Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong khoá luận là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Sinh viên
Trần Thị Minh Trang
Trần Thị Minh Trang
3
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
BảNG Ký HIệU CHữ VIếT TắT
DN
Doanh nghiệp
DNV&N
DNV&N
NHTM
Ngân hàng thơng mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nớc
TCKT, CN
Tổ chức kinh tế và cá nhân
TCTD
Tổ chức tín dụng
Techcombank
Ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng
UBND
Uỷ ban nhân dân
Trần Thị Minh Trang
4
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
MụC lục
Lời cam đoan ......................................................................................3
Bảng ký hiệu chữ viết tắt.....................................................................................4
Lời nói đầu ...........................................................................................................8
Chơng 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................................................................11
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.............................11
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................11
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................................12
1.1.3. Đặc trng của doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................13
1.1.3.1. Quy mô nhỏ bé...............................................................................13
1.1.3.2. Sức cạnh tranh còn thấp..................................................................13
1.1.3.3. Quản lý và điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp.....13
1.1.3.4. Môi trờng kinh doanh bên ngoài....................................................14
1.1.4. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trờng................................14
1.1.5 Quản lí nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................17
1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ............................................................................................19
1.2.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng.....................................................................................................19
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng............................19
1.2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng............20
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N................................22
Trần Thị Minh Trang
5
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho
doanh nghiệp...............................................................................................22
1.2.2.2 Tín dụng ngân hàng tạo ®iỊu kiƯn cho doanh nghiƯp më réng s¶n
xt kinh doanh...........................................................................................23
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng giúp các DNV&N tổ chức sản xt kinh
doanh cã hiƯu qu¶........................................................................................23
1.3 HiƯu qu¶ cđa tÝn dơng ngân hàng đối với DNV&N...............................24
1.3.1 Hiệu quả tín dụng.................................................................................24
1.3.1.1. Khái niệm.......................................................................................24
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.........................................25
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng của doanh
nghiệp vừa và nhỏ..............................................................................27
1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về khách hàng.....................................................27
1.3.2.2. Những nhân tố thuộc về ngân hàng................................................28
1.3.2.3. Các yếu tố khách quan ..................................................................30
Chơng 2: Thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với DNV&N ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng...............................................................................34
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của nhân hàng thơng mại cổ phần Kỹ
Thơng...............................................................................................................34
2.1.1.Một số nét về quá trình ra đời và phát triển của ngân hàng thơng mại
cổ phần Kỹ Thơng.........................................................................................34
2.1.2. Hoạt động của ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng....................37
2.1.2.1. Nguồn vốn huy động......................................................................38
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng.........................................................................40
2.1.2.3. Các hoạt động khác .......................................................................42
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N ở ngân hàng thơng mại
cổ phần Kỹ Thơng...........................................................................................43
Trần Thị Minh Trang
6
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
2.2.1. Kết quả cho vay- thu nợ......................................................................43
2.2.1.1. Nghiệp vụ cho vay vốn ngắn hạn đối với DNV&N.......................47
2.2.1.2. Nghiệp vụ cho vay vốn trung và dài hạn đối với DNV&N............51
2.2.2. Hiệu quả tín dụng trong cho vay đối với DNV&N.............................55
2.2.2.1.Xét về khả năng sinh lÃi cho ngân hàng ........................................55
2.2.2.2. Xét về khả năng thu hồi vốn và tổn thất.........................................56
2.3. Đánh giá chung.........................................................................................59
2.3.1. Những kết quả đạt đợc.........................................................................59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................60
2.3.2.1. Những hạn chế................................................................................60
2.3.2.2 .Nguyên nhân..................................................................................61
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với DNV&N tại ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thong............66
3.1. Định hớng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại ngân hàng thong mại
cổ phần Kỹ Thơng...........................................................................................66
3.1.1. Chiến lợc phát triển 5 năm 2001-2005 của NHTMCP Kỹ Thơng.........66
3.1.2.Định hớng hoạt động tín dụng đối với DNV&N ...................................67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ....................................68
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................75
3.3.1. Đối với Chính phủ...............................................................................75
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nuớc..............................................................77
3.3.3. Đối với Ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng..............................79
3.3.4. Đối với doanh nghiệp..........................................................................84
Kết luận...............................................................................................................85
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................87
Trần Thị Minh Trang
7
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm trong khu vực đợc coi là năng động nhất trên thế giới, Việt Nam có
những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, hội nhập cùng các nớc trong khu
vực và thế giới, nhng bên cạnh đó thì đây cũng là một thách thức lớn đòi hỏi
chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để có thể tiếp thu những thành tựu tiên
tiến cũng nh những kinh nghiệm phát triển của những nớc trên thế giới, để từ đó
đa Việt Nam tiến lên không ngừng. Nhận thức đợc điều này, Đảng và Nhà nớc
đà tiến hành công cuộc đổi mới (kể từ Đại hội VI năm 1986 của Đảng). Trong
qua trình đổi mới, việc tổ chức và sắp xếp lại DNV&N cã mét vÞ trÝ hÕt søc quan
träng. Muèn cã nền công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung phát triển
ổn định và nhanh chóng thì phải bắt đầu từ DNV&N để phù hợp với việc tích
luỹ vốn còn ít ỏi ban đầu, tận dụng triệt để các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm
có chất lợng cao víi chi phÝ thÊp trong mét thêi gian nhanh nhất để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu, tích luỹ thêm vốn để tăng tốc độ phát triển. Các
DNV&N có một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tÕ ë ViƯt Nam nh sau:
- C¸c DNV&N chiÕm 96% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nớc và
đà tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế.
- Các DNV&N là nơi tạo ra nhiều công ăn việc làm, tuyển dụng gần một nửa
(49%) lực lợng lao động phi nông nghiệp trong cả nớc.
- Các DNV&N đang tăng lên nhanh nhất, nếu xét về mặt số lợng các doanh
nghiệp mới thành lập: trong tổng số 41.000 doanh nghiệp mới đợc thành lập từ
Trần Thị Minh Trang
8
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
năm 1991 đến 1997, thì có 34.000 hay 83% số DNV&N đợc thành lập dới hình
thức t nhân (24.000) hoặc dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (10.000).
Nhận thức đợc vai trò của DNV&N nh vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng đà chỉ rõ: " Ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến,
tạo nhiều việc làm, thu hồi nhanh; Đồng thời xây dựng một số công trình qui mô
lớn thật cần thiết và có hiệu quả".
Để DNV&N phát huy đợc hết vai trò của mình, một yêu cầu hết sức cấp
bách là vốn để phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, phù hợp với cơ chế thị trờng và ngân hàng là một nhân tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn này. Tuy
nhiên, song song với việc các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp ngày càng
nhiều là họ phải đơng đầu với vấn đề chất lợng hiệu quả cho vay ngày càng
giảm sút. Hiệu quả cho vay đối với các DNV&N là một vấn đề bức xúc hiện
nay, không chỉ đối với các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nớc. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để tìm ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNV&N là việc
làm hết sức có ý nghĩa cho ngân hàng cũng nh cho toàn xà hội.
Từ những lý do nêu trên em đà chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng ngân hàng đối với DNVN ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng", nhằm mục đích đa ra các biện pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp
phần giải quyết những bức xúc đó và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
Trong khoá luận này, em sẽ đa ra những vấn đề cơ bản lý luận về ngân hàng
thơng mại để làm rõ vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại từ đó thấy rõ tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động tín dụng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng đối với DNV&N để phát hiện
Trần Thị Minh Trang
9
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
những vấn đề còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân và biện pháp, kiến nghị cơ bản về
chế độ, chính sách, thĨ lƯ, qui tr×nh nghiƯp vơ tÝn dơng, tỉ chøc bộ máy nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Do tín dụng và hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng bao gồm nhiều vấn
đề phức tạp nên trong khoá luận này em chỉ xin phép đề cập tới hiệu quả hoạt
động tín dụng ở góc độ thần tuý là hoạt động cho vay.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan
trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại và hiệu quả tín dụng
đối với DNV&N ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong khoá luận, các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng là phơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích thống kê, thu thập thông tin, tin
học, khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, biểu đồ...
5. Kết cấu khoá luận
Tên đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNV&N ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng".
Khoá luận đợc trình bày theo kết cấu nh sau:
Chơng1: DNV&N và tín dụng ngân hàng với DNV&N.
Chơng2: Thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với DNV&N ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng.
Chơng3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với DNV&N ở ngân hàng thơng mại cổ phần Kỹ Thơng.
Trần Thị Minh Trang
10
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Chơng 1
doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng ngân hàng
đối víi doanh nghiƯp võa vµ nhá
1.1. Doanh nghiƯp võa vµ nhỏ trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hầu hết các nớc trên thế giới đều xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNV&N) theo tính ứng dụng với hai tiêu thức là: tổng số vốn sản xuất kinh
doanh và số lợng lao động của doanh nghiệp, để phân biệt qui mô lớn, vừa và
nhỏ. ở từng nớc, sự phân chia độ lớn của các chỉ tiêu đó cũng không hoàn toàn
giống nhau, đối với từng lÜnh vùc s¶n xuÊt kinh doanh. Theo mét häc gi¶, tiêu
chí phân loại cần phải dựa vào số lao động trong doanh nghiệp: doanh nghiệp
nhỏ có số lao đông dới 100 ngêi, doanh nghiƯp võa cã sè lao ®éng tõ 101 đến
1000 ngời, doanh nghiệp có số lao động trên 1000 ngời là doanh nghiệp lớn. Tại
Philipin, tiêu chí phân loại căn cứ vào tổng số vốn: doanh nghiệp nhỏ có tổng số
vốn dới 15 triệu peso (tơng đơng với 375000 USD), doanh nghiÖp võa cã sè vèn
tõ 15 triÖu peso đến 60 triệu peso.
ở Việt Nam, tiêu chí phân loại đợc thực hiện theo công văn số 681/CP-TN
do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998. Theo tiêu chí này, các
DNV&N có số vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và có số lao động dới 200 ngời. Doanh
nghiệp lớn là những doanh nghiệp có số vốn điều lệ trên 5 tỷ đồng hoặc doanh
thu trên 5 tỷ đồng và có số lao động thờng xuyên làm việc trên 200 ngời. Tiêu
chí dựa vào tổng giá trị của vốn cũng phù hợp với tiêu chí phân loại của Tổng
cục quản lý vốn và tài sản. Tiêu chí phân loại dựa vào số lao động cũng phù hợp
với các qui định trong Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Theo nghị định 90/2001/NĐ CP của chính phủ về hỗ trợ DNV&N thì tiêu
chí đối với DNV&N đợc mở rộng hơn. DNV&N vừa là cơ sở sản xuất, kinh
Trần ThÞ Minh Trang
11
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
doanh độc lập, đà đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngời.
Với tiêu chí xác định DNV&N theo nghị định 90/2001/NĐCP thì số lợng
DNV&N tăng đáng kể, khoảng 13.500 doanh nghiệp mới đợc thành lập với tổng
số vốn khoảng 13.000 tỷ đồng, gấp 3 lần về số doanh nghiệp và gấp 2 lần về số
vốn so với năm 1999. Nh vËy, c¸c DNV&N chiÕm tû träng lín trong tỉng sè
doanh nghiệp với gần 90%.
1.1.2. Phân loại DNV&N
Tuỳ theo tiêu chí chọn mà ta có thể phân loại DNV&N nh sau:
- Hình thức sở hữu có :
+ Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Doanh nghiệp t nhân.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Doanh nghiệp cổ phần.
- Theo mục tiêu sản xuất kinh doanh:
+ Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá công cộng không nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
+ Doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
- Theo ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Doanh nghiệp công nghiệp.
+ Doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Doanh nghiệp xây dựng.
+ Doanh nghiệp thơng mại dịch vụ
-Theo quy mô (về vốn, lao động, sản lợng, doanh thu, mức lợi nhuận):
+ Doanh nghiệp vừa.
+ Doanh nghiệp nhỏ.
1.1.3. đặc trng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.3.1. Quy mô nhỏ bé
Trần Thị Minh Trang
12
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Phần lớn các DNV&N có quy mô nhỏ bé với số vốn dới 1 tỷ đồng và lao
động dới 50 ngời. Chỉ xét riêng về DNV&N thì đến ngày 1/9/1999 có ®Õn 65%
doanh nghiƯp cã sè vèn díi 5 tû ®ång, trong ®ã cã 1314 doanh nghiƯp cã vèn díi 1 tỷ đồng, chiếm 23% tổng số DNV&N. Do quy mô nhỏ bé dẫn tới vốn hạn
hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, công nghệ lạc
hậu, thiếu thông tin cộng với trình độ tay nghề lao động và quản lý yếu kém.
1.1.3.2. Sức cạnh tranh còn thấp
Do DNV&N là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, vốn đầu t cho hoạt
động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm cho chất lợng sản phẩm
không cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ yếu do đó cũng không mở rộng
đợc thị trờng, hàng hoá càng khó tiêu thụ, lợi nhuận thấp, kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, dễ dẫn tới gian lận thơng mại, kinh doanh phạm pháp.
1.1.3.3. Quản lý và điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp
Hầu hết các giám đốc dựa vào tiền tích luỹ cá nhân của mình cộng với tích
luỹ của gia đình (đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh) để thành lập
nên doanh nghiệp. Do vậy, các giám đốc đó hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn
thế mạnh về năng lực quản lý. Các DNV&N nhà nớc còn có rất nhiều nhà quản
lý còn non kém về trình độ điều hành. Khả năng điều hành của ngời quản lý cha
đáp ứng đợc yêu cầu của kinh tế thị trờng, không đủ sức để doanh nghiệp đứng
vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gắt gao.
Mặt khác, thực tế số ngời của DNV&N có trình độ vừa phải, đợc đào tạo hạn
chế, khó khăn đối với DNV&N là không thu hút đợc cán bộ kỹ thuật nh kỹ s,
đốc công và những ngời thợ có tay nghề cao.
Do vậy, năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, khả năng hoàn
trả và bảo toàn vốn thấp. Từ đó, dẫn đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của
các DNV&N bị hạn chế.
1.1.3.4. Môi trờng kinh doanh bên ngoài
Những tác động từ bên ngoài tới doanh nghiệp cũng gây không ít khó khăn
cho DNV&N, trớc hết là sự tác động quản lý của Nhà nớc về hoàn thiện luật
Trần Thị Minh Trang
13
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
doanh nghiệp, thực thi luật doanh nghiệp, trong các cơ chế nh cơ chế đất đai,
chính sách thuế, tín dụng, chính sách thơng mại, chính sách khoa học-công
nghệ, giáo dục-đào tạo, lao động và việc làm còn nhiều bất cập. Tác động
quản lý của nhà nớc đối với DNV&N trong khâu tổ chức và cán bộ cũng là
những bức xúc đối với doanh nghiệp, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng của một
bộ phận cán bộ, công chứng quản lý nhà nớc. Sự thiếu hụt và rối loạn của thị trờng nh thiếu thị trờng vốn, thị trờng thông tin, thị trờng dịch vụ và nạn hàng
lậu, hàng giả tràn lan cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động của DNV&N.
1.1.4. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trờng
ở Việt Nam cũng nh nhiều nớc khác trên toàn thế giới, các DNV&N hoạt
động trong môi trờng chính sách và pháp lí hợp lí sẽ đóng góp một vai trò hết
sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc:
Các doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá: đáp ứng nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc và các loại máy móc, thiết bị, công
cụ và các linh kiện cần thiết cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.
DNV&N có thể tạo ra công ăn việc làm: cho số lợng lớn ngời lao động.
ở những nớc khác, DNV&N là một trong những nguồn tạo ra nhiều công
ăn việc làm nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một trong những
nhân tố quan trọng đối với những ngời cha có việc làm ở các khu đô thị
hoặc những ngời sống ở các vùng nông thôn đang kiếm việc làm. Các cơ
hội tăng thêm việc sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi ngời, kể cả những
ngời đang thất nghiệp, phụ nữ, những ngời tàn tật. đây là một trong
những thế mạnh rõ rệt của các DNV&N và là nguyên nhân chủ yếu khiến
ta phải quan tâm đặc biệt đến đối tợng này. Theo kết quả điều tra dân số
4/1999 đà cho chúng ta những số liệu lo ngại về tình trạng thất nghiệp.
Theo dự báo thì từ nay đến 2010 mặc dù dân số có thể tăng chậm lại nhng nguồn lao động nớc ta vẫn tăng nhanh, đòi hỏi phải giải quyết việc
Trần Thị Minh Trang
14
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
làm hết sức khẩn trơng. Mà DNV&N thu hút đợc lao động rất nhiều, đặc
biệt trong khu vực nông thôn, cũng nh việc tiếp nhận những lao động từ
các doanh nghiệp nhà nớc giải thể, cổ phần hoá
Các DNV&N có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài
chính: đợc huy động trong nớc và các nguồn nguyên liệu vật liệu hoặc
các sản phẩm trung gian có sẵn.
Các DNV&N có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công
nghiệp: đến nhiều vùng đân c khác nhau nhờ đó thu hẹp bớt khoảng cách
phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra đợc sự phát triển cân đối
giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc.
DNV&N có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn: cung cấp các
đầu vào cho các ngành này đồng thời tạo ra đợc sự cạnh tranh cần thết để
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn
quốc.
Các DNV&N có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển
các ngành thủ công nghiệp truyền thống, nhằm sản xuất các loại hàng
hoá mang bản sắc dân tộc.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, đảm bảo cho nền kinh tế năng động hơn. Do yêu cầu vốn ít quy
mô nhỏ, DNV&N có nhiều khả năng đổi mặt hàng, chuyển hớng sản
xuất, đổi mới công nghệ, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Ví dụ nh
Đài Loan vừa qua ít chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực chủ yếu là dựa vào DNV&N cũng có khả năng làm vệ tinh, tiêu thụ
hàng hoá hoặc cung cấp các đầu vào. Việc phát triển các DNV&N sẽ tạo
ra các chuyển biến hÕt søc quan träng vỊ c¬ cÊu nỊn kinh tÕ, từ một nền
sản xuất nhỏ thuần nông là chủ yếu chuyển sang nền kinh tế có cơ cấu
tiến lên một xà hội văn minh, hiện đại.
Góp phần đào tạo bồi dỡng trong thực tế, một đội ngũ cán bộ những
nhà kinh doanh, những nhà quản lí mới trong nền kinh tế thị trờng. Trong
Trần Thị Minh Trang
15
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
thực tế có những doanh nghiệp giữ mÃi quy mô là nhỏ và vừa vì nó phù
hợp với khả năng kinh doanh, ngành nghề đang theo đuổi, nhng cũng có
những doanh nghiệp phát triển lên trở thành doanh nghiệp lớn. Nhng dù
ở quy mô nào DNV&N cũng vẫn là vờn ơm nhân tài cho công cuộc phát
triển đất nớc.
Góp phần vào tăng trởng kinh tế: Điều đáng quan tâm là DNV&N có
điều kiện thuận lợi trong việc khai thác tiềm năng phong phú trong dân
c, từ trí tuệ hay tinh xảo, vốn liếng các bí quyết , ngành nghề, nhất là của
các nghệ nhân, các quan hệ huyết thống, ngành nghề truyền thốnggìn
giữ và phát triển các sản phẩm độc đáo phát triển DNV&N trong những
làng nghề truyền thống là phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc trong
tăng trởng kinh tế. Đồng thời là một thế mạnh của chúng ta trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới.
Tăng thu nhập nâng cao mức sống cho dân c: Phát triển doanh nghiệp ở
thành thị cũng nh ở nông thôn là một biện pháp nhằm tăng thu nhập cho
dân c, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân khắp các vùng
trong cả nớc. Việc phát triển doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản, hải
sản phân bố rộng lhắp trong các vùng nông thôn sẽ tạo nên bộ mặt mới
cho nông thôn cả về kinh tế, văn hoá và xà hội góp phấn rất quan trọng
trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.
Theo tiêu chí vốn, năm 1995 các DNV&N chiếm 99,59% trong tỉng sè
doanh nghiƯp t nh©n, chiÕm 93,38% trong tổng số các hợp tác xÃ, chiếm 94,72%
trong tống số các công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm 43,27% trong tổng số các
công ty cổ phần và 65,88% trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nớc. Nh vậy có
thể nói hầu hết doanh nghiệp trong khu vực ngoài quốc doanh là DNV&N. Theo
số liệu thống kê dới đây, đến ngày 30/6/1998 trong tổng số các doanh nhiệp
ngoài quốc doanh là 25.517 thì 17.535 là doanh nghiệp t nhân, 6.900 là công ty
trách nhiệm hữu hạn, 153 là công ty cổ phần, 2900 là các hợp tác xÃ. Nh vậy các
DNV&N cã mét vÞ trÝ hÕt søc quan träng trong nỊn kinh tế của nớc ta.
Trần Thị Minh Trang
16
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
1.1.5. Quản lý Nhà nớc đối với DNV&N
Nghị định 90/2001 NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNV&N đà đa ra mục tiêu
phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế - xà hội, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nhà nớc
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N phát huy tính chủ động
sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn
nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, phát triển sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Về cơ chế, chính sách khuyến khích DNV&N, NĐ 90/2001 đề ra một phơng
thức mới: DNV&N đợc hởng tất cả các chính sách u đÃi hiện hành đối với các
doanh nghiệp đầu t và sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề (bao gồm các
ngành nghề truyền thống), đúng địa bàn đợc nhà nớc khuyến khích, đồng thời đợc hởng thêm nhiều u đÃi khác, tất cả các cơ chế chính sách sẽ đợc vận dụng
một cách tập trung, thể hiện trong các chơng trình trợ giúp, đó là những chơng
trình mục tiêu của Nhà nớc đợc xây dựng căn cứ vào định hớng u tiên phát triển
kinh tế - xà hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến khích. Các chơng trình này đợc bố trí trong kế hoạch hằng năm hoặc 5 năm của Nhà nớc hoặc
của mỗi tỉnh, thành phố.
Để trợ giúp công nghệ cho các DNV&N, bớc đầu sẽ thành lập ba trung tâm
trợ giúp DNV&N ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Các
trung tâm này có nhiệm vụ t vấn cho Cục phát triển DNV&N và là đầu mối t
vấn cho các DNV&N về công nghệ và kỹ thuật, về trang thiết bị, hớng dẫn quản
lý kỹ thuật và bảo dỡng trang thiết bị, tạo điều kiện tiếp cận công nghệ và trang
thiết bị mới. Đơng nhiên, nội dung t vấn phải tập trung vào những yêu cầu thiết
thực nhất của DNV&N trong từng vùng.
Đồng thời, để giải quyết mặt bằng sản xuất cho các DNV&N, NĐ 90/2001
quy định của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho
DNV&N mặt bằng sản xuất phù hợp khi họ yêu cầu, đồng thời dành quỹ đất và
Trần Thị Minh Trang
17
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
có các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các
DNV&N có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất hoặc di dời từ nội
thành, nội thị ra, khắc phục ô nhiễm, bảo đảm cảnh quan môi trờng. Trong thực
tế, một số địa phơng đà quy hoạch các cụm, khu công nghiệp theo hớng này nhng điều quan trọng là tuỳ theo khả năng của địa phơng, có thể trợ giúp thêm các
DNV&N về phí tổn di chuyển, giảm giá thuê đất (có địa phơng đà miễn hẳn 3
năm đầu, sau đó giảm 50% trong 5 năm tiếp theo). DNV&N cũng đợc hởng
những quyền về thuê đất, chuyển nhợng, thế chấp theo những quy định mới về
luật đất đai, thêm thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh.
NĐ 90/2001 cũng dành đến 7 điều để quy định khá cụ thể những biện pháp
trợ giúp DNV&N trong việc tiếp cận thông tin về thị trờng, giá cả hàng hoá, và
một điểm mới là cơ quan Nhà nớc tạo điều kiện để DNV&N tham gia cung ứng
hàng hoá dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng ngân sách Nhà nớc, khuyến
khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp để DNV&N liên kết, hợp tác
với các doanh nghiệp khác trong việc sản xuất linh kiện, phụ kiện, phụ tùng,
nhận thầu xây dựng. Đồng thời, để tăng khả năng cạnh tranh của DNV&N, nghị
định đà quy định các chơng trình trợ giúp, chính phủ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới,
hiện đại hóa quản lý. Về xuất khẩu, nghị định đà đề ra những biện pháp cơ thĨ
trỵ gióp cđa DNV&N trong viƯc më réng hỵp tác với nớc ngoài, mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, nh trợ giúp một phần chi phí cho việc khảo sát,
học tập trao đổi, hợp tác cịng nh tham gia héi chỵ, triĨn l·m giíi thiƯu sản
phẩm, tìm hiểu thị trờng. DNV&N cũng đợc tạo điều kiện thuận lợi để tham gia
các chơng trình xuất khẩu của Nhà nớc.
Nghị định đà quy định thành lập 2 tổ chức mới: Cục phát triển DNV&N và
Hội đồng khuyến khích DNV&N.
Cục phát triển DNV&N là cơ quan quản lý Nhà nớc về xúc tiến phát triển
DNV&N (trực thuộc Bộ kế hoạch & đầu t) có nhiệm vụ: định hớng xúc tiến phát
triển DNV&N; tổng hợp xây dựng các chơng trình trợ giúp, đồng thời điều phối,
Trần Thị Minh Trang
18
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
hớng dẫn, kiểm tra các chơng trình trợ giúp DNV&N. Tại mỗi tỉnh, thành phố,
nhiệm vụ xúc tiến phát triển DNV&N đợc giao cho UBND địa phơng, với tổ
chức gọn nhẹ do UBND tỉnh, thành phố quy định.
Việc thành lập Hội ®ång khun khÝch DNV&N lµm t vÊn cho Thđ tíng về
DNV&N là một điểm rất mới trong quản lý kinh tế đất nớc, thể hiện quan điểm
của chính phủ khẳng định vị trí, vai trò của DNV&N trong công cuộc công
nghiệp hoá - hiệnđại hoá đất nớc, đồng thời thành lËp mét tỉ chøc cã danh nghÜa
chÝnh thøc ®Ĩ t vấn cho Thủ tớng trong các quy định về cơ chế chính sách phát
triển loại hình doanh nghiệp đang có nhiều tiềm năng này. Hội đồng gồm 3
thành phần: cơ quan quản lý Nhà nớc, hiệp hội doanh nghiệp, chuyên gia trong
các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ và đào tạo, do Bộ trởng Bộ kế hoạch &
đầu t làm chủ tịch. Có thể coi đây là một loại hình tổ chức t vấn rất mới ở nớc ta,
mét tæ chøc t vÊn cao cÊp trùc tiÕp t vấn cho Thủ tớng mà trong đó có đại diện
của giới doanh nhân và một số chuyên gia đầu ngành cùng tham gia bình đẳng
với cơ quan quản lý của Nhà nớc.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
1.2.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng với đặc trng cơ bản của nó tồn tại trong nền kinh tế thị trờng là một
tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ tín
dụng ngày càng đợc mở rộng. Bên cạnh việc mở rộng các quan hệ tín dụng thì
các hình thức tín dụng cũng ngày càng phát triển đa dạng nh tín dụng thơng mại,
tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nớc. Tuy nhiên với những u việt của mình
phục vụ cho sự sản xuất kinh doanh thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan
trọng hơn cả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng
vai trò tổ chức trung gian. Vì vậy trong mối quan hệ tín dụng với các doanh
Trần Thị Minh Trang
19
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Đối tợng
cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Vì vậy, tín dụng ngân hàng ra đời đÃ
khắc phục đợc những hạn chế của tín dụng thơng mại về qui mô, thời gian và
phơng thức vận động. Sở dĩ nh vậy là do tín dụng ngân hàng đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trờng đối với lĩnh vực sản xuất, lu thông hàng
hóa cũng nh lĩnh vực lu thông tiền tệ.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu vốn để duy trì quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc liên tục và ngày càng mở rộng. Sự thiếu vốn
là quá trình xảy ra thờng xuyên ở các doanh nghiệp. Chính trong quá trình tập
trung và phân phối vốn, tín dụng ngân hàng đà biến các bộ phận vốn lẻ tẻ nằm
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh bộ phận tiền để dành trong dân
thành nguồn vốn cho vay, đà góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu cầu thiếu vốn tạm thời giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế. Trong môi trờng cạnh tranh, các chủ thể
kinh doanh luôn phải chủ động tìm kiếm và thực hiện những biện pháp nh ứng
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, đổi mới công nghệ, hoàn thiện
nghệ thuật kinh doanh, tìm kiếm thị trờng mới. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là
nguồn tài trợ cho những nhu cầu này. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng để
tránh trừng phạt kinh tế do không hoàn trả đợc vay nợ ngân hàng đồng thời để
tạo khả năng nắm phần thắng các chủ thể kinh doanh phải lao vào cuộc cạnh
tranh quyết liệt. Trong bối cảnh đó các hoạt động kinh tế đơng nhiên sẽ nhộn
nhịp và rất sôi động. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc di chuyển sản xuất kinh doanh từ ngành này sang ngành khác và
chỉ có tín dụng ngân hàng mới đáp ứng đợc nhu cầu vốn lớn nh vậy cho việc
thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ
những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao tạo điều kiện
Trần Thị Minh Trang
20
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
cho việc bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là một công cụ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn. Bằng việc sử dụng lÃi suất u
đÃi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng nh những ngành kinh tế kém
phát triển nhng cần thiết và có lợi, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy những
ngành này phát triển. Mặt khác với đặc trng phải hoàn trả cả vốn lẫn lÃi của tín
dụng ngân hàng đà giúp cho việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu
quả. Chính điều này ®· thĨ hiƯn sù u viƯt h¬n cđa tÝn dơng ngân hàng so với việc
cấp vốn ngân sách đầu t vào lĩnh vực này, vì khi đợc cấp vốn ngân sách ngời sử
dụng thờng ít quan tâm đến việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả bởi lẽ nguồn
vốn này đợc cấp phát và không phải hoàn trả.
Thứ t, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng thúc ®Èy quan hƯ qiao lu
qc tÕ
HiƯn nay, trong ®iỊu kiƯn phát triển kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền
với thị trờng thế giới, kinh tế đóng đà nhờng bớc cho kinh tế mở vì vậy tín
dụng ngân hàng đà trở thành một trong những phơng tiện để nối liỊn c¸c nỊn
kinh tÕ cđa c¸c qc gia víi nhau. Đặc biệt đối với những nớc đang phát triển thì
tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng
hoá đồng thời cũng nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định của lu
thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trờng thì việc chú trọng phát triển sản xuất lu thông hàng hoá phải luôn đi đồng thời với ổn định lu thông tiền tệ. Trớc hết
ngân hàng là kênh duy nhất để đa tiền vào lu thông, không chỉ đa tiền vào mà
còn có khả năng kiểm soát đợc khối lợng tiền trong lu thông cho phù hợp với
nhu cầu của lu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng đợc thực hiện một cách
có hiệu quả nó sẽ đảm bảo khối lợng tiền cung ứng phù hợp và khi cho vay là
ngân hàng đà đa tiền vào lu thông. Mặt khác, với chức năng tạo tiền các ngân
Trần Thị Minh Trang
21
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
hàng thơng mại có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lợng tiền lu thông.
Vì vậy, ngân hàng Trung ơng phải sử các công cụ của chính sách tiền tệ để thực
hiện việc điều tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, lÃi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế. Xuất
phát từ chức năng phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát
đựơc các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi để
cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời của các doanh nghiệp và các
tầng lớp dân c trong xà hội và việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, ngân
hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng nh khả
năng chi trả của khách hàng qua biến động số d trên tài khoản. Trong quá trình
cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng nguy cơ có thể xảy ra và vì vậy phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính cảu khách hàng và thờng xuyên giám
sát, kiểm tra hoạt động sản xt kinh doanh cđa hä ®Ĩ cã thĨ ®iỊu chØnh, tác
động kịp thời khi cần thiết. Từ đó, ngân hàng có khả năng tổng hợp đợc tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và có thể đánh giá mức độ phát triển
của từng ngành kinh tế, đồng thời đóng góp những ý kiến góp ý để thực hiện
điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho
doanh nghiƯp
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiÕm cã doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng mở
rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó.
Hiện nay, để thực hiện các quyếtđịnh đầu t, một doanh nghiệp có thĨ sư dơng
hai nhãm ngn vèn: vèn tù cã vµ vốn đi vay. Nhng không phải doanh nghiệp
muốn vay bao nhiêu cũng đợc mà còn phải tuỳ thuộc vào đièu kiên và yêu cầu
theo qui định, luật định. Nếu vốn này quá lớn thì chi phí vào giá thành sẽ tăng.
Chính vì vậy buộc doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu vốn tối u. Cơ cấu vốn tối
Trần Thị Minh Trang
22
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trỵ cho kinh doanh cđa mét doanh
nghiƯp nh»m mơc tèi đa hoá giá trị tại thị trờng của doanh nghiệp tại mức giá
vốn bình quân rẻ nhất.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế để tài trợ cho các
thành phần kinh tế nói chung và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các
DNV&N không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái sản xuất mở rộng, đặc biệt trong
các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc, tín dụng ngân hàng tài trợ vốn cho
doanh nghiệp không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung, dài hạn. Muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh thì phải có thị trờng. Ngoài thị trờng tiềm năng trong nớc các
doanh nghiệp còn phải chú trọng thị trờng ngoài nớc. Tín dụng ngân hàng thông
qua nghiệp vụ bảo lÃnh, tài trợ cho nghiƯp vơ xt nhËp khÈu ®Ĩ gióp cho doanh
nghiƯp thùc hiƯn tèt nghiƯp vơ nµy. Khi doanh nghiƯp lµ ngêi xuất khẩu, ngân
hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu hồi vốn cho họ. Còn khi doanh
nghiệp là ngời nhập khẩu máy móc thiết bị, thì ngân hàng thông qua nghiệp vụ
bảo lÃnh mở th tín dụng tạo ®iỊu kiƯn cho ho¹t ®éng kinh doanh cđa doanh
nghiƯp trong quá trình mở rộng thị phần và mở rộng sản xuất kinh doanh của
DNV&N.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng giúp các DNV&N tổ chức sản xuất kinh doanh
có hiệu quả
Đặc trng của tín dụng ngân hàng không phải cấp phát vốn mà còn có hoàn
trả gốc và lÃi theo thời gian qui định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn là đủ
mà các doanh nghiệp còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
lÃi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả đợc nợ và kinh doanh có lÃi.
Trần Thị Minh Trang
23
Líp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Hiện nay ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, nh vậy doanh nghiệp muốn có vốn của ngân hàng
đầu t phải tự khẳng định mình làm ăn có hiệu quả.
Hơn nữa, tín dụng ngân hàng với qui trình kiểm tra trớc, trong và sau khi
cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp đi
đúng hớng đà chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Tín dụng ngân hàng
cũng góp phần buộc doanh nghiệp làm ăn đúng đắn thông qua việc kiểm tra
định kỳ các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của t
bản ngân hàng có liên quan đến chu trình sản xuất kinh doanh của của doanh
nghiệp nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng nh của doanh nghiệp, ngân hàng
luôn cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, t vấn cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
1.3. Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Hiệu quả tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm
Hiệu quả tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát
triển kinh tế xà hội và đảm bảo sự phát triển tồn tại của ngân hàng. Hiệu quả tín
dụng bằng chính kết quả cuối cùng của hoạt động tín dụng, đó là lợi nhuận sau
khi thanh toán tất cả các d nợ phát sinh. Kết quả này là thớc đo những cố gắng
của ngân hàng trong tính toán, điều tiết nguồn vốn cho vay, tỷ giá cho vay, thu
nợ
Hiệu quả tín dụng thể hiện:
Đối với DNV&N: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng, với lÃi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút nhiều khách
hàng nhng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của
khách hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và phát triển.
Đối với ngân hàng thơng mại: với phạm vi, mức động, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với quy định thể lệ của bản thân ngân hàng đó, đảm bảo đúng
Trần Thị Minh Trang
24
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lÃi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thơng trờng, mang lại lợi nhuận và
đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Đối víi sù ph¸t triĨn cđa x· héi: tÝn dơng phơc vụ sản xuất và lu thông hàng
hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế thúc đẩy quả trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ
tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Để đánh giá hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng, theo quan điểm của các
nhà quản lý, họ thờng đa ra những chỉ tiêu sau: Khả năng thu hồi vốn, khả năng
thu lÃi cho ngân hàng .
Xét về khả năng sinh lÃi cho ngân hàng:
Vòng quay vốn:
Vòng quay vốn là một chỉ tiêu đánh giá tần suất sử dụng vốn (hiệu quả sử
dụng vốn) của ngân hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Nếu vòng quay vốn càng lớn thì ngân hàng sẽ có một số tiền nhân càng lớn,
do vậy, lÃi thu đợc từ vốn vay cao hơn tức là đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn
và ngợc lại. Với một số lợng vốn nhất định nhng do tốc độ vòng quay vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng đủ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp,
mặt khác, ngân hàng có nguồn vốn để tiếp tục đầu t vốn cho các doanh nghiệp
khác thực hiện sản xuất kinh doanh.
Sử dụng chỉ tiêu này còn có tác dụng dự báo xem lĩnh vực đầu t này có hiệu
quả hay không để xác định định hớng cho kỳ tới.
Trần Thị Minh Trang
25
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Lợi nhuận cho vay: Lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc từ hoạt động cho vay
đối với DNV&N. Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện đợc lÃi suất dơng,
có nghĩa là lÃi suất đầu ra phải cao hơn lÃi suất đầu vào cộng với các chi phí
nghiệp vụ ngân hàng . Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu
để ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể tuỳ từng thời gian, điều
kiện kinh doanh cụ thể để có chính sách khách hàng hợp lý, nhằm mở rộng đầu
t tín dụng thu hút khách hàng, nhng vẫn phải đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đạt hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay
không những thu hồi đợc gốc mà nguồn thu đợc lÃi, đảm bảo đợcc độ an toàn
của đồng vốn cho vay.
Xét về khả năng thu hồi vốn, và tổn thất ngời ta đa ra chỉ tiêu:
Hệ số nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
x 100
Tổng dư nợ
Hệ số nợ quá hạn =
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tình trạng nợ khó đòi, nợ quá hạn, để có
những biện pháp xử lý. Nếu tỷ lệ này quá cao thì sẽ ảnh hởng rất nhiều đến tình
hình hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ vốn có khả năng tổn thất:
Tỷ lệ cho vay
có khả năng tổn thất
Nợ quá hạn khó đòi
=
x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh, đánh giá tỷ lệ vốn có nguy cơ bị mất.
Trần Thị Minh Trang
26
Lớp 1011
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Ngoài ra còn đợc thể hiện qua những chỉ tiêu: khả năng thu hút khách hàng
của ngân hàng, mức độ an toàn tín dụng
Về phía khách hàng nhận đồng vốn của ngân hàng: Ngời ta đánh giá hiệu
quả công tác cho vay thông qua: việc doanh nghiệp giải quyết việc thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh? mức độ phát triển, mức độ cạnh tranh, khả năng mở rộng
doanh nghiệp, mở réng lÜnh vùc ngµnh nghỊ kinh doanh … khi doanh nghiệp
nhận đợc vốn tài trợ của ngân hàng.
Về mặt xà hội: Ngời ta có thể đánh giá hiệu quả của công tác cho vay thông
qua các chỉ tiêu sau: (Thông qua đơn vị tiếp nhận đồng vốn của ngân hàng tác
động đến nền kinh tế)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự gia tăng số hộ giàu, giảm số hộ nghèo.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Nâng cao mức thu nhập cho ngời đân.
Sự đóng góp chung vào quá trình tăng trởng phát triển kinh tế đất nớc
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Giảm bớt sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Hiệu quả hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ta cần hiểu rõ tác động
của các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động tín dụng. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả hoạt động tín dụng đợc chia thành 3 nhóm nhân tố:
1.3.2.1.`Những nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung vốn tín dụng, vừa đại diện cho bên
cầu vốn cho vay. Với t cách là ngời cung ứng vốn tín dụng, họ mong muốn nhận
đợc từ ngân hàng một khoản lÃi vay từ tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán
thuận tiện, do vậy sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng sẽ làm tăng
Trần Thị Minh Trang
27
Lớp 1011