Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Kinh tế chính trị có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 42 trang )

Compiled by Quang Nhật

Nguyễn Quang Sơn
1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng
hóa.
- Sản xuất hàng hóa: Ra đời khi công cụ lao động được cải tiến, phân công lao động tỉ mỉ
hơn, làm xuất hiện những sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa -> lúc đó
ra đời nền sản xuất hàng hóa. => Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất trong đó người ta sản
xuất ra những sản phẩm để trao đổi trên thị trường.
* Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ 2 điều kiện:
+ Phân cơng lao động xã hội.
+ Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
1. Phân cơng lao động xã hội:
- Đó là việc của mỗi người sản xuất, mỗi ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất 1 loại
sản phẩm cho nhu cầu của XH. Đó chính là sự chun mơn hóa.
- Trong lịch sử đến nay đã diễn ra 3 cuộc phân công lớn:
+ làm chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ làm cho các ngành thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông nghiệp
+ dẫn đến sự xuất hiện của ngành thương nghiệp.
- Kết quả của sự phân công lao động là làm cho những người SX hàng hóa bị phụ thuộc
lẫn nhau. Vì mỗi người chỉ chuyên SX ra 1 loại HH nhất định nhưng trong cuộc sống họ
lại cần đến nhiều sản phẩm khác -> cần trao đổi -> phụ thuộc.
2. Chế độ tư hữu về tư liệu SX:
- nghĩa là tư liệu SX thuộc về từng cá nhân người SX, do đó họ có quyền chi phối đối với
sản phẩm làm ra. -> Như vật chế độ tư hữu đã làm cho những người SX trở thành độc lập
với nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, họ phải trao đổi sản phẩm được SX ra với
những sản phẩm của người khác.

-1-



Compiled by Quang Nhật
* Chú ý: Muốn có SX HH thì phải có đầy đủ 2 điều kiện trên. Thiếu 1 trong 2 sẽ khơng
có SX HH. Hai điều kiện trên làm cho người SX vừa bị phụ thuộc lẫn nhau, vừa độc lập
lẫn nhau. Đây là mâu thuẫn -> để giải quyết -> tiến hành trao đổi hàng hóa.
* Những ưu thế của SX HH.
So với nền kinh tế tự nhiện, SX HH có 4 ưu thế nổi bật sau:
1. SX HH càng phát triển sẽ làm cho phân cơng lao động ngày càng phát triển -> nâng
cao trình độ chun mơn hóa, hiệp tác hóa. Hình thành mối liên hệ giữa các ngành KT,
các vùng KT. Từ đó góp phần vào việc xóa bỏ sự bảo thủ trì trệ, xóa bỏ tính tự cung tự
cấp của nền KT và góp phần đẩy nhanh q trình XH hóa SX.
2. SX HH buộc người SX phải tiến hành cạnh tranh trên thị trường. Bằng cách cải tiến kĩ
thuật, sử dụng cơng nghệ mới, hợp lí hóa trong tổ chức SX để hạ thấp giá thành của hàng
hóa -> hạ thấp giá bán -> tích cực cải tiến mẫu mã chủng loại -> quảng bá sản phẩm.
3. SX HH càng phát triển, qui mô càng lớn -> hiệu quả KT đối với XH càng lớn, vì thế
đây là con đường tốt nhất để phát triển KT nước ta hiện nay.
4. SX HH góp phần thúc đẩy q trình tích tụ tập trung SX, mở rộng giao lưu KT ở trong
nước và hội nhập với KT thế giới.
2. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Vì sao hàng hóa có hai
thuộc tính đó? Phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa.
- Hàng hóa là 1 vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và nó được sản
xuất ra để bán (trao đổi).
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng: thuộc tính tự nhiên
+ Giá trị : thuộc tính xã hội.
1. Giá trị sử dụng: của hàng hóa là những cơng dụng khác nhau do thuộc tính tự nhiên
của vật phẩ, mang lại. Thuộc tính tự nhiên sẽ quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của vật phẩm chỉ được bộc lộ ra khi người ra tiêu dùng nó.
+ Khoa học kĩ thuật càng phát triển, người ta sẽ tìm thấy thêm nhiều thuộc tính có ích của

sản phẩm.

-2-


Compiled by Quang Nhật
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa rất phong phú, nó thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
của con người.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là vĩnh viễn. Trong nền KT hàng hóa, giá trị sử dụng hàng
hóa đồng thời là vật mang giá trị trao đổi. Nghĩa là nó có thể được dùng để đổi lấy 1 sản
phẩm khác.
* Chú ý: - Là hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng nhưng khơng phải mọi vật có giá trị sử
dụng đều là hàng hóa. - Giá trị sử dụng hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn nhưng hàng hóa
khơng phải là phạm trù vĩnh viễn.
2. Giá trị hàng hóa: là 1 sản phẩm rất trừu tượng vì nó là thuộc tính xã hội. Để hiểu được
giá trị của hàng hóa, phải nghiên cứu giá trị trao đổi hàng hóa.
- Giá trị trao đổi: là quan hệ tỉ lệ về lượng mà 1 giá trị sử dụng này được mang trao đổi
với 1 giá trị sử dụng khác. Được biểu hiện bằng các phương trình như: 1m vải = 5 kg
thóc. Tỉ lệ trao đổi này thường được trao đổi theo thời gian địa điểm nên nó mang tính
ngẫu nhiên, tương đối.
+ Hai hàng hóa có cơng dụng khác nhau được trao đổi với nhau -> vậy giữ chúng phải
chứa đựng 1 cái chung. Thuộc tính tự nhiên khơng phải là cơ sở chung của sự trao đổi
này vì thuộc tính tự nhiên của hai hàng hóa khác nhau là khác nhau. -> Thuộc tính xã hội
là cơ sở chung của sự trao đổi hàng hóa. Đó là mọi hàng hóa đều là sản phẩm của lao
động con người và nhờ có cơ sở chung này mà mọi hàng hóa đều được trao đổi với nhau.
+ Trong phương trình trao đổi trên, việc trao đổi hàng hóa thực chất là việc trao đổi lao
động đã được kết tinh trong hàng hóa. Và tỉ lệ trao đổi nói lên rằng lao động kết tinh
trong hai hàng hóa đó bằng nhau.
- Thơng qua việc nghiên cứu giá trị trao đổi hàng hóa, ta thấy được thuộc tính thứ 2 của
giá trị hàng hóa. Vậy thực thể giá trị hàng hóa (chất giá trị) đó chính là lao động của

người SX hàng hóa kết tinh ở trong hàng hóa và giá trị đã biểu hiện quan hệ SX giữa
những người SX hàng hóa hay giá trị SX.
* Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính đó là do lao động SX hàng hóa có tính 2 mặt: lao động
cụ thể và lao động trừu tượng. Chính tính 2 mặt của lao động SX hàng hóa quyết định
tính 2 mặt của bản chất hàng hóa.
- Lao động cụ thể: là loại lao động được tiến hành dưới 1 hình thứ nhất định. Nó có mục
đích, phương pháp hoạt động, có đối tượng và có kết quả riêng biệt.
- Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người SX hàng hóa, khơng kể tới hình thức
cụ thể của nó. Đó là sự hao phí “sức lao động” nó chung của người SX hàng hóa.
* Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa:

-3-


Compiled by Quang Nhật
- Lao động hàng hóa mang tính 2 mặt và điều đó đã phản ánh mâu thuẫn cơ bản của SX
hàng hóa đó là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
+ Lao động tư nhân biểu hiện ở chỗ trong nền SX HH, người SX là người tư hữu tư liệu
SX. Vì thế họ có quyền quyết định SX loại hàng hóa gì, với số lượng bao nhiêu. -> Như
vậy lao động cụ thể của người SX HH chính là biểu hiện của tính chất lao động tư nhân
của họ.
+ Lao động xã hội: nghĩa là người SX HH là 1 bộ phận trong hệ thống phân cơng lao
động xã hội. Vì thế họ phải SX cho xã hội và xã hội cũng SX cho nhu cầu của họ. Để
thỏa mãn nhu cầu của những người SX thì phảu tiến hành trao đổi, phải qui lao động cụ
thể thành lao động trừu tượng. Như vậy lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã
hội.
- Mâu thuẫn cơ bản của SX HH được biểu hiện ra trong 2 trường hợp:
+ Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị: nghĩa là người SX ra hàng hóa thì ln SX ra
1 giá trị sử dụng nhất định nhưng họ không cần giá trị sử dụng này, cái họ cần là giá trị.
Ngược lại, về phía người mua cần giá trị sử dụng, để có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị

cho người SX.
+ Biểu hiện thông qua trao đổi hàng hóa: Nếu hàng hóa làm ra được tiêu thụ trên thị
trường -> xã hội đã thừa nhận lao động của người SX HH -> khơng có mâu thuẫn. Nếu
hàng hóa khơng bán được -> mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội bắt đầu
bộc lộ ra -> Đó là sự SX thừa. Điều này xảy ra trong 2 trường hợp: _người SX làm quá
nhiều hàng hóa, cung vượt cầu; _hàng hóa SX ra quá đẳt, giá quá cao vượt quá khả năng
thanh toán của người tiêu dùng.
3. Lượng giá trị hàng hóa được xác định như thế nào? Tăng năng suất lao động và
tăng cường độ lao động có ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa?
- Thực thể giá trị là lao động của người SX HH kết tinh trong hàng hóa. Vì thế lượng giá
trị hàng hóa là lượng lao động đã kết tinh trong hàng hóa, được đo bằng thời gian lao
động như giờ lao động, ngày lao động.
- Trong thực tế, để làm ra 1 hàng hóa thường tồn tại những mức hao phí lao động cá biệt
khác nhau. Nhưng cái để quyết định lượng giá trị không phải là mức hao phí lao động cá
biệt mà phải là thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong
những điều kiện SX trung bình của xã hội với 1 trình độ thành thạo trung bình, và cường
độ lao động trung bình của người SX.
- Thơng thường thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 hàng hóa có xu hướng
nghiêng về thời gian lao động cá biệt của những người SX cung cấp phần lớn 1 loại hàng

-4-


Compiled by Quang Nhật
hóa nào đó trên thị trường và thời gian lao động cần thiết càng lớn thì lượng giá trị của
hàng hóa càng lớn.
* Tăng năng suất lao động -> thời gian lao động cần thiết giảm -> số lượng sản phẩm
tăng -> lượng lao động trong 1 sản phẩm giảm -> giá trị hàng hóa giảm -> giá bán giảm
xuống.

* Tăng cường độ lao động -> lượng giá trị trong 1 đơn vị thời gian tăng -> tổng giá tri sản
phẩm tăng -> số lượng sản phẩm tăng. Nhưng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm khơng thay
đổi.
4. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ.
* Nguồn gốc ra đời của tiển tệ:
- Tiền tệ ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của SX và trao đổi hàng hóa và sự phát
triển của các hình thái giá trị. C.Mác đã nghiên cứu giá qua 4 hình thái giá trị:
1. Hình thái giản đơn của giá trị: 1m vải = 5 kg thóc. Xuất hiện khi bắt đầu có sự trao đổi
hàng hóa. Hình thái tương đối = hình thái ngang giá. Phương trình này dung để biểu hiện
giá trị của hàng hóa “vải”. Vải có giá trị vì nó là sản phẩm của lao động nhưng tự nó
khơng thể biểu hiện giá trị mà phải thông qua 1 hàng hóa khác để biểu hiện giá trị. Hàng
hóa “thóc” khơng nói lên giá trị của nó mà được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá
trị của vải. Giá trị sử dụng của thóc là phương tiện để nói lên giá trị của vải. Nó là hình
thái ngang giá, đây chính là mầm mống của tiền sau này.
2. Hình thái giá trị mở rộng: Xuất hiện trong cuộc phân công lớn lần thứ nhất (chăn nuôi
tách khỏi trồng trọt). Lúc này trao đổi hàng hóa thường xuyên hơn, tỉ lệ trao đổi hàng hóa
cố định. 1m vải = 5kg thóc = 3g vàng. Trong hình thái này, hình thái ngang giá được mở
rộng ra. Điều đó khẳng định giá trị của hình thái tương đối. Tuy nhiên, do trao đổi trực
tiếp và có nhiều vật ngang giá cho nên đã gây trở ngại cho trao đổi.
3. Hình thái chung của giá trị: Xuất hiện khi lực lượng SX đã phát triển, có thêm nhiều
hàng hóa tham gia trao đổi. Việc trao đổi trực tiếp trở nên khơng thích hợp và lúc đó sẽ
có 1 hàng hóa được tách ra giữ vai trò là vật ngang giá chung mà mọi hàng hóa đều được
đổi lấy nó trước khi đổi hàng hóa khác. {4kg thóc; 2m vải; 2 cái rìu}= 1 con cửu (vật
ngang giá chung). Ở hình thái này có sự thay đổi về chất so với 2 loại trên. Bởi vì mọi
hàng hóa đều biểu hiện giá trị của nó ở giá trị sử dụng của 1 hàng hóa đặc biệt giữ vai trò
là vật ngang giá chung. Lúc đầu vật ngang giá chung chưa được cố định ở 1 thứ hàng hóa
mà nó có thể thay đổi theo từng vùng, từng thời gian.
4. Hình thái tiền giá trị: Xuất hiện sau cuộc phân công lớn lần 2 (thủ cơng nghiệp tách
khỏi nơng nghiệp). Lúc đó SX và trao đổi hàng hóa rất phát triển, đặt ra yêu cầu phải
thống nhất vật ngang giá chung. Khi vật ngang giá chung được cố định 1 loại hàng hóa

thì lúc đó tiền tệ ra đời. {4kg thóc; 2m vải; 2 cái rìu}= 3g vàng. Lúc đầu có nhiều thứ KL
được dùng làm tiền: vàng, bạc, đồng, sắt… nhưng về sau được cố định ở KL quí là vàng,

-5-


Compiled by Quang Nhật
bạc. Vì vàng, bạc là những KL thuần nhất trong tự nhiên, dễ chia nhỏ. Hơn nữa 1 lượng
nhỏ của nó có thể biểu hiện được 1 giá trị lớn.
* Bản chất của tiền tệ: Khi xuất hiện tiền, tồn bộ thế giới hàng hóa được phân thành 2
cực, 1 bên là các hàng hóa thơng thường, 1 bên là hàng hóa giữ vai trị là tiền tệ. Bản chất
của tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm 1 vật ngang giá chung cho các loại
hàng hóa khác. Nó là biểu hiện chung của giá trị, thể hiện bản chất xã hội của lao động,
nó chính là quan hệ SX giữa những người SX hàng hóa.
5. Trình bày các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ. Hãy nêu ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó.
* 5 chức năng của tiền tệ:
1. Thước đo giá trị: là chức năng cơ bản của tiền tệ.
- Tiền tệ được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa, vì thế để thực hiện
chức năng này thì bản thân tiền cũng phải có giá trị tức là nó phải là sản phẩm của lao
động. Trong chức năng này, không cần thiết là tiền thật mà chỉ cần tiền trong tưởng
tượng.
- Để là chức năng thước đo giá trị thì tiền phải có tiêu chuẩn giá cả. Đó là những đơn vị
của tiền và những phần nhỏ của tiền. Để đo giá trị thì tiền phải có bản vị tức là giá trị của
tiền phải được xác định của vàng, bạc.
- Khi giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng vàng, bạc, tiền đó chính là giá trị hàng hóa.
Giá trị là cơ sở của giá cả. Tuy nhiên giữa giá trị và giá cả có thể có sự khơng ăn khớp.
Giá cả có thể vận động lên xuống xung quanh giá trị. Giá cả bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố
quan trọng: _phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, _tình trạng độc quyền của nhà SX, càng
chiếm được địa vị độc quyền, nhà SX càng chủ động trong việc định giá.

2. Phương tiện lưu thông:
- Tiền dùng làm mơi giới trong q trình lưu thơng hàng hóa. Vận động theo cơng thức:
H - T - H.
- Trong chức năng này, tiền phải là tiền thật, không phải là tiền trong tưởng tượng. Lúc
đầu trong lưu thông, người ta dùng tiền vàng nhưng dần dần người ta dùng tiền giấy.
- Trong chức năng này, việc mua bán có thể dẫn đến sự tách rời khơng gian và thời gian,
do đó có thể xảy ra khủng hoảng, sản xuất thừa.
3. Phương tiện cất giữ:

-6-


Compiled by Quang Nhật
- Tiền rút khỏi lưu thông, được mang cất giữ lại, khi cần mang ra mua hàng hóa. Tiền cất
giữ phải là tiền có giá trị như tiền vàng, hoặc những của cải bằng vàng, ngoại tệ mạnh. So
với việc cất giữ hàng hóa thì việc cất trữ tiền tệ là khơng có giới hạn.
4. Phương tiện thanh toán:
- Tiền dùng để chi trả sau khi 1 cơng việc đã hồn thành (trả lương, trả nợ…) gọi là tiền
thanh tốn. Trong q trình thanh tốn dẫn đến sự xuất hiện của quan hệ tín dụng (vay
mượn) giữa những người SX và điều đó làm tăng thêm sự phụ thuộc giữa những người
SX.
5. Tiền tệ thế giới:
- Khi trao đổi hàng hóa phát triển, vượt ra khỏi biên giới quốc gia -> xuất hiện chức năng
tiền tệ thế giới. Trong chức năng này, tiền tệ phải là vàng, bạc thực sự hoặc các ngoại tệ
mạnh.
* Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Qui luật này xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa, đây là yếu tố rất
quan trọng trong phát triển kinh tế vì nếu thiếu tiền thì hàng hóa khơng thể lưu thơng
được. Nếu quá nhiều tiền sẽ gây ra lạm phát -> giá cả tăng lên 1 cách nhanh chóng.
- Về mặt lí thuyết: Lượng tiền cần lưu thông = Σ giá trị hàng hóa / tốc độ vận động trung

bình của tiền.
- Trong thực tế: Lượng tiền cần cho lưu thông = ( Σ số giá trị hàng hóa bán - Σ số tiền
bán chịu – Σ số tiền khấu trừ + Σ số tiền thanh toán ) / tốc độ vận động trung bình của
tiền.
* Các chức năng của tiền tệ được ra đời, phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của SX
và trao đổi hàng hóa.
- Việc xuất hiện các chức năng và nhằm để giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong
quá trình SX và trao đổi hàng hóa. Trong thực tế SX & kinh doanh, người ta thường sử
dụng phối hợp nhiều chức năng tiền tệ với nhau.
6. Phân tích yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa.
* Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có SX và
trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của qui luật giá trị.
* Qui luật giá trị yêu cầu việc SX và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của
việc hao phí lao động xã hội cần thiết (thời gian lao động xã hội cần thiết).
- Trong SX chia làm 2 trường hợp:

-7-


Compiled by Quang Nhật
+ một thứ hàng hóa: yêu cầu thể hiện ở chỗ là để cho hàng hóa bán được trên thị trường,
được xã hội thừa nhận thì mức hao phí lao động cá biệt của người SX phải ngang bằng,
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ một loại hàng hóa: yêu cầu thể hiện ở chỗ tổng giá trị hàng hóa phải ngang bằng, phù
hợp với nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội (là nhu cầu đã có tiền đảm bảo để
thực hiện nhu cầu đó).
- Trong trao đổi, qui luật giá trị yêu cầu phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa
là 2 sản phẩm thành 2 hàng hóa trao đổi với nhau thì phải ngang bằng nhau về mặt giá trị
(sản phẩm của bao nhiêu giờ lao động, ngày lao động sẽ được đổi lấy sản phẩm của bấy
nhiêu giờ lao động, ngày lao động).

* Tác dụng của qui luật giá trị: 3 tác dụng.
1. Tự phát điều tiết việc SX và lưu thơng hàng hóa thơng qua sự biến động của giá cả.
- SX HH dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu SX cho nên cung cầu không ăn khớp với nhau
-> dẫn đến sự tách rời giữa giá trị và giá cả.
+ giá cả = giá trị (cung = cầu) rất hiếm khi xảy ra, nếu có chỉ là ngẫu nhiên.
+ giá cả > giá trị (cung < cầu) hàng hóa làm ra tiêu thụ nhanh, lãi nhiều -> người SX sẽ
tìm cách mở rộng qui mô hoặc 1 số người khác chuyển sang kinh doanh ngành này.
+ giá cả < giá trị (cung > cầu) hàng hóa làm ra tiêu thụ chậm, lỗ -> người SX tìm cách
thu hẹp qui mơ, 1 số người chuyển sang kinh doanh ngàng khác.
- Tóm lại, do có sự tác động của giá cả của thị trường nên có sự di chuyển của tư liệu lao
động và sức lao động từ ngành này sang ngành khác.
- Sự điều tiết lưu thông: Do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu làm cho giá cả biến động
nhưng nó khơng diễn ra đồng thời trên tất cả các thị trường -> do đó làm cho hàng hóa di
chuyển từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao.
2. Tự phát kích thích sự phát triển của lực lượng SX.
- Do điều kiện SX khác nhau -> giá cả cá biệt hàng hóa khác nhau. Nhưng khi bán trên
thị trường, hàng hóa được bán theo giá trị xã hội -> vì thế những người có mức hao phí cá
biệt < mức trung bình xã hội sẽ có lãi. Vì thế người SX phải tìm cách hạ thập mức hao
phi cá biệt, bằng cách cải tiến kĩ thuật, dùng công nghệ mới. Lúc đầu là phạm vi trong
doanh nghiệp nhưng dần dần trở thành phạm vi xã hội -> làm cho lực lượng SX nói
chung trong xã hội phát triển.
3. Tự phát làm phân hóa những người SX nhỏ thành kẻ giàu và người nghèo, phát sinh
các quan hệ TBCN.

-8-


Compiled by Quang Nhật
- Trong KT hàng hóa, xét về việc hao phí lao động cá biệt có thể xảy ra 3 trường hợp:
+ hao phí lao động cá biệt = hao phí lao động xã hội. Những người này tồn tại được trong

KT hàng hóam tuy nhiên rất khó khăn vì mức trung bình xã hội hay thay đổi.
+ hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội. Những người này hàng hóa bán
chạy, thu nhiều lãi, trở nên giàu có.
+ hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xã hội. Những người này hàng hóa bán
chậm, lỗ nhiều, trở nên nghèo đi -> phá sản -> dần dần họ phải đi làm thuê cho người
giàu -> nảy sinh quan hệ SX TBCN.
I. Sự hình thành CNTB độc quyền.
* Về mặt lịch sử, đến nay CNTB phát triển qua 2 giai đoạn:
- tự do canh tranh: tk16- đầu tk20. Đây là thời kỳ bắt đầu hình thành và phát triển CNTB.
- độc quyền của CNTB (đế quốc chủ nghĩa): từ tk20 -> nay. Lênin khẳng định: So vớ
CNTB, CNĐQ xét về bản chất không thay đổi. CNĐQ không phải là 1 phương thức SX
độc lập. Bởi nó vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Vì thế SX vẫn diễn ra
trong tình trạng cạnh tranh vơ tổ chức và xảy ra các cuộc khủng hoảng KT.
* Đầu tk20, ở trong các nước TB lớn có diễn ra q trình tập trung SX. Quá trinh này do
các nguyên nhân sau đưa lại:
- Do tự do cạnh tranh, cho nên các nhà TB có ưu thế về KT và kĩ thuật sẽ chiến thắng các
nhà TB loại vừa, nhỏ, thơn tính họ và thành lập các công ty lớn.
- Do cạnh tranh gay gắt dẫn đến xuất hiện xu thế thành lập các cơng ty cổ phần và như
vậy hình thành nên các cơng ty, xí nghiệp lớn.
- Do việc sử dụng những thành tựu mới của KHKT vào SX, đòi hỏi phải có những số vốn
lớn, dẫn tới việc thành lập các công ty cổ phần.
- Do sự phát triển của hệ thống tín dụng, đây là đk thuận lợi để thúc đẩy tập trung SX.
* Sự tập trung SX phát triển tới 1 mức độ nhất định sẽ làm hình thành nên các tổ chức
độc quyền. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà TB để nắm phần lớn
việc SX và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó để thu lợi nhuận cao.
2. Đặc điểm KT của CNTB độc quyền.
Lênin đã chỉ ra 5 biểu hiện mới (đặc điểm KT của CNĐQ):
a. Sự tập trung SX và các tổ chức độc quyền.

-9-



Compiled by Quang Nhật
b.Tư bản tài chính và bọn đầu xỏ tài chính.
c. Xuất khẩu TB.
d. Sự phân chia thế giới về mặt KT giữa các tập đoàn TB độc quyền.
e. Sự phân chia thế giới vể mặt lãnh thổ, đất đai giữa các nước đế quốc.
a. Sự tập trung SX và các tổ chức độc quyền.
- Tập trung SX: là q trình thay thế các xí nghiệp nhỏ phân tán bằng các xí nghiệp lớn
có đơng cơng nhân và SX ra khối lượng sản phẩm lớn. Chính sự tích tụ và tập trung Tb
đã dẫn đến sự tích tụ và tập trung SX.
- Nguyên nhân: 3 ý
+ Cuối tk19, đầu tk20, nhiều thành tựu mới của KHKT được áp dụng vào SX (thay thế
luyện kim lị thủ cơng bằng lò điện, phát hiện nhiều năng lượng mới, phương tiện GTVT
mới ra đời, cơng nghiệp hóa chất phát triển..). Những thành tựu đó đã làm thay đổi tính
chất của TLSX. Do sử dụng những TLSX mới, địi hỏi quy mơ SX phải lớn, nên lượng
TB đầu tư phải lớn. Đặt ra u cầu phải tích tụ, tập tung SX. Hình thành các xí nghiệp
lớn.
+ Do qui mơ các xí nghiệp ngày càng lớn, các quy luật KT trong CNTB cũng tác động
ngày càng mạnh mẽ đến nền SX TBCN. Càng thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung TB.
+ Năm 1873, xảy ra cuộc khủng hoảng KT, cũng có tác động thúc đẩy quá trình tập trung
SX.
- Các tổ chức tập trung SX: thành lập các công ty cổ phần, xây dựng các xí nghiệp liên
hiệp (có khả năng SX hồn chỉnh 1 hay nhiều mặt hàng).
- Các hình thức tổ chức độc quyền: Cácten, Xanhđica, Tờrớt, Cơngxcxiom.
- Trong CNĐQ thì sự tự do cạnh tranh được thay thế bằng sự thống trị của các tổ chức
độc quyền. Đó chính là bản chất KT của CNĐQ.
- Với sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền thì cạnh tranh khơng hề bị thủ tiêu mà trái
lại càng trở nên gay gắt hơn. Vì cơ sở KT của nó vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
về TLSX.

- Trong CNĐQ có 3 loại cạnh tranh: giữa các tổ chức độc quyền; trong nội bộ từng tổ
chức độc quyền; giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngồi độc quyền.
b.Tư bản tài chính và bọn đầu xỏ tài chính.

- 10 -


Compiled by Quang Nhật
- Vai trò của ngân hàng:
+ Trong thời kỳ tự do cạnh tranh, ngân hàng giữ vai trò trung gian giữ người cho vay và
người đi vay. Mọi quan hệ vay mượn đều thông qua ngân hàng.
+ Sang giai đoạn độc quyền, khi ở trong SX diễn ra q trình tích tụ và tập trung SX thì ở
trong ngân hàng cũng diễn ra q trình tích tụ, tập trung để hình thành nên các ngân hàng
lớn. Các ngân hàng này tiếp tục cạnh tranh với nhau để hình thành những tổ chức độc
quyền trong ngân hàng. Khi đó, vai trị của ngân hàng đã hồn tồn thay đổi: Do nắm
được 1 lượng TB tiền tệ lớn của XH, các ngân hàng có thể chi phối được mọi hoạt động
KT-XH và các công ty lớn luôn bị phụ thuộc vào các ngân hàng.
- TB tài chính: là loại TB được hình thành trên cơ sở của sự xâm nhập lẫn nhau giữa TB
độc quyền ngân hàng với TB độc quyền công nghiệp.
- Nguyên nhân: Ở thời kỳ tự do cạnh tranh, chúng hoạt động độc lập với nhau. Nhưng
sang giai đoạn độc quyền, quan hệ giữa 2 loại TB này trở nên chặt chẽ hơn vì lợi ích của
chúng gắn liền với nhau. Cho nên diễn ra quá trình xâm nhập.
- Về phía TB ngân hàng: cử người tham gia và các tổ chức độc quyền công nghiệp để
kiểm tra, theo dõi số vốn cho vay. TB công nghiệp: cũng cử người tham gia vào công
việc của ngân hàng. Từ đó hình thành nên TB tài chính.
- Trong quá trình phát triển xâm nhập, dẫn tới việc hình thành những nhóm nhỏ, bao gồm
các chủ ngân hàng lớn và các chủ tập đồn cơng nghiệp lớn. Đó chính là các đầu xỏ tài
chính.
- Các tập đồn tài chính này thao túng hoàn toàn, toàn bộ đời sống KTCT của đất nước.
Chúng thao túng về KT thông qua chế độ tham dự. Với 1 lượng TB nhất định, các tập

đồn TB tài chính có thể chi phối được nhiều công ty ở cấp dưới với số vốn lớn hơn nó
nhiều lần.
c. Xuất khẩu TB.
- Trong thời kỳ tự do cạnh tranh, đặc điểm nổi bật của CNTB là xuất khẩu hàng hóa. Đó
là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngồi, là việc mang hàng hóa SX ở trong nước bán ở
nước ngoài để thu lại số giá trị thặng dư được SX trong nước. Thực chất đây là 1 thủ
đoạn của các nước TB dùng để bóc lột các nước chậm phát triển thông qua việc trao đổi
không ngang giá.
- Trong giai đoạn độc quyền, đặc điểm nổi bật đó là xuất khẩu TB. Đó là việc xuất khẩu
giá trị ra nước ngoài những được tiến hành dưới hình thức đầu tư TB để chiếm đoạt giá
trị thặng dư và tăng các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu TB. Đây là 1 cách
thức để mở rộng quyền thống trị và bóc lột của các tổ chức độc quyền ra nước ngồi.
- Tính tất yếu của xuất khẩu TB:

- 11 -


Compiled by Quang Nhật
+ Đầu tk20, ở các nước TB đã tích lũy được 1 số lượng lớn TB và nếu đầu tư ở trog nước
thì khơng mang lại tỉ suất lợi nhuận cao như ở nước ngoài.
+ Lúc này có 1 số nước lạc hậu về KT hiện đang thiếu TB (vốn), mặt khác ở đó tiền
lương lại thấp và nguyên liệu thì rẻ.
+ Ở 1 số nước tương đối phát triển, họ lại có nhu cầu về vốn đầu tư để đổi mới kĩ thuật.
- Các hình thức xuất khẩu TB:
+ xuất khẩu TB SX: nước xuất khẩu TB đầu tư vốn để xây dựng các xí nghiệp mới hoặc
mua lại các xí nghiệp đang hoạt động, làm chủ thầu xây dựng các cơng trình cơ sở hạ
tầng (FDI).
+ xuất khẩu TB cho vay: các nước xuất khẩu TB hoặc tự nhân cho các nước nhập khẩu
TB vay (ODA).
d. Sự phân chia thế giới về mặt KT giữa các tập đồn TB độc quyền.

- Thời kì tự do cạnh tranh, thì qui mơ của TB cá biệt chưa lơn nên thị trường CNTB chủ
yếu là thị trường trong nước. Nhưng sang giai đoạn độc quyền, thị trường các nước TB
được mở rộng ra bên ngồi, hình thành thị trường quốc tế. Giữa các nước TB lớn đã diễn
ra cuộc đấu tranh gay gắt để tranh giành thị trường quốc tế. Kết quả là dẫn tới việc hình
thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
- Tổ chức độc quyền quốc tế là liên minh giữa các tổ chức độc quyền lớn nhất của các
nước để phân chia thị trường thế giới, để độc chiếm nguồn nguyên liệu, để xác định qui
mô SX của từng tổ chức độc quyền, để định giá cả độc quyền. Tất cả nhằm để thu lợi
nhuận độc quyền cao.
e. Sự phân chia thế giới vể mặt lãnh thổ, đất đai giữa các nước đế quốc. (giáo trình)
3. Sự hoạt động của qui kuật giá trị thặng dư và qui luật giá trị trong giai đoạn độc
quyền.
a. Qui luật giá trị thặng dư: là qui luật KT cơ bản của TB. Ở những giai đoạn khác nhau
của CNTB, qui luật này có những biểu hiện khác nhau.
- Trong giai đoạn tự do cạnh tranh: biểu hiện thành qui luật lợi nhuận bình qn. Do có
sự tự do cạnh tranh và tư do di chuyển TB giứa các ngành nên đã làm hình thành tỉ suất
lợi nhuận bình quân P' rồi đến lợi nhuận bình quân P. Lúc này giá trị hàng hóa = (c+v+m)
được chuyển hóa thành giá cả SX = (k+P).
- Trong giai đoạn độc quyền: do có sự độc quyền trong SX và tiêu thụ sản phẩm nên các
tổ chức độc quyền đã thu được lợi nhuận độc quyền = P +Psiêu ngạch (P siêu ngạch có
được do độc quyền). Như vậy khơng có sự san bằng lợi nhuận và các tổ chức độc quyền

- 12 -


Compiled by Quang Nhật
đã khống chế được mức lợi nhuận, độc quyền trong việc thu lợi nhuận. Như vậy, quy luật
độc quyền đã hoạt động trong thời kì CNĐQ. Đó chính là biểu hiện của qui luật giá trị
thặng dư.
* Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền:

- từ lao động thặng dư của cơng nhân ỏ trong các xí nghiệp độc quyền và không độc
quyền.
- do sự chiếm đoạt 1 phần giá trị thặng dư của các nhà TB loại vừa và nhỏ.
- do chiếm đoạt lao động thặng dư của người SX nhỏ.
- do chiếm đoạt từ lao động thặng dư của nhân dân các nước thuộc địa thông qua xuất
khẩu TB.
- do việc chạy đua vũ trang, gây chiến tranh nên vũ khí tiêu thụ mạnh.
* Biện pháp thu lợi nhuận độc quyền:
- Các đầu sỏ tài chính tìm cách thao túng nhà nước, thúc đẩy việc chạy đua vũ trang, gây
chiến tranh, để tiêu thụ những phương tiện phục vụ chiến tranh, vũ khí, thu lợi nhuận cao.
- Thi hành chính sách giá cả độc quyền. Đây là biện pháp cơ bản. Cụ thể có 2 loại giá: giá
bán (bán theo giá cả độc quyền = chi phí SX + P + Psiêu ngạch, đây là mức giá cả độc
quyền cao) và giá mua (mua theo giá cả độc quyền thấp, khi mua nguyên liệu).
b. Sự hoạt động của qui luật giá trị.
- Trong thời kì tự do cạnh tranh, hàng hóa bán theo giá cả SX = chi phí SX + P.
- Trong giai đoạn độc quyền, hàng hóa bán theo giá cả độc quyền = chi phi SX + P độc
quyền = chi phí SX + P + Psiêu ngạch.
- Trong thực tế, giá cả độc quyền >> giá trị, nhưng điều đó khơng hề mâu thuẫn với qui
luật giá trị. Tuy bán theo giác cả độc quyền, nhưng giá cả độc quyền không thể thóat khỏi
cơ sở của nó là giá trị. Bởi một mặt, lợi nhuận độc quyền do lao động thặng dư tạo ra. Lợi
nhuận độc quyền dù rất lớn thì nó vẫn có nguồn gốc từ lao động thặng dư. Mặt khác, nếu
xét theo nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền thì việc có được lợi nhuận độc quyền là do
sự chiếm đoạt giá trị thặng dư của người lao động trong các tổ chức độc quyền, của các
nhà TB loại vừa và nhỏ, do chiếm đoạt của nhân dân các nước thuộc địa. Vì thế đây chỉ là
sự phân phối lại giá trị, giá trị thặng dư trong XH. Nếu xét trong tồn bộ hệ thống KT TB
thì tổng giá cả độc quyền + tổng giá cả không độc quyền = tổng giá trị.
- Như vậy, qui luật giá trị vẫn hoạt động trong giai đoạn độc quyền và nó được biểu hiện
thành qui luật giá cả độc quyền.

- 13 -



Compiled by Quang Nhật
II. Chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước.
1.Bản chất và nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước.
- Trong khoảng thời gian trước và sau CTTG 1, ở trong các nước đế quốc xuất hiện hiện
tượng mới. Đó là việc các nhà nước TB bắt đầu can thiệp vào các quan hệ KT đối nội, đối
ngoại. Lênin gọi đó là CNTB độc quyền. Sau CTTG 2, hiện tượng trên ngày càng phát
triển.
- Bản chất CNTB độc quyền nhà nước: 3 khía cạnh.
+ đó là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước các nước đế quốc vào quá trình KT nhằm bảo
đảm mức lợi nhuận độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và để cứu nguy cho CNTB
thoát khỏi các cuộc khủng hoảng KT và trước sự tấn công của các phong trào CM lúc bấy
giờ.
+ là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền với bộ máy nhà nước tư sản, tạo ra 1 tổ chức
mới, trong đó các tổ chức độc quyền đại diện cho quyền lực về KT, còn nhà nước thì đại
diện cho quyền lực về chính trị.
+ đó là sự phụ thuộc của nhà nước TB vào các tổ chức độc quyền. Bởi vì lúc này, các tổ
chức độc quyền giữ vai trò là cơ sở KT trong tất cả các nước đế quốc.
* Chú ý:
- CNTB độc quyền nhà nước không phải là 1 giai đoạn phát triển riêng biệt sau giai đoạn
độc quyền, mà đây chỉ là 1 hình thức vận động mới của quan hệ SX TBCN trong giai
đoạn độc quyền.
- Cụ thể: Trong giai đoạn độc quyền, lực lượng SX đã được xã hội hóa 1 cách cao độ
nhưng vẫn dựa trên sở hữu tư nhân TBCN về TLSX. TLSX ngày càng tập trung vào các
tổ chức độc quyền, điều đó đã làm cho mâu thuẫn cơ bản của CNTB ngày càng phát triển
gay gắt và tất yếu dẫn tới phải có một hình thức mới phù hợp, nhưng phải cao hơn hình
thức độc quyền tư nhân. Đó chính là hình thức TB độc quyền nhà nước.
b. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước: 4 ý
+ Do q trình tích tụ trong tập trung SX, quá trình này một mặt dẫn đến việc các tổ chức

độc quyền sẽ nắm được những khâu then chốt của toàn bộ nền KT. Nhưng mặt khác, nó
cũng nảy sinh 1 yêu cầu khách quan là cần có sự điều tiết của XH về SX. Chính điều này
làm CNTB độc quyền nhà nước ra đời.
+ Do sự phát triển của CM KHKT diễn ra vào những năm 50 tk20, cuộc CM này đòi hỏi
1 số lượng vốn lớn để thay đổi cơ cấu SX mà từng tổ chức độc quyền tư nhân không thể
đáp ứng được về vốn, vì vậy họ phải dựa vào nhà nước để tranh thủ nguồn vốn của nhà
nước. Mặt khác, cuộc CM này cũng làm xuất hiện 1 số ngành SX mới, 1 số lĩnh vực dịch

- 14 -


Compiled by Quang Nhật
vụ mới mà tư nhân không muốn đầu tư, vì thế nhà nước phải trực tiếp đầu tư (cơ sở hạ
tầng…)
+ Do sự phát triển của mâu thuẫn bên trong CNTB, trong giai đoạn độc quyền điều đó
làm tăng thêm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vơ sản. Vì thế nhà nước phải đứng ra
tìm cách xoa dịu mâu thuẫn này (trợ cấp thất nghiệp..)
+ Do sự phát triển của các phong trào CM trên thế giới bấy giờ, mục tiêu là chống đói
nghèo, địi quyền bình đẳng. Những phong trào này đe dọa đến sự tồn tại của CNTB, nhất
là hiện nay do quá trình quốc tế hóa đời sống KT với sự bành trướng của các công ty đa
quốc gia làm phát sinh nhiều cuộc xung đột. Điều đó địi hỏi phải có sự điều tiết các quan
hệ KTCT, nên nhà nước phải đứng ra làm công việc này.
2. Những biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước: 5 ý.
- Đó là sự kết hợp về mặt con người giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản, biểu
hiện ở việc thành lập các hội. Bao gồm người của các tổ chức độc quyền và các nhân viên
trong bộ máy nhà nước. Những hội này đã tác động vào các chính sách của nhà nước theo
hướng có lợi cho các tổ chức độc quyền.
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước. Sở hữu nhà nước ở các nước TB bao
gồm các xí nghiệp cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương nghiệp, cơ sở hạ tầng, hệ thống tài
chính tín dụng, GTVT.. Những doanh nghiệp này thường kinh doanh trong lĩnh vực cơ sở

hạ tầng, hoặc những lĩnh vực thuộc về nghiên cứu KHKT địi hỏi vốn lớn, lãi ít, khả năng
rủi ro cao, vì thế nhà nước phải trực tiếp đầu tư.
- Sự phát triển của thị trường nhà nước. Đó là việc nhà nước trực tiếp đứng ra tiêu thụ
hàng hóa cho các tổ chức độc quyền dưới hình thức đặt hàng trực tiếp cho các cơng ty,
điển hình là việc SX vũ khí và phưong tiện chiến tranh.
- Sự điều chỉnh và kiểm soát của nhà nước đối với nền KT. Trong giai đoạn độc quyền,
thường xuyên xảy ra các cuộc khủng hoảng KT, để chống đỡ nhà nước đã sử dụng 1 số
biện pháp để can thiệp nề KT, như đưa ra các chưong trình kế họach phát triển KT, thơng
qua hệ thống tài chính tín dụng tiền tệ để tác động vào nền KT.
- Sự can thiệp của nhà nước vào quan hệ KT đối ngoại, biểu hiện ở chỗ nhà nước trực
tiếp đứng ra điều chỉnh ngoại thương, điều chỉnh các quan hệ tín dụng và tiền tệ quốc tế.
Xuất hiện hình thức xuất khẩu TB nhà nước (nhà nước đứng ra xuất khẩu TB mà không
phải tư nhân), những tổ chức độc quyền nhà nước quốc tế tham gia vào các tổ chức này là
những nhà nước TB độc quyền.
3. Cơ chế KT của CNTB độc quyền nhà nước.
- Cơ chế điều tiết KT của CNTB độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả 3 cơ chế : thị
trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của từng cơ chế.

- 15 -


Compiled by Quang Nhật
- Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mơ đối với các q trình SX XH, định hướng các mục
tiêu phát triển KT-XH ở từng thời kỳ thơng các chính sách và cơng cụ có hiệu quả như hệ
thống tài chính ngân hàng, tiền tệ tín dụng.. Các tổ chức độc quyền điều tiết SX trong
phạm vi quy mơ của nó bằng các kế hoạch, hợp đồng KT.. Các tư bản tư nhân vẫn chịu
sự điều tiết trực tiếp của cạnh tranh thị trường. Các yếu tố này gắn bó chặt chẽ, tác động
qua lại và ảnh hưởng lẫn nhâu, trong đó thị trường vẫn là sức mạnh cơ bản của cơ chế
điều tiết nền KT TBCN.

- Như vật, cơ chế điều tiết nền KT của CNTB độc quyền nhà nước đã tạo ra cách thức
phối hợp và phương tiện điều tiết hợp lý so với cơ chế tự do cạnh tranh ở giai đoạn trước.
1. CNTB ngày nay.
- CNTB ngày nay là giai đoạn hiện nay của CNTB độc quyền nằm trong phương thức SX
TBCN. Những đặc điểm của CNTB ngày nay được thể hiện ở những biểu hiện mới về
KT của CNTB độc quyền và biểu hiện mới của CNTB độc quyền nhà nước.
* Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền.
- Tập trung SX và các hình thức độc quyền mới gắn liền với sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Sự thay đổi trong hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của TB tài chính.
- Sự tăng lên của qui mô và sự thay đổi trong xu hướng, trong kết cấu xuất khẩu TB.
- Xu thế quốc tế hóa, tồn cầu hóa ngày càng tăng cùng với xu thê khu vực hóa nên KT.
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn được tiếp tục thực hiện dưới những hình
thức mói.
2. Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền nhà nước.
- được Lênin đề cập đến từ đầu tk20, qua gần 1 tk tồn tại, CNTB độc quyền nhà nước
ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, rộng khắp với 3 biểu hiện chính:
+ tỉ trọng của khu vực KT nhà nước trong nền KTQD được nân cao 1 cách rõ rệt. KT nhà
nước ở đây bao gồm các xí nghiệp SX vật chất, hệ thống ngân hàng tài chính, hệ thống cơ
sở hạ tầng, 1 số ngành dịch vụ.
+ KT hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân tăng lên 1 cách mạnh mẽ.
+ chi tiêu tài chính của nhà nước phục vụ cho việc điều tiết nền KT và điều tiết toàn bộ
qua strinh tái SX XH ngày càng tằng lên. Trước CTTG 1 chiếm 10%GDP, sau CTTG 2
tăng lên 30%.

- 16 -


Compiled by Quang Nhật
* Nguyên nhân của sự phát triển CNTB độc quyền nhà nước: 2 ý

- do sự phát triển của lực lượng SX và trình độ XH hóa ngày càng cao, đặt ra nhiều vấn
đề cần tới sự có mặt của nhà nước mới giải quyết được. (ơ nhiễm môi trường, thay đổi cơ
cấu nền KT..)
- do sự cạnh tranh trong và ngoài nước, ở các nước đế quốc diễn ra hết sưc gay gắt, đòi
hỏi nhà nước phải đứng ra giải quyết vấn đề thị trường (bằng các đơn đặt hàng của nhà
nước..)
* Những biểu hiện mới trong việc điều tiết KT của CNTB độc quyền nhà nước: 6 ý.
- nhà nước điều tiết ở tầm vĩ mơ tồn bộ nền KT, bằng các cơng cụ như tài chính tiền tệ,
từ đó làm hình thành nên cơ chế KT hỗn hợp. Đó là nền KT chịu sự tác động của 2 yếu
tố: sự tự điều tiết của cơ chế thị trường và sự điều tiết của nhà nước. Sự kết hợp đó nhằm
kết hợp tính linh hoạt của KT thị trường trong đó bao gồm các cơng ty độc quyền tư nhân
với vai trò điều tiết của nhà nước.
- phương thức điều tiết của nhà nước đã trở nên linh hoạt mềm dẻo hơn, phạm vi rộng
hơn. Cụ thể:
+ nhà nước điều tiết nền KT bằng chương trình KT, kế hoạch Kt
+ nhà nước điều chỉnh cơ cấu KT bằng quan hệ thị trường thông qua các hợp đồng mua
bán với các cơng ty, qua đó hỗ trợ cho các ngành cần phát triển.
+ nhà nước điều tiết sự phát triển của CM KHKT bằng cách tăng chi ngân sách cho các
hoạt động nghiên cứu và triển khai.
+ nhà nước điều tiết thị trường lao động. Do sự phát triển của CM KHKT làm tỉ lệ thất
nghiệp tăng lên, để giải quyết nhà nước đảm nhiệm việc đào tạo lại lao động, hỗ trợ để
phát triển các doanh nghiệp loại vừa và nhỏ.
+ nhà nước điều tiết thị trường tài chính tiền tệ để thơng qua đó chống lạm phát, ổn định
giác cả.
+ nhà nước điều tiết các quan hệ KT đối ngoại.
2. Đặc điểm KT của thời kì q độ.
a. Tính tất yếu khách quan.
- Từ CNTB không thể chuyển ngay sang CNXH mà phải trải qua 1 thời kì lịch sử đặc
biệt gọi là thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH. Sự tồn tại của thời kì này bắt nguồn từ 2 lí
do:


- 17 -


Compiled by Quang Nhật
+ bắt nguồn từ đặc điểm của CM vô sản. Đây là cuộc CM triệt để nhất, sâu sắc nhất, tồn
diện nhất vì nó thủ tiêu chế độ tư hữu về TLSX, xác lập chế độ công hữ, xác lập quyền
làm chủ của những người lao động, xóa bỏ giai cấp, xóa bỏ bóc lột, xây dựng chính
quyền của nhân dân lao động và dùng chính quyền đó để xây dựng đất nước vì hạnh phúc
của đơng đảo nhân dân, Để đạt mục tiên trên, thì cần phải có thời gian, tức là phải trải
qua thời kì quá độ.
+ bắt nguồn từ sự hình thành nền KT XHCN là cơ sở KT của CM vô sản (chế độ cơng
hữu) thì khơng được hình thành trong lịng XH cũ. Mà khi CM vô sản giành được thắng
lợi (giành chính quyền) thì lúc đó cuộc CM XHCN mới được coi là bắt đầu. Nhiệm vụ
tiếp theo là giai cấp vơ sản phải dùng chính quyền vừa giành được để cải tạo XH cũ, xây
dựng XH mới về mọi mặt bao gồm KT,CT,VH, tư tưởng và để làm những công việc trên
cần có thời gian, tức là trải qua thời kì quá độ.
- Thực chất của thời kì quá độ đó là thời kì cải biến CM sâu sắc triệt để, tồn diện từ 1
XH cũ sang XH mới. Nó được bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản có chính quyền và kết thúc
khi người ta xây dựng xong cơ sở vật chất kĩ thuật và nền VH tư tưởng của CNXH, xây
dựng xong lực lượng SX và quan hệ SX mới.
b. Đặc điểm KT của thời kì quá độ:
- Theo tư tưởng của Lenin thì các nước khi bước vào thời kì quá độ đều tồn tại nền KT
nhiều thầnh phần. Tương ứng với nó là 1 XH có nhiều giai cấp. Bởi vì thời kì q độ là
thời kì chuyển biến từ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX sang sở hữu XH về TLSX. Do đó
trong XH tất yếu sẽ tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Vì thế sẽ có nhiều thành
phần KT khác nhau.
- Các thành phần KT cơ bản trong thời kì quá độ: thành phần KT XHCN (giai cấp vô sản
- công nhân), TB tư nhân (giai cấp tư sản), SX hàng hóa nhỏ (tiểu tư sản).
c. Hau loại quá độ lên CNXH:

- quá độ tuần tự: từ CNTB lên CNXH, phản ánh qui luật phát triển tuần tự của XH lồi
người: từ XH ngun thủy, chiếm hữu nơ lệ, phong kiến, tư bản, XHCN. Nước Nga trước
đây đi theo con đường này.
- quá độ từ các hình thái KT trước CNTB lên CNXH: trong lịch sử, có những nước phát
triển bỏ qua 1 vài phương thức SX (Mĩ, Canada từ chiếm hữu nô lệ lên TB, Úc bỏ qua nô
lệ, phong kiến lên thẳng TB..), phản ánh sự phát triển nhảy vọt của XH. Tư tưởng này do
M-A đề xướng, được Lenin phát triển thêm bằng việc nêu thêm 2 điều kiện: phải có
những nước xây dựng thành cơng CNXH giúp đỡ (bên ngồi), phải có sự lãnh đạo của
ĐCS, phải hình thành được các tổ chức CM (bên trong).
d. Nhiệm vụ KT-XH cơ bản của thời kì quá độ:

- 18 -


Compiled by Quang Nhật
- là "thực hiện XH hóa SX". Đây là cơ sở KT cần thiết để tạo ra năng suất lao động XH
cao để bảo đảm cho CNXH chiến thắng triệt để và hoàn toàn CNTB và bảo đảm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của các thành viên trong XH.
- biểu hiện của XH hóa SX: ở việc phân cơng lao động XH phát triển trình độ chun
mơn hóa lao đơng cao gắn liền với việc hiệp tác và trao đổi lao động với nhau. Và việc
hiệp tác và phân công lao động phải được gắn liền với kĩ thuệt và cơng nghệ ở trình độ
cao.
- để thực hiện XH hóa nền KT và tạo dựng những cơ sở cho CNXH thì Lenin nêu 3
nhiệm vụ cụ thể: tiến hành CNH để tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, tiến hành hợp
tác hóa để cải tạo vỡi những người SX nhỏ và đưa họ tiến lên SX lớn, tiến hành CM tư
tưởng văn hóa.
3. Chính sách KT mới của Lenin:
- Sau CMT 10, công cuộc xây dựng CNXH ở Nga bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến diễn ra
năm 1820. Để đối phó với tình hình đó, Lenin đã nêu ra chính sách "cộng sản thời chiến"
với 3 điểm đặc trưng sau:

+ nhà nước trưng thu tồn bộ lương thực thừa của nơng dân.
+ xóa bỏ các quan hệ SX hàng hóa, tiền tệ (cấm buôn bán..)
+ cung cấp các nhu yếu phẩm cho quân đội và viên chức nhà nước theo định lượng.
- Nhờ chính sách này mà nhà nước đã thu được lực lượng vật chất để chiến thắng kẻ thù,
nhưng khi hòa bình lập lại, thực hiện chính sách này khơng phù hợp, được thay thế bằng
chính sách KT mới N.E.P.
* Chính sách N.E.P:
- thay thế việc trưng thu lương thục thừa bằng chính sách thuế lương thực, người nơng
dân phải nộp thuế cho nhà nước với 1 mức cố định trong nhiều năm và số còn lại được tự
do trao đổi trên thị trường, khuyến khích nơng dân tích cực SX.
- tổ chức lại thị trường, khôi phục lại hoạt động thưong nghiệp, thiết lập quan hệ H-T
giữa nhà nước và nông dân, thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp.
- sử dụng sức mạnh của nền KT nhiều thành phần và của các hình thức KT quá độ. Đó là
việc khuyến khích SX hàng hóa nhỏ của nơng dân, khuyến khích KT TB tư nhân sử dụng
hình thức CNTB nhà nước ( sự kết hợp giữa nhà nước với các công ty Tb để SX và kinh
doanh).
- củng cố lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển các quan hệ KT với các nước phương
Tây (Pháp, Đức, Ý..)

- 19 -


Compiled by Quang Nhật
* Thực chất chính sách này đã dựa trên những nguyên tắc của KT thị trường để phát triển
KT.
* Ý nghĩa của NEP: đã góp phần khơi phục nền KT của Nga lúc bấy giờ. Đây là sự phát
triển lý thuyết về nền KT XHCN với những nội dung rất quan trọng như là việc phát triển
KT nhiều thành phần, sử dụng các hình thức KT quá độ, duy trì quan hệ hàng hóa tiền tệ
và vấn đề quan tâm giải quyết lợi ích cá nhân, coi đây là động lực phát triển KT.
I. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN.

- Căn cứ vào lí luận M-L về thời kì q độ. Từ CNTB khơng thể chuyển ngay sang
CNXH mà phải trải qua thời kì quá độ. Đây là thời kì lịch sử mà bất kì quốc gia nào đi
lên CNXH cũng phải trải qua. Bao gồm những nước phát triển và cả những nước lạc hậu.
- Căn cứ vào thực tiễn Việt Nam là 1 nước tiến lên CNXH từ 1 xuất phát điểm còn rất
thấp (1 nước nơng nghiệp SX nhỏ). Vì thế tất yếu nước ta phải trải qua thời kì quá độ lên
CNXH. Đại hội Đảng lần 7 (1991) khẳng định: "Nước ta sẽ phát triển theo định hướng
XHCN và bước quá độ ở nước ta là quá độ bỏ qua 1 vài phương thức SX, trong đó cớ bỏ
qua chế độ TBCN.
* Bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
SX và kiến trúc thượng tầng TBCN. Nhưng phải biết tiếp thu và kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN. Đặc biệt là KHCN đã phát triển nhanh, lực
lượng SX và xây dựng nền KT hiện đại.
* Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là 1 tất yếu khách quan:
- Hiện nay trên thế giới cùng đang bước vào thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH. Theo sự
phát triển tất yếu thì CNTB khơng thể tồn tại vĩnh viễn và nó nhất định phải được thay
thế bằng 1 chế độ XH tiến bộ hơn. Đó chính là CNXH.
- Chỉ có đi theo con đường CNXH thì chúng ta mới giữ vững được độc lập dân tộc, mới
bảo đảm cho nhân dân có được cuộc sống tự do hạnh phúc.
II. Những nhiệm vụ KT cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1. Phát triển LLSX, CNH-HĐH đất nước được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời
kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đây là nhiệm vụ có tính
qui luật của sự q độ lên CNXH ở những nước nơng nghiệp lạc hậu mà ở đó CNTB
chưa phát triển. Vì thế chỉ có hồn thành sự nghiệp CNH-HĐH thì mới tạo được cơ sở
vật chất kĩ thuật cho CNXH, từ đó nâng cao năng suất lao động và cũng từ đó thực hiện
việc cải thiển đời sống nhân dân.
2. Xây dựng quan hệ SX mới theo định hướng XHCN (4 ý):

- 20 -



Compiled by Quang Nhật
* Phải làm cho quan hệ SX phù hợp với sức SX trong các thành phần KT. Đồng thời phải
cải cách môi trường thể chế để thực hiện được các mục tiêu của sự nghiệp CNH-HĐH.
* Xây dựng và hoàn thiện quan hệ SX phải gắn liền với việc nâng cao hiệu lực điều tiết
của nhà nước đối với nền KT (tăng cường vai trò KT của nhà nước). Thực hiện phân phối
theo lao động và theo các nguyên tắc của KT thị trường, đồng thời tăng cường các phúc
lợi XH.
* Phải tạo điều kiện cho thành phần KT nhà nước vươn lên vai trò chủ đạo. Mặt khác
phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần KT.
* Xây dựng và hoàn thiện quan hệ SX mới thì phải quan tâm tới các yếu tố của thời đại.
Đặc trưng cơ bản của nó hiện nay đó là q trình tồn cầu hóa, q trình mở cửa và hội
nhập KT quốc tế.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại.
* Trong bối cảnh mới của TG hiện nay, nền KT nước ta hiện không thể khép kín mà phải
tích cực mở rộng quan hệ KT đối ngoại:
- Từng bước nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường KT của hàng Việt Nam.
- Tích cực khai thác thị trường TG, tối ưu hóa cơ cấu xuất nhập khẩu. Tìm cách phát huy
hết những lợi thế so sánh của nước ta.
- Tích cực tham gia hợp tác với các nước trên thế giới, trong khu vực với quan hệ song
phương, đa phương.
- Xử lí đúng mối quan hệ giữa mở rộng KT đối ngoại với giữ vững độc lập tự chủ và bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn được bản sắc VH dân tộc.
1. Quan hệ sở hữu trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
* Sở hữu là hình thức XH lịch sử nhất định của sự chiếm hữu. Phạm trù sở hữu khi được
thể chế hóa thành quyền sở hữu và đựoc thực hiện qua 1 cơ chế nhất định thì gọi là chế
độ sở hữu. Quan hệ sở hữu đó chính là quan hệ giữa người và người, là quan hệ giữa các
giai cấp với nhau thông qua mối quan hệ giữa vật và vật.
* Quan hệ sở hữu thường được xem xét dưới 2 góc độ:
- Về mặt pháp lí: đây là quan hệ giữa người với người về đối tượng sở hữu, được thừa
nhận trong Hiến pháp, Pháp luật. Khẳng đinh rõ đối tượng sở hữu thuộc về ai hoặc giai

cấp nào.

- 21 -


Compiled by Quang Nhật
- Về mặt KT: được biểu hiện thành thu nhập của người chủ sở hữu. Người chủ sở hữu là
người được hưởng thu nhập từ nguồn tài sản được sở hữu. Vì thế vấn đề sở hữu ln
hướng tới lợi ích KT.
* Các hình thức sở hữu cơ bản trong lịch sử: công hữu về TLSX (nguyên thủy, CSCN sau
này), tư hữu (nô lệ, phong kiến, tư bản).
2. Các hình thức sở hữu ở Việt Nam.
* Đại hội Đảng 9 xác định ở nước ta có 3 hình thức sở hữu: tồn dân, tập thể, tư nhân.
- Sở hữu tồn dân: là hình thức sở hữu chung của toàn XH. Ở nước ta hiện nay, được
thực hiện thông qua nhà nước. Nhà nước là đại diện cho toàn dân để sở hữu những nguồn
tài nguyên, những tài sản TLSX chủ yếu và những nguồn dự trữ quốc gia. Nhà nước là
chủ sở hữu nhưng giao quyền sử dụng cho các thành phần KT, như vậy ở đây có sự tách
rời giữa quyền sở hữu và sử dụng. Điều đó một mặt nhằm tạo điều kiện cho nhà nước
thực hiện vai trị của mình, mặt khác là tăng tính tự chủ cho các doanh nghiệp.
- Sở hữu tập thể: là sở hữu tập thể của những người lao động tự nguyện tham gia các tổ
chức KT như các HTX, tập đồn SX, các cơng ty cổ phần.. dựa trên ngun tắc tự
nguyện, bình đẳng, quản lí dân chủ, cùng có lợi.
- Sở hữu tư nhân: là sở hữu của 1 người SX nhỏ: nông dân, thợ tiểu thủ cơng, tiểu
thương và sở hữu của các nhà TB.
1. Tính tất yếu khách quan tồn tại KT nhiều thành phần ở Việt Nam.
* Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại nền KT nhiều thành phần, đây là 1 tất yếu khách quan.
Vì:
- LLSX của nước ta hiện nay chưa thực sự phát triển cao. Nước ta đang tồn tại nhiều trình
độ phát triển khác nhau của LLSX (thủ cơng, nửa cơ khí, cơ khí, tự động hóa). Vì thế khi
thiết lập quan hệ sở hữu thì cũng phải đa dạng, dẫn tới hình thành nên nhiều thành phần

KT, điều này đáp ứng đòi hỏi của qui luật quan hệ SX phải phù hợp với tính chất, trình
độ của LLSX.
- Khi CM vơ sản thành cơng thì người ta phải cải tạo nền KT dựa trên chế độ tư hữu. Ở
đây, chia làm 2 loại tư hữu.
+ tư hữu lớn của các nhà TB. Về nguyên tắc thì nhà nước sẽ tiến hành quốc hữu hóa.
Nhưng việc làm này được tiến hành dần dần từng bước qua từng giai đoạn trong thời gian
dài. Vì vậy, trong thời kì quá độ tất yếu sẽ tồn tại KT tư bản tư nhân.
+ tư hữu nhỏ của những người SX nhỏ (nông dân, thợ thủ công, tiểu thương). Về nguyên
tắc không được quốc hữu hóa mà phải cải tạo dần dần bằng con đường hợp tác hóa, làm
ăn tập thể. Vì thế trong thời kì quá độ sẽ tồn tại KT tập thể mà tiêu biểu là HTX.

- 22 -


Compiled by Quang Nhật
- Trong quá trình xây dựng nên KT mới ở nước ta có thể xuất hiện hình thành 1 số thành
phần KT khác như KT nhà nước, KT TB nhà nước.
- Trong điều kiện quốc tế hóa đời sống KT hiện nay thì sẽ có thể xuất hiện hình thức liên
kết, liên doanh trong SX. Vì thế làm xuất hiện 1 số thành phần KT mới.
* Vai trò của nền KT nhiều thành phần:
- thực hiện đúng qui luật (QHSX phù hợp…) từ đó làm SX phát triển, thực hiện tăng
trưởng KT.
- thúc đẩy KT hàng hóa phát triển, góp phần cải thiện đời sống nhân dân và phát triển các
mặt của đời sống KT-XH.
- góp phần vào việc khai thác, sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các thành
phần KT (vốn, lực lượng lao động, tài ngun, KHCN, kình nghiệm quản lí)
- tạo điều kiện thực hiện các hình thức KT quá độ phù hợp với bước quá độ của nước
ta…
- nếu sử dụng tốt sẽ khắc phục được tình trạng độc quyền, tạo sự canh tranh lành mạnh,
từ đó tao ra động lực thúc đẩy SX.

2. Cơ cấu thành phần KT ở nước ta:
* Đại hội Đảng 9 (2001) xác định ở nước ta hiện nay đang tồn tại 6 thành phần KT: nhà
nước, tập thể, TB nhà nước, cá thể & tiểu chủ, TB tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.
a. KT nhà nước: là thành phần KT tồn tại dựa trên chế độ sở hữu nhà nước đối với các
TLSX chủ yếu. Bao gồm các bộ phận: các doanh nghiệp SX và kinh doanh của nhà nước
(quan trọng và chủ yếu), những ngành KT thuộc sở hữu nhà nước (cơ sở hạ tầng, GTVT,
bưu điện, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm..), những lực lượng vật chất thuộc sở hữu nhà
nước được huy động vào SX (đất đai, tài nguyên, bộ phận dự trữ quốc gia..)
- KT nhà nước được hình thành bằng 3 con đường chủ yếu: nhà nước bỏ vốn, đầu tư vốn
để xây dựng mới từ đầu; nhà nước bỏ vốn liên doanh với nước ngoài; do nhà nước quốc
hữu hóa các xí nghiệp TB tư nhân.
* Trong thời kì quá độ, KT nhà nước cần phải giữ được vai trò chủ đạo trong nền KT.
- Phải trở thành đòn bẩy để đẩy nhan tốc độ tăng trưởng KT và để giải quyết các vấn đề
XH.
- Phải giữ vai trò người mở đường, hướng dẫn và hỗ trợ cho các thành phần KT khác
cung phát triển.

- 23 -


Compiled by Quang Nhật
- Phải trở thành lực lượng rất quan trọng để giúp nhà nước thực hiện chức năng điều tiết
trong quản lú vĩ mô nền KT.
- Phải tạo được nền tảng cho chế độ XH mới, đi đầu trong vấn đề tăng năng suất lao
động, áp dung KHKT, phương thức quản lí tiên tiến, gương mẫu trong việc chấp hành
các chính sách của nhà nước.
* Phương hướng củng cố KT nhà nước.
- Hiện nay Kt nhà nước nắm phần lớn số vốn của XH, nhưng hiệu quả SX kinh doanh
chưa thực sự cao, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Vì vậy cần phải có nhiều biện pháp
để củng cố KT nhà nước để đưa nó về đúng vai trò chủ đạo.

- Nhà nước phải tiếp tục đầu tư đồng bộ về vốn, công nghệ, về nguồn nhân lực cho những
đơn vị KT hiện đang nắm những khâu then chốt và quan trọng của nền KTQD mà tác
động đến những cân đối vĩ mô của nền KT (điện, thép, bưu điện, dầu khí..)
- Tiếp tục trấn chỉnh, đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm
bớt số lượng doanh nghiệp nhà nước.
- Áp dụng hình thức cho th, khóan kinh doanh thơng qua hình thức đấu thầu đối với 1
số doanh nghiệp n.
- Tiến hành tư nhân hóa đối với các doanh nghiệp nhỏ, làm ăn kém mà nhà nước không
cần nắm giữ.
- Chuyển đổi các tổng cơng ty nhà nước sang mơ hình công ty mẹ, công ty con để giảm
bớt sự can thiệp mang tính hành chính vào hoạt động của các công ty thành viên.
- Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, biến doanh nghiệp nhà nước
thành cơng ty cổ phần..
- Giải thể, xóa bỏ các xí nghiệp làm ăn thua lỗ thường xuyên.
b. KT tập thể: là thành phần KT tồn tại dựa trên sở hữu tập thể đối với các TLSX, bao
gồm các đơn vị KT do cá nhân những người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức để
cùng kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện dân chủ, cùng có lợi. Áp dụng nguyên tắc
phân phối theo lao động. Tồn tại dưới hình thức HTX (nơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp,
tín dụng). Cùng với KT nhà nước, 2 thành phần này là nền tảng của KT XHCN ở Việt
Nam.
* Thực trạng: trước đây trong cơ chế bao cấp, do việc đồng nhất giữa tập thể hóa & hợp
tác hóa nên nhiều HTX được tổ chức trong thời kì này theo kiểu gị ép, bắt buộc, duy ý
chí nên đa số các HTX làm ăn không hiệu quả. Nhưng từ khi tiến hành đổi mới và tổ
chức lại các HTX theo Luật HTX mới (1997) thì nhiều HTX đã tỏ rõ được những ưu thế
của KT HTX, đạt được những bước phát triển mới, tạo việc làm, thu nhập của xã viên

- 24 -


Compiled by Quang Nhật

cao, xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi, có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên số HTX yếu
kém hiện nay vẫn còn nhiều, cần được củng cố.
* Phương hướng củng cố:
- giải quyết thỏa đáng vấn đề sở hữu đất, nhất là đất đai cho nông nghiệp, phải nhanh
chóng giao quyền sở hữu lâu dài về đất đai cho các hộ gia đình để tạo tâm lý yên tâm SX
kinh doanh.
- phải phát triển các hình thức đa dạng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề như xây dựng cơ
bản, trong SX, cung ứng dịch vụ..
- triệt để tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, dân chủ trong việc XD, phát triển
HTX, củng cố HTX để HTX phát triển lâu dài.
- Nhà nước thực hiện sự giúp đỡ về mọi mặt đối với HTX về vốn, cơ sở vật chất, con
người và cơ chế chính sách.
c. KT TB nhà nước: là thành phần KT được hình thành bằng việc nhà nước và các nhà
TB (trong, ngoài nước) cùng góp vốn kinh doanh. Tồn tại trên 2 dạng: các cơng ty hợp
doanh, các liên doanh với nước ngồi.
* Vai trị của KT TB nhà nước:
- Trong thời kì quá độ, là các hình thức KT trung qian, KT quá độ để chuyển biến từ các
thành phần KT phi XHCN thành KT XHCN.
- thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, tăng sản phẩm XH, là điều kiện để ta tiếp xúc
với những công nghệ tiên tiến, cách thức quản lí mới.
- thơng qua việc kêu gọi đầu tư của nước ngồi, thì hình thức này góp phần vào việc giải
quyết tình trạng thiếu vốn hiện nay ở nước ta.
d. KT cá thể & tiểu chủ: là thành phần KT dựa trên sở hữu tư nhân về TLSX và lao
động trực tiếp của bản thân người sở hữu. Vì thế khơng có hiện tượng bóc lột lao động
làm thuê, thành phần này chịu sự tác động của qui luật giá trị, của thi trường và của các
thành phần KT khác.
- Đặc điểm: di làm chủ TLSX và sức lao động nên rất linh họat, năng động. Dễ thích nghi
với thị trường vì thế hoạt động rất hiệu quả trong KT thị trường, có thể khai thác triệt để
thế mạnh về vốn, về lao động, tay nghề của từng các nhân, từng gia đình, hoặc từng cộng
đồng để làm ra nhiều hàng hóa cho XH.

- Vai trị: Trong suốt thời kì q độ, cùng với 1 số ngành cơng nghiệp nhẹ góp phần cung
cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống nhân dân.

- 25 -


×