Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.16 KB, 33 trang )

ễn tp MễN KINH T CHNH TR
Cõu 1: iu kin ra i v tn ti ca sn xut hng hoỏ
Sn xut hng húa l kiu t chc kinh t m trong ú sn phm c sn xut ra
khụng phi l ỏp ng nhu cu tiờu dựng ca chớnh ngi trc tip sn xut ra nú m l
ỏp ng nhu cu tiờu dựng ca ngi khỏc, thụng qua vic trao i, mua bỏn.
Sn xut hng húa ra i, tn ti da trờn hai iu kin:
Th nht: Phõn cụng lao ng xó hi.
Phõn cụng lao ng xó hi l s chuyờn mụn húa sn xut, phõn chia lao ng xó
hi ra thnh cỏc ngnh, cỏc lnh vc sn xut khỏc nhau. Khi cú phõn cụng lao ng xó
hi, mi ngi ch sn xut mt hoc mt vi th sn phm nht nh, nhng nhu cu
ca cuc sng ũi hi h phi cú nhiu loi sn phm khỏc nhau, do ú, h cn n sn
phm ca nhau, buc phi trao i sn phm vi nhau . Hn na ,Phõn cụng lao ng
xó hi chuyờn mụn húa sn xut lm cho nng sut lao ng tng lờn, sn phm
thng d ngy cng nhiu nờn cng thỳc y s trao i sn phm.
Nh vy, phõn cụng lao ng xó hi l c s, l tin ca sn xut hng húa.
Phõn cụng lao ng xó hi cng phỏt trin, thỡ sn xut v trao i hng húa cng m
rng hn, a dng hn.
Th hai: S tỏch bit tng i v mt kinh t gia nhng ngi sn xut HH.
Tính tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất mà khởi thủy
là do sự xuất hiện của chế độ t hữu về t liệu sản xuất quy định. Dựa vào điều kiện này mà
ngời chủ t liệu sản xuất có quyền quyết định việc sử dụng t liệu sản xuất gii quyt ba
vn c bn ca sn xut HH. Vỡ nhng ngi sn xut HH l nhng ch th cú s
c lp nht nh vi nhau. Do ú sn phm lm ra thuc quyn s hu ca cỏc ch th
kinh t, ngi ny mun tiờu dựng sn phm lao ng ca ngi khỏc cn phi thụng
qua trao i, mua bỏn hng hoỏ. Khi trao i HH phỏt trin v tr thnh mc ớch ca
SX thỡ SXHH ngy cng phỏt trin.
Hai iu kin trờn cho thy, phõn cụng lao ng xó hi lm cho nhng ngi sn
xut ph thuc vo nhau, do ú nú phn ỏnh tớnh cht xó hi ca lao ng sn xut hng
húa, cũn s tỏch bit tng i v mt kinh t gia nhng ngi sn xut li chia r h, lm
cho h c lp vi nhautrong SX nờn nú phn ỏnh tớnh cht t nhõn ca lao ng sn xut
hng húa . Vỡ vy, lao ng ca ngi sn xut hng húa bao hm s thng nht gia hai


mt i lp l tớnh cht xó hi v tớnh cht t nhõn ca lao ng. Mõu thun ny l mõu
thun c bn ca sn xut hng húa. Nú chi phi ton b s vn ng ca sn xut hng
hoỏ. Mõu thun ny c gii quyt thụng qua trao i, mua bỏn sn phm ca nhau.
Sn xut hng húa ra i trong thi k cụng xó nguyờn thu tan ró. S phỏt trin
ca nú l mt quỏ trỡnh lch s lõu di. u tiờn l sn xut hng húa gin n. õy l
kiu sn xut hng húa nh, da trờn k thut th cụng v lc hu. Khi lc lng sn
xut phỏt trin cao hn, sn xut hng húa gin n chuyn thnh sn xut hng húa
quy mụ ln. Quỏ trỡnh chuyn bin ny din ra trong thi k quỏ t xó hi phong
kin sang xó hi t bn.
Ngy nay, sn xut hng húa l kiu t chc kinh t - xó hi ph bin phỏt
trin kinh t ca cỏc quc gia.
1
Cõu2 : Trỡnh by bn cht ca sn xut hng húa.
Nờu khỏi nim: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu
nào đó của con ngời, đợc sản xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trờng.
- Từ khái niệm trên có thể rút ra thực chất của hàng hoá là
+ Là sản phẩm của lao động do con ngời sản xuất ra.
+ HH phi tha món c nhu cu no ú ca ngi tiờu dựng v i vo tiờu
dựng thông qua trao đổi mua bán trên thị trờng. Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hữu hình
hoặc ở dạng phi vật thể (vô hình).
+ Hàng hoỏ cú hai thuc tớnh l: Giá trị sử dụng và giá trị
* Giá trị sử dụng của hàng hoá: là công dụng của hàng hoá có thể thoả mãn một
nhu cầu nào đó của con ngời.
- Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên (lý hoá học)
của thực thể hàng hoá đó quyết định, do đó giá trị sử dụng của hàng hoá là một phạm trù
vĩnh viễn.
- Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hoá ph thuộc vào trình độ phát triển của
khoa học kỹ thuật . Nh s phát triển của khoa học kỹ thuật, con ngời ngày càng phát
hiện ra thêm nhiu GTS dng mới.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng xã hội vì nó không phải là giá trị sử

dụng cho ngời sản xuất trực tiếp mà là cho ngời khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua
bán.
Giá trị sử dụng lại là một phạm trù vĩnh viễn
* Giá trị hàng hoá:
Giá trị hàng hoá là một phạm trù trừu tợng, để hiểu đợc bản chất của hàng hoá theo
Mác phải thông qua một phạm trù trung gian là giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi biểu hiện là quan hệ tỷ lệ về số lợng trao đổi lẫn nhau giữa các
giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1mét vải = 5 KG thóc
Hai hàng hoá khác nhác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi đợc với nhau vì giữa
chúng có mt cơ sở chung, đó là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao
động kết tinh trong đó. Ngũi ta gi lao ng kt tinh trong hng hoỏ ú l giỏ tr. Vy
Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá
ú.
Giá trị trao đổi của hàng hoá là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị hàng hoá,
giá trị hàng hoá là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá.
Giỏ tri HH l mt phm trự lch s
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau.
- Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong
một hàng hoá. Thiếu một trong hai mặt đó vật phẩm đó không thể trở thành hàng hoá.
2
Chẳng hạn một vật phẩm có ích (tức có giá trị sử dụng), nhng không do lao động tạo ra
(tức không có kết tinh lao động).
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hoá thể hiện ở chỗ: Cựng tn ti trong
hàng hoá nhng giá trị thỡ dnh cho ngời sản xuất ra nó, cũn giá trị sử dụng li dnh cho
ngi tiờu dung nú.
- Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính nh trên là vì lao động sản xuất hàng hoá có tính

hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tợng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoáá.
Lao động trừu tợng to ra giỏ tr ca HH
Cõu 3: Cỏc nhõn t nh hng ti lng giỏ tr ca HH
Lao ng l thc th ca giỏ tr hng húa. Vỡ vy lng giỏ tr ca hng húa l do
lng lao ng XH hao phớ sn xut ra hng húa quyt nh. Nú c o lng bng
thi gian lao ng, nhng khụng phi l thi gian lao ng cỏ bit ca tng ngi sn
xut, m l thi gian lao ng xó hi cn thit.
Vỡ thi gian lao ng xó hi cn thit luụn thay i nờn lng giỏ tr ca hng
hoỏ cng l mt i lng khụng c nh. Nú ph thuc vo nhng nhõn t sau:
1-Nng sut lao ng.
Nng sut lao ng l nng lc sn xut ca lao ng c o bng s lng sn
phm c to ra trong mt n v thi gian hoc o bng s lng thi gian lao ng
hao phớ sn xut ra mt n v sn phm. Nng sut lao ng cng cao, thi gian cn
thit sn xut hng húa cng ớt, khi lng lao ng kt tinh trong mt n v sn
phm cng nh, thỡ giỏ tr ca sn phm cng bộ. V ngc li, nng sut lao ng cng
thp, thi gian cn thit sn xut hng húa cng ln thỡ lao ng hao phớ cng nhiu
v giỏ tr hng húa cng ln. Nh vy, lng giỏ tr ca mt hng húa t l thun vi
thi gian lao ng v t l nghch vi nng sut lao ng. Núi cỏch khỏc lng giỏ tr
hng hoỏ t l thun vi lng lao ng th hin trong hng hoỏ v t l nghch vi sc
sn xut ca lao ng.
Nng sut lao ng ph thuc vo nhiu nhõn t, nh trỡnh khộo lộo ca
ngi lao ng, s phỏt trin ca khoa hc v k thut v trỡnh ng dng tin b k
thut, hiu qu ca cụng c sn xut, s kt hp xó hi ca sn xut, cỏc iu kin t
nhiờn, Vỡ vy tng nng sut lao ng v lm cho giỏ tr ca tng n v hng húa
gim xung phi khụng ngng nõng cao trỡnh vn hoỏ v trỡnh thnh tho v
chuyờn mụn ngh nghip ca ngi lao ng. ng dng cỏc thnh tu khoa hc cụng
ngh tiờn tin vo sn xut kinh doanh; t chc qun lý lao ng khoa hc, hp lý, tn
dng cỏc iu kin t nhiờn thun li v ci to cỏc iu kin t nhiờn
2-Cng lao ng

Cng lao ng ch mc hao phớ lao ng trong mt n v thi gian, núi
lờn mc khn trng, cng thng ca lao ng. Cng lao ng tng lờn tc l
hao phớ lao ng trong khong thi gian ú tng lờn, do ú trong mt n v thi gian,
s lng sn phm c to ra nhiu hn, nhng giỏ tr ca mt n v hng húa khụng
thay i.Tng cng lao ng cng ging nh kộo di thi gian lao ng.
3-Lao ng gin n v lao ng phc tp:
3
Khi xác định lượng giá trị hàng hóa cần thiết phải tính đến mức độ giản đơn hay
phức tạp của lao động.Trong một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra được nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp có nghĩa là lao động giản đơn nhân
bội lên. Để tính lượng giá trị hàng hóa, người ta quy mọi lao động phức tạp về lao động
giản đơn theo nguyên tắc lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Câu4 : Vì sao HH có hai thuộc tính ?
Hàng hóa có hai thuộc tính như trên vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt
là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt này của lao động biểu hiện
trong hàng hóa.
* Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp
chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương tiện
riêng và kết quả riêng.
mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động, mục đích, phương pháp và kết quả cụ thể
khác nhau. Chính cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Vì thế, lao
động cụ thể khác nhau về chất.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. lao động cụ thể càng nhiều
loại thì giá trị sử dụng cũng càng đa dạng. Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ
thống phân công xã hội.
- Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn. Nó tồn tại vĩnh viễn cùng với sản
xuất và tái sản xuất xã hội trong mọi chế độ xã hội.
* Lao động trừu tượng:

Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng hóa
( gồm thần kinh và sức bắp thịt) trong quá trình LĐSX không kể hình thức cụ thể của nó
như thế nào.
Lao động trừu tượng giống nhau về chất. Đó là sự hao phí sức lực của con người
nói chung của người sản xuất hàng hoá. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hoá
Như vậy, xét là lao động cụ thể thì xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản
xuất ra cái gì; còn xét là lao động trừu tượng thì xem tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao
nhiêu thời gian lao động. Vì thế Lao động cụ thể và lao động trừu tượng vừa thống
nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Tính thống nhất thể hiện ở chỗ: Đây là 2 mặt của cùng một quá trình lao động
của người sản xuất hàng hóa chứ không phải có hai thứ lao động khác nhau kết tinh
trong một hàng hóa. Bất cứ một lao động sản xuất hàng hóa nào, một mặt được tiến
hành dưới một hình thức cụ thể nào đó, mặt khác đều là sự hao phí sức lao động nói
chung.
Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng được biểu hiện thành
mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị. Chúng là những hình thức biểu hiện của mâu
4
thun c bn ca sn xut hng húa. ú l mõu thun gia lao ng t nhõn v lao ng
xó hi. Nú biu hin ra ch:
- Lng sn phm sn xut ra v nhu cu xó hi cú cú th khụng n khp c v
quy mụ ln c cu, chng loi cỏc giỏ tr s dng.
- Hao phớ lao ng sn xut mt loi sn phm cú th khụng phự hp vi mc
xó hi cú th chp nhn.
Chớnh mõu thun ny l c s ca khng hong sn xut tha ca ch ngha t bn.
Cõu 5: Qui lut giỏ tr ?
T phõn tớch theo v ghi hoc SGK
* Ni dung, yờu cu ca Quy lut giỏ tr?
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Bất cứ ở
đâu đã có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì đều tồn tại sự hoạt động của qui luật giá trị.

- Yêu cầu của qui luật giá trị: yêu cầu của qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải dựa trên cơ sở lợng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
iu ú cú ngha l:
+ Trong sản xuất, qui luật giá trị buộc ngời sản xuất phảI cú mức hao phí lao động
cá biệt của mình phù hợp hoc nh hn so với mức hao phí lao động xã hội, có nh vậy
họ mới có thể tồn tại đợc.
+ Trong lu thông trao đổi phải dựa trên cơ sở lợng giá trị hàng hoá , tc theo nguyên
tắc ngang giá. (tham kho v ghi Lm rừ thờm th no l trao i ngang giỏ ?)
Qui luật giá trị là trừu tợng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến động của
giá cả hàng hoá. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị
ngoài ra còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nh cung cầu trên thị trờng.
* Tác dụng của qui luật giá trị:
Th nht, Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá:
- Điều tiết sản xuất
Trong SX, Nếu hàng nào đó cung không đáp ứng cầu dẫn đến giá cả hàng hoá tăng
cao thì các nhà sản sản xuất sẽ đổ xô vào sản xuất để thu nhiều lợi nhuận. Ngợc lại khi
cung hàng hoá vợt cầu, giá cả hàng hoá sẽ giảm xuống thì các nhà sản xuất sẽ chuyển bớt
t liệu sản xuất của ngành này sang sản xuất những sản phẩm có giá cả cao hơn. Nh
vy, QLut GTR iu tit cỏc yu t sn xut( t liệu sản xuất và sức lao động ) t ngnh
ny sang ngnh khỏc theo s tỏc ng ca giỏ cHH khin cho qui mụ SX ca ngnh
ny thỡ m rng ra, ngnh khỏc li thu hp li.
- Điều tiết lu thông hàng hoá:
Trong lĩnh vực lu thông, qui luật giá trị có tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi có
giá thấp đến nơi có giá cao và do đó góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân
bằng nhất định.
Việc qui luật giá trị tự động điều tiết sản xuất và lu thộng mt mt đáp ứng nhu
cầu của xã hội, to c s cõn i nht nh cho nn KT. Tuy nhiờn, do qui lut iu
tit Sx mt cỏch t phỏt nờn mt khỏc, nú li dn n s mt cõn i tm v mụ ca
nn KT.
5

Th hai, Kích thích lực lợng sản xuất phát triển (thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm):
- Trong nền kinh tế hàng hoá, ngời nào có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hoặc
bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá thì ngời đó thu đợc nhiều lợi
nhuận.
Ngợc lại hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị
thua lỗ do không bán đợc hàng hoặc không bù đắp đợc toàn bộ lao động đã hao phí. Do
vậy muốn đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh mỗi ngời sản xuất đều luôn tìm cách
rút xuống đến mức tối thiểu hao phí lao động cá biệt để giảm giá thành sản phẩm. Muốn
vậy họ phải không ngừng cải tiến kỹ thuật - công nghệ tăng năng suất lao động. Vì thế
trong nền sản xuất hàng hoá lực lợng sản xuất đợc kích thích và phát triển nhanh hơn
nhiều so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
( Nờu tỏc ụng tiờu cc ?)
Th ba, Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá giàu nghèo:
- Trong quá trình cạnh tranh chạy theo giá trị hao phí lao động cá biệt thấp nhằm
thu đợc nhiều lợi nhuận cao. Những ngời làm tốt, giỏi hao phí lao động cá biệt thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận, mua sắm thêm t liệu sản
xuất, mở rộng qui mô, mở rộng doanh nghiệp mình.
- Bên cạnh đó những ngời làm ăn kém hiệu quả, không gặp may, hao phí lao động cá
biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết nên họ bị thua lỗ dẫn đến phá sản.
- Nh vậy qui luật giá trị thực hiện sự bình tuyển đánh giá ngời sản xuất. Nó mang
lại phần thởng cho những ngời làm tốt giỏi và hình phạt những ngời làm ăn kém cỏi. Về
phơng diện này thì qui luật giá trị bảo đảm sự bình đẳng đối với ngời sản xuất. Tuy nhiên
mặt trái của nó là sự phân hoá giàu nghèo đó chính là một trong những khuyết tật của kinh
tế hàng hoá và kinh tế thị trờng.
Cõu 6 : Vỡ sao hng húa sc lao ng c coi l hng húa c bit? .
Sc lao ng: l tng th nhng nng lc v th cht v tinh thn (th lc v trớ
lc) ca con ngi c vn dng vo quỏ trỡnh lao ng sn xut.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của qúa trình
sản xuất. Bn thõn sc L khụng phi l Hhoỏ. tr thnh HH, cn phi cú nhng

iu kin sau:
* Những điều kiện biến sức lao động thành hàng hoá:
- Một là ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, tức là có quyền sở hữu sức lao
động của mình. Do đó có khả năng chi phối ( bỏn) sức lao động của mình
- Hai là ngời lao động không còn có t liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện
lao động và cũng không có của cải gì khác muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho
ngời khác sử dụng.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu dẫn đến chỗ sức lao động biến
thành hàng hoá. Dới chủ nghĩa t bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó.
(Lm rừ tớnh c bit ca HH sc lao ng qua 2 thuc tớnh ca nú v c
im trong trao i mua bỏn HH sc L-Tham kho v ghi)
6
Câu 7: Phân tích các phương pháp SX giá trị thặng dư (2 phương pháp)
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Thực chất của quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư là quá trình sản xuất vượt qua một điểm ngưỡng mà ở đó người công nhân tạo
ra 01 lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân họ, điều đó chỉ thực hiện được
khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, năng suất lao động đạt đến
một trình độ nhất định để người công nhân chỉ cần một phần của ngày lao động đã tạo
ra sản phẩm đủ nuôi sống mình.
Mục đích của nhà tư bản là bòn rút giá trị thặng dư, vì vậy, toàn bộ hoạt động của
nhà tư bản là tìm mọi cách tăng quy mô và trình độ bóc lột để tạo ra giá trị thặng dư tối
đa cho nhà tư bản. Những phương pháp cơ bản để đạt được mục đích đó là: sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp nâng cao quy mô và trình độ
bóc lột giá trị thặng dư bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong khi thời gian lao
động tất yếu, năng suất lao động không đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Ví dụ: ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ
là thời gian lao động thặng dư thì m’= 4/4 x100% = 100%

Nếu nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ trong khi thời gian lao động tất
yếu không đổi, khi đó ngày lao động sẽ là 10 giờ. Trong đó: Thời gian lao động tất yếu:
4 giờ. Thời gian lao động thặng dư: 6 giờ. Do vậy
6
m

= x 100% = 150%
4
Nếu mọi điều kiện khác không đổi thì M cũng sẽ thu được gấp 1,5 lần.
Giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời
gian lao động tất yếu không thay đổi gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Với sự thèm khát giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo dài ngày
lao động. Nhưng việc kéo dài đó có những giới hạn nhất định vì:
Trước hết, nó phụ thuộc vào giới hạn sinh lý của công nhân. Phải có thời gian
nhất định cho nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi để phục hồi sức khoẻ của họ. Ngoài ra, việc
kéo dài thời gian ngày lao động còn phụ thuộc vào sự đấu tranh của giai cấp công nhân.
Như vậy, về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động cần thiết, nhưng
không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
Trong phạm vi giới hạn nói trên, độ dài ngày lao động là một đại lượng không cố
định và có nhiều mức khác nhau. tuỳ từng nơi, từng lúc và cuộc đấu tranh giữa giai cấp
vô sản và tư sản trên cơ sở so sánh lực lượng quyết định cụ thể độ dài của ngày lao
động.
Ngoài việc kéo dài thời gian lao động, nhà tư bản còn tìm cách tăng cường độ lao
động của công nhân. Về thực chất nó cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
7
2.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp nâng cao quy mô và trình độ
bóc lột giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu, nhờ đó tăng tương
ứng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Ví dụ: Độ dài ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ lao động tất yếu và 4 giờ lao

động thặng dư. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m’ = 100%
Muốn thu thêm giá trị thặng dư, nhà tư bản tìm cách rút ngắn thời gian LĐ tất
yếu. Giả sử thời gian lao động tất yếu giảm đi một nửa tức là công nhân chỉ cần 2 giờ
lao động đã tạo ra được một giá trị bằng với giá trị sức lao động của mình. Ngày lao
động 8 giờ vì thế được chia thành 2 giờ lao động tất yếu và 6 giờ lao động thặng dư. Do
đó m’ = 6 /2 x 100% = 300%
Nếu mọi điều kiện khác không đổi; M cũng thu được gấp ba lần.
Giá trị thặng dư được tạo ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư
tương đối.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị sức lao động.
Muốn vậy phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái tạo sức lao động của
công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong
các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành chế tạo ra các tư liệu sản xuất để sản
xuất ra các tư liệu sinh hoạt đó, nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội.
Hai phương pháp trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao
trình độ và quy mô bóc lột giá trị thặng dư trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
tư bản.
Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
chiếm ưu thế thì đến giai đoạn tiếp sau, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ càng phát
triển thì sản xuất giá trị thặng dư tương đối chiếm vị trí chủ yếu
Câu 8: Vì sao qui luật giá trị thặng dư là qui luật kinh tế cơ bản của CNTB ?
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Dưới chủ nghĩa tư bản, sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản.
Theo C.Mác, việc tạo ra giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất
đó vì mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn taị một quy luật phản ánh mặt bản
chất nhất của phương thức sản xuất đó. Nó quyết định sự phát sinh, phát triển và diệt
vong của phương thức sản xuất đó và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật
kinh tế cơ bản. Qui luật giá trị thặng dư là qui luật kinh tế cơ bản của CNTB vì nội dung
của qui luật giá trị thặng dư là: Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng

cường bóc lột công nhân làm thuê.
Qui luật giá trị thặng dư chỉ rõ mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống
nhất giữa qúa trình sản xuất giá trị sử dụng và qúa trình sản xuất giá trị thặng dư. Nhưng,
mục đích trực tiếp khách quan của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là sản xuất giá
trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư vì mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là
làm giàu, là nhân giá trị lên, làm tăng giá trị. Nhà tư bản phải quan tâm đến giá trị sử
dụng, chú ý cải tiến chất lượng, mẫu mã của chúng chỉ là vì giá trị sử dụng là vật mang
8
giá trị và giá trị thặng dư. Làm cách nào để có nhiều giá trị thặng dư mới là mục đích,
động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản cũng như toàn bộ xã hội tư sản.
Để sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, các nhà tư bản dùng mọi thủ đoạn để tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê. Sự cưỡng bức kinh tế được thực hiện dựa trên cơ sở
mở rộng sản xuất, phát triển kỹ thuật để tăng năng suất lao động , tăng cường độ lao
động và kéo dài ngày lao động.
Như vậy, sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản bằng cách tăng cường
các phương tiện kỹ thuật và quản lý để chiếm đoạt ngày càng nhiều số lượng lao động
làm thuê và tăng mức bóc lột họ là nội dung của quy luật kinh tế cơ bản của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong xã hội tư bản, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ cơ bản,
sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã hội đó. Giá trị thặng dư phản
ánh mối quan hệ cơ bản nhất đó. Giá trị thặng dư do lao động không công của công
nhân làm thuê sáng tạo ra là nguồn gốc làm giàu của giai cấp tư sản. Sản xuất ra giá trị
thặng dư là cơ sở tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
Quy luật giá trị thặng dư quyết định sự phát sinh và phát triển của chủ nghĩa tư
bản vì: Một mặt, nó tạo ra động lực cho sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Mặt khác, nó cũng làm cho mâu thuẫn cơ bản và nói chung toàn bộ mâu thuẫn của chủ
nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản. Do
đó, đối với giai cấp tư sản hiện đại, việc tìm cách điều chỉnh phương thức sản xuất này
để thích nghi và tồn tại là rất cần thiết. Mặc dù vậy, chế độ làm thuê vẫn là hệ thống tổ
chức cơ bản của nền sản xuất xã hội của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Do đó, công nhân

làm thuê vẫn bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Ngày nay sự tiến bộ của khoa học và
công nghệ đã đưa đến sự biến đổi sâu sắc các yếu tố sản xuất và bản thân quá trình sản
xuất, làm cho việc sản xuất giá trị thặng dư có những đặc điểm mới:
Một là, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được ưu tiên, vì máy
móc hiện đại và công nghệ tiên tiến được sử dụng rộng rãi, nên khối lượng giá trị thặng
dư được tạo ra chủ yếu là do tăng năng suất lao động xã hội.
Hai là, lao động trí óc, lao động dựa trên trình độ kỹ thuật cao ngày càng có vai
trò quan trọng trong việc sản xuất giá trị thặng dư. Lao động phức tạp đòi hỏi chi phí
lớn, nhưng nó cũng tạo ra khối lượng lớn hơn giá trị thặng dư, do đó đem lại tỷ suất giá
trị thặng dư ngày càng lớn cho các nhà tư bản.
Ba là, việc bóc lột giá trị thặng dư được quốc tế hoá dưới nhiều hình thức: xuất
khẩu tư bản và hàng hoá trao đổi không ngang giá Thông qua hoạt động của các công
ty xuyên quốc gia, mà các nước tư bản phát triển, các tổ chức độc quyền quốc tế bòn rút
siêu lợi nhuận, chất xám, từ các nước kém phát triển ngày càng lớn.
Mặc dù có những điều chỉnh cục bộ trong quan hệ sản xuất, sự can thiệp của nhà
nước vào đời sống kinh tế xã hội ở các nước tư bản chủ nghĩa, song bản chất của chủ
nghĩa tư bản không hề thay đổi. Sản xuất giá trị thặng dư vẫn là mục đích, động lực, và
do đó, vẫn là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện nay.
9
Câu 9: Nêu các đặc điểm kinh tế cơ bản của Chủ nghĩa Tư bản độc quyền?
trình bày một số biểu hiện mới của Chủ nghĩa Tư bản hiện nay?
- Nêu khái niệm CN tư bản độc quyền
- Nêu 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Theo nghiên cứu của Lê nin, chủ nghĩa tư bản độc quyền, xét về bản chất kinh tế,
được đặc trưng bởi 5 đặc điểm cơ bản. Các đặc điểm này có quan hệ mật thiết với nhau,
gắn liền với nấc thang phát triển cao hơn của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Thứ nhất, sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Thứ hai, tư bản tài chính và thế lực tài chính
Thứ ba, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến

Thứ tư, sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền
Thứ năm, sự phân chia lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
* Những biểu hiện mới trong các đặc điểm kinh tế của CNTB hiện nay
1. Biểu hiện mới của độc quyền
Các tổ chức độc quyền hiện nay chủ yếu được hình thành trên cơ sở liên kết đa
ngành, đa nghề, đa lĩnh vực dưới các hình thức cụ thể như Concern (con-sơn),
Conglomerate (công-gla-mê-rết). Những điểm mới nổi bật có thể khái quát như sau:
Thứ nhất, kết hợp sự liên kết ngang và dọc trong mạng lưới sản xuất-kinh doanh
trên toàn cầu
Các tập đoàn đa quốc gia và xuyên quốc gia được hình thành dựa chủ yếu trên
liên kết đa ngành, đa nghề và đa lĩnh vực sản xuất-kinh doanh. Chiến lược sản xuất-kinh
doanh của các tập đoàn này đều được hoạch định với mục tiêu dài hạn đa dạng sản
phẩm, phân khúc thị trường linh hoạt theo lãnh thổ và thị hiếu.
Thứ hai, địa bàn hoạt động toàn cầu
Trong sự trợ giúp tích cực của khoa học-công nghệ, địa bàn hoạt động của các tập
đoàn lớn dễ dàng mở rộng, vượt qua biên giới quốc gia, khu vực, bao trùm trên toàn
cầu.
Điểm nổi bật hiện nay là nhiều tập đoàn lớn thuộc các nước đang phát triển như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Malaysia, v.v. đang khẳng định vị thế trên toàn cầu. Họ
thâm nhập thành công vào nhiều lĩnh vực và thị trường của các nước phát triển như ở
Châu Âu, thị trường các nước OECD.
Thứ ba, quy mô lớn về nguồn lực phát triển
Một trong những đặc điểm nổi bật của các tập đoàn lớn là quy mô lớn về vốn,
doanh thu, nguồn lực lao động, sở hữu công nghệ tiên tiến. Vi dụ năm 2011, tập đoàn
lớn nhất thế giới JPMorgan Chase (Mỹ) có lượng tài sản tri giá 2.117,6 tỷ USD. Doanh
thu đạt 115,5 tỷ USD. Thu lợi nhuận 17,4 tỷ USD.
Thứ tư, cấu trúc liên kết và cơ cấu bộ máy đa dạng
Cơ cấu nội bộ tập đoàn phổ biến được hình thành theo hình thức công ty mẹ-con.
10
Các hình thức liên kết của tập đoàn rất đa dạng, gồm liên kết trong sản xuất, công

nghệ, tài chính, trong chuỗi cung ứng và tiêu thụ, inputs-outputs.
Thứ năm, đa sở hữu và quốc tế hóa trong cơ cấu vốn sở hữu
2. Những biểu hiện mới của tư bản tài chính
Trong điều kiện hiện nay, tư bản tài chính có những biểu hiện mới như sau:
Thứ nhất, thay đổi tương quan liên kết và sáp nhập giữa tư bản công nghiệp và
ngân hàng
Trước kia, tư bản ngân hàng và công nghiệp là thành phần cơ bản trong tư bản
tài chính, theo đúng khái niệm Lê-nin đã nêu.
Ngày nay, tư bản tài chính được thể hiện như các tổ hợp đa ngành và liên lĩnh
vực: công-nông-thương-tín-dịch vụ; công nghiệp-quân sự-dịch vụ quốc phòng. Trong
điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức (KBE), những trụ cột đổi mới được hình thành,
tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng lớn, liên kết yếu tố khoa học-công nghệ với các ngành
sản xuất-kinh doanh. Ngân hàng và tài chính trở thành các mắt xích trọng tâm thực hiện
chức năng cung cấp nguồn lực tài chính cho các hoạt động tạo giá trị gia tăng trong nền
kinh tế mới.
Thứ hai, vai trò ngày càng lớn của tập đoàn ngân hàng trong tư bản tài chính
Theo chức năng truyền thống, ngân hàng chỉ là trung tâm thanh toán và tín dụng
cho các công ty công nghiệp. Ngày nay, ngoài chức năng chuyên môn thuần túy đó, các
tập đoàn ngân hàng còn thực hiện nhiều chức năng hiện đại như cung cấp các dịch vụ
phái sinh như hoán đổi ,hợp đồng kỳ hạn ,hợp đồng tương lai .
Bên cạnh đó nhiều tập đoàn ngân hàng không chỉ tham gia điều tiết hoạt động sản
xuất-kinh doanh của các tập đoàn công nghiệp mà còn thực hiện trực tiếp khâu sản xuất-
kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia vào các lĩnh vực như bảo hiểm, hoạt
động cầm cố, thông tin lưu trữ, v.v.
Thứ ba, hình thành các thể chế ngân hàng khu vực và toàn cầu
Một biểu hiện nổi bật của tư bản ngân hàng là sự ra đời và phát triển của các thể
chế ngân hàng quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB), v.v. Các thiết chế ngân hàng quốc tế có tiếng nói ảnh
hưởng lớn tới các chính sách phát triển của nhiều quốc gia, chi phối xu hướng vận động
của nền kinh tế toàn cầu.

3. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
Thứ nhất, thay đổi hướng xuất khẩu tư bản theo các giai đoạn phát triển trên toàn
cầu
Vào 1990, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa trở nên phổ biến và diễn ra mạnh
mẽ trong các nền kinh tế. Vị thế của các nước đang phát triển ngày càng được củng cố,
xuất hiện nhiều nền kinh tế mới nổi (NICs). Thế giới trở nên phẳng hơn nên dòng tư bản
được dịch chuyển tự do hơn giữa các quốc gia. Trong số đó, nguồn vốn phát triển giữa
các nước đang phát triển được trao đổi mạnh mẽ hơn và trở thành một xu hướng vận
động tư bản trong điều kiện toàn cầu hóa.
Thứ hai, thay đổi cơ cấu đầu tư của các nước tư bản phát triển
11
Đối với các nhà xuất khẩu tư bản từ các nước phát triển, cơ cấu tư bản xuất khẩu
của họ thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng vốn tư bản hàm chứa khoa học-công nghệ cao.
Nguồn đầu tư tập trung vào các ngành hiện đại trên cơ sở ứng dụng thành tựu của nền
kinh tế tri thức. Những hạng mục đầu tư này kỳ vọng đem lại giá trị gia tăng cao, tạo ra
hàng hóa và dịch vụ có năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường toàn cầu.
Thứ ba, đa dạng chủ thể tham gia xuất khẩu tư bản
Các chủ thể xuất khẩu tư bản bao gồm nhà nước và doanh nghiệp. Một trong những
chủ thể quan trọng trong xuất khẩu tư bản là các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia và
đa quốc gia. Các chủ thể này thực hiện tới gần 90% tổng vốn FDI trên toàn cầu vào những
năm 1990s.
Thứ tư, đa dạng hình thức xuất khẩu
Các hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng, đan xen hoạt động xuất khẩu
tư bản và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Trong hợp đồng xuất khẩu tư bản đi cùng với
các hợp đồng buôn bán hàng hoá, dịch vụ, chất xám.
Đi kèm với các dòng vốn đầu tư trực tiếp, những nguồn lực phát triển được
chuyển giao như chuyển giao khoa học-công nghệ, know-how, kỹ năng lao động, công
nghệ quản lý.
Thứ năm, sự áp đặt có tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ
dần, nguyên tắc cùng có lợi được chú trọng

4. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường
Trong điều kiện mở rộng hoạt động kinh tế nhờ trợ giúp của tư duy phát triển tự
do và hậu thuẫn của khoa học-công nghệ, sự phân chia thế giới về kinh tế có nhiều sắc
thái mới đáng quan tâm. Cụ thể một số điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, đa dạng chủ thể tham gia phân chia thế giới về kinh tế
việc phân chia các loại thị trường thế giới có sự tham gia của nhiều chủ thể khác,
bao gồm các nhà nước và các tập đoàn với phạm vi hoạt động rộng xuyên biên giới,
lãnh thổ.
Vai trò nhà nước trong các hoạt động kinh tế trở nên phổ biến hơn. Nhà nước
tham gia thiết lập khuôn khổ pháp lý, quy tắc luật chơi cho các chủ thể kinh tế trong
nước và nước ngoài.
Thứ hai, tầm quan trọng của của các tập đoàn xuyên quốc gia trong phân chia thị
trường
Thứ ba, hình thành các liên minh và khối liên kết khu vực trong quá trình phân
chia thị trường thế giới
5. Biểu hiện mới của sự phân chia chính trị
Thứ nhất, chi phối sự phụ thuộc thông qua các kênh viện trợ
Các nước tư bản phát triển dùng các kênh như viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự,
chuyên gia để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển vào các nước cung ứng
viện trợ.
Thứ hai, các nước tư bản phát triển tăng cường duy trì nắm giữ các nguyên liệu
chiến lược quan trọng trong điều kiện phát triển cao của khoa học-công nghệ là năng
12
lượng (dầu mỏ, khí đốt và các dẫn xuất dầu mỏ); các loại quặng, vật liệu phục vụ phát
triển công nghệ cao; hạt nhân, nguyên tử làm vũ khí răn đe các đối thủ khác.
Thứ ba, khả năng kiểm soát thế giới vẫn thuộc về kẻ mạnh thông qua lũng đoạn
các tổ chức quốc tế
Thông qua các diễn đàn của các tổ chức thế giới, các nước lớn có thể nhân danh
lợi ích chung toàn cầu để trục lợi riêng trong khi đó các nước đang phát triển, nghèo
chưa đủ uy tín và tiềm lực kinh tế và chính trị để khẳng định chính kiến và đưa ra các

hành động phù hợp.
*Liên hệ tiềm năng phát triển của CNTB
- Khẳng định CNTB hiện nay còn nhiều tiềm năng để Phát triển
Chứng minh bằng những thay đổi của CNTB:
- Về lực lượng sản xuất, cụ thể là những thay đổi về đội ngũ LĐ, Về tư liệu SX
(máy móc, nguyên nhiên vật liệu hiện đại, Khoa học công nghệ…
- Về quan hệ sản xuất ( thay đổi về sở hữu, về tổ chức quản lý , về phân phối kêt
quả Sx…
- Khả năng về vốn
- Khả năng can thiệp của nhà nước để giải quyết những mâu thuẫn trong và ngoài
nước.
- V.v….
Câu10: Phân tích những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc
quyền ?
- Nêu khái niệm CNTBĐQ
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Theo nghiên cứu của Lê nin, chủ nghĩa tư bản độc quyền, xét về bản chất kinh tế,
được đặc trưng bởi 5 đặc điểm cơ bản. Các đặc điểm này có quan hệ mật thiết với nhau,
gắn liền với nấc thang phát triển cao hơn của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Thứ nhất, sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Quá trình tập trung cực kỳ nhanh chóng của sản xuất vào trong các xí nghiệp ngày
càng to lớn, là một trong những đặc điểm tiêu biểu nhất của chủ nghĩa tư bản. Áp lực
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường tất yếu dẫn tới khả năng tập trung nguồn lực vào
tay nhóm nhỏ người thắng cuộc. Nguồn lực tập trung đến lượt nó tạo thuận lợi hơn cho
việc bành trướng. Từ đó dẫn tới hình thành độc quyền trên thị trường.
Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa những nhà tư bản nắm phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc
quyền cao.
Sức mạnh độc quyền thể hiện thông qua thị phần của liên minh tư bản này trong

việc chiếm lĩnh các loại thị trường. Liên minh có thể hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
lưu thông, đầu tư, v.v. Mục tiêu của liên minh tư bản chi phối thị phần là lợi nhuận độc
quyền cao. Ngay từ 1890, Mỹ đã đưa ra đạo luật Sherman để điều tiết thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường nhằm hạn chế tác động xấu của độc quyền.
13
Có rất nhiều hình thức độc quyền khác nhau hình thành theo liên kết ngang, dọc
giữa các xí nghiệp, công ty trong cùng một ngành, lĩnh vực dưới dạng cartel, syndicate,
trust.
- Cartel (các- ten)
Cartel là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký thoả thuận với nhau
về giá cả, kỳ hạn trả tiền, phân chia thị trường tiêu thụ, sản lượng hàng hoá….Các nhà
tư bản tham gia cartel vẫn độc lập với nhau về sản xuất và lưu thông.
Cac tel là liên minh không vững chắc vì không gắn chặt lợi ích của các thành viên
trong các khâu cơ bản của quá trình tái sản xuất. Trong nhiều trường hợp, những thành
viên thấy không có lợi đã rút ra khỏi cartel, làm cho cartel đổ vỡ trước kỳ hạn.
- Syndicate (sin-đi-kết)
Syndicate có liên minh cao hơn và ổn định hơn cartel. Các thành viên của
syndicate vẫn duy trì tính độc lập về sản xuất, nhưng hợp nhất về lưu thông. Ban quản
lý chung của syndicate thực hiện mọi việc mua-bán hàng hoá, dịch vụ. Ban quản lý
chung của syndicate thống nhất đầu mối mua và bán để độc quyền về giá bán hàng đắt
và mua nguyên vật liệu giá rẻ nhằm thu lợi nhuận cao.
- Trust (tờ-rớt)
Trust là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn cartel và syndicate, theo đó các
thành viên trust thống nhất việc sản xuất và lưu thông dưới sự quản lý của ban quản trị
Trust. Các thành viên tham gia trust trở thành những cổ đông, đóng cổ phần và hưởng
lợi tức cổ phần hay chấp nhận thua lỗ theo mức đóng góp.
Về căn bản, trust là những công ty cổ phần khổng lồ, thống trị trong một ngành
sản xuất nào đó. Điều khác biệt lớn của tơ- rớt là sự cải biến sâu sắc về quan hệ sở hữu:
từ sở hữu tư bản cá thể chuyển thành sở hữu tư bản độc quyền. Lênin đã viết: “sự khác
nhau giữa hai khái niệm (các-ten và tơ-rớt) chính là ở những quan hệ sở hữu, trong các-

ten có các chủ sở hữu khác nhau, trong khi đó thì trong tơ-rớt chỉ có một chủ”
1
.
- Consortium (Côn-soóc-xi-om)
Consortium là hình thức độc quyền cao nhất, không những bao gồm các nhà tư
bản lớn mà cả các sin-đi-kết và các tơ-rớt. Một Consortium có thể có hàng trăm xí
nghiệp gồm nhiều ngành nghề khác nhau như công nghiệp, thương nghiệp, giao thông
vận tải, v.v. Liên minh này được hình thành trên cơ sở thống nhất tài chính của một
nhóm tư bản kếch xù.
Sự thống trị của độc quyền thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, đồng
thời nó cũng làm biến đổi sâu sắc quan hệ sản xuất. Trước hết là về mặt quan hệ sở hữu,
sở hữu tư nhân của tư bản cá thể đã chuyển thành sở hữu độc quyền, tức sở hữu tư bản
tập thể của một số nhà tư bản lớn, tức là sở hữu tư nhân mang tính xã hội. Đây là hiện
tượng đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN.
Sự thống trị của độc quyền thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, đồng thời
nó cũng làm biến đổi sâu sắc quan hệ sản xuất. Trước hết là về mặt quan hệ sở hữu, sở
hữu tư nhân của tư bản cá thể đã chuyển thành sở hữu độc quyền, tức sở hữu tư bản tập
1
Sđd, tập 28, tr.23.
14
thể của một số nhà tư bản lớn, tức là sở hữu tư nhân mang tính xã hội. Đây là hiện
tượng đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN.
Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh: Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh, nhưng
độc quyền không làm mất cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh tàn khốc hơn.
Thứ hai, tư bản tài chính và thế lực tài chính
Sự tích tụ và tập trung trong lĩnh vực ngân hàng dẫn tới độc quyền trong lĩnh vực
ngân hàng . Độc quyền ngân hàng thiết lập mạng lưới các chân rết bám vào các lĩnh vực
kinh tế và các địa bàn, điều tiết và khống chế nền sản xuất xã hội thông qua hoạt động
nghiệp vụ thanh toán và tín dụng.
Sự chi phối, tác động lẫn nhau giữa độc quyền ngân hàng và độc quyền công

nghiệp dẫn tới sự ra đời của tư bản tài chính. TB Tài chính lµ kÕt qu¶ cña sù dung hîp
gi÷a t b¶n c«ng nghiÖp vµ t b¶n ng©n hµng.
Tư bản tài chính thống trị được toàn bộ nền kinh tế quốc dân vì chúng thâu tóm
tất cả các loại tư bản sản xuất và tư bản tiền tệ. Nó chính là sự phát triển tất yếu của
quan hệ sản xuất TBCN.
Đứng đầu tư bản tài chính là đầu sỏ tài chính. Đó là một nhóm nhà tư bản có sức
mạnh và thế lực nhất trong giới tư bản kinh doanh ngân hàng và công nghiệp. Họ trực
tiếp nắm và khống chế toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế. Một khi nắm quyền lực
kinh tế, tư bản tài chính thâu tóm cả quyền lực chính trị, gây ảnh hưởng tới bộ máy nhà
nước nhằm phục vụ cho lợi ích của mình.
Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế thông qua Chế độ tham dự hoặc Chế độ uỷ
nhiệm
Thứ ba, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm thu giá trị thặng dư và
các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản.
Lênin cho rằng xuất khẩu tư bản là quá trình ăn bám bình phương . xuất khẩu tư
bản khác với xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu hàng hoá nhằm thu lại giá trị thặng dư
được sản xuất ra trong nước. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh, xuất khẩu hàng hóa là
chủ yếu. Trong giai đoạn tư bản độc quyền, xuất khẩu tư bản là phổ biến do điều kiện
phát triển cao của lực lượng sản xuất và khả năng tích lũy tư bản của các nước tư bản.
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến trong
các nước đế quốc vì các lý do sau:
(i) Dư thừa tư bản tương đối trong một số nước giàu tư bản. Những nước phát
triển đã tích tụ được lượng vốn kếch sù mà không tìm được khả năng đầu tư thu lợi
nhuận cao trong nước.
(ii) Xuất khẩu tư bản là giải pháp làm giảm mức độ ngay gắt của mâu thuẫn kinh
tế-xã hội trong xã hội tư bản.
(iii) Sự thu hút của một số nước kém phát triển, thuộc địa về vốn dư thừa của các
tư bản vào phát triển kinh tế trong nước. Nhiều nước nghèo, đang trong quá trình đầu tư
phát triển, có nhu cầu cao về nguồn đầu tư nhưng không thể huy động trong nước nên

họ đã kêu gọi tư bản nước ngoài. Mặt khác, trong các nghèo và kém phát triển lại có
15
nhiều yếu tố sản xuất rẻ như giá nhân công, giá đất đai, sẵn có tài nguyên thiên nhiên.
Những nhân tố này rất hấp dẫn các nước chủ tư bản nước ngoài.
Xuất khẩu tư bản đem lại nhiều tác động cho nước xuất khẩu và nước nhận tư bản.
Về kinh tế, các nước xuất khẩu thu được siêu lợi nhuận do khai thác được tài nguyên và
sức lao động rẻ tại các nước nhập khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ,
mở rộng được thị trường đầu tư hiệu quả cao và thị trường nguyên vật liệu. Về chính trị,
các nước xuất khẩu, đặc biệt thông qua viện trợ của nhà nước tư sản, duy trì ảnh hưởng
với các nước nhập khẩu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quân sự.
Xuất khẩu tư bản có thể làm tăng mâu thuẫn giữa các nước TBCN do việc cạnh
tranh thị trường thương mại, thị trường yếu tố và thị trường đầu tư và gây xung đột lợi
ích với các nước nhập khẩu.
Đối với nước nhận tư bản, họ có thể tận dụng các nguồn lực phát triển từ nước
xuất khẩu như vốn, kỹ thuật, thiết bị, kinh nghiệm tổ chức, tri thức kinh doanh hiện đại,
v.v. Xong, nguy cơ phụ thuộc của các nước này rất cao vào các nước xuất khẩu.
Các hình thức của xuất khẩu tư bản
-Theo cách thức đầu tư. Xuất khẩu tư bản gồm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI); và Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)
FDI là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng cơ sở kinh tế mới hay mua lại cơ
sở kinh tế đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến nó thành chi nhánh của công ty mẹ.
Các cơ sở mới thành lập thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa
phương, hay 100% vốn nước ngoài.
FII là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu lãi, hay hoạt động tín
dụng. Thông qua các ngân hàng tư nhân, ngân hàng các quốc gia và tổ chức tài chính
quốc tế, các dòng vốn cho vay sẽ chuyển tới các nước vay theo thời hạn và lãi suất xác
định để phục vụ cho nhu cầu các nước đi vay. Ngày nay, hình thức này còn thể hiện
dưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác của các công ty ở
nước nhập khẩu tư bản.
- Theo nguồn gốc sở hữu. Xuất khẩu tư bản gồm: (i) xuất khẩu tư bản nhà nước;

(ii) xuất khẩu tư bản tư nhân. Một trong các nguồn vốn tư bản nhà nước là viện trợ phát
triển chính thức (ODA-official development assistance). ODA có thể dưới dạng không
hoàn lại và hoàn lại nhưng với lãi suất và thời hạn ưu đãi. Điều kiện vay ODA dễ dàng
và hấp dẫn cho các nước đi vay, nhưng chính điều này cũng tạo ra cạm bẫy nếu nước đi
vay không biết quản lý và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Nguy cơ vỡ nợ, tất yếu dẫn
tới phụ thuộc kinh tế và chính trị vào các nước cho vay là khó tránh khỏi.
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Đặc
điểm cơ bản của hình thức này là các khoản mục đầu tư thường hướng vào các ngành
kinh tế hay lĩnh vực có khả năng mang lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Đây là hình
thức chủ yếu của xuất khẩu tư bản, và ngày càng có xu hướng tăng lên, chiếm tỷ lệ cao
trong tổng tư bản xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân được tiến hành chủ yếu
do các công ty tư bản đa quốc gia.
-Theo cách thức hoạt động. Xuất khẩu tư bản thể hiện thông qua các hoạt động,
quá trình kinh tế như hoạt động hợp tác sản xuất-kinh doanh, hoạt động tài chính tín
dụng của các chi nhánh xuyên quốc gia, hoạt động chuyển giao công nghệ, v.v
16
Sự chuyển giao công nghệ cho các nước kém phát triển đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển khoa học
công nghệ cho các quốc gia này.
Xong, sự chuyển giao này cũng đem lại một số hậu quả cho các nước chậm phát
triển như công nghệ "hạng hai", sự chuyển giao ít quan tâm tới việc bảo vệ môi trường, sự
phụ thuộc vào nước công nghệ nguồn. Mỗi công ty xuyên quốc gia luôn giữ bí quyết công
nghệ hay ràng buộc hợp đồng phụ để khống chế các nước nhận chuyển giao công nghệ.
Thứ tư, sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền
Bản chất của phân chia thế giới về kinh tế là sự phân chia các loại thị trường như
thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường nguyên vật liệu và thị trường đầu tư. Quá trình
mở rộng sản xuất dẫn tới nhu cầu mở rộng thị trường ngoài nước nhằm hai mục đích:
tăng thị trường tiêu thụ cho hàng hoá trong nước và tăng nguồn cung ứng nguyên vật
liệu.
Cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu cũng như lĩnh vực

đầu tư tư bản ở nước ngoài diễn ra rất gay gắt. Sự tranh giành này tất yếu dẫn tới ra đời
các liên minh độc quyền quốc tế. Các ttổ chức này thoả hiệp và ký kết các hiệp định để
chia sẻ thị trường thế giới và bảo đảm độc quyền.
Thứ năm, sự phân chia lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Bản chất của sự phân chia lãnh thổ thế giới là sự phân chia chính trị trên thế giới
thông qua việc thiết lập chủ nghĩa thực dân, hình thành hệ thống thuộc địa.
Khi nền kinh tế tư bản mở rộng về quy mô dưới tác động của lực lượng sản xuất,
nhu cầu kinh tế nảy sinh thôi thúc các hành động chinh phục, tìm kiếm các nguồn lực
cần thiết cho tăng trưởng. Đó cũng là nguyên nhân dẫn tới phân chia lãnh thổ thế giới.
Trong giai đoạn độc quyền, các cuộc đấu tranh để phân chia lãnh thổ diễn ra càng
quyết liệt.
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ làm cho sự phân chia thế giới về kinh tế thêm
vững chắc. Các nước đế quốc ra sức xâm chiếm các nước chậm phát triển để làm thuộc
địa nhằm khẳng định quyền sở hữu lãnh thổ của các nước thuộc địa. Từ đó, việc mở
rộng các loại thị trường, khai thác tài nguyên, lựa chọn lĩnh vực đầu tư béo bở nằm
trong tầm tay của các nước thực dân.
Câu 11: Phân biệt tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư; liên hệ về
vấn đề tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay.
Câu 12 : So sánh tuần hoàn TB với chu chuyển TB ?
Câu 13 : Bản chất của địa tô là gì ? phân tích các hình thức của địa tô ?
Câu 14 : Nội dung cơ bản của quan hệ sở hữu ở VN hiện nay
- Có nhiều quan niệm khác nhau về QHSH, Kinh tế học chính trị MLN cho rằng:
sở hữu là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải trong 1 hình thái
kinh tế-xã hội nhất định, gắn liền với 1 tổ chức XH nhất định. Nó là hình thức XH của
chiếm hữu.
Chiếm hữu thể hiện quan hệ giữa con người với tự nhiên, nó gắn liền với nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người, nó là phạm trù vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn
17
khác nhau của lịch sử nhân loại. Mặt khác, trong quá trình chiếm hữu, con người có
quyền khác nhau đối với của cải được tạo ra bởi hành vi chiếm hữu của họ.

QHSH phản ánh mặt XH của chiếm hữu. vì TLSX là đối tượng sở hữu quan trọng
nhất nên trong QHSH thì sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định.
QHSH là phạm trù lịch sử, biến đổi cùng với sự phát triển của nền SX XH
QHSH và các quyền năng của nó được thể chế bằng hoạt động của Nhà nước gọi
là chế độ sở hữu. Mỗi chế độ xã hội đều được xây dựng trên 1 chế độ SH thống trị, thích
ứng nhất định trong mqh tác động phụ thuộc lẫn nhau với trình độ phát triển của LLSX:
Khi LLSX phát triển đòi hỏi phải có QHSH phù hợp và ngược lại khi LLSX chưa đòi
hỏi thì không thể tùy tiện xóa bỏ QHSH còn phù hợp với nó.
- Vị trí, vai trò của QHSH về TLSX:
+ Vị trí:
Là phạm trù kinh tế, xuất phát cơ bản trong hệ thống quan hệ kinh tế.
Giữ vị trí trung tâm, là cấu thành quan trọng nhất trong QHSX của các chế độ
KT-XH: QĐ tính chất của QHSX, QĐ bản chất, cơ cấu hệ thống lợi ích kinh tế, là nền
tảng cơ bản của chế độ KT-XH.
+ Vai trò:
SH vừa là phương tiện, vừa là mục đích của công cuộc xây dựng cơ sở CNXH
trong KTQD.
Là căn cứ để giải quyết động lực lợi ích kinh tế.
Quy định tính chất thể chế chính trị pháp quyền.
- Nội hàm của QHSH:
+ Chủ thể SH: là người SH, là nhân tổ quan trọng, chủ động trong QHSH; bao
gồm: các cá nhân, tập thể, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-XH, Nhà nước, toàn dân.
+ Đối tượng SH: là của cải XH mà các chủ thể sử dụng chúng phục vụ cho mục
đích của mình, trong đó cơ bản và quyết định nhất là TLSX. Đối tượng SH luôn vận
động và biến đổi theo sự phát triển của LLSX và kinh tề thị trường. Ngày nay, dưới sự
tác động của cuộc c/m khoa học kỹ thuất, tri thức (Thông tin) đang trở thành đối tượng
SH chính, quan trọng của thời đại.
+ Nội dung pháp lý của QHSH: QHSH được thể chế hóa, tức dưới những hình
thức n nhất định có tính pháp lý, gọi là chế độ SH. Chế độ SH bao gồm các quyền năng:
Quyền chiếm hữu (Chiếm giữ)

Quyền sử dụng (quyền quản lý kinh doanh)
Quyền định đoạt (thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng…)
+ Nội dung kinh tế của SH: là lợi ích kinh tế, quyền lợi kinh tế mà đối tượng sở
hữu mang lại cho chủ sở hữu.
Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý có mqh thống nhất với nhau. Người nào
nắm quyền năng pháp lý thì được hưởng lợi ích kinh tế từ quyền đó. Căn cứ vào mức độ
thực hiện 2 nội dung mà trình độ sở hữu từ thấp đến cao, gồm:
Công bố, tuyên bố
18
SH pháp lý: là SH đã được pháp luật thừa nhận, có đủ các quyền năng nhưng việc
có được hưởng lợi ích từ các quyền đó không còn phụ thuộc vào chủ thể SH (SH hình
thức)
SH K.tế (SH thực tế) chủ SH đã thực hiện được các nội dung kinh tế của Chủ thể SH.
SH đích thực: chủ thể SH đã thực hiện đủ quyền năng pháp lý và nội dung k.tế.
Câu 15 : Vai trò và cơ cấu sở hữu trong TKQĐộ ở VN
Quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải trong 1
hình thái kinh tế-xã hội nhất định, gắn liền với 1 tổ chức XH nhất định. Nó là hình thức
XH của chiếm hữu.
* Phân tích vai trò :
- SH vừa là phương tiện, vừa là mục đích của công cuộc xây dựng cơ sở CNXH
trong KTQD.
- Là căn cứ để giải quyết động lực lợi ích kinh tế.
- Quy định tính chất thể chế chính trị pháp quyền.
* ( Xem vở ghi phân tích thêm )
* Cơ cấu sở hữu trong TKQĐộ ở VN
Hiến pháp nước ta xác định trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta tồn tại 3
hình thức SH chủ yếu: Nhà nước, tập thể và tư nhân.
- SHNN (SH toàn dân): là hình thức SH mà Nhà nước là chủ thể hoặc đại diện
cho ND sở hữu. Đối tượng SH gồm: đất đai, rừng biển, vùng trời, tài nguyên trong lòng
đất, các công trình cộng cộng, nguồn vốn nhà nước đầu tư…

Xét về bản chất SHNN và SH toàn dân khác nhau: SHTD có chủ thể SH là toàn
dân, đối tượng SH là tất cả tài sản thuộc SH của 1 đất nước. Nhà nước đại diện cho 1
g/cấp, 1 XH chứ Nhà nước và ND không phải là 1. Phân biệt này, sẽ phân định được
quyền quản lý, sử dụng của NN với quyền SHTD và nếu không thấy được sự thống nhất
giưa SHTD và QHNN sẽ không phát huy được vai trò của NN trong việc quản lý, sử
dụng đối tượng thuộc 2 loại SH này.
- SHTT: là SH của 1 tập thể người lao động. Đối tượng là phần tài sản do quá
trình tích lũy chung tạo nên, hoặc phần tài sản được cho, biếu, tặng. Loại SH này được
hình thành trong mọi tập thể lao động: Hợp tác xã, DN của các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, xã hội… Quyền SH tài sản thuộc về toàn thể các thành viên trong tập thể đó,
họ có thể ủy quyền cho người nào đó được họ cử ra hoặc suy tôn.
- SHTN: là hình thức SH của từng cá nhân đối với tài sản, vốn, TLSX mà họ có
toàn quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt và quyền thực hiện lợi ích kinh tế…
- SH hỗn hợp: là hình thức kết hợp, đan xen giữa 2 loại hình thức SH (công hữu
và tư hữu) làm xuất hiện trong đời sống thực tiễn hình thức hỗn hợp, kết hợp trong nó
các yếu tố của 2 loại hình SH trên. SHHH đa dạng, linh hoạt,như: công ty liên doanh,
công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, hợp doanh giữa nhà nước và tư nhân (trong và
ngoài nước)…một chủ thể có thể tham gia nhiều hình thức góp vốn, tùy vào khả năng
và điều kiện. Nó ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị trường và ngày càng phổ biễn.
* Mối quan hệ:
19
+ Các loại hình và hình thức SH không tồn tại biệt lập mà đan xen nhau và tác
động qua lại lẫn nhau, đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau làm cho quan hệ sở hữu không
ngừng hoàn thiện và phát triển, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong
đó loại hình công hữu là nền tảng và hình thức SHNN (SH toàn dân) giữ vai trò chủ đạo.
+ Xu hướng vận động theo định hướng XHCN.
Câu 16 : tính tất yếu của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở VN trong thời
kỳ quá độ. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế?
- KN: TPKT là khu vực KT, kiểu quan hệ KT dựa trên một hình thức sở hữu nhất
định về TLSX.

- TPKT khác khu vực KT: nói đến TPKT là nói đến kết cấu dựa trên các hình thức
sở hữu nhất định; KVKT là nói đến kết cấu dựa trên chức năng và phạm vị của các khu
vực trong nền KT.
- Căn cứ phân định thành phần:
+ Căn cứ chủ yếu: dựa vào hình thức sở hữu TLSX
+ Căn cứ thực tiễn: Trong thực tiễn, do nhu cầu của quản lý, có thể đưa thêm một
số tiêu chí phụ khác.
* p.triển KT nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước talà
một tất yếuvì : (4 ND)
- Do yêu cầu của quy luật quan hệ SX phải phù hợp với tính chất và trình độ lực
lượng SX.
- Do tính không thuần nhất của cơ sở hạ tầng của các hình thái KT - xã hội.
- Do lịch sử để lại nhiều TPKT khi nước ta bước vào thời kỳ quá độ.
- Do yêu cầu khách quan p.triển KT thị trường ở nước ta.
* Tác dụng của việc p.triển nền KT thị trường nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ (5 tác dụng):
- Thúc đẩy LLSX p.triển ở mọi trình độ.
- Thúc đẩy nề KT tăng trưởng nhanh, cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, p.triển
các mặt của đời sống KT xã hội.
- Khai thác, huy động mọi tiềm năng các nguồn lực thuộc mọi TPKT để p.triển đất
nước.
- Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức KT quá độ.
- Thúc đẩy quá trình hội nhập và mở cửa nền KT, mở rộng và nâng cao hiệu quả
KT đối ngoại.
Từ ĐHĐB toàn quốc lần thứ VI đến nay, Đảng ta luôn khẳng định quan điểm thực
hiện nhất quán chính sách KT nhiều thành phần, TPKT cùng p.triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh- Đó là đường lối chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta.
* Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở VNam : Có mối
quan hệ vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau.

20
- Tính thống nhất là thể hiện ở chỗ, mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của
nền kinh tế quốc dân thống nhất, đều nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh tế
đa dạng. Các thành phần kinh tế cùng chung sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự
chi phối và tác động của hệ thống các quy luật kinh tế đang hoạt động trong thời kỳ
quá độ. Bởi vậy, các thành phần kinh tế không còn nguyên dạng mà biến đổi tùy theo
mối tương quan giữa các thành phần kinh tế đó.
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế biểu hiện ở chỗ: mâu thuẫn giữa công
hữu với tư hữu, giữa tư nhân với tập thể và nhà nước, giữa xu hướng phát triển tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, v.v Các thành phần kinh tế chúng luôn có sự
cạnh tranh, đấu tranh lẫn nhau vì mâu thuẫn về mặt lợi ích và cách thức đạt lợi ích,
về xu hướng chính trị và tư tưởng, v.v
Tuy nhiên, không thể giải quyết những mâu thuẫn trên bằng cách xóa bỏ thành
phần kinh tế này hay thành phần kinh tế khác mà phải có biện pháp thích hợp để sử
dụng chúng một cách có hiệu quả. Trong đó đặc biệt chú ý sử dụng các hình thức
kinh tế quá độ để đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu17: Phân tích các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta?
Thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ sản xuất dựa trên một hình thức sở hữu
nhất định về tư liệu sản xuất, tồn tại có tính lịch sử cùng với các kiểu quan hệ sản
xuất khác hợp thành kết cấu kinh tế-xã hội của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau:
Một là: Kinh tế nhà nước
Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu nhà nước về những tư liệu sản
xuất chủ yếu.
Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức phi doanh
nghiệp như ngân sách, bảo hiểm nhà nước.v.v Doanh nghiệp nhà nước
Đại diện cho thành phần kinh tế này là giai cấp công nhân và các tập thể lao động
khác. Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.

Kinh tế nhà nước hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực then chốt, những
ngành mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu tư
nhưng lại rất cần cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế nhà nước là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Bởi
vậy, kinh tế nhà nước phải nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Biểu hiện
- Mở đường và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển
- Thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của nền kinh tế;
- Là một công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; là nền tảng của xã hội mới.
21
Kinh tế nhà nước phải vận động theo hướng ngày càng được nâng cao vai trò và vị
trí của mình, với mức độ và phạm vi phù hợp, ngày càng giữ vững vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân.
Hai là, Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao
động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý. Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của
các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất,
kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn.
Đại diện cho kinh tế tập thể là giai cấp nông dân tập thể và các tập thể lao động khác.
Hình thức tổ chức kinh tế nòng cốt và phổ biến của kinh tế tập thể là các hợp tác xã.
Hợp tác xã là hình thức nòng cốt của kinh tế tập thể ở nước ta hiện nay. Nó bao
gồm các hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua - bán, hợp tác xã
tín dụng, v.v Chúng được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao
động trực tiếp của xã viên. Hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
cùng có lợi, quản lý dân chủ, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và theo cổ
phần, không phân biệt quy mô, trình độ kỹ thuật, mức độ tập thể hóa tư liệu sản xuất.
Ba là, Kinh tế tư nhân
Là thành phần kinh tế dựa trên loại hình sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, dưới
2 hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân nhỏ, cá thể và sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.

Kinh tế tư nhân bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các loại hình
doanh nghiệp mà vốn của tư nhân chiếm tỷ lệ khống chế.
* Kinh tế cá thể, tiểu chủ là khu vực kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân
nhỏ, cá thể về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người sản xuất-phần lớn dưới
hình thức hộ gia đình.
Hiện nay ở nước ta, các hình thức kinh tế này phần lớn hoạt động dưới hình
thức hộ gia đình, đang là một bộ phận đông đảo, có tiềm năng to lớn, có vị trí quan
trọng và lâu dài trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị
Kinh tế cá thể, tiểu chủ linh hoạt, nhạy bén, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu
quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề, kinh nghiệm tổ chức quản lý của từng
gia đình, từng người lao động v.v nó góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động của từng người lao động và gia
đình của họ. . Do đó việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ
cần được khuyến khích.
Đảng ta chỉ rõ: cần giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ, giải quyết các khó khăn về
vốn, về khoa học công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước tạo điều kiện
và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm
vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn theo những hình thức và quy
mô thích hợp.
* Kinh tế tư bản tư nhân là khu vực kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê. Nó bao gồm các đơn vị kinh
tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số nhà tư bản góp lại để sản xuất kinh doanh.
22
Các loại hình doanh nghiệp của tư nhân gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế tư bản tư nhân tuy không còn
giữ vị trí thống trị nhưng nó vẫn còn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì nó
còn chiếm tỷ trọng lớn về vốn, về giá trị, quy mô và địa bàn hoạt động trong các
ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh được pháp luật quy định. Tuy nhiên, kinh tế
tư nhân cũng có không ít những hạn chế, đòi hỏi Nhà nước phải có những biện pháp,

cơ chế, chính sách để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của
thành phần kinh tế này.
Hiện nay, Nhà nước ta khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện để họ yên tâm kinh doanh lâu dài đi đôi với tăng cường quản lý,
hướng dẫn để thành phần kinh tế này hoạt động tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của
Nhà nước có lợi cho quốc kế dân sinh.
Đại hội X và XI của Đảng đã xác định: “Kinh tế tư nhân là một trong những
động lực của nền kinh tế”.
Bốn là, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế bao gồm phần vốn đầu
tư nước ngoài vào các cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế này có thể 100% vốn nước ngoài (một thành viên hoặc
nhiều thành viên) có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh
nghiệp tư nhân của Việt Nam.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Đây là thành phần kinh tế có quy mô lớn, có trình độ quản lý và trình độ công nghệ
cao. Do đó, sử dụng thành phần kinh tế này sẽ góp phần giải quyết khó khăn về vốn,
nâng cao trình độ quản lý và trình độ công nghệ cho nền kinh tế, nâng cao năng lực
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội Tuy nhiên,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có những tác động tiêu cực như: lấn át các
doanh nghiệp trong nước; tạo ra lối sống, lối tiêu dùng không thích hợp với truyền
thống dân tộc; làm phân hóa xã hội sâu sắc Do vậy, một mặt phải tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nước ngoài; mặt khác, phải tăng cường quản lý
nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của thành phần kinh tế này.
Các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ Ở VNam tồn tại trong mối quan hệ
vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau.
* Gợi ý phần liên hệ vai trò của kinh tế tư nhân ở địa phương
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên loại hình sở hữu tư nhân, dưới hai
hình thức: tư nhân cá thể tiểu chủ và kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa. Kinh tế tư
nhân bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của

tư nhân.
1-Liên hệ số lượng kinh tế cá thể, tiểu chủ ở địa phương nhiều hay ít ?
Vai trò của kinh tế cá thể, tiểu chủ trong phát triển kinh tế như: đóng góp vốn,
lao động , giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân có vị
trí quan trọng và lâu dài trong nhiều ngành nghề ở các huyện
23
- Tiềm năng của bộ phận kinh tế này ở địa phương
2-Kinh tế tư bản tư nhân
- Số lượng các doanh nghiêp tư nhân ở địa phương?
- Qui mô to hay nhỏ?
- Hình thức: xí nghiệp tư nhân cá thể hay xí nghiệp cổ phần.
Vai trò: quan trọng hay không trên địa bàn tỉnh? Vì sao?
3-Chủ trương chính sách của Tỉnh đối với thành phần kinh tế này như thế nào?
- Giải pháp ?
- V. V
Câu 18 : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ ở VN ?
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Đây là khái niệm ghép giữa 2 khái niệm công nghiệp hóa và hiện đại hóa ( Phân
tích 2 khái niệm đó-Tham khảo vở ghi )
CNH, HĐH ở Việt Nam là một tất yếu vì:
CNH, HĐH là con đường tất yếu khách quan để xây dựng cơ sở vật chất trong
thời kỳ quá độ:
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập một cách vững chắc trên
cơ sở vật chất-kỹ thuật tương ứng nhất định. Trong lịch sử thay thế các phương thức sản
xuất, bao giờ phương thức sản xuất sau cũng thừa kế và tiếp tục cải tạo phát triển cơ sở

vật chất-kỹ thuật của phương thức sản xuất trước. Đó là xu hướng có tính quy luật.
V.I.Lênin đã khẳng định: “Cơ sở vật chất-KTcủa CNXH chỉ có thể là nền đại
công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp….Một nền đại công nghiệp ở
vào trình độ kỹ thuật hiện đại và có khả năng cải tạo nông nghiệp đó là điện khí hóa cả
nước”. Điều này khẳng định quan điểm của V.I.Lênin về việc xây dựng cơ sở vật chất-
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là phải hướng đến mục tiêu hiện đại hoá nền kinh tế nhằm
đạt được trình độ phát triển tiên tiến nhất của thời đại. Cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội là điều kiện quan trọng và quyết định nhất đối với thắng lợi cuối cùng của
chủ nghĩa xã hội. Do vậy muốn đi lên CNXH, nhất thiết phải tiến hành CNH, HĐH.
Đối với nước ta-một nước có nền kinh tế kém phát triển thì công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước là một con đường tất yếu để tạo cơ sở vật chất-kỹ thuật của nền sản
xuất lớn hiện đại-cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Quá trình này được thực
hiện một cách có kế hoạch trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
* CNH, HĐH ở VN có những tác dụng sau:
(1) Bằng con đường thực hiện CNH, HĐH VN sẽ XD được CSVC-KT hiện đại,
phát triển LLSX, tăng năng suất lao động XH trong TKQĐ lên CNXH.
24
(2) CNH, HĐH tạo ra nền tảng vật chất để cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình
độ dân trí bảo đảm phát triển toàn diện con người.
(3) CNH, HĐH tạo lập nền tảng VC để xây dựng nền KT PT độc lập tự chủ có đủ
sức để thực hiện phân công và hội nhập quốc tế. Thực hiện CNH, HĐH góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên trường quốc tế thông qua củng cố kết cấu hạ tầng
cứng và mềm trong nền KTQD, nâng cao năng lực áp dụng KHCN vào mọi lĩnh vực đời
sống XH.
CNH, HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trên
thế giới, giữ vững ổn định chính trị XH, bảo vệ độc lập, chủ quyền và định hướng
XHCN.
(4) CNH, HĐH tạo điều kiện VCKT cho việc tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh Quốc gia phải có đủ tiềm lực, để BV chủ quyền lãnh thổ và các lợi ích chính đáng
khác của mình.

Qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X và XI
Đảng ta đều khẳng định CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt TKQĐ lên
CNXH ở nước ta.
* VNam co những điều kiện và khả năng cho phép CNH, HĐH
- Thứ nhất: VN có những tiềm năng nhất định cho việc tiến hành CNH, HĐH. Vị
trí địa lý được đánh giá là thuận lợi cho việc PTKT và khai thác lợi thế giao thông vận
tải điều kiện về tài nguyên, khí hậu…
- Thứ hai:CNH, HĐH ở VN diễn ra trong điều kiện cách mạnh KH và CN phát
triển nhanh chóng.
Trong bối cảnh này, quá trình CNH, HĐH ở nước ta phải gắn với HĐH KH – CN,
giáo dục đào tạo phải đóng vai trò nền tảng của CNH, HĐH đất nước.
- Thứ ba: CNH, HĐH ở VN diễn ra trong bối cảnh xu thế khu vực hóa và toàn cầu
hóa KT đang phát triển mạnh mẽ.
- Thứ tư: CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân và được khởi xướng và lãnh đạo
của Đảng cộng sản VN. Tình hình đất nước luôn trong sự ổn định và an toàn cho sự PT
KT, môi trường thể chế được hoàn thiện theo hướng phù hợp cơ chế thị trường, thủ tục
hành chính được cải cách gọn nhẹ, môi trường kinh doanh thuận lợi cho thu hút đầu tư
nước ngoài…
* Quá trình thực hiện CNH,HĐH ở VN bao gồm 2 nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, Áp dụng thành tựu khoa học-công nghệ, xây dựng cơ sở cơ sở vật
chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Nội dung này bao gồm việc thực hiện §Èy nhanh qu¸ tr×nh c¬ khÝ ho¸, ®iÖn khÝ
ho¸, tù ®éng ho¸. Từng bước ứng dụng những thành tựu KH-CN tiên tiến vào
thực tiễn ra theo các phương hướng chủ yếu sau: điện tử và tin học, tự động hoá, vật
liệu mới, công nghệ sinh học, năng lượng mới.
Thứ hai, Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ các mối quan hệ về chất và lượng giữa các yếu
tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế.
25

×