh TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định
số 294/UBCK-GP ngày 08/05/2007 của UBCKNN;
- Tháng 11/2007: Công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng theo Quyết
định số 87/UBCK-GP ngày 19/11/2007 của UBCKNN;
- Tháng 12/2008: Công ty thay đổi địa điểm trụ sở chính: Số 1 Nguyễn
Thượng Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội theo QĐ số 177/UBCK-GP ngày
08/12/2009 của UBCKNN;
- Tháng 03/2009: Theo QĐ số 220/UBCK-GP ngày 20/03/2009 về việc
thay đổi người đại diện theo pháp luật là bà Phạm Minh Hương – chức danh
Giám đốc Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT.
- Tháng 02/2010: Theo QĐ số 301/UBCK-GP ngày 08/02/2010 của
UBCKNN về việc điều chỉnh Giấy phép hoạt động với vốn điều lệ là 450 tỷ
đồng.
Năm 2008, VNDirect là 1 trong 4 công ty chứng khoán lọt vào danh sách
500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt nam do báo Vietnamnet và Công ty
cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) bình chọn.
Năm 2009, VNDirect nhận giải thưởng Thương hiệu Chứng khoán Uy
21
tín 2009 do Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (SSC), Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (CIC), và các tổ chức uy tín khác phối hợp tổ chức.
Tháng 12/2009, VNDirect lọt vào danh sách Top 200 thương hiệu “Tin
& Dùng” 2009 của chương trình Tin và Dùng 2009 do Thời báo Kinh tế Việt

Nam tổ chức. VNDIRECT được xếpthứ hạng cao nhất trong số các cty chứng
khoán được bình chọn, thứ 2 trong khối tài chính ngân hàng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
CP chứng khoán VnDirect
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
•Đại Hội đồng Cổ đông
Đại Hội Đồng Cổ Đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
là cơ quan có thẩm quyền có quyết định cao nhất của Công ty theo Luật
22
Doanh nghiệp và Điều lệ Hoạt động của Công ty. Đại Hội Đồng Cổ đông có
quyền bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, Ban
Kiểm soát theo các quy định cụ thể trong Điều lệ Hoạt động của Công ty.
•Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị quyết định hoạt động kinh doanh, có toàn quyền quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, ngoại trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc.Quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng Quản trị được quy định cụ thể tại Điều lệ của Công ty.
•Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát có quyền giám sát Hội đồng Quản Trị, Tổng Giám đốc
trong việc điều hành, quản lý Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Đại Hội đồng Cổ đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
•Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, bao gồm 01 Tổng
Giám đốc và 01 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
•Các Phòng Ban
• Khối Môi giới
Khối kinh doanh môi giới là bộ phận hoạt động chính và cốt lõi của

VNDIRECT và hoạt động theo nguyên tắc trung tâm lợi nhuận. Với định
hướng trở thành công ty chứng khoán bán lẻ, VNDIRECT đã tập trung xây
dựng hệ thống công nghệ phù hợp giúp Công ty có thể mở rộng mạng lưới
khách hàng rộng khắp, thông qua tiện ích dịch vụ trực tuyến và call center.
Hiện nay, khối môi giới được chia ra làm 5 bộ phận:
23
ž Phòng dịch vụ Direct cung cấp nghiệp vụ giao dịch cơ bản (Direct
account) phục vụ nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư độc lập, có kinh nghiệm
và chỉ sử dụng dịch vụ giao dịch của công ty chứng khoán
ž Phòng dịch vụ Quản lý tài khoản riêng (Prime account) phục vụ nhóm
nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng chuyên viên giao dịch riêng.
ž Phòng dịch vụ đặc biệt: bộ phận chuyên biệt được thiết kế để phục vụ
nhóm nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch lớn, và sử dụng các dịch vụ tài chính
phức tạp hơn.
ž Phòng dịch vụ khách hàng: hỗ trợ các phòng kinh doanh giao dịch
Direct và phòng quản lý tài khoản riêng, chăm sóc quan hệ khách hàng, cập
nhật thông tin dịch vụ mới, kiểm soát chất lượng dịch vụ của các bộ phận và
hỗ trợ phát triển khách hàng mới cho Công ty.
ž Phòng phát triển kinh doanh chịu trách nhiệm đánh giá thị trường, mở
rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch.
• Khối tài chính doanh nghiệp
Khối tài chính doanh nghiệp là trung tâm lợi nhuận thứ hai, đảm đương
nhiệm vụ xây dựng quan hệ với các doanh nghiệp và định chế tài chính, qua
đó xây dựng năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn về hoạt động tài chính, tư vấn
điều hành quản trị và tư vấn quan hệ nhà đầu tư cho đối tượng là các doanh
nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm: Tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành
chứng khoán, tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn huy động vốn
theo các hình thức khác, tư vấn mua bán & sáp nhập doanh nghiệp, Tư vấn cổ
phần hóa. Trong đó mũi nhọn là tư vấn phát hành chứng khoán và huy động

vốn cho các doanh nghiệp. Các dịch vụ tư vấn điều hành quản trị bao gồm:
Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn quản trị công ty. Tư vấn quan hệ nhà
24
đầu tư hướng đến tư vấn chiến lược, lộ trình niêm yết cổ phiếu của doanh
nghiệp trên thị trường chứng khoán, tư vấn công bố thông tin cho các công ty
đại chúng và niêm yết.
• Khối Phân tích và Tư vấn Đầu tư
Khối phân tích và tư vấn đầu tư, hiện vẫn là khối hỗ trợ, và công ty có kế
hoạch nâng cấp lên thành trung tâm lợi nhuận. Khối phân tích có nhiệm vụ
thu thập và xử lý các thông tin thị trường, đưa ra các báo cáo phân tích về thị
trường, về nền kinh tế, về ngành kinh tế, về công ty, về nhóm cổ phiếu hoặc
cổ phiểu riêng lẻ và một số các phân tích đặc biệt khác, phục vụ cho việc cung
cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước.VNDIRECT là một trong các công ty chứng khoán có sản phẩm phân
tích và tư vấn đầu tư được thị trường đánh giá cao về chất lượng và khách
quan. Bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư sẽ tiếp tục phấn đấu để nâng cao
chất lượng sản phẩm, tính độc lập qua việc thực hiện các quy trình kiểm soát
rủi ro, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
• Khối Nghiệp Vụ giao dịch (Back Office)
Khối nghiệp vụ giao dịch (BO) là khối kế toán giao dịch và kiểm soát
nghiệp vụ. Bộ phận có trách nhiệm hạch toán các giao dịch của công ty và của
khách hàng trên hệ thống, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền và lưu ký
chứng khoán, xử lý báo cáo khớp lệnh, quản lý sổ cổ đông và các nghiệp vụ
kiểm soát giao dịch và xử lý tài khoản.
Hệ thống @DIRECT của Công ty đã tự động hoá rất nhiều công đoạn
hạch toán giao dịch, giảm thiểu các can thiệp thủ công giúp qui trình kiểm
soát được cài đặt tự động và không tốn nguồn nhân lực lớn. Hiện bộ phận BO
với qui mô số người cố định, đủ nguồn lực thực hiện các nghiệp vụ giao dịch
hỗ trợ và kiểm soát cho toàn bộ hệ thống của VNDIRECT nếu có tăng trưởng
25

×