Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hiệu quả hoạt động tín dụng bán buôn nguồn vốn của ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.8 KB, 26 trang )

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN BUÔN NGUỒN VỐN DỰ ÁN
TCNT DO WB TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH III
Phần I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng bán buôn của ngân hàng thương mại
1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động ngân hàng bán buôn
Hoạt động ngân hàng bán buôn ra đời gắn liền với sự phát triển của các thị trường
bán buôn. Vào cuối những năm 1970, do sự lớn mạnh của các thị trường tiền tệ, nhất là tại
nước Anh và người ta bắt đầu chia thị trường tiền tệ thành thị trường bán lẻ và thị trường
bán buôn. Hai nhân tố thứ hai khác cũng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân hàng bán
buôn là: sự mở rộng hoạt động của các ngân hàng đa quốc gia và sự ứng dụng hoạt động bán
buôn trong hoạt động hỗ trợ phát triển chính thức của cộng đồng tài chính quốc tế.
1.2 Khái niệm ngân hàng bán buôn
Khái niệm Ngân hàng bán buôn được sử dụng lần đầu tiên tại Việt Nam năm 1996
khi Việt Nam tiếp nhận Dự án ODA từ Ngân hàng Thế giới - Dự án Tài chính Nông thôn I.
Theo đó, Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm chức năng: "Ngân hàng
bán buôn của Dự án" (Công văn số 5551/QHQT ngày 2/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ).
Trong vốn từ vực tiếng Việt, bán buôn là bán cho người kinh doanh trung gian,
chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Khái niệm phản ánh được tính chất và mục tiêu
của loại hình hoạt động ngân hàng bán buôn tại Việt Nam như sau: Hoạt động ngân hàng
bán buôn là dịch vụ ngân hàng cung ứng vốn qua khâu trung gian là các định chế tài
chính (là các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính và các trung gian tài chính
khác).
1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu và rủi ro đặc thù trong kinh doanh của ngân hàng bán buôn
Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng bán buôn: Cho vay (tín dụng) bán buôn; dịch
vụ ủy thác cho các nhà tài trợ quốc tế và Chính phủ; tư vấn tài chính.
Rủi ro đặc thù trong kinh doanh của ngân hàng bán buôn đó là rủi ro tín dụng giữa
ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ bao gồm: rủi ro thanh khoản; rủi ro hoạt động; rủi
ro chính sách.
1.4 Nội dung và phương pháp đánh giá hoạt động ngân hàng bán buôn
Khi tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng bán buôn, chuyên gia của các
nhà tài trợ thường căn cứ vào: mục tiêu hoạt động đề ra ban đầu; các chỉ số hoạt động của
các dự án; các chỉ số hoạt động chủ yếu của các tổ chức tham gia; các chỉ số tài chính đánh


giá về ngân hàng bán buôn (tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời, kế
hoạch phát triển thể chế).
Phần 2: Thực trạng tín dụng bán buôn nguồn vốn dự án nguồn vốn dự án TCNT do
WB tài trợ tại Sở giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1 Tổng quan về Sở giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch III
1
Với những thành công đạt được trong việc thực hiện “Dự án Tài chính nông thôn I” khoản
tín dụng số 2855-VN, WB đã quyết định tiếp tục tài trợ cho Chính phủ Việt Nam "Dự án
Tài chính Nông thôn II" khoản tín dụng số 3648-VN có trị giá 200 triệu Đô la nhằm giúp
Chính phủ Việt Nam tiếp tục cải thiện tình hình tài chính cho khu vực nông thôn. Được sự
đồng ý của WB, ngày 18/04/2002 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 285/QĐ-TTg giao
trách nhiệm cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đóng vai trò chủ đầu tư Dự án
tín dụng quốc tế lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và hoạt động với tư cách
Ngân hàng bán buôn tín dụng để thực hiện phục vụ Dự án. Cùng với quyết định nêu trên,
Thống đốc NHNN đã ra quyết định 617/QĐ- NHNN ngày 14/6/2002 về việc bàn giao
nhiệm vụ của Dự án Tài chính Nông thôn I do Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế của
NHNN sang cho Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Trên cơ sở đó, Để triển khai hoạt động ngân hàng bán buôn cho hai dự án TCNT
I&II, tháng 7/2002, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã thành lập Sở giao dịch III với tư cách
là một chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư (Quyết định số 40/QĐ-HĐQT ngày 02/7/2002) với
mục đích chính:
i) Tiếp nối thực hiện dự án tài chính nông thôn I.
ii) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ với vai trò là Ngân hàng bán buôn để phục vụ có hiệu
quả cho Dự án TCNT II .
iii) Đảm nhận chức năng hoạt động đại lý uỷ thác của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Mô hình tổ chức của Sở giao dịch III gồm 9 phòng, 1 tổ và được tổ chức thành 03
khối:
i) Khối quản lýdự án: Quản lý dự án, Lựa chọn các định chế, Thẩm định, Môi trường, Tổ
đào tạo và quản lý thông tin.

ii) Khối Kinh doanh ngân hàng: Ngân hàng đại lý ủy thác, Kế hoạch kinh doanh dịch vụ
iii) Khối quản lý nội bộ: Tổ chức hành chính, Tài chính kế toán, Kiểm tra nội bộ.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch III
Những năm qua, thực hiện nghiệp vụ ngân hàng bán buôn, Sở giao dịch III đã tiếp
nhận, quản lý, cho vay lại nguồn vốn Dự án TCNT I và II tới các định chế tài chính, các tổ
chức vi mô trong nước; thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn cho các dự án ODA
và các dự án khác theo ủy thác của Bộ Tài chính tới khách hàng vay vốn cuối cùng.
Sở Giao dịch III là một trong các chi nhánh có mức lợi nhuận cao nhất trong toàn bộ
hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Lợi nhuận trước thuế của Sở trong năm 2005 đạt
61,1 tỷ đồng đóng góp 1/4 tổng lợi nhuận trước thuế của toàn ngành NHĐT&PTVN. Có thể
thấy được những kết quả mà SGDIII đã đạt được qua những chỉ tiêu chủ yếu sau:
2
Bảng 1 : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III
Đơn vị : Tỷ VND
STT Chỉ tiêu
Thực
hiện năm
2004
Thực
hiện năm
2005
Thực hiện
đến
30/06/2006
1 Nguồn vốn 4.927 5.464 5.312
2 Tổng dư nợ cho vay 3.251 3.646 3.472
- Dư nợ cho vay Dự án TCNT 2.613 2.834 2.761
Dư nợ cho vay Dự án TCNT I 1.059 1.121 1.032
Dư nợ cho vay Dự ánTCNT II 1.554 1.713 1.729
- Dư nợ uỷ thác đầu tư 638 812 711

3 Nợ quá hạn 0 0
4 Thu nhập ròng từ lãi cho vay 163,8 182,1 172,8
5 Thu ròng từ lãi tiền gửi 44,9 50,5 48,6
6 Thu từ nghiệp vụ Đại lý ủy thác 1,9 2,1 2
7 Thu ròng từ dịch vụ và kinh
doanh ngoai tệ
1,8 2 1,9
8 Lợi nhuận trước thuế 52,6 61,1 54,8
Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch III.
Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay bán buôn nguồn vốn Dự án TCNT I&II đóng
góp phần chủ yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh chung của Sở. Các chỉ tiêu cơ bản
thực hiện năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt chỉ tiêu về nguồn vốn tăng nhanh 537 tỷ và
chỉ tiêu về dư nợ tăng 395 tỷ, dư nợ cho vay ủy thác đầu tư tăng 174 tỷ cuối năm 2005 so
với cuối năm 2004.
Đến 30/6/2006 lại thấy nguồn vốn là 5.312 tỷ, dư nợ đạt 3.472 tỷ đồng Điều đó
chứng tỏ hoạt động kinh doanh cua Sở giao dịch III liên tục phát triển cả về tốc độ lẫn quy
mô, các chỉ tiêu cơ bản đó là cơ sở cho việc tăng thu nhập của Sở giao dịch III. 6 tháng đầu
năm 2006 thực hiện mức thu nhập trước thuế gần 54,8 tỷ đồng/kế hoạch 72 tỷ đạt 76,11%.
2.2 Khái quát về các Dự án Tài chính nông thôn và cơ chế quản lý Dự án tại Sở giao
dịch III
2.2.1 Dự án Tài chính nông thôn I
Từ đầu năm 1995, trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát, đồng thời kết hợp chặt chẽ
với các cơ quan của Chính phủ ta trong việc phân tích chính sách đầu tư đối với việc phát
triển khu vực nông thôn, Ngân hàng Thế giới (WB) đã đề ra mục tiêu của Dự án “Tài chính
Nông thôn” nhằm hỗ trợ Việt Nam trong cải thiện đời sống khu vực nông thôn. Ngày
19/7/1996 Hiệp định tín dụng phát triển Dự án TCNT I (Khoản Tín dụng số 2855-VN) được
ký kết giữa Việt Nam và WB. Tổng trị giá 82,7 triệu SDR (tương đương 120 triệu USD),
3
thời hạn cho vay là 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn. Lãi suất 0%, phí dịch vụ
0,75%/năm, phí cam kết 0,5%/năm.

2.2.1.1 Mục tiêu của Dự án Tài chính nông thôn I
- Cải thiện đời sống tại các vùng nông thôn Việt Nam thông qua: Khuyến khích đầu tư
khu vực tư nhân;
- Tăng cường năng lực hệ thống ngân hàng tài trợ cho khu vực tư nhân;
- Tăng khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn tới dịch vụ tài chính.
Những mục tiêu này được xây dựng trên cơ sở là khu vực tài chính của Việt Nam
chưa phát triển, và các điều kiện của thị trường chưa hoàn hảo cho phép cung cấp đủ luồng
vốn tín dụng cho khu vực nông thôn. Với một quốc gia nơi khu vực nông thôn chiếm tỷ
trọng lớn thì việc phát triển khu vực này là điều rất cần thiết để quốc gia đó có thể đạt được
các mục tiêu kinh tế xã hội của mình
2.2.1.2 Cấu phần của Dự án Tài chính nông thôn I
Dự án có hai cấu phần là Cấu phần tín dụng 112 triệu USD và cấu phần nâng cao
năng lực thể chế 8 triệu USD. Mô hình hoạt động là mô hình ngân hàng bán buôn, theo đó,
NHNN (Ban QLCDATDQT) là ngân hàng bán buôn cho các định chế tài chính được lựa
chọn tham gia. Thời gian thực hiện dự án từ 1996-2000 với hai cấu phần lớn được chia làm
bốn cầu phần nhỏ như sau:
a. Quỹ phát triển nông thôn (RDF ): đây là hạn mức tín dụng chung cung cấp tín dụng ngắn,
trung và dài hạn thông qua các Tổ chức tài chính tham gia (Participating Financial
Institutions - PFI) để tài trợ tài sản cố định và vốn lưu động, cho các dự án đầu tư của
các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt
động nông thôn khả thi khác.
b. Quỹ Người nghèo Nông thôn (FRP): đây là hạn mức tín dụng dành riêng cho người
nghèo nông thôn. Trong cấu phần này, các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn sẽ
được cung cấp thông qua Ngân hàng Phục vụ Người nghèo Việt nam (VBP) cho các hộ
gia đình nghèo hoặc cho các nhóm tương hỗ (JLG) của người nghèo. Khoản tín dụng
trực tiếp này nhằm mục đích khắc phục sự khiếm khuyết của thị trường tín dụng nông
thôn với việc mở cửa thị trường cho các nhóm người trước đó vẫn bị gạt ra ngoài do điều
kiện xa xôi, không có đủ tài sản thế chấp hay do tình trạng thiếu nguồn vốn của các định
chế tài chính chính thức.
c. Xây dựng thể chế và phát triển cộng đồng : Đây là chương trình Trợ giúp kỹ thuật

(Technical Assistance - TA) và đào tạo nhằm hỗ trợ: (1) các cán bộ, nhân viên của
NHNN trong việc quản lý RDF và FRP, và giám sát các hoạt động ngân hàng bán buôn
còn khá mới mẻ ở Việt nam, và đặc biệt là đánh giá, lựa chọn các PFI tham gia dự án;
(2) hỗ trợ chương trình nâng cao năng lực của các PFI trong việc thẩm định các tiểu dự
án, kế toán, quản lý đầu tư theo danh mục; (3) chương trình trợ giúp cho việc thiết kế và
duy trì các hoạt động của ngân hàng VBP trên cơ sở bền vững bao gồm cả việc mở rộng
4
tầm với của chương trình đến các nhóm người nghèo; và (4) chương trình khuyến khích
việc thành lập các nhóm trong làng xã và tăng sự nhận thức về tài chính.
d. Quản lý dự án : Bên cạnh TA và các chương trình đào tạo, dự án còn hỗ trợ cho nhân
viên và trang bị cho Ban quản lý dự án.
Các cấu phần trên có mối quan hệ chặt chẽ với các mục tiêu của Dự án. Dự án TCNT
I đã được thực hiện thành công và hoàn tất giải ngân vào ngày 31/12/2001, chậm một năm
so với kế hoạch ban đầu. Dự án đã giải ngân được 100% cấu phần tín dụng là 113,25 triệu
USD, tương đương 1.473,07 tỉ đồng.
2.2.2 Dự án Tài chính nông thôn II
Dự án Tài chính Nông thôn II (TCNT II) vay vốn Ngân hàng Thế giới (NHTG) được
xây dựng trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm thành công của Dự án TCNT I. Tại Quyết định
số 285/QĐ-TTg, ngày 18/4/2002, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư Dự án TCNT II
và giao cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) làm cơ quan Chủ quản và Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (NHĐT) làm Chủ Dự án (Ngân hàng Bán buôn).
2.2.2.1 Mục tiêu của Dự án Tài chính nông thôn II
Dự án hỗ trợ Việt Nam trong các nỗ lực phát triển kinh tế nông thôn xóa đói giảm
nghèo và cải thiện điều kiện sống của người dân ở khu vực nông thôn thông qua:
- Khuyến khích đầu tư cho khu vực nông thôn, đặc biệt là các hộ gia đình nông thôn và
các doanh nghiệp hoạt động ở các vùng nông thôn;
- Củng cố và tăng cường năng lực của Hệ thống Ngân hàng để phục vụ tốt hơn cho kinh tế
nông thôn;
- Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn đến các dịch vụ tài chính
chính thức.

2.2.2.2 Cấu phần của Dự án Tài chính nông thôn II
Dự án TCNT II (khoản tín dụng số 3648-VN) được thực hiện theo mô hình bán buôn
tín dụng thông qua Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và không đòi hỏi có vốn đối ứng từ phía
Chính phủ. Hiệp định Tín dụng vay vốn cho Dự án được ký kết ngày 9/9/2002, có hiệu lực
từ ngày 14/4/2003 và dự kiến kết thúc ngày 31/3/2008. Theo Hiệp định Tín dụng, NHTG tài
trợ cho Dự án nguồn vốn tương đương 200 triệu USD (160,2 triệu SDR); thời hạn cho vay
25 năm , trong đó có 8 năm ân hạn; dự kiến dự án sẽ triển khai trong vòng 5 năm và được
phân bổ thành 2 cấu phần:
a. Cấu phần Tín dụng với số vốn tương đương 189,7 triệu USD được chia thành 2 tiểu cấu
phần: (i) Quĩ Phát triển Nông thôn II có số vốn 165,7 triệu USD, (ii) Quĩ Cho vay Tài
chính Vi mô, 24 triệu USD;
b. Cấu phần Tăng cường Năng lực Thể chế cho các ngân hàng tham gia Dự án có số vốn
tương đương 10,3 triệu USD gồm 2 tiểu hợp phần:
- Tăng cường năng lực của Ngân hàng Đầu tư: Chi phí dự kiến cho hoạt động tăng
cường năng lực của NHĐT là 2,2 triệu USD;
5
- Tăng cường năng lực của các PFI/MFI tham gia dự án với giá trị là 2,6 triệu USD.
Thông qua Quỹ RDF II, Dự án sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân và
các cá nhân đặc biệt là các hộ gia đình nông nghiệp và các doanh nghiệp nông thôn, giúp
triển khai thực hiện những kế hoạch mở rộng và hiện dại hóa, thực hiện các tiểu dự án mới
và tài trợ cho các nhu cầu về vốn lưu động. Những doanh nghiệp tư nhân này qua đó có thể
mở rộng năng lực sản xuất, cung cấp cơ hội việc làm và góp phần phát triển kinh tế và giảm
nghèo ở khu vực nông thôn.
Thông quan quỹ MLF, Dự án sẽ cung cấp nguồn vốn cho vay bổ sung và hỗ trợ kỹ
thuật cho MFIs phục vụ người nghèo. Hoạt động này sẽ cải thiện khả năng phục vụ của
MFIs về nhu cầu tiết kiệm của người nghèo và trực tiếp hỗ trợ về tín dụng để tài trợ cho các
hoạt động phát triển kinh tế bền vững của các hộ gia đình nghèo và các doanh nghiệp vi mô
(doanh nghiệp thuê ít nhất 3 người ngoài các thành viên trực tiếp của gia đình).
Dự kiến Quỹ RDF II sẽ tài trợ cho khoảng 90.000 tổ chức kinh tế, Quỹ MLF sẽ tài trợ
cho khoảng 75.000 hộ nông thôn và khoảng 10.000 doanh nghiệp vi mô trên phạm vi toàn

quốc.
2.2.4 Các bên tham gia thực hiện Dự án
Các bên tham gia bao gồm:
Ngân hàng Đầu tư – thông qua Sở giao dịch III thực hiện vai trò Ngân hàng Bán
buôn, cho vay lại nguồn vốn Dự án đến các Tổ chức Tín dụng được lựa chọn tham gia.
Các Tổ chức Tín dụng tham gia: các NHTMQD, NHTM CP, các quỹ TDND, các
định chế tài chính phi ngân hàng. Đã có 7 ngân hàng thương mại được lựa chọn tham gia Dự
án TCNT I gồm NHNo&PTNT, Ngân hàng ĐT&PTVN, NHTMCP Bắc Á, NHTMCP Đông
Á, NHTMCP Á Châu, NHTMCP Phương Nam và NHTMCPNT Rạch Kiến và 21 ngân
hàng, 1 quỹ tín dụng tham gia vào Dự án TCNT II.
Người vay lại cuối cùng là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở khu vực nông thôn có tiểu dự án hợp lệ.
2.2.3 Cơ chế thực hiện cho vay lại tới người vay cuối cùng
Mỗi dự án đều là một khoản tín dụng mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(bên vay) vay của Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA). Chính phủ thông qua Bộ tài chính
sẽ nhận nợ với WB. Dự án TCNT I, Sở giao dịch III tiếp nhận từ Ban quản lý dự án tín dụng
quốc tế của NHNN còn Dự án TCNT II, Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ sẽ ký Hợp đồng
vay lại khoản tín dụng với Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam để bán buôn nguồn vốn tới các
Định chế tài chính với các điều kiện và điều khoản như đã được qui định trong Hiệp định tín
dụng. Tuy nhiên về lãi suất, để đảm bảo Bộ Tài chính tránh được rủi ro ngoại hối, Bộ Tài
chính cho Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam vay lại với lãi suất bằng lãi suất năm biến động
Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam cho các Định chế tài chính vay trừ đi chênh lệch 2% đủ để
trang trải chi phí hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam; với điều kiện lãi suất Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam trả Bộ Tài chính không thấp hơn 3%/năm trong mọi trường hợp.
6
Tại Sở giao dịch III của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, các Dự án được thực hiện
theo cơ chế bán buôn:
Sở giao dịch III PFIs Người vay cuối cùng
(NHĐT) Bán buôn Bán lẻ
2.2.3.1 Quy trình thực hiện Dự án

Bước 1: Lựa chọn các định chế tài chính đủ điểu kiện tham gia:
- Tuyên truyền các nội dung dự án để tạo nhu cầu về tín dụng trong số các PFI/MFI tiềm
năng
- Tiếp nhận hồ sơ xin tham gia
- Đánh giá lựa chọn theo các tiêu chí thống nhất với WB:
+ Tính hợp pháp
+ Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh khoản
+ Khả năng sinh lời
+ Chất lượng và năng lực của đội ngũ nhân viên
Nếu các PFI/MFI không đáp ứng được các tiêu chí trên thì có thể xây dựng kế hoạch tạm
thời và xây dựng kế hoạch phát triển thể chế được NHĐT và WB thông qua.
Bước 2: Cấp hạn mức tín dụng, ký Hợp đồng vay phụ (SLAs)
- Trên cơ sở quyết định lựa chọn của IDA, BIDV và kế hoạch phát triển thể chế, BIDV sẽ
cấp một hạn mức tín dụng (có thể cấp 01 hay nhiều đợt), nhưng mọi trường hợp đều
không vượt quá vốn tự có của PFIs tại thời điểm đó.
- Định kỳ mỗi năm, BIDV sẽ xem xét các chỉ tiêu tài chính, kết quả thực hiện IDP, mức
độ hấp thụ vốn và tính tuân thủ trong sử dụng vốn cho vay lại, BIDV sẽ điều chỉnh hạn
mức tín dụng (tăng, giảm, giữ nguyên) cho phù hợp.
Bước 3: Xem xét thẩm định tiểu dự án
- Tiêp nhận hồ sơ xin vay
- Xem xét công tác thẩm định do PFI/MFI thực hiện đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn của
Dự án
- Thẩm định lại đối với khoản vay vượt mức tự phán quyết của các PFI (từ 50 đến dưới
150 nghìn USD)
- Đối với những khoản vay lại trên 150 nghìn USD phải có sự chấp thuận của WB trước
khi giải ngân.
Bước 4: Giải ngân với 2 hình thức
- Giải ngân sau trên cơ sở Sao kê chi tiêu (SOEs): các PFI/MFI cho vay từ nguồn vốn của
bản thân, tập hợp sao kê chi tiêu, gửi hồ sơ xin hoàn vốn (khoản vay hợp lệ: trong vòng

90 ngày).
- Giải ngân trước, nộp Sao kê Chi tiêu sau: PFI/MFI xác định nhu cầu vay vốn, số vốn xin
7
vay và xin giải ngân trước. Trong vòng 15 ngày phải giải ngân hết cho người vay. Trong
vòng 60 ngày phải gửi Sao kê chi tiêu, nếu không khoản vay lại RDF II có thể sẽ bị thu
hồi trước hạn và áp dụng lãi suất phạt.
Đối với các PFI mới được lựa chọn tham gia Dự án TCNT II, Sở giao dịch III sẽ áp
dụng giải ngân theo hình thức thứ nhất. Trường hợp các khỏan cay có giá trị vượt mức phán
quyết của PFIs, Sở giao dịch III sẽ giải ngân trên cơ sở xem xét và chấp thuận theo từng hồ
sơ vay.
Bước 5: Giám sát trong đó trách nhiệm chính là của PFI/MFI giám sát người vay cuối cùng
còn Ban QLDA thực hiện thẩm tra định kỳ hàng tháng, hàng quý.
Bước 6: Báo các tiến đọ các mặt hoạt động được thực hiện hàng quý. Báo cáo đánh giá thực
hiện IDP thực hiện bán niên.
2.2.3.2 Các tiểu dự án hợp lệ
- Các tiểu dự án khả thi được triển khai trên toàn quốc (trừ khu vực nội thành các thành
phố Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng)
- Hoạt động khả thi liên quan đến sản xuất, đầu tư hoặc dịch vụ liên quan đến nền kinh tế
ở khu vực nông thôn bao gồm: sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp nông thôn
quy mô vừa và nhỏ, nuôi trồng chế biến thủy hải sản…
- Các hoạt động đầu tư khả thi do các doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh tế nông
thôn, tạo việc làm và khuyến khích xuât khẩu như: vận chuyển, công nghệ sau thu
hoạch, may mặc, thêu đan và thủ công mỹ nghệ…
- Các hoạt động bị luật pháp cấm và hoạt động kinh doanh bất động sản (gồm cả đất đai),
cho vay tiêu dùng là không hợp lệ.
Hiện tại lĩnh vực tài trợ của tiểu dự án được phân chia như sau: trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến, thủy hải sản, dịch vụ, sản xuất thủ công, khác.
2.2.3.3 Thẩm quyền cho vay lại
Mức tự phán quyết của các PFI (là giới hạn mà dưới mức đó PFI được toàn quyền
quyết định việc cho vay và không phải tham khảo ý kiến của BIDV hoặc IDA) thấp nhất là

20.000 USD hoặc tương đương, mức cao nhất hiện nay được WB chấp thuận là 100.000
USD. Đối với việc vay vốn từ MLF không có quy định về mức tự phán quyết vì tất cả các
khoản vay đều nhỏ (dưới 400 USD đối với các nhân và hộ gia đình; dưới 1000 USD đối với
doanh nghiệp vi mô, là đơn vị sản xuất – kinh doanh có thuê ít nhất là 3 lao động, ngoài
những người thân trực tiếp trong gia đình ).
Đối với các khoản vay lại có giá trị trên mức tự phán quyết của PFI nhưng dưới
150.000 Đô la hoặc tương đương, để được vay phải có sự xem xét, chấp thuận của BIDV.
Đối với các khoản vay lại có giá trị từ 150.000 Đô la hoặc tương đương, để được
vay, ngoài sự chấp thuận của BIDV phải có sự xem xét, chấp thuận của IDA.
Yêu cầu đối với thẩm định và trách nhiệm rủi ro cho vay lại:
- Trong mọi trường hợp, việc thẩm định Tiểu dự án là trách nhiệm của các PFI và PFI tự
8
chịu rủi ro trong việc sử dụng vốn RDF II/MLF để cho vay lại tới Người vay cuối cùng.
Việc thẩm định các tiểu dự án trung và dài hạn sẽ dựa trên các đặc điểm về tài chính và
kỹ thuật của Tiểu dự án đó;
- Các PFI sẽ cam kết xem xét tác động môi trường của các Tiểu dự án và có trách nhiệm
yêu cầu chủ Tiểu dự án thực hiện các biện pháp cần thiết;
- Đối với từng khoản vay lại trung và dài hạn, PFI phải chuẩn bị một kế hoạch tài chính
bao gồm bảng lưu chuyển tiền tệ của Tiểu dự án;
- Việc thẩm định cho vay các tiểu dự án vay vốn bằng ngoạin tệ phải đảm bảo rằng: (i)
chắc chắn có nguồn thu dự kiến bằng ngoại tệ đủ trả nợ; (ii) có khả năng quản lý rủi ro
đi liền với cơ cấu ngoại tệ của tài sản có và tài sản nợ của họ.
2.2.3.4 Đồng tiền cho vay
Sở giao dịch III sẽ cho các PFI vay bằng VND hoặc USD trên cơ sở xem xét tính
chất và yêu cầu của các Tiểu dự án hợp lệ và phù hợp các quy định về quản lý ngoại hối tại
Việt Nam.
2.2.3.5 Thời hạn cho vay lại
Các khoản vay lại RDF II sẽ không được dùng để tài trợ các tiểu dự án có thời hạn
hoàn vốn dự kiến quá 15 năm. Thời hạn của khoản vay lại RDF II ngắn hạn sẽ không vượt
quá 12 tháng. Đối với các khoản vay từ MLF, thời hạn vay tối đa là 3 năm.

2.2.3.6 Lãi suất cho vay
- Sở giao dịch III sẽ cho PFI vay theo lãi suất bán buôn tín dụng: là lãi suất biến động, được
điều chỉnh hàng tháng (đối với VND);
- PFIs cho vay lại tới Người vay cuối cùng theo lãi suất thị trường và phụ thuộc vào chính
sách khách hàng của mỗi PFI;
- Các khoản vay bằng USD được điều chỉnh hàng quý và xác định trên cơ sở lãi suất Sibor
6Mo + một khoản chênh lệch do BIDV xác định đủ bù đắp chi phí hoạt động và dự phòng
rủi ro.
2.2.3.7 Bảo đảm tiền vay
- PFIs không phải duy trì một tài sản đảm bảo cho các khỏan vay lại RDF/MLF mà dựa trên
tình hình tài chính lành mạnh của các PFI tham gia.
- Đảm bảo tiền vay đối với Người vay cuối cùng sẽ do từng PFIs quyết định theo thông lệ
kinh doanh lành mạnh và các quy định đảm bảo tiền vay của pháp luật Việt Nam.
2.2.3.8 Tài trợ tiểu dự án
Mỗi tiểu dự án sẽ được tài trợ từ các nguồn theo tỷ lệ và điều kiện sau:
- Các khoản vay lại RDF II/MLF cho mỗi tiểu dự án trong mọi trường hợp sẽ không vượt
quá 65 % tổng chi phí của tiểu dự án.
- Người vay lại cuối cùng được yêu cầu góp vốn tự có với tỷ lệ ít nhất là 15% tổng chi phí
của tiểu dự án (có thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật).
9
- Các Định chế tài chính được yêu cầu tài trợ bổ sung ít nhất 10% chi phí của mỗi tiểu dự
án từ nguồn vốn của bản thân Định chế tài chính. Thời hạn, lãi suất và các điều kiện cho
vay đối với Người vay cuối cùng được áp dụng như đối với các khoản vay lại RDF
II/MLF.
2.2.3.9 Bảo vệ môi trường
Các tiểu dự án phải tuân các quy định của Luật bảo vệ môi trường và các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và môi trường (trước đây là Bộ
Khoa học Công nghệ và môi trường) hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ môi trường. BIDV
và các PFI chỉ giải ngân cho những tiểu dự án đáp ứng các quy định của luật pháp Việt Nam
về bảo vệ môi trường.

2.2.3.10 Kiểm toán, giám sát và báo cáo
Đến năm thứ 2 thực hiện dự án Tài chính Nông thôn II, tất cả các PFI nhận được
một khoản tín dụng từ 1 triệu USD trở lên đều phải được kiểm toán theo các chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS). Việc giám sát các tiểu dự án được tài trợ từ RDF II là trách nhiệm của
các PFI, và các PFI phải chỉ định các nhân viên cụ thể cho mục đích này. Các PFI sẽ yêu
cầu người vay lại sử dụng vốn được vay vào các mục đích đã được chấp thuận và sẽ đạt
được này thông qua việc thanh toán trực tiếp cho các nhà cung ứng thiết bị, các nguyên liệu
và các sản phẩm đầu vào, và cho các nhà cung cấp dịch vụ, nếu có thể. Các Định chế tài
chính cũng sẽ thực hiện các chuyến đi thực địa hàng quý hoặc bán niên tới các tiểu dự án.
Các báo cáo kiểm tra phải có nhận xét về việc sử dụng vốn dự án, có so sánh những hoạt
động hiện hành với những hoạt động theo kế hoạch, xem xét các vấn đề quản lý, tài chính
của các tiểu dự án, việc tuân thủ các luật, quy định về bảo vệ môi trường và đưa ra các
khuyến nghị. Các Đinh chế tài chính cũng sẽ tập hợp các báo cáo hoạt động và tài chính
hàng kỳ của người vay lại đối với các khoản vay trung hạn, dài hạn và sẽ thực hiện các
chuyến đi thực địa có lựa chọn tới các tiểu dự án có vấn đề để đánh giá chúng. Ngân hàng
ĐT&PT Việt nam sẽ thực hiện thẩm tra cuối cùng có lựa chọn các tiểu dự án để đảm bảo
rằng việc giám sát của các PFI là thoả đáng.
2.2.4 Cơ chế, chính sách quản lý các hoạt động của Dự án
- Cơ sở pháp lý chung: Để triển khai thực hiện Dự án, cơ sở pháp lý chung là các quy định
của Pháp luật Việt Nam liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ODA; các chính sách
chung của WB đối với bên nhận tài trợ như Văn bản Hiệp định tín dụng phá triển, qui
định về mua sắm, đấu thầu
- Các Sổ tay chính sách: Là chính sách khung bao gồm các qui định về quản lý và sử dụng
các Quỹ RDF II và MLF. Các Sổ tay chính sách này do BIDV xây dựng phù hợp với các
qui định của Hiệp định tín dụng Phát triển, khoản vay 3648-VN và các qui định liên
quan của Pháp luật Việt Nam được ban hành trên cơ sở phê duyệt nội dung của Thống
đốc NHNN và sự chấp thuận của WB. Trong khuôn khổ Dự án TCNT II việc triển khai
thực hiện Dự án được thực hiện theo các Sổ tay chính sách sau:
 Sổ tay chính sách Quỹ Phát triển Nông thôn II
10

 Sổ tay chính sách Quỹ cho vay tài chính vi mô
 Sổ tay hướng dẫn quản lý tài chính và giải ngân.
Các Sổ tay chính sách qui định rõ các nội dung sau:
• Chính sách cho vay, tiêu chí hợp lệ của tiểu dự án;
• Tiêu chí lựa chọn các tổ chức tài chính tham gia Dự án;
• Cơ chế xác định lãi suất thị trường;
• Cơ chế xử lý rủi ro hối đoái;
• Kỳ hạn cho vay từ ngân hàng bán buôn tới PFI và kỳ hạn cho vay tới người vay
cuối cùng;
• Cơ chế thẩm định tiểu dự án, cơ chế giải ngân và giám sát tiểu dự án;
• Chính sách bảo vệ môi trường trong đầu tư tín dụng;
• Chế độ giám sát tình hình tài chính của PFI/MFI.
2.2.5 Trách nhiệm của các cơ quan chủ quản và thực hiện dự án
Các cơ quan thuộc cấp trung ương
- Ban chỉ đạo liên ngành: Các hoạt động và cơ chế làm việc của Sở Giao dịch III - BIDV
sẽ được ban chỉ đạo liên ngành giám sát trong suốt quá trình thực hiện Dự án. Ban Chỉ
đạo liên ngành do Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm trưởng ban, là người hiện
tại đang chịu trách nhiệm thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn I. Ngoài ra các thành
viên khác trong Ban chỉ đạo liên ngành còn gồm: Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư, các
đại diện của Bộ Kế hoạch - Đầu tư; Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài
nguyên & Môi trường và Bộ Tài chính.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ quản Dự án thay mặt nước Việt Nam ký Hiệp định
tín dụng phát triển với Hiệp Hội phát triển thuộc Ngân hàng Thế giới. NHNN có nhiệm
vụ tổng hợp các báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo hàng năm về tình hình rút vốn và
thanh toán qua các tài khoản của Dự án và thông báo cho các bên liên quan (Chính phủ
Việt nam, Ngân hàng Thế giới ) khi được yêu cầu. NHNN chịu trách nhiệm công bố tỷ
lệ lãi suất bình quân gia quyền làm cơ sở tính toán lãi suất áp dụng cho dự án.
- Bộ Tài chính: Cung cấp các qui định và hướng dẫn về quản lý tài chính trng thực hiện
Dự án. Ký Hợp đồng vay lại với NHĐT về khoản tín dụng của Dự án; Tiếp nhận và phê
duyệt các Đơn xin rút vốn về TKĐB; Có trách nhiệm cấp bổ sung vốn lưu động cho

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam theo Hiệp định tín dụng; Chịu trách nhiệm cuối cùng về
công tác quản lý tài chính của Dự án phù hợp với các Qui định của Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Thế giới.
- Chủ Dự án - ngân hàng bán buôn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Dự án theo đúng các qui định của Hiệp định
tín dụng Phát triển, các Sổ tay chính sách và các cam kết khác giữa Nhà nước Việt Nam
với IDA; Đảm bảo cung cấp vốn đối ứng theo đúng kế hoạch đã thoả thuận giữa IDA và
11
Chính Phủ Việt nam; Công bố lãi suất cho vay; Quyết định lựa chọn Định chế tài chính
tham gia; Tiếp nhận và xem xét các báo cáo.
- Sở Giao dịch III: Chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Bộ Tài
chính và WB về vấn đề quản lý tài chính của Dự án.
Các Định chế tài chính
- Hội sở chính các Định chế tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý chung và thực hiện các
khoản vay phụ đã ký kết với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ; Là đầu mối thông tin, lập
hồ sơ báo cáo với Sở Giao dịch III. Tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa và dịch vụ
thuộc cấu phần B;
- Các đơn vị, chi nhánh trực thuộc: Trên cơ sở hướng dẫn của Hội Sở chính các đơn vị
chi nhánh có trách nhiệm: Tổ chức cho vay và giám sát nguồn vốn của Dự án tới người
vay cuối cùng; Duy trì hệ thống kế toán để hạch toán riêng biệt nguồn vốn của Dự án;
Lập sao kê tổng hợp và chi tiết gửi Hội sở chính làm cơ sở xin vay.
Cơ quan thực hiện dự án: Ban chỉ đạo liên ngành có nhiệm vụ giám sát các hoạt
động của Dự án Tài chính Nông thôn II, đưa ra các hướng dẫn và giải quyết các vấn đề liên
quan đến chính sách trong việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn của các Quỹ : RDF II,
MLF. Ngân hàng bán buôn - Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Sở Giao dịch III sẽ quản lý và
điều hành Dự án thông qua một Ban Quản lý dự án nằm trong Sở Giao dịch III. Các công
việc thường ngày liên quan đến hoạt động của Dự án sẽ do Ban Quản lý dự án này thực
hiện.
2.3 Tình hình triển khai thực hiện dự án TCNT tại Sở giao dịch III.
2.3.1 Dự án Tài chính nông thôn I

Dự án đã được thực hiện thành công và hoàn thành vào ngày 31/12/2001. Tài khoản
Dự án IDA đã đóng vào ngày 30/4/2002. Một trăm phần trăm (100%) khoản tín dụng đã
được giải ngân cho việc triển khai các hoạt động của dự án. Dự án TCNT I hoàn tất giai
đoạn giải ngân và tạo ra một Quỹ bán buôn (Quỹ quay vòng) với thời gian tồn tại 20 năm
với tổng giá trị 1.461 tỉ đồng. Theo báo cáo tiến độ, đến 30/6/2006, doanh số cho vay thêm
từ Quỹ quay vòng đạt khoảng 879 tỉ đồng. Dư nợ cho vay vào thời điểm 30/6/2005 đạt
1.032 tỉ đồng. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cũng đã trả 2 đợt gốc cho Bộ Tài chính và đã
chuyển 24 triệu USD (tương đương 360 tỷ đồng) vốn gốc của Dự án thành vốn điều lệ của
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Dự án đã hoàn thành tất cả các mục tiêu đề ra. Dự án thông qua Quỹ phát triển nông
thôn và Quỹ cho vay người nghèo nông thôn đã: (a) khuyến khích đầu tư tư nhân thông qua
việc tài trợ cho khoảng 600.000 dự án của 260.000 người đi vay, tất cả đều là những nhà
đầu tư tư nhân; (b) hỗ trợ trong việc tăng cường năng lực của các PFI thông qua việc thực
hiện các IDP của họ; và (c) cho phép hộ nghèo (khoảng 375.000 hộ) được tiếp cận tới các
dịch vụ tài chính chính thức, trong đó khoảng 60.000 hộ được vay trực tiếp từ FRP và khảng
315.000 hộ được hưởng các dịch vụ tài chính từ 159 xe ô tô ngân hàng lưu động (được dự
án tài trợ) trong hoạt động ngân hàng lưu động của VBARD. Số người hưởng lợi từ dự án
12
nhiều hơn và tạo ra được khối lượng đầu tư (khoảng tương đương 445 triệu USD)
1
lớn hơn
nhiều so với dự tính ban đầu (tương đương 150 triệu USD.
Bảng 2 : Cơ cấu tài trợ của Dự án Tài chính nông thôn I
Quỹ Phát triển Nông thôn (cho vay) 94,69 triệu USD (1.298 tỷ VNĐ)
Quỹ Cho vay người nghèo (cho vay) 11,06 triệu USD (163 tỷ VNĐ)
Các hoạt động nâng cao năng lực
(tư vấn, đào tạo, xe ôtô, và thiết bị)
7,5 triệu USD (12,07 tỷ VNĐ)
Nguồn : Báo cáo hoàn tất Dự án Tài chính nông thôn I của Sở giao dịch III
Báo cáo đánh giá về tác động kinh tế xã hội do Trung tâm Tài chính Vi mô của

Trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội thực hiện trong năm 2001 đã chỉ ra rằng: dự án đã
thành công trong việc (i) khả năng mở rộng tiếp cận tới một số lượng lớn những hộ gia đình
vay vốn; (ii) hỗ trợ cho sự phát triển nông thôn trên toàn quốc
2
; (iii) cho phép các hộ gia
đình tập trung vào các hoạt động kinh tế đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn, kết quả là tỷ lệ
hoàn trả do các PFI công bố đã đạt mức 98%
3
; (iv) thu nhập của các hộ gia đình vay vốn
tăng lên đáng kể; (v) 30% những người vay lại là phụ nữ và trong khoảng 35% số hộ vay
vốn, phụ nữ cũng đóng vai trò tích cực trong việc đưa ra quyết định đi vay và sử dụng vốn
vay; (vi) các SME cũng hưởng lợi từ dự án này và có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, giúp tạo ra khoảng 3000 việc làm mới; và (vii) các ngân hàng tham gia có thể mở
rộng các hoạt động cho vay, đặc biệt là cung cấp tín dụng cho các dự án trung và dài hạn,
nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên qua các chương trình đào tạo của dự án và cải
thiện tình hình tài chính thông qua việc thực hiện các IDP do dự án đề xuất.
Dựa trên các điểm nêu trên, dự án đã đóng góp đáng kể vào phúc lợi của các hộ gia
đình hưởng lợi, đóng góp vào việc tăng cường tình hình hoạt động của các PFI, và hỗ trợ
khả nưng tiếp cận cho khoảng 260.000 hộ gia đình nông thôn tới các dịch vụ tài chính chính
thức.
2.3.1.1 Tính bền vững của việc thực hiện Dự án TCNT I
Dự án đã đáp ứng được tất cả các đối tượng đại diện người vay lại, các định chế tài
chính tham gia, Định chế mũi nhọn và Chính phủ. Trong vòng 14 năm tới, khoảng 95%
nguồn tín dụng IDA sẽ dùng để cho vay lại tới người vay cuối cùng trong khuôn khổ Quỹ
quay vòng RDF và FRP. Hoạt động của Ngân hàng lưu động được tài trợ bởi dự án sẽ tiếp
tục được VBARD duy trì nhằm chứng minh tầm quan trọng và khả năng độc lập về tài
chính trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo ở khu vực vùng sâu, vùng
xa.
1
Đây là kết quả do: (1) tỷ lệ góp vốn của những người vay lại trên thực tế vào khoảng 35% chi phí tiểu dư án, lớn hơn

nhiều so với mức dự đoán của SAR là 15%; và (2) phần lớn nguồn vốn IDA được quay vòng, và do vậy tính đến
31/12/2001, một USD từ quỹ IDA đã tạo ra một khoản thu nhập gần 4USD (3,97USD).
2
Tỷ trọng các ngành và vùng địa lý như sau: trồng trọt (40% tổng số vốn cho vay), chăn nuôi gia súc 31%, chế biến
thực phẩm và thuỷ sản 8%, dịch vụ và các ngành khác 21%; Khu vực miền núi và trung du nhận khoản 27% nguồn vốn
của RDF và FRP, đồng bằng sông Cửu Long 19%, đồng bằng sông Hồng 16%, Tây nguyên 17% và các khu vực khác
21%.
3
Tỷ lệ hoàn trả của người vay lại cho các PFI là 99%, tỷ lệ hoàn trả của PFI cho ICPMU là 100%
13
Đối với người vay lại, các khoản đầu tư được đánh giá dựa trên cở sở khả năng sinh
lời. Thực tế cho thấy rằng việc hoàn trả các khoản vay từ người vay lại cho các định chế tài
chính tham gia đã đạt khoảng 98-99%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ thu hồi nợ của cả hệ
thống ngân hàng, do đó, kết quả này đã khẳng định rằng các khoản vay thông qua dự án đã
được đầu tư một cách hiệu quả và bền vững.
Các định chế tài chính tham gia dự án này đã đặt ra những mức lãi suất và phí khác
nhau sao cho các khoản cho vay của dự án vẫn mang lại lợi nhuận. Điều này có nghĩa là
cùng với quỹ của dự án có kỳ hạn dài, cho vay theo hình thức này, sẽ tiếp tục duy trì khai
thác nguồn vốn của dự án trong vòng 14 năm nữa. Hơn thế nữa, các khoản vay dài hạn khác
từ các tổ chức phát triển hoặc thương mại, tăng vốn hoặc phát hành trái phiếu sẽ tạo điều
kiện trong việc cho vay đầu tư trung và dài hạn bắt nguồn từ dự án này sẽ được duy trì và
mở rộng.
Các tài khoản nội bảng của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho thấy rằng dự án này
có khả năng sinh lời và đóng góp khoảng 134 tỷ VND (khoảng 95 triệu USD) trong 4 năm.
Điều này cho thấy, khoản tiền thu được không những đủ để trang trải cho các chi phí hoạt
động mà còn bù đắp được rủi ro tỷ giá và đồng thời vẫn mang lại một khoản lợi nhuận hợp
lý. Rõ ràng là dưới hoạt động của BIDV, các quỹ trong dự án (RDF và FRP) sẽ làm tăng thu
nhập ròng của BIDVvà vì thế nó sẽ tiếp tục được duy trì bền vững. Tuy nhiên với điều kiện
là BIDV sẽ cẩn trọng trong việc lựa chọn các định chế tài chính tham gia dự án và cần trích
lập dự phòng cho các khoản cho vay mất vốn mặc dù cho tỷ lệ này trong dự án là rất thấp

(dưới 1%/ năm). Tuy nhiên, nếu BIDV trở nên bị hạn chế bởi tỷ lệ các tài sản có rủi ro/vốn
tự có thì sẽ có khả năng là hoạt động cho vay bán buôn sẽ bị giảm xuống bởi các khoản cho
vay bán lẻ có chênh lệch đầu vào đầu ra lớn hơn.
Tính bền vững về môi trường đòi hỏi rằng hoạt động cho vay của dự án trong tương
lai phải tiếp tục dựa trên sự tuân thủ luật môi trường. Phần lớn người vay lại của dự án là
các hộ nông dân nghèo với một khoản vay trung bình là 400 USD và bởi vậy không yêu cầu
có các đánh giá về môi trường vì đây là một khoản quá tiền nhỏ và hơn nữa hoạt động tại
các vùng và khu vực mà theo luật và các quy định của Việt Nam là được miễn. BIDV và
Ban phụ trách về môi trường (ED) đảm bảo rằng chỉ các tiểu dự án, không gây ra tác động
tiêu cực đến môi trường sẽ được RDF và FRP tài trợ.
2.3.1.2 Tình hình thực hiện Cấu phần Tín dụng
Tính đến ngày 30/06/2006, cấu phần tín dụng đã được thực hiện như sau :
Bảng 3: Danh sách các PFI được lựa chọn và sử dụng hạn mức tín dụng
(Tính đến ngày 30/06/2006)
Đơn vị: Nghìn đồng
STT Tên định chế Hạn mức TD
được cấp
Dư nợ % Hạn
mức được
SD
A Quỹ RDF I 1.125.410.000 1.016.851.00 90,35
14
0
1 NHNNo&PTNT VN 925.540.000 850.470.000 91,88
2 NH TMCP Đông Á 49.900.000 35.564.000 72,27
3 NH TMCP Á Châu 91.600.000 90.194.000 98,46
4 NH TMCP Rạch Kiến 2.770.000 2.770.000 100,00
5 NH TMCP Phương Nam 36.900.000 19.153.000 51,91
6 NH TMCP Bắc Á 18.700.000 18.700.000 100,00
B Quỹ FRP 27.600.000 27.600.000 100,00

1 VBARD 151.000.000
2 NHNNo&PTNT VN 27.600.000 27.600.000 100,00
Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006 của Sở giao dịch III
2.3.1.3 Tình hình thực hiện cấu phân nâng cao năng lực thể chế
a. Các hoạt động do Ban QLCDA/ NHNN thực hiện
Bên cạnh dịch vụ tư vấn, trong quá trình thực hiện dự án Ban QLCDA/ NHNN đã tổ
chức các khoá đào tạo và tập huấn, bao gồm:
- Các khoá hội thảo khởi động dự án để giới thiệu nội dung của dự án và quy trình thực
hiện cho các PFI tiềm năng và các cơ quan liên quan: 2 khoá hội thảo cho 322 học viên.
- Hội thảo trong nước và các khoá đào tạo ngắn ngày về nghiệp vụ tín dụng bán buôn và
quản lý dự án: 12 khoá/ hội thảo cho 310 học viên.
- Đào tạo nước ngoài bao gồm đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng, và các mô hình quản lý:
11 khoá cho 86 học viên.
b. Các hoạt động do NHNoPTNT thực hiện
Trong cấu phần nâng cao năng lực thể chế, NHNo đã tài trợ cho việc mua sắm 159 ô
tô chở tiền để phục vụ chương trình ngân hàng lưu động. Những chiếc xe này đã được phân
bổ cho các chi nhánh của NHNo để có thể cung cấp các dịch vụ tài chính cho người dân
sống ở các vùng núi, vùng xa. Các dịch vụ tài chính gồm có cho vay, giải ngân, thu hồi
khoản vay và huy động các khoản tiết kiệm nhỏ. Hoạt động ngân hàng lưu động đã cho thấy
tính hiệu quả và góp phần đáng kể tới việc tiếp cận của các hộ gia đình nông thôn tới các
dịch vụ tài chính chính thức.
Về đào tạo, NHNo đã tổ chức 144 khoá đào tạo trong nước và 36 chuyến đi khảo sát
nghiên cứu nước ngoài về các chủ đề và nội dung liên quan cho 11.564 học viên.
b. Các hoạt động được NHNg triển khai (VBP)
Với nguồn vốn dự án, NHNg đã tổ chức 53 khoá đào tạo dành cho giảng viên với số
lượng là 2.980. Đây chủ yếu là những cán bộ tín dụng tại chi nhánh cấp huyện trên toàn
quốc. Những giảng viên này sau đó đã tổ chức 2.691 lớp tập huấn về thiết lập và điều hành
nhóm xin vay vốn (nhóm trách nhiệm liên đới) cho 138.635 học viên từ các tỉnh trên cả
15
nước. Ngoài ra, NHNg đã tổ chức 4 khoá đào tạo nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm của

các nước trong khu vực về tài chính vi mô cho 70 quan chức cao cấp.
2.3.2 Dự án Tài chính nông thông II
2.3.2.1 Tiến độ thực hiện Dự án đến 30/6/2006
Dự án TCNT II bắt đầu có hiệu lực từ 14/4/2003. Tính đến 30/6/2006, so sánh với hệ
thống mục tiêu của Dự án đề ra, kết quả thực hiện như sau:
Bảng 4: Báo cáo tình hình hoạt động Dự án TCNT II
STT Chỉ tiêu Thực hiện đến
30/06/2006
1
Số lượng PFI có tham gia giải ngân 22
2
Dư nợ Quĩ RDF II (Tỷ VND) 1.610
3
Số lượng tiểu dự án Quĩ RDF II (Lũy kế) 154.703
4
Tlệ nợ quá hạn tối đa của người vay CC với PFIs 1.5
5
Dư nợ Quĩ MLF (Tỷ VND) 189
6
Số lượng tiểu dự án Quĩ MLF (Lũy kế) 19.258
Đến 30/6/2006, đã có 73.961 tiểu dự án được tài trợ từ nguồn vốn Dự án. Qui mô
trung bình 1 tiểu dự án là RDF II là 43 triệu đồng và qui mô trung bình 1 tiểu dự án MLF là
8,2 triệu đồng. Tỷ lệ thu hồi nợ của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam với các Định chế tài chính
là 100%, và tỷ lệ thu hồi nợ của Định chế tài chính với người vay cuối cùng là 99%. Các cấu
phần tín dụng của Dự án đã được triển khai đồng bộ, với dư nợ RDF II đạt 108 % tỷ so với
kế hoạch.
2.3.2.2 Công tác lựa chọn và cấp hạn mức tín dụng
Để đảm bảo an toàn cho BIDV và tài sản tài chính cũng như sự thành công của Dự
án, các PFI/MFI đã được lựa chọn trên cơ sở xem xét theo các tiêu chí lựa chọn được thống
nhất, đáng tin cậy, minh bạch, rõ ràng và phù hợp với các nguyên tắc tài chính lành mạnh đã

được thừa nhận chung và tuân thủ các quy chế hoạt động ngân hàng của Việt Nam. Tiêu chí
lựa chọn các PFI hoặc MFI gồm 5 tiêu chí cơ bản sau:
- Tính hợp pháp: tuân thủ yêu cầu về kiểm toán và luật ngân hàng;
- Khả năng thanh toán: gồm 3 tiêu chí: (i)Tỷ lệ nợ quá hạn ròng không vượt quá 10%/tổng
dư nợ; (ii) Tỷ lệ nợ quá hạn ròng /vốn tự có không vượt quá 25%;(iii) Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu bằng 8%.
- Tính thanh khoản đảm bảo lớn hơn 30%.
- Khả năng sinh lời: yêu cầu tỷ lệ ROE lớn hơn tỷ lệ lạm phát và ROA lớn hơn 3%.
- Chất lượng, năng lực của đội ngũ quản lý và nhân viên đảm bảo có khả năng để triển
khai có hiệu quả hoạt động ngân hàng và hoạt động cho vay nguồn vốn của Dự án đồng
thời hệ thống quản lý tài chính phải lành mạnh, kiểm soát nội bộ tốt.
16
Để có thể giải ngân nguồn vốn tín dụng từ tháng 11/2002 Sở Giao dịch III - Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam đã sớm bắt đầu quá trình lựa chọn các ngân hàng đã bày tỏ nguyện
vọng tham gia dự án. Sau đợt tuyên truyền quảng bá về Dự án vào cuối năm 2002, SGD III
đã nhận được đơn xin tham gia và hồ sơ của 18 Ngân hàng có nguyện vọng tham gia dự án.
Từ danh sách và hồ sơ của các Ngân hàng này, theo tiêu chí đánh giá và sự xem xét chấp
thuận của WB, đến khi dự án TCNT II đã có hiệu lực từ ngày 14/4/2003 có 11 Ngân hàng
tham gia Dự án và đến 30/6/2006 đã có 22 tổ chức tín dụng đáp ứng các tiêu chí của NHTG
được lựa chọn tham gia giải ngân nguồn vốn Dự án, trong đó có 2 Ngân hàng Thương mại
Quốc doanh, 13 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đô thị, 6 Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nông thôn, và Quĩ Tín dụng Nhân dân Trung ương. Có 7 định chế tiềm năng khác đang
được đánh giá để lựa chọn.
Trong số các PFI tham gia, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônViệt
Nam (NHNo&PTNT) là tổ chức tín dụng được cấp hạn mức tín dụng cao nhất (với tổng hạn
mức cho 2 quỹ là 981,860 tỷ VND). Sở dĩ như vậy là do Ngân hàng này được coi là định
chế giải ngân chủ yếu của Dự án, là Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng nhất trong hệ
thống các NHTM ở Việt Nam, chiếm tỷ lệ cao nhất trong thị phần hoạt động cho vay khu
vực nông thôn, miền núi. Hơn nữa, NHNo&PTNT đã tham gia vào Dự án TCNT I (do Ngân
hàng thế giới- WB tài trợ) và Dự án Tín dụng nông thôn (do Ngân hàng Phát triển Châu Á-

ADB tài trợ) nên năng lực thể chế của ngân hàng này đã được cải thiện đáng kể so với các
ngân hàng khác.
Bảng 5 : Hạn mức tín dụng đã cấp và sử dụng hạn mức tín dụng
Đơn vị: Nghìn đồng
STT Tên định chế HM TD
năm 2006
Dư nợ đến 30/06/2006
RDF II MLF
1 NHNNo&PTNT VN 981.860 501.540 154.000
2 NH TMCP Đông Á 129.900 72.019
3 NH TMCP Á Châu 85.000 52.186
4 NH TMCP Phương Nam 39.000 20.656
5 NH Nhà ĐBSCL 400.000 382.551
6 NH TMCP SGThương Tín 150.000 96.163
7 NH TMCP SGCông Thương 150.000 121.588
8 NH TMCP Quốc Tế 60.000 43.013
9 NH TMCP Phương Đông 60.000 16.624 512
10 NH TMCP Kỹ Thương 34.000 27.237
17
11 NH TMCP Nam Á 25.000 18.141
12 NH TMCP Nhà Hà Nội 85.000 53.216
13 NH TMCP Quân Đội 50.000 36.865
14 NH TMCPNT Đại Á 25.000 13.112 412
15 NH TMCPNT Kiên Long 16.000 6.725 7.869
16 NH TMCPNT Nhơn Ái 32.000 16.424 4.610
17 NH TMCPNT Mỹ Xuyên 15.000 1.358 10.524
18 Quỹ TDND TW 80.000 79.548
19 NH TMCPNT Miền Tây 10.000 8.764 1.154
20 NH TMCPNT An Bình 15.000 3.751
21 NH TMCPNT Rạch Kiến 10.000 1.112 11.320

22 VP Bank 10.000 9.896
Tổng: 2.476.390 1.582.489 190.401
2.3.2.3 Tình hình thực hiện Cấu phần tín dụng
Tính đến 30/06/2006, tổng số tiểu Dự án được tài trợ lên đến 43.000. Nhờ vậy, đã có
hàng ngàn hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã vay được vốn từ dự án để phát triển sản
xuất kinh doanh. Trong đó, phần vốn từ Dự án TCNT II khoảng chiếm 54%, phần đóng góp
của người vay cuối cùng khoảng chiếm 34% ; của PFIs chiếm 12 % tổng chi phí đầu tư các
tiểu dự án.
Biểu đồ 1 : Tỷ lệ tham gia vốn của Dự án
.
Biều đồ 2: Cơ cấu cho vay ngắn, trung dài dài hạn
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn đạt 48% trên tổng số giải ngân. Tỷ lệ này thấp hơn so với
mục tiêu Dự án là 70% nhưng nó cũng phản ánh tình hình chung về tỷ lệ cho vay trung dài
hạn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Lũy kế giải ngân từ dự án là 1.350 tỷ đồng. Dư nợ
tín dụng các Quĩ đạt trên 1.772,890 tỷ đồng, trong đó Quĩ RDF II đạt 1.582,489 tỷ, Quĩ
MLF đạt 190,401 tỷ
18
Nguồn vốn Dự án được sử dụng tài trợ cho các tiểu dự án cho trên 53 tỉnh, thành phố
trong cả nước với cơ cấu tài trợ theo nghành nghề là: 23,5% cho lĩnh vực chăn nuôi; 23,2%
cho hoạt động thương mại dịch vụ; 18,2% cho trồng trọt; 11% cho hoạt động thủy hải sản;
7,5% cho vay lĩnh vực gia công chế biến và 16,5% được tài trợ cho các hoạt động hỗ trợ
nông nghiệp khác. Hoạt động cho vay của Dự án đã góp phần chuyển dịch trong cơ cấu kinh
tế khu vực nông thôn theo hướng dời bỏ hoạt động sản xuất truyền thống độc canh sang các
ngành nghề khác. Bước đầu đã chuyển đổi ngành nghề từ trồng trọt sang các ngành nghề có
lợi nhuận cao hơn như chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác
Biểu đồ 3: Cơ cấu cho vay dự án phân theo lĩnh vực ngành nghề
Tỷ lệ vốn phân bổ giữa các khu vực khác nhau rất lớn. Vốn chủ yếu được đầu tư cho
vay khu vực Đồng bằng sông Mê Kông chiếm 47%; tiếp đến là 3 khu vực: Miền núi, trung
du phía Bắc 17,5% ; Đồng Bằng Châu Thổ Sông Hồng 15,1%; Đông Nam bộ 11%. Ba khu
vực : Khu bốn cũ , Duyên Hải miền trung và Tây Nguyên lại chiếm một tỷ lệ rất thấp tương

ứng là:3,3%, 3,0% và 2,8%.
Biểu đồ 4 : Cơ cấu cho vay dự án phân theo vùng lãnh thổ
2.3.2.4. Tình hình thực hiện Cấu phần tăng cường năng lực thể chế
a. Tư vấn
Với sự hỗ trợ tích cực của Sở Giao dịch III, Tư vấn Dự án đã được tuyển chọn và vào
Việt Nam làm việc từ tháng 7/2003 với các nội dung: Tư vấn xây dựng Sổ tay lựa chọn, Tư
vấn xây dựng Sổ tay thẩm định, Tư vấn xây dựng hệ thống thông tin báo cáo (MIS) của Dự
án. Đến hết tháng 6/2004 tư vấn đã hoàn thành Sổ tay Lựa chọn và hỗ trợ đánh giá tổng thể
hoạt động của các Định chế tài chính và xem xét mẫu biểu đánh giá lựa chọn định chế tài
chính; Sơ bộ hoàn thành Sổ tay thẩm định dự án và Báo cáo đánh giá hệ thống thông tin báo
cáo của Sở Giao dịch III. .
19
b. Mua sắm và đào tạo
NHĐT&PTVN và NHNo&PTNT mua được 243 xe ôtô chuyên dụng phục vụ cho
hoạt động ngân hàng lưu động: NHĐT&PT mua 71 xe, NHNo&PTNT mua 172 xe.
Triển khai cấu phần đào tạo, Sở Giao dịch III và các Định chế tài chính đã tổ chức
các khoá đào tạo trong nước và nước ngoài. Đã có 30 khoá đào tạo được tổ chức cho 1.270
cán bộ của các PFI bao gồm NHNo, Giám đốc và nhân viên của một số doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở 4 Tỉnh của Việt nam với mức tài trợ của Dự án tương đương 165.000 USD. Tuy nhiên
đã có sự chậm trễ trong việc thực hiện những khoá đào tạo quan trọng như về bảo vệ môi
trường, quản lý tài chính và hoạt động Ngân hàng, tài chính vi mô và theo dõi và đánh giá.
2.4 Đánh giá việc thực hiện Dự án Tài chính nông thôn tại Sở giao dịch III
2.4.1 Những kết quả đạt được
Từ thực trạng triển khai thực hiện của hai dự án: Dự án TCNT I (đã hoàn tất giai
đoạn giải ngân) và Dự án TCNT II (đang triển khai) có thể rút ra những kết quả chung nhất
đã đạt được là:
- Đây là loại hình kinh doanh ngân hàng phù hợp với điều kiện nền kinh tế và hệ thống tài
chính của Việt Nam. Điều này được minh chứng qua tổng số vốn ODA được giải ngân
với những tác động tích cực về kinh tế và xã hội. Thể hiện ở số lượng dự án tăng liên tục
trong vòng 10 năm qua với số vốn tài trợ khoảng 800 triệu USD. Dự án Tài chính nông

thôn I - WB đã hoàn tất giai đoạn giải ngân và đã đạt được hầu hết các mục tiêu và chỉ
số hoạt động đặt ra ban đầu.
- Hoạt động ngân hàng bán buôn cho phép tài trợ cho các hoạt động kinh tế thuộc hầu hết
các ngành, các lĩnh vực và trên mọi địa bàn toàn quốc. Hiện tại đã đầu tư tới 53/64 tỉnh,
thành phố cả nước. Dự kiến đến năm 2005, vốn tín dụng bán buôn sẽ đến toàn bộ các
tỉnh trong nước.
- Các dự án bán buôn nói chung không có nợ quá hạn từ các PFI đến ngân hàng bán buôn.
Nợ quá hạn từ người vay cuối cùng tới các PFI/MFI ở mức từ 2-5%, tức trong ngưỡng
an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Là một trong những kênh hữu hiệu để tiếp nhận sự trợ qiúp quốc tế về vốn, chính sách
kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại vận hành trong
một nền kinh tế thị trường. Đi liền với các khoản tín dụng phát triển, các tổ chức tài
chính tham gia đều nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật và vật chất để củng cố năng lực thể
chế thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển thể chế, việc trang bị xe ô
tô, hệ thống thông tin quản lý, phương pháp quản trị điều hành theo thông lệ quốc
tế Tình hình tài chính và hoạt động của tất cả các PFI/MFI được củng cố và phát triển
theo hướng tiếp cận công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới. Các chỉ số hoạt động
theo khung CAMEL của tất cả các PFI/MFI có xu hướng được cải thiện rõ rệt.
- Hoạt động ngân hàng bán buôn đã bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn đáng kể (khoảng
800 triệu USD), gần bằng vốn tự có của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh (1,07 tỉ
USD). Với thời hạn vay 20 năm, nguồn vốn này có thể được tính vào vốn cấp II của hệ
20
thống ngân hàng. Như vậy, hoạt động ngân hàng bán buôn có khả năng nâng cao năng
lực thể chế của hệ thống ngân hàng thương mại.
- Số lượng các định chế tài chính tham gia bán lẻ ngày càng tăng. Tính đến thời điểm
30/6/2006, tổng số các định chế tài chính tham gia bán lẻ cho các dự án tín dụng ODA là
22. Trong đó Dự án Tài chính nông thôn I đã bán buôn qua 7 ngân hàng thương mại. Dự
án Tài chính nông thôn II hiện đã lựa chọn được 22 định chế tài chính tham gia và dự
kiến con số này sẽ là 24 vào cuối năm 2006.
- Khả năng sinh lời của loại hình kinh doanh này là rất cao đối với ngân hàng bán buôn.

Xin lấy một ví dụ: SGD III - NHĐT&PTVN có 85 cán bộ, chiếm 1% tổng số cán bộ của
NHĐT&PTVN trong năm 2006 làm ra lợi nhuận bằng 20% lợi nhuận của
NHĐT&PTVN. Đây là loại hình đầu tư trực tiếp sinh lời cho nên có thể tự đảm bảo khả
năng trả nợ nước ngoài. Trong thời gian qua, không có nợ quá hạn từ các PFI/MFI đối
với ngân hàng bán buôn.
- Hoạt động ngân hàng bán buôn đã đóng góp tích cực trong cải thiện điều kiện sống tại
các khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Riêng Dự án Tài chính nông thôn I đã tài trợ cho 243.000 hộ nông dân, 740 doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra khoảng 2.954 việc làm trực tiếp trong các doanh nghiệp, vượt
xa so với thiết kế dự án là tài trợ cho khoảng 50.000 món vay.
- Các báo cáo đánh giá tác động kinh tế xã hội của các dự án tín dụng bán buôn cho thấy
nguồn vốn bán buôn đã có tác động tích cực lên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn của Việt nam, tăng khả năng tiếp cận của người nghèo tới dịch vụ tài chính
chính thức.
- Sau 10 năm triển khai hoạt động ngân hàng bán buôn tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng
đã dần quen với khái niệm ngân hàng bán buôn và cơ chế hoạt động ngân hàng bán
buôn. Ngân hàng Nhà nước và NHĐT&PTVN đã đào tạo được đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm và bước đầu làm chủ nghiệp vụ ngân hàng bán buôn. Hơn nữa, qua việc triển
khai thành công các dự án tín dụng bán buôn, ngành Ngân hàng đã tạo lập được uy tín
nhất định đối với cộng đồng tài trợ quốc tế. Đây sẽ là tiền đề để mở rộng và phát triển
hoạt động ngân hàng bán buôn, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Các báo cáo đánh giá tác động của dự án đều cho thấy nguồn tín dụng bán buôn đã có
tác động xã hội một cách tích cực. Thể hiện ở số người đứng tên vay và công ăn việc
làm của phụ nữ trong gia đình tăng lên; Việc học hành của trẻ em thuộc các hộ vay vốn
được quan tâm hơn nhờ cải thiện được thu nhập; Chất lượng cuộc sống gia đình tăng lên.
- Các báo cáo cũng cho thấy các dự án tín dụng bán buôn đều quan tâm một cách đúng
mức tới tác động môi trường trong đầu tư tín dụng bán buôn. Các dự án đều có hướng
dẫn đánh giá tác động môi trường nên đã làm cho ngân hàng cũng như người vay ngày
càng quan tâm hơn tới vấn đề an toàn môi trường.

21
Tóm lại: Với việc triển khai đồng bộ và hoàn thành xuất sắc các mục tiêu của Dự án,
Dự án Tài chính nông thôn đặc biệt là Dự án II được NHTG đánh giá là Dự án có tiến độ
giải ngân nhanh và có hiệu quả nhất trong số các dự án do NHTG tài trợ tại Việt Nam và
đáp ứng tất cả các tiêu chí về quản lý và thực hiện Dự án.
2.4.2 Những khó khăn tồn tại chủ yếu
- Tỷ trọng vốn vay trung và dài hạn còn thấp trong tổng số vốn đã cho vay: Tỉ lệ cho vay
ngắn hạn và trung hạn tương ứng khoảng 74% và 26% đối với Dự án TCNT I và 52%
và 48% đối với Dự án TCNT II so với mục tiêu đặt ra vốn cho vay trung dài hạn đạt từ
70 -80% thì kết quả cho thấy việc thực hiện chưa đạt được mục tiêu đề ra.
- Nguồn vốn Dự án chưa được giải ngân đồng đều tới các khu vực trong cả nước. Vốn
của Dự án chưa được dàn trải đều giữa các vùng. Tỷ lệ vốn phân bổ giữa các khu vực rất
lớn. Vốn chủ yếu được đầu tư cho vay khu vực Đồng bằng sông Mê Kông tiếp đến là 3
khu vực miền núi, trung du phía Bắc và Đồng Bằng Châu Thổ Sông Hồng. Ba khu vực:
Khu bốn cũ , Duyên Hải miền trung và Tây Nguyên lại chiếm một tỷ lệ rất thấp.
- Nhận thức của một số PFI và người vay cuối cùng về mục tiêu của Dự án còn chưa thấu
đáo vì vậy đã gây ra một số sai sót về tính hợp lệ của một số tiểu dự án tài trợ bằng
nguồn của Dự án. Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp. Chỉ có khoảng 800
doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn từ Dự án I với tổng số tiền khoảng 14-15 triệu
USD, bằng 14-15% tổng nguồn vốn của Dự án. Do định hướng cho vay của Dự án là hộ
sản xuất nông nghiệp nên đây là một hệ quả tất yếu.
- Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển thể chế còn chậm. Việc thực hiện một số chỉ tiêu
tài chính, các cam kết về tăng cường năng lực thể chế tuy đã được thực hiện song còn
chậm do chưa nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng cũng như ý
nghĩa của các kế hoạch phát triển thể chế này. Do đó tỷ trọng giải ngân qua các ngân
hàng thương mại cổ phần còn hạn chế. Nguyên nhân là các NHTMCP đang trong quá
trình phát triển, tiềm lực còn yếu nên Sở Giao dịch III còn thận trọng khi lựa chọn và
cấp hạn mức tín dụng cho nhóm ngân hàng này.
- Vấn đề xem xét đánh giá tác động môi trường đã không được một số Định chế tài chính
thực hiện thích hợp: Qua công tác kiểm tra, giám sát nhận thấy các Định chế tài chính

chưa sử dụng hướng dẫn đánh giá tác động môi trường. Việc đào tạo chính thức cho đội
ngũ cán bộ môi trường của Sở Giao dịch các các Định chế tài chính chưa mang tính bàn
bản hệ thống, người vay cuối cùng chưa có hiểu biết về việc an toàn môi truờng.
- Công tác kiểm tra giám sát còn chưa đáp ứng đủ. Một trong những nhiệm vụ quan trọng
sau giải ngân là giám sát tính tuân thủ các yêu cầu của Dự án đối với Định chế tài chính
và người vay cuối cùng. Theo yêu cầu của WB hàng tháng cần có những đợt kiểm tra,
giám sát tại các Định chế tài chính và người vay cuối cùng nhưng thực tế việc kiểm tra
giám sát mới được tổ chức hàng quý.
2.5 Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại.
2.5.1 Nguyên nhân chủ quan
22
2.5.1.1 Các nhân tố thuộc về các định chế tài chính trung gian (PFI)
Hầu hết, các PFI đều tập trung ở các đô thị thành phố lớn, chưa có các chi nhánh tiếp
cận với những vùng nông thôn, miền núi. Trong số 22 PFI tham gia Dự án thì ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngân hàng có mạng lưới rộng nhất, vì vậy chưa có
thể trực tiếp cung cấp các dịch vụ tới các hộ gia đình có thu nhập thấp ở vùng sâu vùng xa.
Mặc dù số lượng các ngân hàng thương mại và các Quỹ tín dụng nhân dân cũng đã
gia tăng trong một vài năm gần đây song để được lựa chọn tham gia vào dự án theo những
tiêu chuẩn quy định của WB thì số lượng PFI đáp ứng được rất ít ỏi. Có rất nhiều những hạn
chế yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như: năng lực quản trị điều
hành chưa theo kịp yêu cầu của ngân hàng thương mại hiện đại, kế hoạch hoạt động kinh
doanh tập trung vào tăng trưởng tài sản và vốn (huy động và cho vay) tức là vào các chỉ tiêu
số lượng chứ không phải vào các chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như: tỷ trọng
lợi nhuận/ tài sản, tỷ trọng vốn tự có /tài sản …; hầu hết vốn điều lệ và vốn tự có của các
ngân hàng đều ở mức thấp. Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá an toàn của các ngân hàng là tỷ
trọng vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro theo thông lệ quốc tế phải đạt tối thiểu là 8%,
trong khi đó, tới nay các ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ đạt cao nhất gần 5%.
Thêm vào đó chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nước còn thấp, nợ
khó đòi lớn. Chính vì thế hầu hết các ngân hàng tham gia hiện nay đều được lựa chọn tạm
thời và phải cam kết thực hiện kế hoạch phát triển thể chế như đã cam kết với BIDV và WB

Yêu cầu thẩm định môi trường là vấn đề mới, không thuộc chức năng năng, nhiệm
vụ của Định chế tài chính vì chức năng này thuộc nhiệm vụ của cơ quan quản lý môi
trường. Theo Qui chế cho vay 1267/QĐ-NHNN vấn đề đánh giá tác động môi trường không
bắt buộc khi cho vay. Mặt khác cán bộ ngân hàng không được đào tạo kiến thức về môi
trường; trong khi số lượng khoản vay quá nhiều (đối với cán bộ Ngân hàng nông nghiệp 1
cán bộ phụ trách gần 1.000 khoản vay) nếu phát sinh cấp phép môi trường sẽ phát sinh thêm
một khối lượng công việc quá lớn.
2.5.1.2 SGD III chưa hoàn thiện qui trình thẩm định và giám sát
Đối với những khoản cho vay dưới mức tự phán quyết của các PFI thì các PFI phải
tự thẩm định tiểu dự án và được toàn quyền quyết định việc cho vay mà không phải tham
khảo ý kiến của BIDV hoặc của WB. Nhưng đối với những trường hợp khoản vay lại có giá
trị lớn trên mức tự phán quyết của PFI thì để vay được vốn phải có sự xem xét, chấp nhận
của BIDV, thậm chí của IDA. Thực tế quy trình tái thẩm định đang được xây dựng với nỗ
lực của cán bộ Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và chuyên gia tư vấn.
Đặc biệt là vấn đề thẩm định về vấn đề an toàn vệ sinh môi trường, hiện nay ngân
hàng đang gặp khó khăn về cán bộ thẩm định môi trường cũng như sự hạn chế về kiến thức
đánh giá những tác động, xây dựng các tiêu chuẩn hợp lý đối với tiểu dự án được coi là đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trường.
Bên cạnh đó, SGD III cũng chưa hoàn thiện việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý
phục vụ cho việc quản lý Dự án. Việc kết nối mạng giữa SGD III và Hội Sở chính của các
23
PFI nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động triển khai nguồn vốn Dự án
cũng chưa được thực hiện. Điều này cũng làm giảm hiệu quả thực hiện Dự án.
Số lượng định chế tài chính tham gia là 22 nhưng địa bàn cho vay rất lớn lên đến 53
tỉnh thành trên cả nước do đó số lượng cán bộ hạn chế của các Phòng nghiệp vụ chức năng
cũng hạn hẹp làm tần suất và chất lượng kiểm tra, giám sát chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
nhà tài trợ
2.5.2. Về mặt khách quan
2.5.2.1 Chính sách của WB không hỗ trợ về lãi suất đối với các dự án này.
Các khoản tài trợ của WB dành cho Chính phủ các nước nhằm thực hiện các dự án

tín dụng nông thôn mặc dù không có lãi suất (chính phủ không phải trả lãi) nhưng WB bắt
buộc Chính phủ Việt Nam khi cho vay lại nguồn vốn này, phải áp dụng lãi suất thương mại
(lãi suất trên thị trường). Mục đích của WB là tài trợ vốn cho những người “biết làm kinh
tế”.
2.5.2.2 Từ phía những người vay cuối cùng
Mặc dù hiện nay đời sống cũng như trình độ hiểu biết của người dân đã được cải
thiện. Tuy nhiên, họ hầu như chưa có hoặc rất ít hiểu biết về thị trường, kiến thức làm kinh
tế cũng hạn chế vì đơn giản họ chưa được đào tạo qua trường lớp nào, chưa có khóa học nào
hướng dẫn họ làm kinh tế và phổ biến những kiến thức cơ bản áp dụng vào sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả (mặc dù đã có những hình thức thành lập hội nông dân, hội phụ nữ, hội
cựu chiến binh… nhưng các hoạt động phổ biến kiến thức làm kinh tế chưa hiệu quả). Thậm
chí nhiều người còn chưa biết lập một phương án sản xuất kinh doanh để có thể xin vay vốn
ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng bị hạn
chế vì các doanh nghiệp hầu như không hội đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, đặc biệt là
yếu tố thuộc về năng lực, kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. .
2.5.2.3 Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế xã hội
Một sự cân nhắc rất quan trọng đối với các ngân hàng khi thẩm định môi trường kinh
tế xã hội nơi người vay vốn dự tính tiến hành sản xuất kinh doanh là cở sở hạ tầng và các
dịch vụ xã hội có phù hợp không như y tế, giáo dục…Trong khi đó cơ sở hạ tầng khu vực
nông thôn ở nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu cho phát triển nếu không muốn nói là yếu
kém. Điều đó đã gây cản trở rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của những người
nông dân, các doanh nghiệp nhỏ cũng như cản trở việc mở rộng cho vay của các ngân hàng
tới những người thụ hưởng của dự án.
Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán buôn
nguồn vốn Dự án TCNT do WB tài trờ tại SGD III Ngân hàng Đầu tư.
3.1 Quan điểm và định hướng, định hướng hoạt động tín dụng bán buôn của Sở giao
dịch III.
Trước hết ta có thể khẳng định hoạt động ngân hàng bán buôn là loại hình kinh doanh
ngân hàng hiện đại, mới phát triển gần đây và được ứng dụng rộng rãi trong tài trợ phát triển

24
quốc tế. Nghiệp vụ chủ yếu của hoạt động này là cung ứng vốn và hỗ trợ phát triển cho các
định chế tài chính để tài trợ cho các hoạt động kinh tế quy mô vừa và nhỏ; Thị trường mục
tiêu của hoạt động ngân hàng bán buôn là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ; Khách hàng
trực tiếp là các định chế tài chính; Nguồn vốn chủ yếu là vốn ưu đãi; Khả năng sinh lời cao,
rủi ro thấp; Bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có kiến thức, có năng
lực ngoại ngữ; Hoạt động ngân hàng bán buôn nguồn vốn ODA có thể trở thành một loại
hình kinh doanh sinh lời cao của các ngân hàng thương mại Nhà nước.
Theo số liệu thống kê của WB và ADB thì tỉ lệ tài trợ ODA dành cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn thường chiếm từ 15-25% tổng tài trợ quốc gia. Tỉ lệ này của Việt Nam
cũng đạt khoảng 25% và dự kiến xu hướng này sẽ tiếp tục trong vòng một thập kỷ tới. Theo
ước tính của tác giả, với khả năng vận động nguồn vốn ODA của Việt Nam, hoạt động ngân
hàng bán buôn có thể huy động được từ 5 đến 10% tổng tài trợ (khoảng từ 1,25- 2,5 tỉ USD)
so với mức hiện nay khoảng 3%. Nói chung nguồn vốn không thiếu, vấn đề là có xây dựng
được dự án và có hấp thụ được vốn hay không.
Về quan điểm chỉ đạo của ngành Ngân hàng, khi chuyển giao Dự án TCNT I sang
NHĐT&PTVN, Thống đốc NHNN đã bày tỏ mong muốn Sở Giao dịch III sẽ trở thành một
trung tâm bán buôn của Hệ thống ngân hàng.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán buôn tại Sở giao dịch III
3.2.1 Đổi mới cơ chế quản lý và vận hành hoạt động ngân hàng bán buôn
Chuyển Sở giao dịch III tiến tới thành lập Ngân hàng bán buôn và tách khỏi ngân
hàng ĐT&PTVN. Có như vậy mới tạo được vị thế thuận lợi để thu hút các dự án ODA vay
lại dưới dạng dự án tín dụng.
3.2.3 Nâng cao năng lực thể chế của ngân hàng bán buôn và các PFI/MFI
- Đối với ngân hàng bán buôn, vì là ngân hàng thương mại Nhà nước, việc củng cố năng
lực thể chế lại phụ thuộc vào Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với các định chế tài chính tiềm năng phải nghiêm túc triển khai các kế hoạch phát
triển thể chế để trở thành các định chế tài chính lành mạnh. Các biện pháp chủ yếu cần
thực hiện là mở rộng cơ sở vốn tự có, thắt chặt kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng
cường các cơ chế kiểm soát rủi ro.

3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực
Phải bổ sung đội ngũ cán bộ đủ về số lượng mạnh về chất lượng để đảm bảo triển
khai nhanh chóng dự án và đáp ứng nhu cầu kiểm tra giám sát là yêu cầu mang tính lâu dài
trong suốt vòng đời Dự án. Cần triển khai một chương trình đào tạo có định hướng để có
được đội ngũ cán bộ có chất lượng, qua đó hỗ trợ cho các định chế tài chính tham gia và hỗ
trợ người vay cuối cùng.
3.2.5 Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của các quỹ bán buôn
Hiện tại số vốn nhàn rỗi trên tài khoản quỹ bán buôn được sử dụng dưới hình thức
đầu tư tiền gửi, với lãi suất thấp. Rõ ràng đây không phải là cách sử dụng hiệu quả nhất.
25

×