Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin trong dạyhọc vật lý ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.28 KB, 14 trang )

Đề Tài: Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học vật lý ở THCS

I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận .
Sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống
xã hội. Nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, mỗi một giáo viên nhất thiết phải
cải cách phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết
bị dạy học hiện đại và phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành, hứng thú
học tập của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học.
Trước tình hình thực tế của đất nước năm học 2008-2009 Bộ GD&ĐT đã chọn
chủ đề : "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT" vào trường học và có thể thấy được sự chuyển
mình tiếp cận cái mới của các trường THCS trên địa bàn huyện Con Cuông có nhiều
thay đổi vận dụng tối đa trong dạy học các bộ môn đặc biệt là môn Vật Lý THCS. Đối
với bản thân là một cán bộ quản lý và là giáo viên bộ môn vật lý nắm được sự cần
thiết của ứng dụng CNTT vào dạy học của bộ môn đã tự nghiên cứu học hỏi qua
Internet và qua sách vở để soạn giáo án điện tử vào giảng dạy các tiết học và qua quá
trình dạy giáo án điện tử đã đúc rút ra các bước soạn giáo án, các hiệu ứng sinh động,
quá trình dạy học của tiết dạy giáo án điện tử và chia nhóm học sinh để từ đó gây
hứng thú cho người học làm thay đổi cách dạy, cách học truyền thống và ứng dụng
CNTT vào dạy học bộ môn vật lý THCS một cách mạnh mẽ và có hiệu quả cao.
2. Cơ sở thực tiễn.
Ứng dụng CNTT và truyền thông là một xu hướng hiện đại hóa quá trình dạy
và học. Nhằm giúp HS tham gia học tập một cách chủ động, tích cực và sáng tạo tăng
cường tính trực quan, góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức,
phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo của HS với cách “Suy nghĩ nhiều hơn, làm
việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn” để đạt kết quả cao trong một tiết dạy.
Thông qua máy vi tính giáo viên có thể thực hiện các thí nghiệm mô phỏng, hình
ảnh động, ảnh tỉnh, âm thanh…Như vậy HS bồi dưỡng và phát triển được năng lực
thực nghiệm, năng lực HS hoạt động tự lực, sáng tạo bộc lộ được khả năng sở trường,


sở thích về môn vật lý. Nâng cao chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học
với hành, lý luận với thực tiễn, kích thích tính tích cực, tự lực trí thông minh, tài sáng
tạo tháo vát…của từng nhóm và cá nhân học sinh. Đây cũng là biện pháp để phát hiện
đúng những học sinh khá giỏi về bộ môn vật lý. Muốn vậy thì người giáo viên phải
1
đi đầu trong việc dạy học ứng dụng CNTT và có thể nói trên địa bàn huyện Con
Cuông tỷ lệ giáo viên soạn được giáo án bằng PowerPoint và Phần mềm violet với
chương trình cơ bản để đưa lên máy chiếu trình chiếu là rất ít. Xuất phát từ những vấn
đề thực tế trên thì việc vận dụng phương pháp dạy học cùng với việc làm thí nghiệm,
ứng dụng CNTT để truyền thụ cho học sinh những kiến thức về các hiện tượng vật lý
là rất quan trọng và cần thiết.
II-Thực trạng và các giải pháp.
1. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học vật lý ở THCS hiện nay.
a. Thực trạng và tình hình.
Qua nhiều năm giảng dạy và dự giờ giáo viên theo nội dung chương trình và
sách giáo khoa mới của bộ môn vật lý khi chưa áp dụng ứng dụng CNTT trong dạy
học tôi nhận thấy rằng: Sự hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập đạt
kết quả chưa cao, các em HS còn chưa phát huy tinh thần và thái độ khi học môn vật
lý. Đặc biệt là các thí nghiệm thực hành của học sinh giáo viên thì cứ đi theo cách
truyền thống và có những thí nghiệm giáo viên không thể làm được, ép buộc học sinh
phải ngộ nhận.
Một số giáo viên vật lý hiện nay chưa có hiểu biết về máy tính căn bản và kinh
nghiệm sử dụng CNTT trong dạy học vật lý đặc biệt là cách truy cập vào mạng
INTERNET để lấy thông tin phục vụ cho việc dạy và học. Một số học sinh yếu kém
ngày càng có thái độ nhàm chán khi học môn vật lý, đó là thể hiện qua các thao tác,
kĩ năng thực hành thí nghiệm không có và không hiểu bài ngay trong tiết học.
Kết quả khảo sát 32 em học sinh ở các khối lớp năm học 2007 – 2008 khi chưa
áp dụng CNTT về mức độ hứng thú và kết quả học tập bộ môn vật lý với chất lượng
như sau:
- Mức độ hứng thú. (khảo sát qua giảng dạy của giáo viên đứng lớp năm học 2007-

2008):
Lớp Tổng số HS Thái Độ
Hứng thú Bình thường Không hứng thú
6A2 32 06 12 14
7A2 32 06 14 12
8A1 32 08 11 13
2
- Chất lượng học tập: (Bảng thống kê chất lượng) Năm học 2007-2008 chung toàn
trường của bộ môn Vật lý nói riêng : Giỏi: 21.1 %, Khá: 36.1%; TB: 32.5% ;
Yếu:8.6% , Kém: 1.7%
b. Nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của HS khi học bộ môn vật lý.
* Đối với Học sinh.
Đối với một tiết dạy không dạy bằng CNTT có thể nói chất lượng học tập cũng
không cao lắm bởi vì học sinh đã quá quen vơi lối dạy không có CNTT và có một số
học sinh nhàm chán.
Ngay từ đầu cấp THCS học sinh đã tiếp cận một môn khoa học mà ở tiểu học
các em mới được học những kiến thức vật lý ở môn Tự nhiên và Xã hội chưa có hứng
thú học tập môn vật lý. Bước đầu đã có một sự chuyển đổi về phương pháp học tập.
Chưa có kĩ năng thực hành, cách lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm môn vật lý và kĩ
năng quan sát, nghe, nhìn, không đúng, học không đi đôi với hành. Cho nên các em
chưa tiếp cận được phương pháp học, cách học một cách tốt nhất. Qua tìm hiểu
nguyên nhân thì thấy cái chính là do các em chưa nắm chắc được kiến thức hoặc quên
kiến thức một phần do giáo viên chưa có phương pháp giảng dạy thích hợp.
*Đối với giáo viên.
Giáo viên chưa có phương pháp giảng dạy thích hợp, chưa phân loại được từng
đối tượng học sinh trong lớp học. Nhiều khi do ngại tìm tòi, lắp ráp các dụng cụ thí
nghiệm, do thiếu dụng cụ thí nghiệm. Phần nữa là phải đầu tư thời gian để nghiên cứu
bài của nhiều tiết học cho nên thường giáo viên dạy chay bằng cách mô tả, thuyết
trình thí nghiệm. Có nhiều thí nghiệm thiết bị không thể làm được và bên cạnh không
có thí nghiệm ảo. Đồng thời hiện nay một số trường chưa có đủ phương tiện kĩ thuật

dùng trong dạy học cho nên giáo viên chưa nắm vững công dụng, các tính năng hoạt
động, cách sử dụng và bảo vệ như: máy chiếu đa phương tiện Projecter.
Đặc biệt là một số giáo viên chưa biết soạn giáo án điện tử bằng phần mềm
PowerPoin, Violet và khai thác mạng thông tin trên Internet. Và tôi chỉ đưa ra đây chủ
yếu là áp dụng hướng dẫn soạn giáo án bằng phấn mềm PowerPoint một trong những
phần mềm được áp dụng phổ biến và có sẵn khi cài đặt, không phải liên hệ với tác giả
về số CD key và cách thức tổ chức dạy học bằng giáo án điện tử mà tôi tự học soạn
giáo án và rút ra trong khi áp dụng dạy học CNTT.
Một số giáo viên còn nặng về “Phương pháp dạy học truyền thống” chưa nhuần
nhuyễn thấm nhuần với “Phương pháp dạy học hiện đại”. Không trang bị đầy đủ và
đồng bộ phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học cho học sinh và của
riêng bản thân.
2.Biện pháp thực hiện:
3
Quá trình dạy học là một quá trình hết sức phức tạp, vì vậy giáo viên phải
nhuần nhuyễn, linh hoạt trong khi lên lớp. Sự kết hợp hài hòa luôn là nhiệm vụ của
các giáo viên khi dạy cần nắm được và kết hợp giữa: (Mục đích - nội dung - phương
pháp).
Để góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng ứng dụng
CNTT trong dạy học vật lý cho giáo viên, thì trước hết mỗi một giáo viên cần phải
nắm được kiến thức cơ bản về một số phương tiện, thiết bị dạy học ở THCS như: Máy
chiếu đa năng (Projecter); Biết sử dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trong bài
giảng điện tử và sử dụng thành thạo phần mềm soạn thảo văn bản (Word), phần mềm
trình diễn (PowerPoint) trong thiết kế bài giảng vật lý. Khai thác được các hiệu ứng
trong PowerPoint để mô tả các hiện tượng, tạo trò chơi học tập, kiểm tra đánh giá
trong các bài giảng điện tử. Ngoài ra còn có một số phần mềm hỗ trợ khác như: Phần
mềm Violet, Khai thác thông tin vật lý trên Internet về nội dung kế hoạch, giáo án
điện tử, các đồ thị, phần mềm giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giáo viên vật lý.
Ngoài việc sử dụng những phương tiện kĩ thuật trong quá trình dạy học, học sinh
tự xây dựng được những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những tài liệu học tập, tự

lựa chọn những thông tin phù hợp, giải thích được những hiện tượng Vật lý cơ bản để
tìm ra được những quy luật, khái niệm, định luật vật lý dựa trên cơ sở thực tế của thí
nghiệm.
a. Thành lập tổ nhóm học tập vật lý cho hoc sinh.
- Chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm từ 5 - 6 HS)
- Các tiêu chí khi chia tổ hoặc nhóm :
Đồng đều về nam, nữ, trình độ học sinh, chia luân phiên nhóm trưởng, thư ký để
em nào cũng phải hoạt động trong các tiết dạy.
b. Sử dụng máy chiếu hình đa phương tiện (Projecter) trong dạy học vật lý .
Máy chiếu đa phương tiện là máy chiếu kết nối với máy tính, đầu video, máy
tính vật thể để phóng to hình động hoặc tĩnh với ảnh màu đen trắng dùng để chiếu,
phóng sơ đồ hình mẫu, vật thể, các động tác, cảnh quan chuẩn thích hợp cho quá trình
dạy học hiện đại của môn vật lý bằng các công cụ. Có thể nói việc sử dụng máy tính
để kết nối vói Projecter là một điều mà giáo viên cũng cần học hỏi và thành thạo bởi
vì mỗi máy tính nó sẽ kết nối với máy chiếu nhiều đường dẫn khác nhau, mà đầu tiên
phải soạn được tiết dạy giáo án điện tử bằng phần mềm dưới đây: Cách soạn này giúp
giáo viên soạn những vấn đề cơ bản của một tiết dạy và chưa giúp được phát triển kỹ
năng thành thạo tạo nhiều liên kết khác mà phải tự học thêm và nghiên cứu để nâng
cao cách sử dụng và giúp giáo viên hình thành được quá trình dạy học khi dạy giáo án
điện tử.
4
- Máy tính và bài giảng điện tử:
+ Sử dụng máy tính để xây dựng bài giảng điện tử .
Dùng máy tính để tham gia vào các thí nghiệm thực với tư cách là một thiết bị
đo, lưu trử, xử lý và hiện thị kết quả dưới nhiều dạng dữ liệu khác nhau như: Chữ viết,
Hình ảnh, âm thanh với khả năng đồ họa ưu việt của nó.
- Có thể sử dụng phần mềm powerpoint hoặc violet để
có thể đưa chư viết hình ảnh, âm thanh, đoạn video để
minh hoạ như sau:
- Nếu như trên màn hình không có biểu tượng

Powerpoint thì có thể theo đường dẫn sau:
Start->programs->Microsoftoffice->Microsoftoffice Powerpoint 2003
- Đánh chữ cho giáo án: Vào Text box -> Đưa lên Slide kéo thả và đánh chữ vào.(vào
Draw để chọn, cái này bạn đã làm thạo ở phần Word 2003) Hoặc có thể viết chữ nghệ
thuật và ô vuông, vòng tròn…thì làm như phần mềm Word
- Muốn chọn hình nền cho Slide ta vào Design trên góc màn hình và chọn
Đổi màu cho slide thì có thể vào: Nháy chuột phảI ->
Background xuất hiện bảng
->Chèn hình ảnh: Insert -> Picture -> from file.
(hoặc Clip art ) và tìm địa chỉ lưu hình ảnh chọn
và Insert.
5
Chọn hình
nền Slide
Insert ->
Picture
-> from
file
Chọn màu
Chọn màu cho
1 slide
Chọn màu cho
tất cả slide
-> Âm thanh: Insert -> Movies and sounds ->
Sounds from file.
Sau đó tìm phai âm thanh và chọn –> Insert.
- > Video: Hiện nay vật lý có rất nhiều đoạn video để
mô tả hiện tượng có thể tìm ở địa chỉ : Vatlynghean,
Vật lý THCS tải các đoạn video về máy.Ví dụ : Nhật
thực, mắt cận, mắt lão vào Insert -> Movies and

sounds -> Movie from file tìm địa chỉ lưu và chọn
Insert.
- Chọn hiệu ứng cho chữ, hình ảnh và các slide:
nháy chuột vào các đối tượng cần tạo hiệu ứng ->
Slide show -> custum animation…xuất hiện hộp
thoại có: Add effect nháy chuột vào và chọn:
Entrance và vào chọn hiệu ứng (chọn more effect
thì chọn nhiều kiểu hiệu ứng khác, còn vào
Emphasis thì chọn đổ màu cho đối tượng, vào
Motion path thì chọn cho đối tượng chuyển động
theo quỹ đạo cần chuyển động của đối tượng ).
Dùng máy tính để mô phỏng các TN trong TN vật lý.
Các TN vật lý (từ đơn giản đến phức tạp) về nguyên tắc đều có thể mô phỏng được
trên máy tính. Chính nhờ các TN mô phỏng mà HS quan sát và lắp ráp TN một cách
tường minh.
VD: TN mắc mạch điện nối tiếp và mạch điện song song. Đây là mạch điện được vẽ
từ phần mềm cá sấu Crocodilephysic 1.7 và một số thí nghiệm vật lý soạn bằng
powerpoint
6
Insert ->
Movies and
sounds ->
Sounds from
file.
Insert ->
Movies
and
sounds
->
Movie

from
file.
Slide
show ->
custum
animati
on

- Sử dụng bài giảng điện tử để tổ chức hoạt động dạy học .
+ Bài giảng điện tử là hình thức tổ chức bài dạy lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học (của thầy và trò) được chương trình hóa bằng một phần mềm do
giáo viên điều khiển thông qua một môi trường đa phương tiện, do hệ thống máy tính
tạo ra. Các thông tin được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau như : Văn bản (text)
đồ họa (graphics) hìng ảnh (ani mation) ảnh chụp (image), âm thanh (Audio) phim
video (videoclip) , biểu bản ( Table) hay biểu đồ (chart)…
+ Bài giảng điện tử sẻ làm cho tiết học trở nên sôi động và hấp dẫn hơn, học sinh trở
nên hứng thú học tập và chú ý đến bài giảng, làm việc một cách tích cực và sáng tạo
trong các thí nghiệm biểu diễn để tìm ra được những hiện tượng, quy luật, khái niệm,
định luật vật lý ở bài học.
+ Giáo viên có thể thiết kế bài giảng điện tử qua các bước sau:
Xác định mục tiêu bài học.
Xây dựng cấu trúc lôgic nội dung và tiến trình tổ chức dạy học.
Hệ thống hóa từng đơn vị kiến thức.
Xây dựng thư viện tư liệu.
Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể.
Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện .
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ bài giảng điện tử trong dạy học vật lý .
+ Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint trong thiết kế bài giảng điện tử.
Yêu cầu: Mỗi giáo viên phải có những kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng Powerpoint

để thiết kế bài giảng vật lý, biết được cách sử dụng các hiệu ứng của Powerpoint để
7
mô tả một số hiện tượng thí nghiệm tạo trò chơi học tập, kiểm tra, đánh giá bài giảng
vật lý.
+ Sử dụng Powerpoint giáo viên có thể kiểm tra nhiều dạng trắc nghiệm hay trò chơi
cho học sinh trong một tiết học.( Ví dụ: Bài tập trắc nghiệm đúng sai có âm thanh
lồng vào, Bài tập gỡ câu hỏi băng các mảnh ghép, Điền từ, cụm từ vào ô trống, trò
chơi ô chữ vv…)

+ Khai thác và sử dụng các hiệu ứng Powerpoint để mô tả các hiện tượng vật lý, thí
nghiệm vật lý và tạo trò chơi học tập trong bài giảng điện tử. Bằng cách soạn thảo bài
trình bày bằng các Slides có sẵn hay dựa vào các hiệu ứng để hoàn chỉnh bài trình bày
của giáo viên như:
Tạo hiệu ứng đồng thời cho các đối tượng.

Tạo hiệu ứng lựa chọn các đối tượng.
Tạo hiệu ứng lựa chọn cho các đối tượng theo thời gian định sẳn.

8
Lập trình tạo trò chơi ô chữ.
Sau khi soạn xong thì trình chiếu xem vào: biểu tượng ở góc màn hình.
Hoặc Nhấn chuột lên nút Slide Show ở góc phải, cuối màn hình:

hoặc
- Mở mục chọn Slide Show -> View Show
hoặc
9
Nháy chuột vào đây
Trình
chiếu

- Bấm phím F5 trên bàn phím.
Màn hình trình diễn slide hiện ra trên toàn bộ màn hình
Ngoài những tư liệu có trong máy tính thì có thể vào mạng Internet để khai thác:
+/Khai thác Internet phục vụ dạy học vật lý, Internet là một công cụ rất hiệu quả và là
một kho tàng thông tin vô tận, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến
thức, kĩ năng và những điều kiện nhất định để khai thác thông tin dưới dạng Text,
hình ảnh, video và các file…để phục vụ cho dạy học vật lý thông qua các Websites
tìm kiếm, đồng thời khai thác thông tin từ một số Websites vật lý bằng tiếng Việt và
tiếng Anh . Nhờ vậy mà giáo viên nâng cao được trình độ chuyên môn và nghiệp vụ,
đồng thời dễ dàng trao đổi thông tin, giải đáp thắc mắc giữa thầy và trò trong một số
bài tập vật lý.
+ Ngoài ra giáo viên còn có thể phần mềm Viôlet để soạn giảng nhưng cài đặt theo
bản quyền nhà cung cấp, hiện tại trên địa bàn Con Cuông đã có 1số trường áp dụng
phần mềm này như: Trường THCS Trà Lân, THCS Môn Sơn,
THCS Thị Trấn.
+ Phần mềm hỗ trợ để soạn các tiết Vật Lý theo yêu cầu các
bạn có thể Hiperlink (Ctrl + K)trực tiếp từ mạng qua bài giảng
từ Internet (nếu máy đã nối mạng).
Vào Textbox đánh chữ và bôi đen gạch chân sau đó vào Insert
-> Hiperlink và tìm đường dẫn vào google hoặc địa chỉ Web.
Hoặc dùng phần mềm: Crocodilephysic 1.7hoặc
Crocodile_605 Đây là một trong những phần mềm hỗ trợ được
rất nhiều bài dạy trong chương trình vật lý THCS từ: Cơ học,
nhiệt học, quang học và điện học, phần mềm có thể đưa ra
được nhiều thông số vừa hình ảnh mô tả minh hoạ sống động
vừa cho biết được chỉ số định lượng.
- Cách thức tổ chức khi ứng dụng CNTT trong dạy học vật lý .
+ Hoạt động dạy học chủ yếu của thầy và trò trong suốt thời gian tiết học là:
Hoạt động của thầy:
* Thuyết trình những lúc cần thiết, trình chiếu bài giảng phù hợp trong quá trình dạy.

* Đặt câu hỏi cho học sinh để giúp họ lần lượt khám phá vấn đề (có hướng dẫn khi
cần).
10
* Viết nội dung bài học lên bảng .
* Kiểm soát và điều khiển học sinh tiến hành thí nghiệm vật lý của cả lớp và hoạt
động nhận thức của cả lớp.
Hoạt động của HS:
* Chú ý lắng nghe khi giáo viên thuyết trình, đặt câu hỏi hướng dẫn.
* Tích cực, chủ động, tự lực tham gia thực hành thí nghiệm và quá trình tìm kiếm tri
thức mới .
* Ghi chép bài vào vở .
+ Đó chính là sự chồng chập giữa 2 công nghệ trong quá trình tổ chức dạy và học. Là
giai đoạn chủ chốt của tiến trình dạy học mà hoạt động của giáo viên phải đảm bảo:
* Giáo viên chỉ là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn quá trình nhận thức của học
sinh.
* Đảm bảo linh hoạt tổ chức xử lý các tình huống nảy sinh.
* Phát huy đến mức cao nhất tính tích cực, tự lực chủ động sáng tạo của học sinh,
giáo viên không được làm thay bất kỳ một việc nào nếu học sinh có thể làm được.
Ngoài ra có thể vào Google của mạng Internet tìm kiếm nâng cao việc soạn giảng và
tìm các phần mềm vật lý khác để chèn vào thêm phần hấp dẫn cho bài giảng.
3 . Kết quả đạt được:
Qua nghiên cứu tìm hiểu về phương tiện kỷ thuật và ứng dụng CNTT tìm kiếm
thông tin trên Internet vào dạy học. Tôi đã vận dụng được một số biện pháp trên vào
quá trình dạy học môn vật lý, tôi thấy rằng nếu như trước đây bộ môn vật lý rất xa vời
và nhàm chán đối với học sinh, nhưng khi sử dụng CNTT vào dạy học thì kết quả học
tập của học sinh tiến bộ một cách rõ rệt. Giáo viên và học sinh sử dụng được thành
thạo máy vi tính đồng thời trao đổi thông tin với nhau qua Internet. Học sinh giải toán
ngay trên Internet.
Giáo viên giảm nhẹ được phần nào trong quá trình dạy học và học sinh làm việc
một cách tích cực hứng thú kết quả đạt được như sau:

- Mức độ hứng thú một số lớp mà tôi theo dõi so với năm học 2008-2009
Lớp Tổng số HS Thái Độ
Hứng thú Bình thường Không hứng thú
7A2 32 26 4 2
8A2 32 24 5 3
11
9A1 32 28 3 1
- Chất lượng học tập chung toàn trường của bộ môn: (Bảng thống kê chất lượng)
Năm học 2008-2009 chung toàn trường của bộ môn Vật lý nói riêng : Giỏi: 19.3 %,
Khá: 54.3%; TB: 26.1% Yếu: 0.3%, Kém: 0. Có thể nói chất lượng học tập được
nâng lên rõ rệt bởi vì toàn bộ đều thấy được sự hứng thú của học sinh tăng lên thì dẫn
đến chất lượng cũng tăng lên .Ngoài ra các giáo viên giảng dạy vật lý đã áp dụng soạn
giáo án điện tử vào dạy học liên tục, mạnh mẽ và cũng đã tác động rất lớn đến phong
trào dạy học áp dụng CNTT của các bộ môn khác trong nhà trường.
- Với những kết quả đã đạt được như trên, tuy nhiên chưa phải là kết quả đạt được
toàn diện về chất lượng mà một phần làm cho bầu không khí dạy học môn vật lý nói
riêng và các bộ môn nói chung thúc đẩy được nâng cao chất lượng và là kết quả đạt
được chưa tối đa mà còn phải tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, ý thức học tập của
mỗi học sinh để giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái khi dạy học có sử dụng
ứng dụng CNTT trong một tiết học.
III. Kết luận- Bài học kinh nghiệm
1- Kết luận.
- Môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nên yêu cầu giáo viên cần phải nghiên
cứu kĩ bài và phân tích tính sư phạm của bài dạy, xác định trọng tâm kiến thức, kĩ
năng của bài học khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự đổi
mới phương pháp học tập, tự chủ hành động xây dựng kiến thức, đồng thời phát huy
được vai trò tương tác của tập thể lớp đối với quá trình nhận thức của mỗi học sinh.
Song để thực sự sử dụng một phương tiện dạy học đa tác dụng thì đòi hỏi giáo viên
phải tự rèn luyện, tự học nhiều hơn, phải sử dụng thành thạo máy vi tính, nâng cao kĩ

năng về soạn giảng giáo án điện tử và các kĩ năng sư phạm.
- Khi tiếp xúc với thí nghiệm đã giúp học sinh có lòng say mê nghiên cứu tìm hiểu,
ham học hỏi, yêu thích môn học, từ đó giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, óc sáng
tạo trong học tập.
- Qua thực tế thí nghiệm học sinh ghi nhớ kiến thức một cách sâu hơn, liên hệ và
giải quyết một số hiện tượng trong thực tế được dễ đàng và chính xác hơn.
- Thông qua Internet giáo viên và học sinh có thể trao đổi, giải đáp những thắc mắc
của bài học bằng các trang web và mail dễ dàng, thuận tiện.
2- Bài học kinh nghiệm.
- Đối với giáo viên:
12
+ Giáo viên chuẩn bị tốt các đồ dùng thí nghiệm và làm thí nghiệm trước khi đến
lớp, cần chú ý đến sự phát triển kiến thức, bồi dưỡng học sinh khá giỏi, năng khiếu
bộ môn, dự kiến những sai lầm của học sinh (nếu có) và cách khắc phục.
+ Qua thí nghiệm rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng các dụng cụ, lắp ráp thí
nghiệm thành thạo hơn.
+ Định hướng thiết kế hoặc thiết kế bài giảng điện tử một cách lôgic và thiết thực.
Không làm phân tán sự chú ý của học sinh và giàn trải kiến thức .
+ Bố trí thí nghiệm vật lý theo một quy trình nhất định, xác định được hệ thống việc
làm và cách thao tác của học sinh khi làm thí nghiệm các tình huống khác có thể xảy
ra trong quá trình dạy học.
+ Sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học với máy tính cần phải lưu ý và biết cách khắc
phục các trợ ngại kỷ thuật do hệ thống thiết bị gây nên. Giáo viên phải sử dụng một
cách có hiệu quả các phương tiện dạy và học, là người biết sáng tạo vận dụng những
khả năng mà phương tiện đã mang lại cho quá trình dạy học.
+ Có thể nói việc soạn dạy CNTT bằng PowerPoint theo lối này sử dụng được cho
nhiều bộ môn khoa học khác, chỉ tìm tư liệu đưa lên là khác nhau mà thôi.
- Đối với học sinh:
+ Rèn luyện cho học sinh thói quen làm việc tự lực.
+ Phát huy tính độc lập của học sinh trong học tập.

+ Giúp các em nắm vững tri thức kĩ năng, kĩ xảo.
+ Chuẩn bị tốt cho việc tiếp thu kiến thức mới.
Để áp dụng được phương pháp này giáo viên phải thực sự say mê nghề, đầu tư thời
gian thích đáng. Hơn nữa đối tượng học sinh đang ở tuổi tò mò nên phải thật cẩn thận
đối với những thí nghiệm (như về điện, lửa ) và phải thận trọng, thao tác chính xác
để học sinh học tập.

13

Con Cuông, ngày 24 tháng 4 năm 2010
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG Người viết
Nguyễn Văn Hào
XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGÀNH
14

×