Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

bctt tại công ty mua bán thiết bị điện, hàng hóa, máy móc thiết bị công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.26 KB, 37 trang )

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thế Việt
Mã sinh viên : A17910
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng





HÀ NỘI – 2014

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM 1

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt
Nam 1

1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 2


1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 3
1.3.1 Giám đốc 3
1.3.2 Phó Giám đốc Kinh doanh 3
1.3.3 Phó Giám đốc Sản xuất 3
1.3.4 Phòng Kinh doanh 3
1.3.5 Phòng Tài chính - Kế toán 4
1.3.6 Phòng Kế hoạch vật tư 4
1.3.7 Phòng Hành chính - Nhân sự 4
1.3.8 Phòng Kỹ thuật 4
1.3.9 Nhà máy sản xuất 5
1.3.10 Bộ phận Bán hàng 5
1.3.11 Bộ phận Quảng cáo 5
1.3.12 Bộ phận Giao nhận 6
1.3.13 Bộ phận Mua vật tư 6
1.3.14 Bộ phận Quản lý kho 6
1.3.15 Tổ Bảo vệ 6
1.3.16 Tổ Tạp vụ 6
1.3.17 Phân xưởng Cơ khí 6
1.3.18 Phân xưởng Sơn mạ 6
1.3.19 Phân xưởng Điện 6
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM 7

2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt
Nam 7

2.2 Quy trình hoạt động SXKD của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 7
2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 7

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

2.2.2 Mô tả quy trình tuyển dụng nhân sự tại phòng Hành chính – Nhân sự 9
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH điện
kỹ thuật Việt Nam năm 2012 và năm 2013 10

2.3.1 Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2012 và năm 2013 của Công
ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 10

2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2012 và năm 2013 của Công ty
TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 14

2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Công ty TNHH điện kỹ
thuật Việt Nam 21

2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn 21
2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 22
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản 24
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 25
2.5 Tình hình lao động tại Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 26
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 29
3.1 Môi trường kinh doanh 29
3.1.1 Thuận lợi 29
3.1.2 Khó khăn 29
3.2 Những ưu điểm, tồn tại của Công ty TNHH điện kĩ thuật Việt Nam 30
3.2.1 Ưu điểm 30
3.2.2 Tồn tại 30
3.3 Biện pháp khắc phục 31
3.4 Định hướng phát triển của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 30

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
DANH MỤC VIẾT TẮT


Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CN Công nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
KH Kế hoạch
NPT Nợ phải trả
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VND Việt Nam đồng





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 2
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh chung 7
Sơ đồ 2.2: Mô tả quy trình gia công, lắp ráp sản phẩm 8
Sơ đồ 2.3: Mô tả quy trình tuyển dụng nhân viên 9
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2013 15
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH điện kĩ thuật Việt Nam 20
Bảng 2.2: Khả năng thanh toán của Công ty TNHH điện kĩ thuật Việt Nam 22
Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 23
Bảng 2.4: Khả năng sinh lời của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam 24
Bảng 2.7: Bảng kê khai năng lực cán bộ công nhân kỹ thuật 26


Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trên đà suy thoái chung của nền kinh tế toàn cầu, trong công cuộc đổi mới
và hội nhập của đất nước, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, môi trường kinh
doanh trở nên cạnh tranh quyết liệt cho dù ở bất kỳ ngành nghề nào. Mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đều cần phải tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược
riêng. Song cho dù áp dụng bất kỳ chiến thuật nào thì phân tích tài chính vẫn luôn là
một trong những công cụ quản lý quan trọng và cấp thiết nhất để điều hành cũng như
kiểm soát các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam tuy là công ty nhỏ nhưng cũng đã có
được chỗ đứng trên thị trường cũng như trong lòng người tiêu dùng trong nước. Với
những cố gắng mà công ty đã phấn đấu và đạt được hơn 10 năm qua trên hoạt động
sản xuất và kinh doanh, công ty còn xây dựng được hình ảnh một doanh nghiệp có
thương hiệu, uy tín trong lĩnh vực gia công, lắp ráp tủ bảng điện và các sản phẩm cơ
khí.
Qua đó, em đã quyết định chọn Công ty TNHH điện kỹ thuật để thực tập. Trong
thời gian được tiếp cận, tìm hiểu cũng như thực tập thực tế, cùng với sự giúp đỡ của
các cô chú, các anh chị trong công ty, bản thân em cũng đã học hỏi được rất nhiều
điều, sự nhạy bén trong quá trình làm việc, giải đáp được những khúc mắc khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
Sau một thời gian, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của phòng Kế toán và phòng
Hành chính – Nhân sự, cũng như sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trịnh
Trọng Anh và với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành bài báo cáo thực
tập này. Do thời gian thực tập không nhiều, với khả năng và trình độ lý luận còn nhiều
hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều điểm khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô
và toàn thể mọi người trong công ty giúp đỡ, bổ sung cho bài báo cáo của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bài báo cáo của em gồm 3 phần:
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM.
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN.

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam
Tên Công ty: Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam.
Địa chỉ giao dịch: Khu tập thể Tổng cục 2, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 22460089
Fax: 04 33639083
Mã số thuế: 0101335355
Tài khoản: 0021000537065 Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Thăng Long.
Vốn điều lệ: 1.990.000.000 VND (Một tỷ chín trăm chín mươi triệu đồng).
Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam được thành lập vào năm 2003, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007593 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp, lần đầu ngày 21 tháng 01 năm 2003, đăng ký thay đổi lần 1
ngày 25 tháng 02 năm 2010.
Người đại diện pháp luật của công ty: Giám đốc Phạm Hồ Tuấn.
Năm 2008 – 2009, xây dựng Cơ sở sản xuất: Nhà máy tủ bảng điện VNTEC, tại
cụm Công nghiệp thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội.
Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam là một công ty TNHH tự chủ về tài
chính, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại
ngân hàng Vietcombank ở Việt Nam và có con dấu theo quy định của Nhà nước.
Sau hơn mười năm thành lập, công ty đã phát triển không ngừng và ngày càng
khẳng định ví thế của mình trên thị trường kinh doanh các thiết bị điện. Trong năm
2010, sản phẩm của công ty đã có mặt trên nhiều tỉnh thành ở miền Bắc nước ta và

đang tiếp tục mở rộng ra các tỉnh và thành phố khác trong cả nước.
Trong mấy năm vừa qua, công ty đã liên tục nhập khẩu các thiết bị hiện đại của
các nước phát triển và không ngừng học hỏi, tìm hiểu các kinh nghiệm kinh doanh,
quản lý chuyên nghiệp của các nước tiên tiến trên thế giới như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Mỹ… để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng cũng như sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy uy tín cũng như vị thế của công ty đang ngày được nâng
cao.

1

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam




















(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Sản xuất
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòng
Hành
chính
Nhân sự
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phân
xưởng

khí

Phân
xưởng
Sơn mạ

Tổ tạp
vụ


Tổ bảo
vệ

Bộ
phận
Quản


Bộ
phận
Mua vật


Bộ
phận
Giao
nhận

Bộ
phận
Quảng
cáo

Bộ phận
Bán
hàng
Nhà
máy
sản
xuất
Phân
xưởng
Điện
2

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Giám đốc
Giám đốc là người đại diện cho công ty, chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật, là
người điều hành chung toàn công ty. Sắp xếp, bổ nhiệm các thành viên vào các vị trí
phù hợp theo nhu cầu sản xuất từng giai đoạn, công việc. Là người chịu trách nhiệm về
tài chính, hạch toán, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và ủy quyền cho các phó giám
đốc các công việc quản lý cũng như điều hành để đạt hiệu quả hơn. Là người đưa ra
quyết định về các vấn đề như định hướng chiến lược, hướng phát triển và xây dựng
công ty.
1.3.2 Phó Giám đốc Kinh doanh
Phó Giám đốc Kinh doanh là người giúp giám đốc quản lý điều hành các hoạt
động kinh doanh, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo việc
chi mua nguyên vật liệu cho sản xuất, giao nhận, nhập xuất hàng hóa, công tác kế toán
tài chính, đặc biệt là hoạt động quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm. Phó giám đốc Kinh
doanh là người trực tiếp quản lý các phòng: phòng Kinh doanh, phòng Tài chính Kế
toán, phòng Kế hoạch vật tư.
1.3.3 Phó Giám đốc Sản xuất

Phó Giám đốc Sản xuất là người quản lý các hoạt động sản xuất của công ty, có
trách nhiệm quản lý và điều hành các phòng: phòng Hành chính nhân sự, phòng Kỹ
thuật và nhà máy sản xuất. Đảm bảo chất lượng sản phầm, báo cáo kịp thời các khó
khăn trong khâu sản xuất, theo dõi việc quản lý nguyên liệu vật tư, nhập xuất các
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Phụ trách các vấn đề về nghiên cứu, thử nghiệm và
phát triển các sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
1.3.4 Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có chức năng tiêu thụ và theo dõi số hàng hóa được tiêu thụ
trong kỳ, từ đó đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty để phòng Kế hoạch vật tư có các
biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế. Đồng thời thăm dò ý kiến khách hàng về sản
phẩm để bộ phận sản xuất nghiên cứu và phát triển làm ra các sản phẩm có chất lượng
tốt hơn, đúng với thị hiếu của khách hàng.
Có chức năng lập ra các kế hoạch quảng cáo hay, hấp dẫn, thu hút được khách
hàng giúp công ty tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cho công ty. Phụ
trách các bộ phân: bộ phận Bán hàng, bộ phận Quảng cáo.
3

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
1.3.5 Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính - Kế toán quản lý toàn bộ nguồn vốn của công ty một cách cụ
thể, chính xác. Hạch toán đúng, đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện cho
giám đốc ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu, tăng cường công tác quản lý vốn và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đó.
Ngoài ra, phòng Tài chính - Kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo theo tháng,
quý, năm nộp cơ quan thuế, các cơ quan pháp lý của nhà nước và giúp ban lãnh đạo
công ty nắm rõ được tình hình tài chính của công ty, phân tích, đánh giá được kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế
toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty theo đúng quy định

của Nhà nước.
1.3.6 Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Kế hoạch vật tư có chức năng hoạch định các công việc cho từng ngày,
tuần, tháng, quý, năm; đề ra các biện pháp giải quyết các khó khăn còn tồn đọng từ
năm trước. Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch giao nhận hàng, ký kết thực hiện hợp
đồng. Phụ trách việc xuất, nhập hàng hóa, theo dõi số lượng và chất lượng nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu gây ngưng trệ
hoạt động sản xuất.
Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, lập các thủ tục, dự toán, thiết kế, quyết toán vật
tư các hợp đồng và bảo đảm cho các hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh
tế cao nhất. Phụ trách bộ phận giao nhận, bộ phận mua vật tư, bộ phận quản lý kho.
1.3.7 Phòng Hành chính - Nhân sự
Phòng Hành chính - Nhân sự có chức năng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho công nhân viên, giải quyết các vấn đề liên quan về chế độ, chính
sách, các vấn đề hành chính liên quan đến người lao động.
Đây là bộ phận đặc biệt quan trọng bởi phải có đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn, nhiệt thành với công ty thì công ty mới có thể vững mạnh được. Hoàn
thành các việc hành chính, văn phòng, lưu trữ tài liệu, gửi và nhận công văn thư tín
Phục vụ ăn uống, vệ sinh sạch sẽ môi trường làm việc, đảm bảo an toàn cho toàn công
ty, nhà máy. Phụ trách các bộ phận: tổ Bảo vệ, tổ Tạp vụ.
1.3.8 Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế kỹ thuật, tạo mẫu, nghiên cứu phát triển
mẫu mã sản phẩm. Giám sát vật tư tiêu hao, giám sát kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
4

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
sản phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý, sữa chữa máy móc, công cụ dụng cụ, các định
mức kỹ thuật, nghiên cứu đề xuất các phương án SXKD.
Có chức năng theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng
sản phẩm sản xuất ra, kịp thời loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, tránh làm giảm

khả năng cạnh tranh của sản phẩm, làm mất uy tín của công ty.
1.3.9 Nhà máy sản xuất
Đứng đầu là Quản đốc. Quản đốc là người quản lý hoạt động trong nhà máy, theo
dõi, chỉ đạo các hoạt động sản xuất theo lệnh của cấp trên. Trách nhiệm chính của
quản đốc là tổ chức sản xuất sao cho hiệu quả, liên tục, an toàn…, hoàn thành các chỉ
tiêu đã đề ra.
Giúp việc cho các quản đốc có các cán bộ kỹ thuật và công nhân hỗ trợ thêm.
Chịu trách nhiệm sản xuất gia công lắp ráp các sản phẩm của công ty theo đúng hồ sơ
thiết kế được phê duyệt, tuân thủ ý kiến, yêu cầu của kỹ thuât, bố trí công nhân hợp lý
trong dây chuyền sản xuất, nhắc nhở để công nhân tuân thủ an toàn về lao động và vệ
sinh công nghiệp.
Phụ trách việc xuất, nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng thiếu
nguyên vật liệu gây ngưng trệ hoạt động sản xuất. Phụ trách các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng sơn mạ, phân xưởng điện, phân xưởng cơ khí.
Bộ máy quản lý của công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam là một thể thống
nhất. Các phòng, ban hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả vừa làm tốt công việc của
mình vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận khác làm việc tốt. Từ đó nâng cao
hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh, đưa công ty trở thành một doanh nghiệp vững,
mạnh, có uy tín trên thị trường.
1.3.10 Bộ phận Bán hàng
Bộ phận Bán hàng có chức năng tìm kiếm nhu cầu của khách hàng, theo dõi tìm
kiếm các hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu và báo giá cho khách hàng. Soạn thảo hợp
đồng mua bán với khách hàng. Thuộc bộ phận đắc lực của phòng Kinh doanh hoàn
thành công việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh số bán hàng cho công ty.
1.3.11 Bộ phận Quảng cáo
Bộ phận Quảng cáo có chức năng lập ra các chương trình quảng cáo hay, giới
thiệu sản phẩm tới mạng lưới khách hàng, hấp dẫn, thu hút được khách hàng, tăng số
lượng khách hàng, giúp công ty tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cho
công ty.
5


Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
1.3.12 Bộ phận Giao nhận
Bộ phận giao nhận chuyên trách nhận vật tư do phòng vật tư mua về và chuyên
trách việc giao hàng tới khách hàng tới địa chỉ theo yêu cầu của hợp đồng.
1.3.13 Bộ phận Mua vật tư
Bộ phận Mua vật tư dựa vào nhu cầu vật tư của công ty, chịu trách nhiệm chuyên
trách mua vật tư về cho công ty, luôn phải tham khảo giá cả thị trường, tìm kiếm nhà
thầu phụ, đánh giá năng lực nhà thầu phụ và quyết định lựa chọn nhà cung cấp có vật
tư hợp lý về giá cả và chất lượng.
1.3.14 Bộ phận Quản lý kho
Bộ phận Quản lý kho chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi hàng tồn kho, nhập
kho vật tư khi hàng mua về và xuất kho vật tư khi có lệnh sản xuất hoặc xuất bán cho khách
hàng.
1.3.15 Tổ Bảo vệ
Tổ Bảo vệ có trách nhiệm trông coi toàn bộ nhà máy, văn phòng làm việc của
công ty, bảo vệ các tài sản mà công ty có, đóng mở cửa ra vào, theo dõi ghi chép lượng
khách vào ra công ty.
1.3.16 Tổ Tạp vụ
Tổ Tạp vụ có trách nhiệm lau dọn vệ sinh toàn bộ văn phòng, nhà xưởng. Chăm
sóc coi trồng cây xanh cho công ty. Nấu nước phục vụ tiếp khách và cho công nhân
viên trong công ty uống, lo bữa ăn trưa và ăn ca cho toàn bộ công ty.
1.3.17 Phân xưởng Cơ khí
Phân xưởng Cơ khí chịu trách nhiệm chuyên gia công sản xuất ra các sản phẩm
cơ khí, cụ thể có các khâu cắt đột, hàn, gia công sản phẩm hoàn thành và bàn giao cho
phân xưởng sơn mạ tiếp tục công đoạn sau.
1.3.18 Phân xưởng Sơn mạ
Phân xưởng Sơn mạ chịu trách nhiệm chuyên sâu mạ tiếp điểm và sơn tĩnh điện
các sản phẩm cơ khí mà phân xưởng cơ khí đã hoàn thành.
1.3.19 Phân xưởng Điện

Sau khi phân xưởng Cơ khí và phân xưởng Sơn mạ đã hoàn thành sản phẩm và
bộ phận Vật tư đã mua các thiết bị bên trong sản phẩm theo yêu cầu về. Phân xưởng
Điện có chức năng lắp ráp các thiết bị, chi tiết trong sản phẩm với nhau. Hoàn thiện
sản phẩm để bàn giao luôn cho khách hàng hoặc nhập sản phẩm vào kho thành phẩm.
6

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam
Hiện nay, ngành kinh doanh kỹ thuật điện ngày càng phát triển mạnh mẽ ở Việt
Nam. Có khoảng hơn 100 công ty lớn nhỏ hoạt động trên lĩnh vực này, Công ty TNHH
điện kỹ thuật với các ngành nghề kinh doanh đa dạng như sau:
Mua bán vật liệu, thiết bị điện, hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ. Xây
dựng đại lý mua bán ký gửi hàng hóa, sản xuất lắp ráp thiết bị điện, sản xuất dây cáp
điện, gia công kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí.
Xây lắp công trình điện 35KV, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
giao thông, cơ sở hạ tầng (chỉ hoạt động xây dựng công trình khi đáp ứng đủ điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật). Các sản phẩm của công ty: Tủ điện hạ thế các
loại, tủ tụ bù, tủ trung thế, vỏ tủ bảo vệ RMU, hộp chụp cực MBA, máng hạ thế,…
2.2 Quy trình hoạt động SXKD của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam
2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
Hoạt động sản xuất chính của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam là gia công
lắp ráp và tiêu thụ các sản phẩm tủ điện và sản phẩm cơ khí. Có khách hàng đa dạng
nhưng chủ yếu là trong nước. Đặc điểm chung của các sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh là có giá trị kinh tế lớn. Các thiết bị chính chủ yếu được nhập khẩu từ nước
ngoài về, vì trong nước chưa đủ khả năng sản xuất. Do vậy quy trình công nghệ của
công ty cần đòi hỏi có kỹ thuật chuyên sâu, am hiểu về ngành điện, mỗi sản phẩm đều
có thiết kế riêng, dự toán riêng, được thực hiện tại nhà máy hoặc lắp ráp tại công
xưởng. Tuy vậy đặc điểm hoạt động SXKD chung của công ty đều tuân thủ theo một

quy trình như sau:
Sơ đồ 4.1: Quy trình sản xuất kinh doanh chung



(Nguồn: Phòng Kế hoạch vật tư)
Phòng
Kỹ
thuật,
nhà máy
gia công,
lắp ráp
sản
phẩm
Bảo
hành
sản
phẩm
Sản
phẩm
hoàn
thành
bàn giao
cho
khách
hàng
Ký hợp
đồng
kinh tế
đối với

khách
hàng
Nhận
hợp
đồng
thông
qua chào
hàng,
đấu thầu
Phòng
KH vật
tư bóc
tách vật
tư, lập
kế hoạch
thựchiện
7

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Sau đây là mô tả cụ thể công việc của từng bước:
Bước 1: Tìm kiếm Khách hàng thông qua chào hàng, đấu thầu
Khi nắm bắt được thông tin khách hàng có nhu cầu hay khi có thông tin mời thầu
từ các chủ đầu tư, công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá và căn cứ vào năng lực của
mình về tình hình tài chính, kỹ thuật cũng như kinh nghiệm để quyết định xem có
tham gia đầu thầu hay không hay liệu có đủ khả năng đáp ứng được các yêu cầu mà
chủ đầu tư đưa ra hay không. Nếu quyết định tham gia đầu thầu, công ty cần phải
chuẩn bị kỹ lưỡng các bước cụ thể sau:
− Mua hồ sơ thầu, gặp gỡ nắm bắt thông tin nhu cầu cụ thể của khách hàng.
− Thu thập, kiểm tra các hồ sơ bản vẽ kĩ thuật, đánh giá hồ sơ mời thầu.
− Hỏi giá nhà thầu phụ, xác định giá thành, chuẩn bị hồ sơ chào thầu, báo giá…

− Tham gia đấu thầu, báo giá cho khách hàng.
Bước 2: Ký hợp đồng kinh tế đối với chủ đầu tư công trình
Nếu trúng thầu hay khi khách hàng đồng ý mua, công ty sẽ bắt đầu tiến hành
thương thảo và ký kết hợp đồng với khách hàng hay chủ đầu tư.
Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện
Trên cơ sở hồ sơ trúng thầu hoặc dự toán, bản vẽ thiết kế, báo giá, phòng Kế
hoạch vật tư của công ty sẽ tiến hành lập dự toán, bóc tách vật liệu, nhân công, máy
móc, thời gian gia công, lắp ráp để hoàn thành sản phẩm.
Bước 4: Thực hiện gia công lắp ráp và hoàn thành sản phẩm
Sau khi phòng Kế hoạch vật tư thực hiện quá trình lập kế hoạch một cách chi tiết,
tiến hành mua vật tư và đưa ra kế hoạch sản xuất chuyển xuống cho nhà máy sản xuất.
Nhà máy sẽ giao việc cho bộ phận Mua vật tư, phân xưởng Cơ khí và phân xưởng Sơn
mạ và phân xưởng Điện. Các bộ phận sẽ tiến hành làm theo yêu cầu công ty giao cho
theo qui trình cụ thể như sau:
Sơ đồ 2.2: Mô tả quy trình gia công, lắp ráp sản phẩm



(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Cắt đột: Dựa vào thiết kế của từng sản phẩm, công nhân nhận tôn, thép cắt, đột,
uốn theo yêu cầu của sản phẩm.
Cắt
đột
Gia
công

Hoàn
thiện
bước 1


Sơn
tĩnh
điện
Lắp
thiết
bị
Hoàn
thiện
bước 2
Nhập
kho
8

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Gia công: Sau khi có các chi tiết, công nhân hàn, lắp ráp các chi tiết với nhau,
tạo thành khối sản phẩm.
Hoàn thiện bước 1: Khối sản phẩm được đưa vào đánh bóng, tẩy rửa về phần cơ
khí.
Sơn tĩnh điện: Sản phẩm đã đánh bóng, tẩy rửa được đưa vào buồng sơn tĩnh
điện.
Lắp thiết bị: Sau khi sản phẩm cơ khí đã sơn tĩnh điện, công nhân gia công lắp
ráp thêm các thiết bị điện bên trong sản phẩm theo định mức với nhau tạo thành sản
phẩm.
Hoàn thiện bước 2: Sản phẩm được lắp đặt hoàn chỉnh cho khách hàng tại công
trường hoặc tại khu vực khách hàng yêu cầu.
Nhập kho: Sau khi sản phẩm được lắp đặt hoàn chỉnh sẽ được tiến hàng thử
nghiệm, nghiệm thu và nhập kho.
Bước 5: Giao hàng
Sản phẩm được nghiệm thu bàn giao cho khách hàng hay chủ đầu tư theo yêu cầu
hợp đồng đã ký kết.

Bước 6: Bảo hành công trình
Sản phẩm đã giao cho khách hàng hay chủ đầu tư, công ty vẫn phải tiến hành các
thủ tục bảo hành cho sản phẩm và để lại 10% giá trị hợp đồng để kí cam kết bảo hành.
Thời gian bảo hành là 12 tháng kể từ ngày vận hành và không quá 18 tháng kể từ ngày
giao hàng. Hết thời gian bảo hành nếu không có vấn đề gì công ty được lấy lại số tiền
cam kết bảo hành trên.
2.2.2 Mô tả quy trình tuyển dụng nhân sự tại phòng Hành chính – Nhân sự
Để có thể tuyển dụng được người phù hợp với yêu cầu của công việc và các mục
tiêu lâu dài của công ty thì công ty đã có một quy trình tuyển dụng hợp lý như sau:
Sơ đồ 2.3: Mô tả quy trình tuyển dụng nhân viên







(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Định
danh
công
viêc
cần
tuyển
dụng
Thông
báo
tuyển
dụng


Thu
nhận
và xử
lý hồ


Tổ
chức
thi
tuyển
Đánh
giá các
ứng
viên
Quyết
định
tuyển
dụng
Hội
nhập
nhân
viên
mới
9

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Định danh công việc cần tuyển dụng: Xác định nhu cầu nhân sự cần tuyển
dụng, mô tả công việc, các tiêu chuẩn, yêu cầu công việc, trách nhiệm và nghĩa vụ, đãi
ngộ

Thông báo tuyển dụng: Sau khi đã xác định rõ ràng và chi tiết công việc cần
tuyển dụng, công ty đăng thông báo tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông
nhằm thu hút ứng viên từ nhiều nơi khác nhau, giúp việc chọn lựa nhân sự trở nên đa
dạng và thuận lợi hơn.
Thu nhận và xử lý hồ sơ: Sau khi đã có một lượng các ứng viên nhất định, công
ty sẽ tiến hành kiểm tra sự phù hợp về tiêu chuẩn cũng như phân loại hồ sơ ứng viên
để tránh những chi phí không cần thiết cho cả ứng viên lẫn công ty.
Tổ chức thi tuyển: Dựa trên nhu cầu của công việc, công ty tiến hành tổ chức thi
tuyển qua đó có thể phát hiện được những mâu thuận giữa khả năng thực tế của mỗi
ứng viên so với hồ sơ ứng tuyển, lựa chọn nhân sự tốt nhất có thể đảm nhiệm công
việc.
Đánh giá các ứng viên: Khi có một lượng ứng viên đủ tiêu chuẩn, công ty sẽ tổ
chức đánh giá các ứng viên một cách khách quan và chính xác trên tất cả các mặt:
chuyên môn, đạo đức, lý tưởng, thể lực,
Quyết định tuyển dụng: Để có được nguồn nhân lực tốt nhất, công ty tiến hành
xem xét và phân tích một cách kỹ lưỡng các ứng viên trước khi đưa ra quyết định
chính thức tuyển dụng hay loại bỏ.
Hội nhập nhân viên mới: Sau khi trúng tuyển, nhân viên mới được nhanh chóng
tiếp cận với công việc, hoà nhập với tập thể, được tạo cơ hội để thử sức và thể hiện khả
năng của bản thân, bộc lộ ưu nhược điểm, qua đó phát triển tinh thần đồng đội, loại
bỏ tính tự mãn, kiêu căng
Nhìn chung, công tác tuyển dụng là một trong những khâu quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. Nó có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với chất lượng cũng như số lượng lao động của một công ty. Nhất là trong nền
kinh tế hiện nay thì đó là một công cụ hữu hiệu đảm bảo tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH điện kỹ thuật
Việt Nam năm 2012 và năm 2013
2.3.1 Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2012 và năm 2013 của
Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam


10

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch

Tuyệt đối

Tương đối
(%)
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
16.535.209.945 11.110.990.537 5.424.219.408 48,82
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
16.535.209.945 11.110.990.537 5.424.219.408 48,82
4. Giá vốn hàng bán 14.800.204.058 9.707.586.489 5.092.617.569 52,46
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.735.005.887 1.403.404.048 331.601.839 23,63
6. Doanh thu hoạt động tài chính - - - -
7. Chi phí tài chính - - - -
8. Trong đó: Chi phí lãi vay - - - -
9. Chi phí quản lý kinh doanh 1.683.106.383 1.376.043.462 307.062.921 22,31
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh
51.899.504 27.360.586 24.538.918 89,69
11. Thu nhập khác 8.210.201 29.287.124 (21.076.923) (71,97)
12. Chi phí khác - - - -
13. Lợi nhuận khác 8.210.201 29.287.124 (21.076.923) (71,97)
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
60.109.705 56.647.710 3.461.995 6,1
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
10.519.199 9.913.350 605.849 6,1
16. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
49.590.506 46.734.360 2.856.146 6,1
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
11

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Nhận xét:
Căn cứ vào bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể nắm rõ được
tình hình hoạt động của công ty trong 2 năm 2012 và 2013, đánh giá được công tác
quản lý, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà công ty đã và đang gặp phải, qua
đó có thể đúc rút kinh nghiệm quản lý và định hướng phát triển cho công ty tốt hơn
trong thời gian tới. Nhìn chung doanh thu của công ty tăng mạnh cho thấy rằng công ty
đang có những chiến lược kinh doanh tốt tuy nhiên lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức thấp.
công ty cần đưa ra những biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nhằm nâng cao lợi nhuận
của công ty.
− Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2013 tăng so với năm
2012 là 5.424.219.408 đồng tương ứng với mức tăng 48,82%. Doanh thu tăng là do
việc tiêu thụ hàng hóa đang có nhiều diễn biến tốt hơn, nhu cầu của người tiêu dùng

ngày càng tăng cao và đa dạng, hơn thế các hợp đồng đã kí kết đã được thanh toán
đúng hạn, nhiều dự án lắp đặt hệ thống điện kỹ thuật bị ngưng đã bắt đầu trở lại hoạt
động. Công ty cần có thêm nhiều biện pháp để đẩy mạnh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, có thể áp dụng một số chính sách khuyến mãi, bảo hành bảo dưỡng sản phẩm để
thu hút được nhiều khách hàng. Công ty cũng cần nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
thêm bạn hàng để tăng thêm doanh thu.
− Công ty không có các khoản làm giảm trừ doanh thu, do đó doanh thu thuần
của công ty năm 2013 tăng 5.424.219.408 đồng tương ứng với mức tăng 48,82% so
với năm 2012, khoản này tăng như vậy cũng cùng nguyên nhân với việc tăng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này cho thấy uy tín, chất lượng về sản phẩm
của công ty ngày càng phát triển tốt hơn, không có sản phẩm bị trả lại hay phải giảm
giá hàng bán để thu hồi vốn
− Giá vốn hàng bán năm 2013 cũng tăng 5.092.617.569 đồng so với năm 2012
tương ứng với mức tăng 52,46%, %. Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, công ty cũng
đang phải đối mặt với thời kỳ lạm phát gia tăng làm tăng giá nguyên liệu đầu vào. Đây
là nguyên nhân chính làm giá vốn hàng bán năm 2013 tăng mạnh. Chính vì vậy mà
công ty cần chú trọng quản lý giá cả đầu vào và tìm thêm các nhà cung cấp mới để
đảm bảo nguồn hàng với mức chi phí thấp nhất có thể. Chính vì vậy công ty cần phải
đưa ra chính sách tiết kiệm cũng như giảm thiểu tối đa các chi phí sản xuất không cần
thiết, giúp công ty giữ vững ổn định giá vốn ở mức hợp lí để giúp cho lợi nhuận tăng
cao hơn
− Do đó có thể thấy công ty chưa thực sự quản lý
tốt khâu sản xuất, chưa hạn
chế được tối đa những chi phí không đáng có.
12

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
− Lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 331.601.839 đồng so với năm 2012 đồng
tương ứng mức tăng 23,63%. Nguyên nhân là do lượng tăng của doanh thu thuần tăng
nhiều hơn lượng tăng của giá vốn hàng bán. Năm 2013, lượng tăng của doanh thu

thuần là 5.424.219.408 đồng trong khi lượng tăng của giá vốn hàng bán là
5.092.617.569 đồng.
− Doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí tài chính của công ty trong đó có
chi phí lãi vay đều không có là do công ty không có các hoạt động tài chính như mua
bán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu và trong cả 2 năm 2012, 2013 công ty có đi vay
ngắn hạn nhưng đều là vay của đơn vị anh em, người nhà mang tính chất hỗ trợ, giúp
đỡ nên không phải chịu chi phí cho các khoản vay này. Đây là lợi thế rất lớn để công
ty phát triển, do đó công ty cần tận dụng tốt lượng vốn này vì nếu kinh doanh có hiệu
quả sẽ đem lại thu nhập rất cao mà không cần phải trả lãi.
− Chi phí quản lý kinh doanh năm 2013 so với năm 2012 tăng 307.062.921
đồng tương ứng với mức tăng 22,31%. Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản này tăng là do nền kinh tế đang có
rất nhiều biến động, lạm phát tăng cao, sự gia tăng của các yếu tố đầu vào như: điện,
nước, xăng xe, chi phí tiếp khách…, gây ra nhiều khó khăn, trở ngại do đó ảnh hưởng
đến việc tăng chi phí bán hàng của công ty. Không chỉ thế, việc tăng lương cơ bản cho
cán bộ công nhân viên và việc công ty đang chú trọng nhiều hơn vào việc đào tạo,
nâng cao trình độ cho nhân viên, điều này cũng là một phần làm cho chi phí quản lý
doanh nghiệp của công ty tăng lên đáng kể. Do bộ máy nhân sự còn khá cồng kềnh,
muốn giảm chi phí, công ty cần giảm bớt nhân sự để bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả hơn,
kiểm soát và nắm bắt kịp thời các khoản mục gây lãng phí trong công ty, cắt giảm một
số chi phí khác không cấp thiết như giảm chi phí đi lại, chi phí tiếp khách
− Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 tăng 24.538.918 đồng
tương ứng mức tăng 89,69% so với năm 2012. Khoản này tăng là do mức tăng của lợi
nhuận gộp tăng nhiều hơn so với mức tăng của chi phí quản lý kinh doanh, điều này
cho thấy công ty đang trên đà kinh doanh tốt và ổn định.
− Thu nhập khác của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm 21.076.923
đồng tương ứng với mức giảm 71,97%. Thu nhập khác của công ty chủ yếu đến từ tiền
lãi suất ngân hàng được hưởng trên số dư tiền gửi trên tài khoản của công ty ở ngân
hàng. Khoản này tăng chứng tỏ trong năm 2013 công ty đã đẩy mạnh việc đầu tư ra
bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận giúp tăng thu nhập, tăng hiệu quả sử dụng vốn của

công ty. Đây là hướng đi đúng để công ty tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi khi chưa có
13

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
hợp đồng để thực hiện, nhưng qua đó công ty cũng cần dự phòng vốn đủ cho sản xuất,
tránh gây nhiễu loạn tình hình sản xuất do thiếu vốn.
− Lợi nhuận khác của công ty chính là thu nhập khác vì chi phí khác của cả 2
năm 2012 và 2013 đều không có, nên lợi nhuận khác giảm 21.076.923 đồng tương ứng
với mức giảm 71,97%.
− Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 tăng 3.461.995 đồng tương ứng
với mức tăng 6,1% so với năm 2012. Do mức tăng của doanh thu của doanh nghiệp
trong năm 2013 tăng nhiều hơn trong khi mức tăng của chi phí quản lý kinh doanh
tăng ít hơn dẫn đến sự gia tăng của tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
− Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 so với năm 2012 tăng 605.849
đồng tương ứng với mức tăng 6,1%. Khoản giảm này tương ứng với mức
thuế đánh
vào tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
− Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 là 49.590.506 đồng,
tăng 2.856.146 đồng so với năm 2012 đồng tương ứng với mức tăng 6,1%. Khoản này
tăng chứng tỏ việc kinh doanh của công ty có chiều hướng phát triển tốt hơn, hơn nữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng bắt đầu tăng mạnh, do đó công ty cần có
biện pháp đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, để tăng thêm doanh thu. Bên
cạnh đó, công ty cũng nên tiếp tục tìm kiếm và đầu tư thêm ra bên ngoài để giúp tăng
thu nhập.
Kết luận: Do chịu ảnh hưởng không nhỏ của việc khủng hoảng kinh tế, lạm phát,
việc gia tăng giả cả của các yếu tố đầu vào, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh
tranh, chi phí quản lý kinh doanh khiến cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm
2013 chỉ tăng nhẹ so với năm 2012, công ty cần có chính sách hợp lý để có thể vượt
qua thời kì khủng hoảng và có thể ngày càng phát triển mạnh hơn như tìm kiếm thêm
bạn hàng, xây dựng mức giá cạnh tranh, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm bớt các

khoản chi phí cồng kềnh, lãng phí, không hợp lý
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2012 và năm 2013 của Công ty TNHH
điện kỹ thuật Việt Nam
Bảng cân đối kế toán là một phần trong bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý công ty cũng
như sẽ là cơ sở để công ty đưa ra chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển cho
công ty trong thời gian tới. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài
14

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
sản hiện có của công ty theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của
các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá một
cách khái quát nhất tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó, ta có thể phân tích
tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Dưới đây là tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH điện kỹ thuật
Việt Nam trong 2 năm 2012 – 2013

Bảng 6.2: Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
TÀI SẢN


A. Tài Sản ngắn hạn 10.723.323.785 8.345.550.451 2.377.773.334 28,49
I. Tiền và các khoản tương
đương với tiền
759.849.182 111.128.877 648.720.305 583,75
II. Các khoản phải thu ngắn
hạn
5.498.246.908 2.987.855.689 2.510.391.219 84,02
1. Phải thu của khách
hàng
5.480.756.672 2.868.611.769 2.612.144.903 91,06
2. Trả trước cho người
bán
16.918.236 118.800.000 (101.881.764) (85,76)
3. Các khoản phải thu
khác
572.000 443.920 128.080 28,85
III. Hàng tồn kho 4.465.227.695 5.246.565.885 (781.338.190) (14,89)
1. Hàng tồn kho 4.465.227.695 5.246.565.885 (781.338.190) (14,89)
IV. Tài Sản ngắn hạn khác
-
-
- -
15

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối

(%)
B. Tài Sản dài hạn 5.692.044.520 6.217.841.944 (525.797.424) (8,5)
I. Tài Sản cố định 5.314.926.520 5.954.798.944 (639.872.424) (10,75)
1. Nguyên giá 6.743.957.062 6.966.032.062 (222.075.000) (3,2)
2. Giá trị hao mòn lũy kế (1.579.389.100) (1.157.631.676) (421.757.424) (36,43)
3. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
150.358.558 146.398.558 3.960.000 2,7
II. Tài Sản dài hạn khác 377.118.000 263.043.000 114.075.000 43,37
1. Phải thu dài hạn 377.118.000 263.043.000 114.075.000 43,37
TỔNG TÀI SẢN 16.415.368.305 14.563.392.395 1.851.975.910 12,72
NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả 14.375.777.799 12.537.150.515 1.838.627.284 14,67
I. Nợ ngắn hạn 14.375.777.799 12.537.150.515 1.838.627.284 14,67
1. Vay ngắn hạn 10.098.817.488 7.969.387.702 2.129.429.786 26,72
2. Phải trả cho người bán 2.964.313.485 1.962.533.998 1.001.779.487 51,05
3. Người mua trả tiền
trước
1.263.145.261 2.770.464.521 (1.507.319.260) (54,41)
4. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
49.501.565 (220.353.406) 269.854.971 (122,46)
5. Các khoản phải trả
ngắn hạn khác
- 55.117.700 (55.117.700) (100)
II. Nợ dài hạn
-
-
- -

B. Vốn chủ sở hữu 2.039.590.506 2.026.241.880 13.348.626 0,7
I. Vốn chủ sở hữu 2.039.590.506 2.026.241.880 13.348.626 0,7
1. Vốn đầu tư của chủ sở
1.990.000.000 1.990.000.000 0 0
16

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
hữu
2. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
49.590.506 36.241.880 13.348.626 36,86
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
- - - -
TỔNG NGUỒN VỐN 16.415.368.305 14.563.392.395 1.851.975.910 12,72

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012 – 2013, ta có thể thấy :
Tình hình tài sản: Tổng tài sản năm 2013 tăng 1.851.975.910 đồng tương đương
tăng 12,72% so với năm 2012. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Năm 2013, TSNH tăng 2.377.773.334 đồng, tương ứng với
mức tăng 28,49% so với năm 2012, trong đó:
− Tiền và các khoản tương đương với tiền tăng từ 111.128.877 đồng năm 2012
lên đến 759.849.182 đồng năm 2013, tăng lên 648.720.305 đồng, tương đương tăng

583,75%. Nguồn tiền tăng nhanh và mạnh là do doanh thu tăng. Việc tăng một số
lượng lớn như vậy chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty rất tốt. Lượng tiền có sẵn
của công ty tăng có thể tận dụng được những cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời
hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai để đầu tư. Vì vậy, công ty cần có những
chính sách phù hợp để làm sao công ty vừa đảm bảo được khả năng thanh toán cũng
như đáp ứng các nhu cầu khác mà chi phí cơ hội ở mức thấp nhất.
− Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng 84,02% so với năm 2012, tương
đương với 2.510.391.219 đồng. Trong đó:
+ Phải thu của khách hàng năm 2013 tăng 2.612.144.903 đồng, tương ứng
với mức tăng 91,06% so với năm 2012. Do doanh thu của công ty năm 2013 tăng khá
mạnh, số lượng hàng của công ty được tiêu thụ nhiều hơn nên các khoản phải thu cũng
lớn hơn, hơn nữa do công ty áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng nên thời gian cho
phép khách hàng nợ cũng nhiều hơn, kích thích nhu cầu về hàng hoá của khách hàng
do không cần quá quan tâm đến chi phí phải bỏ ra ngay lúc mua. Tuy nhiên chính sách
17

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
này làm cho công ty phải chịu chi phí để duy trì các khoản phải thu hoặc có thể dẫn tới
các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
+ Trả trước cho người bán năm 2013 giảm 101.881.764 đồng tương đương
với mức giảm 85,76% so với năm 2012, do nền kinh tế đang trên đà suy thoái, nên
công ty muốn sử dụng nguồn tiền này để đầu tư cho nguồn vốn nhập hàng. Trên tình
hình đó, bên bán cũng linh động chỉ yêu cầu công ty đặt cọc một khoản tiền nhất định
để đảm bảo khi mua hàng. Điều đó chứng tỏ công ty ngày càng có được chỗ đứng trên
thị trường, uy tín của công ty cũng theo đó mà tăng lên đáng kể.
+ Năm 2013, phát sinh tăng các khoản phải thu khác như: các khoản thu
bảo hiểm tự đóng của công nhân viên mà công ty đã nộp hộ tăng không đáng kể với
mức tăng 128.080 đồng tương đương với tăng 28,85%.
Có thể thấy, các khoản phải thu ngắn hạn tăng nguyên nhân chính là do sự gia
tăng của khoản phải thu khách hàng, các khoản phải thu khác tăng thêm không đáng

kể.
− Hàng tồn kho năm 2012 là 5.246.565.885 đồng nhưng đến năm 2013 đã giảm
xuống còn 4.465.227.695 đồng, giảm 781.338.190 đồng, tương đương mức giảm
14,89%. Sự giảm sút này là do hàng hóa được tiêu thụ nhanh chóng với số lượng đáng
kể, chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa dở dang cũng được giảm thiểu. Điều này cho
thấy công ty đã chủ động trong việc sản xuất và tiêu thụ, nguyên vật liệu nhập về được
sử dụng cho quá trình sản xuất không còn xảy ra tình trạng dư thừa nhiều như trước.
Đồng thời chi phí sản xuất kinh doanh hàng hóa dở dang giảm chứng tỏ rằng năm
2013, công ty đã hoàn thành tương đối việc lắp đặt hệ thống điện kỹ thuật ở các công
trình còn dang dở của năm 2012. Điều này cũng lý giải vì sao doanh thu bán hàng của
năm 2013 lại tăng mạnh so với năm 2012. Hàng tồn kho giảm cũng đồng thời làm tăng
khả năng thanh toán nhanh và tăng tốc độ quay vòng vốn của công ty.
Tài sản dài hạn: Năm 2013, TSDH giảm 525.797.424 đồng, tương ứng mức
giảm 8,5% so với năm 2012, trong đó:
− Tài sản cố định năm 2013 giảm 639.872.424 đồng tương đương với mức
giảm 10,75% so với năm 2012. Trong năm 2013, tài sản cố định giảm chủ yếu là do
hao mòn tài sản cố định, không đầu tư thêm tài sản cố định mới. Công ty chú trọng đầu
tư nhiều vào xây dựng cơ bản khiến chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 2,7% so với
năm 2012 tương đương tăng 3.960.000 đồng, tuy nhiên mức tăng này không đáng kể.
Công ty đang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo chất lượng, lợi nhuận
lâu dài.
18

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
− Tài sản dài hạn khác: Phải thu dài hạn năm 2013 tăng 114.075.000 đồng so
với năm 2012 tương đương mức tăng 43,37%. Khoản này tăng cho thấy công ty đang
bị chiếm dụng vốn do đó công ty cần phải có những chính sách hợp lý để dự phòng rủi
ro.
Tình hình nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2013 tăng 1.851.975.910 đồng
tương đương tăng 12,72% so với năm 2012. Trong đó:

Nợ phải thu: Năm 2013, NPT tăng 1.838.627.284 đồng, tương đương mức tăng
14,67% so với năm 2012, cho thấy độ phụ thuộc về tài chính của công ty tăng. Trong
đó toàn bộ NPT tăng là do tăng nợ ngắn hạn, không có nợ dài hạn.
− Nợ ngắn hạn năm 2013 tăng 1.838.627.284 đồng so với năm 2012, tương
ứng mức tăng 14,67%, trong đó:
+ Khoản vay ngắn hạn của công ty năm 2013 tăng 2.129.429.786 đồng,
tương đương mức tăng 26,72% so với năm 2012, do doanh số bán hàng của công ty
tăng đột biến, lượng tiền cần để đầu tư cho sản xuất, mua hàng nhiều hơn nên công ty
có nhu cầu vay vốn nhiều hơn. Nhưng lãi suất của ngân hàng cho vay các doanh
nghiệp cao nên đây cũng là một điều bất lợi đối với công ty. Do đó, công ty cần xem
xét và cố gắng giảm bớt các khoản vay một cách tối ưu để giảm bớt gánh nặng chi trả.
Tuy nhiên qua đó, có thể thấy uy tín của công ty ngày một tăng lên do công ty có thể
sử dụng được nguồn vốn ở bên ngoài.
+ Doanh số bán hàng tăng nhanh kéo theo chi phí nhập nguyên vật liệu để
sản xuất thành phẩm tăng lên dẫn đến khoản phải trả cho người bán năm 2013 cũng
tăng 1.001.779.487 đồng tương ứng với mức tăng 51,05% so với năm 2012. Khoản
này tăng là do hàng hóa nhập về còn nợ người bán, khoản tín dụng nợ người bán cấp
cho tăng mạnh, chứng tỏ mối quan hệ của công ty với đối tác nước ngoài tương đối tốt.
Sự tăng lên của khoản phải trả người bán đồng nghĩa doanh nghiệp chiếm dụng được
vốn hay gián tiếp sử dụng vốn của người bán mà không phải chi trả lãi nếu công ty có
thể tận dụng được thời hạn tín dụng không mất phí. Tuy nhiên khoản phải trả này cũng
có chi phí cơ hội đó là gây mất lòng tin cho nhà cung cấp nếu không trả đúng thời hạn.
+ Khoản người mua trả tiền trước năm 2013 giảm so với năm 2012 giảm
1.507.319.260 đồng tương ứng với mức giảm 54,41%, do nền kinh tế còn đang gặp
nhiều khó khăn, công ty áp dụng chính sách khích thích tiêu dùng cho phép khách
hàng thân quen, uy tín mua hàng mà không cần đặt cọc trước một khoản tiền quá lớn.
19

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2013 tăng 49.501.565 đồng.

Tuy nhiên mức tăng của năm 2013 không đủ để bù đắp cho năm 2012 nên nhìn chung
khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước có mức giảm tương đối là 122,46%.
Ngoài những nguyên nhân dẫn đến NPT tăng trong năm 2013 mà công ty phải
đối mặt, NPT tăng cũng cho thấy công ty có uy tín hơn so với nhà cung cấp, kéo dài
thời gian trả nợ, chiếm dụng được vốn.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2013, VCSH có mức tăng không đáng kể so với năm
2012 tăng 13.348.626 đồng tương đương mức tăng 0,7%. VCSH tăng chứng tỏ khả
năng độc lập về tài chính của công ty đang trở nên tốt hơn và thể hiện tình hình kinh
doanh của công ty đã đi vào ổn định và đang phát triển. Trong đó:
− VCSH năm 2013 tăng 13.348.626 đồng, tương đương mức tăng 0,7% so với
năm 2012, trong đó:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2013 không tăng so với năm 2012.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 13.348.626 đồng so với năm
2012 tương đương tăng 36,86%.
Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty năm 2013:
TSNH: 10.723.323.785 đồng
Nguồn vốn ngắn hạn: 14.375.777.799 đồng
TSDH: 5.692.044.520 đồng
Nguồn vốn dài hạn: 2.039.590.506 đồng
Như vậy ta thấy công ty đang sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo hiểm, tức là
sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Kết luận: Qua phân tích trên ta có thể thấy tài sản và nguồn vốn của công ty đã
tăng một lượng là 12,72% trong năm 2013, mặc dù con số này không phải là một con
số lớn nhưng nó cũng là tín hiệu khá lạc quan cho sự phát triển của công ty khi đang
hoạt động trong một nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế như hiện nay. Tuy
nhiên, công ty vẫn cần phát huy hơn nữa những nguồn lực và thế mạnh của mình để có
thể tồn tại bền vững, phát triển lâu dài và cạnh tranh với không chỉ những đối thủ trong
nước mà cả với các đối thủ nước ngoài đã,
đang và sẽ xâm nhập vào thị trường Việt
Nam trong tương lai, như: xây dựng mức giá cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo chất

lượng sản phẩm, giữ những mối quan hệ tốt với bạn hàng lâu năm của công ty.
20

×