Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH MUA BÁN SẢN PHẨM QUA MẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.69 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲ
NG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA QU
ẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH
Đề tài: MUA BÁN SẢN PHẨM QUA
“M
ẠNG”
GVHD : Thầy TRƯƠNG MINH HÒA
Nhóm thuyết trình : HỪNG ĐÔNG QT6A
Thành viên : 1.NGUYỄN TẤN ĐẠT (NHÓM TRƯỞNG)
2.NGUYỄN THÁI BIỀN
3.MAI PHAN LỆ THU
4.VÕ THỊ MỸ DUNG
5.TRẦN VĂN THẾ
6.NGUYỄN HOÀNG HẬU
TP. Hồ Chí Minh – 06 / 2013
Mục Lục
I . Sản phẩm MẠNG là gì? 3
I.1 Phân loại sản phẩm: 3
I.2 Đặc điểm của thương mại điện tử: 6
I.3 L
ợi ích và hạn chế của thương mại điện tử: 6
I.4 Các hình th
ức kinh doanh trên mạng: 7
I.4.1 Nh
ận giao hàng: 7
I.4.2 Tư vấn qua mạng: 8
I.4.3 Thanh toán điện tử 8


I.4.4Tìm
đúng “thị trường khe” 9
I.5 Qu
ảng cáo mạng là gì? 10
II. CÁC NHU CẦU VÀ LỢI THẾ KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẠNG: 11
II.1Các nhu cầu thực tế làm phát sinh ra sản phẩm mạng: 11
II.2 CÁC L
ỢI THẾ KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẠNG 12
III . SẢN PHẨM 14
III.1 Các bước kinh doanh shop thời trang trên mạng 15
III.2 Định giá sản phẩm………………………………………………………………………17
III.3 Cách giao hàng và phương thức thanh toán 17
IV. CÁC BƯỚC CỦA MỘT GIAO DỊCH MUA BÁN TRÊN MẠNG 18
IV.1 Các bước đặt hàng “Online” 19
a/ Trường hợp mua hàng hoá: 20
b/ Trường hợp bán hàng hoá: 22
IV.2. B
ảo Hành – Bảo trì Sản Phẩm 22
IV.2.1 B
ẢO HÀNH 22
IV.2.2 B
ẢO TRÌ: 23
A. TH
ỜI GIAN: 23
B. CÁC CAM K
ẾT KHÁC: 24
IV.3 Ti
ến trình thương lượng trong kinh doanh 24
IV.3.1 Giai đoạn chuẩn bị. 25
IV.3.2 Giai đoạn tiếp xúc. 26

IV.3.3 Giai đoạn thực chất 26
V. KẾT LUẬN:……………………………………………………………………….….28
3
Giới thiệu
I . Sản phẩm MẠNG là gì?
Là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau
ho
ặc tương tác (với nhau) để biến đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output).
-
Như vậy, các đầu vào của một quá trình thường là đầu ra của các quá trình
khác.
I.1 Phân loại sản phẩm:
Về việc phân loại sản phẩm, hiện nay có 4 chủng loại sản phẩm phổ
biến nhất, đó là:
- Dịch vụ - service (ví dụ: vận chuyển);
- Ph
ần mềm - softwave (ví dụ: chương trình máy tính, từ điển);
- Ph
ần cứng - hardware (ví dụ: động cơ, các chi tiết cơ khí);
- Vật liệu chế biến - processed meterial (ví dụ: dầu mỡ bôi trơn).
Nhiều sản phẩm được cấu thành bởi các chủng loại sản phẩm khác nhau. Ví
d
ụ: một sản phẩm ô tô được chào bán bao gồm cả sản phẩm phần cứng (săm
lốp), vật liệu chế biến (nhiên liệu, chất lỏng làm mát máy), phần mềm (phần
m
ềm kiểm soát động cơ, sổ tay hướng dẫn lái xe) và dịch vụ (các giải thích
hướng dẫn vận hành do người bán hàng thực hiện). Trong những trường hợp
như vậy, tên gọi của sản phẩm phải căn cứ vào thành phần chủng loại sản
ph
ẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất.

- D
ịch vụ và phần mềm thường không hữu tình. Trong khi đó, sản phẩm
ph
ần cứng (hardware) và vật liệu chế biến (processed meterial) thường là
h
ữu hình và thường được gọi là hàng hoá (goods).
Về chu kỳ sống của sản phẩm:
- Khi đem bán sản phẩm của mình trên thị trường công ty nào
c
ũng mong muốn nó được bán chạy và tồn tại lâu dài, khối
lượng bá đạt mức cao. Tuy nhiên đó chỉ là kỳ vọng. Bởi vì hoàn
c
ảnh môi trường và thị trường luôn biến đổi. Do đó, sự thích
ứng của sản phẩm với nhu cầu thị trường cũng biến đổi theo.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới và được phản ánh qua sự biến
đổi của khối lượng và doanh số tiêu thụ sản phẩm. Để mô tả
hiện tượng này người ta dùng thuật ngữ “chu kỳ sống của sản
ph
ẩm”.
- M
ột vài định nghĩa về chu kỳ sống của sản phẩm:
4
+ Chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm là đường, hướng
phát tri
ển của doanh số, lợi nhuận của sản phẩm qua toàn bộ
cuộc đời của nó.
+ Chu k
ỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của
doanh s
ố tiêu thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường

cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường. Chu kỳ sống của sản
ph
ẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể, từng
nhóm ch
ủng loại, thậm chí từng nhãn hiệu sản phẩm.
- S
ự tồn tại của chu kỳ sống là hiển nhiên, hy vọng về sự
tồn tại lâu dài với doanh số cao đối với một sản phẩm, chủng
lo
ại sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản phẩm là chính đáng. Nhưng
hy vọng đó chỉ đạt được khi công ty biết được sự diễn biến của
chu k
ỳ sống, đặc điểm của nó, đồng thời có những điều chỉnh
chi
ến lược marketing thích hợp.
Kinh doanh trên mạng là gì?
- Kinh doanh trên mạng cũng có thể gọi là thương mại điện tử .
Thương mại điện tử tiếng Anh là Electronic Commerce hay thường viết tắt là
eCommerce. Khi nói đến thương mại điện tử là người ta hay nghĩ đến việc
s
ử dụng Internet trợ giúp cho công việc kinh doanh. Trên thực tế, thương mại
điện tử có vai trò quan trọng hơn nhiều.
V
ậy chúng ta hiểu thương mại điện tử như thế nào?
- Có m
ột số ý kiến cho rằng: thương mại điện tử là mọi hình thức giao
d
ịch được hỗ trợ bởi các phương tiện điện tử.Nói như vậy có nghĩa là tất cả
mọi hoạt động kinh doanh hiện nay đều là thương mại điện tử vì đều sử dụng
điện thoại, fax hay email… và tất cả đều là phương tiện điện tử?

Trên thực tế thì không phải như vậy!
- Trước hết, thuật ngữ thương mại điện tử chỉ mới được sử dụng khi có
m
ột số người đã thực hiện được việc mua bán qua mạng Internet bằng cách
tr
ả tiền bằng một loại tiền đã được mã hoá.
Vậy thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện được qua Internet
hay h
ệ thống các máy tính nối mạng?
- Đúng như vậy, nhưng không phải giao dịch nào trên Internet cũng
đượ
c gọi là thương mại điện tử. Các ứng dụng kinh doanh trên Internet được
chia là 4 m
ức độ khác nhau:
- Brochureware (Qu
ảng cáo trên Internet): Đưa thông tin lên mạng dưới
m
ột website giới thiệu công ty, sản phẩm… Hầu hết các ứng dụng trên
Internet
ở Việt Nam đều ở dạng này. eCommerce (Thương mại điện tử): Là
các
ứng dụng cho phép trao đổi giữa người mua và người bán, hỗ trợ khách
hàng và qu
ản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng. Đây là hình
5
thức giao dịch giữa người bán và người mua (Business To Customer hay viết
t
ắt là B2C).
eBusiness (Kinh doanh điện tử):Là ứng dụng cho phép thực hiện giao dịch
gi

ữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và khách hàng của doanh
nghi
ệp đó (Business To Business hay viết tắt là B2B). B2B bao gồm các ứng
d
ụng như thị trường ảo, quản lý quan hệ khách hàng… eEnterprise (Doanh
nghi
ệp điện tử): Một số doanh nghiệp ứng dụng cả B2C và B2B. Các doanh
nghi
ệp nay được gọi là eEnterprise.
Như các bạn đã thấy, “Thương mại điện tử” và “Kinh doanh điện tử” là hoàn
toàn khác nhau. Quan điểm của chúng tôi là, bạn cần bắt đầu từ B2C hay
thương mại điện tử. Bạn cần phải thiết lập quan hệ của bạn với khách hàng
trên Internet, bán hàng qua Internet, h
ỗ trợ khách hàng qua Internet và quản
lý c
ơ sở dữ liệu khách hàng qua Internet.
Lợi ích mà thương mại điện tử đem lại là gì?
- Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
xã h
ội vì đó là những phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận
d
ụng được tối đa mọi nguồn lực. Thương mại điện tử là kết hợp của những
thành t
ựu khoa học kỹ thuật vào việc kinh doanh.Vì thương mại điện tử
đượ
c tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý,
do đó bạn có là nhà cung cấp nhỏ hay lớn thì điều đó cũng không ảnh hưởng
gì, b
ạn vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính toàn cầu của mạng. Khách
hàng c

ũng có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ.
Thương mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và
s
ự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng.
Nh
ờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách
hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người
tiêu dùng.
Trong thương mại điện tử, người bán và người mua không gặp nhau trực tiếp
mà thông qua m
ạng, do đó vấn đề cập nhật thông tin cho các bên sẽ nhanh
hơn, nhưng đòi hỏi người tham gia phải có khả năng sử dụng. Hơn nữa
thương mại điện tử là việc kinh doanh trên các thiết bị điện tử nên nó sẽ bị
tác độ
ng theo sự thay đổi của công nghệ. Vì vậy người tham gia kinh doanh
c
ũng phải luôn học hỏi để theo kịp sự thay đổi đó.
- Mạng gần như là yếu tố quyết định cho mọi hình thức hoạt động của
thương mại điện tử. Công nghệ càng đi lên thì thương mại điện tử càng có cơ
hội phát triển. Tuy nhiên, như vậy các doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí đầu
tư cho công nghệ, người sử dụng phải luôn luôn học hỏi để nâng cao kiến
th
ức sử dụng công nghệ.
6
I.2 Đặc điểm của thương mại điện tử:
So với các hoạt động của thương mại truyền thống, thương mại điện tử có 1
s
ố đặc điển khác biệt cơ bản sau:
Các bên ti
ến hành giao dịch thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với

nhau, và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Các giao d
ịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái ni
ệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trên 1
th
ị trường không có biên giới.
Trong ho
ạt động giao dịch thương mai điện tử đều có sự tham gia của ít nhất
ba ch
ủ thể trong đó có một bên không thể thiếu được đó là người cung cấp
d
ịch vụ mạng và các cơ quan chức năng.
Đố
i với thương mại truyền thống thì hệ thống thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổ
i dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì hệ thống thong tin chính
là th
ị trường.
Có s
ự trao đổi hang hoá và dịch vụ thong tin và tiền tệ qua mạng máy tính và
các phương tiện điện tử khác.
Có kh
ả năng cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả đối với các quá trình
kinh doanh.
Có th
ể ứng dụng ngay vào các nghành dịch vụ ( chính phủ điện tử, đào tạo
tr
ực tuyến, du lịch, tư vấn…)
S

ự phát triển của thương mại điện tử gắng liền và tác động qua lại với sự
phát triển của công nghệ thong tin.
I.3 Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử:
+ Lợi ích:
Đối với mọi tổ chức:
M
ở rộng thị trường
Gi
ảm chi phí sàn xuất
C
ải thiện hệ thống phân phối
Vượt giới hạn về thời gian
S
ản xuất hang theo yêu cầu
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường
Gi
ảm chi phí thông tin lien lạc
Gi
ảm chi hí mua sắm
C
ủng cố quan hệ khách hang
Thông tin c
ập nhật
Đối với người tiêu dung:
Vượt giới hạn về thời gian và không gian
Nhi
ều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ
Giá thấp hơn
7
Giao hang nhanh hơn với các hang hoá số hoá được

Thông tin phong phú thu
ận tiện chất lượng cao
Đấu giá
C
ộng đồng thương mại điện tử
Đáp ứ
ng mọi nhu cầu
Thu
ế
Lợi ích đối với xã hội:
Ho
ạt động trực tuyến
Nâng cao m
ức sống
L
ợi ích cho các nước nghèo
D
ịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn
Vậy phải làm gì khi kinh doanh trên Internet?
Không phải cứ kinh doanh trên mạng là sẽ thành công. Sự thành công không
ph
ải là dễ dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bạn đừng coi website
c
ủa mình chỉ với mục đích quảng cáo. Khi đã kinh doanh trên mạng thì bạn
c
ần phải hiểu kỹ những vấn đề sau:
Th
ứ nhất, Công ty của bạn cần phải bán một số sản phẩm thực sự, phải bán
hàng hoá th
ực sự, ngoài ra phải có một kế hoạch cụ thể về kinh doanh trên

Internet, và ph
ải xét đến mọi khía cạnh như: việc thanh toán và phân phối
s
ản phẩm sẽ như thế nào?
Th
ứ hai, nếu mặt hàng mà công ty bạn kinh doanh có giá trị lớn thì việc vận
chuy
ển hàng sang thị trường thế giới là không có vấn đề gì. Nhưng nếu hàng
hoá ch
ỉ là những thứ ít tiền và khách hàng mua với số lượng nhỏ thì cũng
không thể phân phối trên toàn cầu được.
Th
ứ ba, thiết kế một website hiệu quả là một điều cần thiết song việc quảng
cáo cho website c
ủa ban cũng quan trọng không kém. Nếu bạn không quảng
cáo cho website thì b
ạn có đầu tư rất nhiều tiền cho việc thiết kế website
c
ũng là điều vô ích. Bạn đừng nóng ruột, một website mới xây dựng rất khó
có th
ể đem lại lợi nhuận cho bạn ngay được. Lợi ích của nó đem lại là rất lớn
nhưng cần phải có thời gian và sự kiên nhẫn.
I.4 Các hình thức kinh doanh trên mạng:
I.4.1 Nhận giao hàng:
- Có lẽ bạn không bao giờ nghĩ rằng mình sẽ tạo dựng cơ nghiệp bằng
cách ch
ạy quanh thành phố và giao các món hàng cho mọi người. Thế nhưng
nhiều người đã thu được hàng triệu USD từ dịch vụ này.
Ross Stevens, người sáng lập và giám đốc điều hành công ty Urbanfetch Inc.,
8

cho biết: “Mọi người thường không thích chờ đợi lâu sau khi đặt mua hàng
hoá trên m
ạng. Chính vì thế, chúng tôi thấy đây là cơ hội lớn để cung cấp
m
ột dịch vụ mà khách hàng có thể nhận mọi thứ trong cùng ngày đặt hàng,
th
ậm chí là trong cùng giờ đặt hàng”.
- Hi
ện nay, công ty có trụ sở tại New York này đang cung cấp dịch vụ
giao hàng miễn phí trong vòng một giờ đối với nhiều loại hàng hoá, từ đồ
tiêu dùng lặt vặt cho đến đồ điện tử, phạm vi là trong khắp thành phố New
York. D
ịch vụ này đã đánh trúng nhu cầu của những cư dân bận rộn của New
York. Doanh s
ố ngay trong năm đầu tiên của công ty vào khoảng 30 triệu
USD.
Urbanfetch xác định rõ mục tiêu của mình là bán hàng qua mạng. Công ty
tích tr
ữ hàng tại các khu vực chi phí thấp trong thành phố, nhờ đó họ tiết
ki
ệm được chi phí thuê cửa hàng tại các khu phố sang trọng.
-
Theo đánh giá về tốc độ tăng trưởng của dịch vụ giao hàng tại nhà,
l
ĩnh vực này đang có rất nhiều cơ hội cho những người mới khởi nghiệp.
Chuyên gia Christopher Kelley c
ủa Forrester Research cho rằng những
người mới khởi nghiệp nên chú trọng đến việc đóng gói và giao hàng từ một
trung tâm thư tín địa phương đến nhà của khách hàng, hoặc thiết lập các mối
quan h

ệ và nhận giao hàng cho các nhà kinh doanh địa phương.
I.4.2 Tư vấn qua mạng:
- Nếu bạn có một nền tảng vững về tư vấn bạn có thể sử dụng các kỹ
năng tư vấ
n của mình để kiếm tiền qua Web. Tư vấn qua mạng là cung cấp
l
ời khuyên cho khách hàng thông qua Internet, thay vì các nhân viên tư vấn
tr
ực diện.
- Theo nh
ận xét của IDC, tư vấn qua mạng là một thách thức lớn đối
v
ới các hãng tư vấn truyền thống, do mô hình này rất thích hợp với thị
trườ
ng biến đổi liên tục trên Internet. Hiện nay, một số ít công ty lớn đã bắt
đầu bước vào lĩnh vực này. Tuy nhiên những công ty này, như Ernst &
Young và IBM, nhằm vào các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và
nh
ững tổ chức kinh doanh lớn khác, bỏ qua thị phần các doanh nghiệp nhỏ
cho những nhà tư vấn mới khởi nghiệp.
“M
ột nhà tư vấn đã làm việc nhiều năm cho một công ty lớn có thể tiến hành
m
ở dịch vụ tư vấn qua mạng, đặc biệt là nhằm vào đối tượng kinh doanh vừa
và nh
ỏ”, Sophie Mayo, Giám đốc chương trình của IDC nói. Tuy nhiên,
nh
ững công ty mới nên thiết lập thêm phần giao tiếp trực diện để xây dựng
m
ối quan hệ liên tục với khách hàng.

I.4.3 Thanh toán điện tử
- Khi giao hàng tại nhà là một ưu điểm lớn của Thương mại điện tử ,
9
nhưng để thực hiện được điều này cần phải các dịch vụ trên Web cho phép
khách hàng nh
ận và thanh toán phí qua mạng. Dịch vụ thanh toán điện tử
cung cấp khả năng lập hóa đơn, giao hàng và thanh toán hoàn toàn thông qua
Net.
CyberBills, m
ột công ty cung cấp dịch vụ thanh toán qua mạng, đã phát triển
m
ột mô hình kinh doanh kết hợp giữa website bán hàng tiêu dùng của mình
StatusFactory.com và m
ột dịch vụ B2B được cung cấp cho các cổng, các
ngân hàng, trung tâm giao d
ịch chứng khoán và các công ty muốn có dịch vụ
thanh toán điệ
n tử mang thương hiệu riêng. Giám đốc Điều hành John
Simpson đã quyết định thực hiện các dịch vụ gia tăng này để nâng cao doanh
s
ố thay vì chỉ bán hàng tiêu dùng, bởi vì phần lớn người tiêu dùng cảm thấy
ti
ện lợi hơn khi xử lý các vấn đề tài chính thông qua các tổ chức đã được tín
nhi
ệm. Các công ty mà CyberBill đang bán lại dịch vụ gồm có Intuit và
AOL.
Simpson cho r
ằng dịch vụ thanh toán qua mạng có thể khó thâm nhập và
thành công trong giai đoạn này của Internet, bởi vì nhiều công ty đi trước đã
thi

ết lập quan hệ chặt chẽ với các tổ chức lớn hơn. Ông gợi ý rằng người mới
kh
ởi nghiệp nên đóng vai trò là người bán lại dịch vụ thanh toán sẵn có trên
website c
ủa mình, trước hết là để giữ khách hàng trở lại với website.
I.4.4Tìm đúng “thị trường khe”
- Với những thị trường phổ biến đã có nhiều tên tuổi lớn chiếm lĩnh,
ngườ
i mới khởi nghiệp thường khó có thể thâm nhập và tồn tại, vì vậy bạn
nên tìm riêng cho mình m
ột thị trường đặc biệt và cung cấp cho khách hàng
điều gì đó khác biệt. Textbookhound.com là một ví dụ tiêu biểu trong việc
tìm
đúng thị trường khe. Công ty này cung cấp dịch vụ so sánh giá cả các
lo
ại sách giáo khoa dành cho giới học sinh, sinh viên. Không như dịch vụ
tìm kiếm mua sắm khác, công cụ tìm kiếm của Textbookhound.com cho
phép sinh viên gõ và tìm nhi
ều loại sách khác nhau cùng lúc. Người sáng lập
công ty Philip Kaskawits và đồng sự của mình đã lập kế hoạch phối hợp với
các nhà trường để cho phép các giáo sư liệt kê lịch trình các môn học, bài
gi
ảng của họ trên website, để giúp sinh viên tìm kiếm sách dễ dàng hơn.
- Tuy nhiên, phần lớn doanh số của Textbookhound.com là từ các hoạt
động liên kết: Amazon hay Barnes & Noble sẽ trả cho công ty một khoản
ph
ần trăm doanh số bán sách trên trang của họ. Không như các website tư
vấn mua sắm khác, Textbookhound.com không liệt kê các cửa hàng theo thứ
tự phụ thuộc số tiền mà họ trả cho công ty mà là theo giá thấp nhất mà họ
bán cho khách hàng. Kaskawits nói: “Chúng tôi muốn tạo ưu thế hơn hẳn

cho khách hàng. H
ọ sẽ không phải tìm kiếm lâu. Bí quyết thành công của
chúng tôi là bi
ết tìm đúng thị trường khe, tạo sự khác biệt, và làm tốt hơn bất
10
cứ đối thủ nào”.
I.5 Quảng cáo mạng là gì?
Quảng cáo mạng (Hay còn gọi là quảng cáo trên môi trường internet) Ra đời
ch
ỉ sau internet không lâu, kinh doanh trên mạng bắt đầu ảnh hưởng đến thị
trườ
ng, doanh nghiệp thu được những lợi nhuận khổng lồ. Tuy nhiên, chưa
có sự ý thức thực sự và chuyên nghiệp hóa ngành nghề này. Cùng với sự
phát triển vũ bão của internet, kinh doanh trực tuyến, thông qua internet trở
nên phổ biến hơn, nhưng quảng cáo truyền thống không còn đáp ứng được
cho nhu c
ầu này nữa.
Năm 2000, trên thế giới manh nha về khái niệm quảng cáo mạng. Cuộc cách
m
ạng về quảng cáo này đã đem đến sức sống mới cho dân cư lấy internet
làm phương tiện kinh doanh. Không còn là những banner quảng cáo đơn
giản, email hay một vài bài viết, quảng cáo trên mạng trở thành một ngành
công nghi
ệp thực sự với quy trình và chiến lược hẳn hoi.
Ưu điểm của quảng cáo trên mạng
- Khả năng nhắm chọn:
Nhà qu
ảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có thể
nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể
sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa

vào s
ở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng
thích h
ợp.
-Kh
ả năng theo dõi:
- Các nhà ti
ếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng
đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của
nh
ững khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo
dõi hành vi c
ủa người sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều
người quan tâm đến quảng cáo của họ hay không?
- Các nhà qu
ảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng
cáo (thông qua s
ố lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số
11
lần tiến hành quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu
qu
ảng cáo truyền thống như trên tivi, báo chí và bảng thông báo
II. CÁC NHU CẦU VÀ LỢI THẾ KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẠNG:
II.1Các nhu c
ầu thực tế làm phát sinh ra sản phẩm mạng:
- Gắn liền với sự phát triển rất nhanh chóng của công nghệ thông tin
trong th
ời đại ngày nay, không có lĩnh vực hoạt động xã hội nào lại không
ch
ịu ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin. Nó có tác động mạnh mẽ trên

ph
ạm vi toàn thế giới và ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội
hi
ện đại. Chính vì vậy, tất cả các sự kiện đang xảy ra trên thế giới, không bị
lệ thuộc hay bị ngăn cản bởi không gian và thời gian, đều được mọi người
ti
ếp nhận, biết đến. Đó chính là sức mạnh của internet, một trong các
phương tiện truyền thông đại chúng đang phổ biến nhất hiện nay. Internet đã
tr
ở thành món ăn tinh thần, một thói quen tiếp nhận thông tin hàng ngày
không th
ể thiếu được đối với các tầng lớp dân cư.
- Nhu cầu hướng tới của internet chính là công chúng, phục vụ công
chúng. Internet không th
ể tồn tại bên ngoài xã hội, vì sứ mạng của internet
trước hết đó là thỏa mãn các nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, xã hội hiện đại
c
ũng không thể tồn tại mà không có internet. Đó là sự phụ thuộc và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các phương tiện thông tin đại chúng và xã hội, mang ý
ngh
ĩa nhiều mặt và đa dạng. Công chúng hưởng thụ thông tin đều tuân theo
nh
ững luận thuyết và quan điểm cụ thể của trang web. Những luận thuyết và
quan điểm ấy quyết định mục tiêu, nhiệm vụ, các hình thức và phương pháp
ho
ạt động của các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trong m
ối quan hệ với dư luận xã hội (hay chính là công chúng tiếp
nh
ận), mạng có vai trò đặc biệt quan trọng. Đầu tiên, phải kể đến vai trò khơi

nguồn, tức là năng lực xã hội hóa các sự kiện và các vấn đề từ một góc phố,
làng quê,
ở một không gian hẹp thành sự kiện và vấn đề toàn xã hội, thậm
chí toàn c
ầu, để internet có thể nhanh chóng hoặc ngay lập tức đưa các sự
kiện đến với mọi người. Thứ đến, internet có vai trò phản ánh dư luận xã hội,
ph
ản ánh càng kịp thời, càng sâu sát và đầy đủ bao nhiêu thì internet càng
sinh động và hấp dẫn bấy nhiêu. Sau cùng, internet có vai trò định hướng xã
h
ội, tác động điều chỉnh nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi, hoạt động
c
ủa con người, đây là vai trò có ý nghĩa quyết định hiệu quả tác động của
internet.
- Các kênh truy
ền thông như tivi hay báo đang dần mất đi ưu thế khi bất
kì m
ột cái gì mọi người cũng có thể tìm thấy trên internet. Từ mua bán, giải
trí, h
ọc tập… Vì vậy Internet sẽ là một lợi thế cho những ai biết nắm lấy cơ
hội. Sản phẩm, dịch vụ của bạn sẽ được nhiều người biết đến chỉ với một
12
click chuột. Bạn có thể tự tạo cho mình một cửa hàng Online mà không hề
tốn một khoản chi phí nào, bạn có thể đưa sản phẩm, dịch vụ của mình đến
v
ới hàng triệu người tiêu dùng với một mức chi phí Internet nhỏ hơn nhiều
l
ần so với các kênh truyền thông truyền thống.
N
ắm bắt được các nhu cầu của các tầng lớp dân cư nhiều trang web bán

hàng online, qu
ảng cáo trực tuyến, cách thức quản lý kinh doanh, phần mềm
tìm ki
ếm, xây dựng diễn đàn,… con người đã cho ra đời nhiều sản phẩm
m
ạng có tính nhu cầu cao cho toàn xã hội. Đó cũng là thanh công cụ tìm
ki
ếm, quảng cáo hiệu quả nhất.
-
Để đáp ứng nhu cầu đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của
nh
ững người làm trong lĩnh vực mạng internet là viết ra những phần mềm

ứng dụng trong thực tế, đáp ứng nhu cầu cho nhiều đối tượng sử dụng
khác nhau.
II.2 CÁC LỢI THẾ KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM MẠNG
- Hoạt động thường xuyên nhất khi truy cập Internet là đọc tin tức và sử
dụng các công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó, Internet cũng thường được sử dụng
để nghiên cứu trong học tập và phục vụ cho công việc. Các hoạt động như
giải trí, giao tiếp cũng chiếm phần lớn hoạt động của ngườidùng Internet.
-
Đầu tiên, là đề cập tới một số thuận lợi mà Internet mang lại. Trước
đây, mọi người đã quen kiên nhẫn đợi đọc một tin hấp dẫn nào đó trên báo
giấy vào sáng sớm của một ngày mới, hoặc nhanh nhất cũng vào một giờ cố
đị
nh của chương trình phát thanh hay truyền hình. Bây giờ, chúng ta có thể
cập nhật thông tin vào bất cứ thời điểm nào trong ngày bằng cách vào
Internet và xem
báo điện tử. Một ưu điểm nổi bật của loại báo này còn là
kh

ả năng giao tiếp rộng rãi.Đơn giản nhất là tương quan hai chiều, giữa
người đọc và toà soạn.Độc giả có thể phát biểu ý kiến, bình phẩm thông tin
13
vừa đưa lên mạng. Nhờ đó, toà soạn có thểhiểu chính kiến, nguyện vọng, thị
hiếu của độc giả để tìm chủ đề ăn khách. Với khả năng tương tác nhiều chiều,
toà so
ạn sẽ tổ chức được nhiều cuộc giao lưu trực tuyến giữa độc giả trong
và ngoài nước, với các vị lãnh đạo hoặc các nhà hoạt động xã hội, văn hoá,
khoa học… về những đề tài nhiều người cùng quan tâm.
- Không nh
ững vậy, Internet còn chứa đựng một kho kiến thức khổng lồ.
Ta có th
ể tìm kiếm hầu như mọi thông tin trong tất cả các lĩnh vực trong
nước và quốc tế, tin tức mới và cả tin tức cũ. Hay nhất là khi muốn tìm kiếm
m
ột lĩnh vực hay vấn đề nào đó, hãy vào trang Google nhập từ khóa và nhấn
Enter th b
ạn sẽ có ngay rất nhiều trang web cung cấp thông tin liên quan
đến vấnđề mà bạn muốn biết.
-
Ngày nay, Internet đã trở thành phương tiện giúp việc truyền đạt, trao
đổi thông tin, hợp tác, giao lưu… giữa mọi cá nhân, tổchức và quốc gia
trên kh
ắp hành tinh diễn ra nhanh chóng và cực kỳ tiện ích, góp phần vào sự
phát triển của quyền tự do ngôn luận trên toàn thế giới.Với sự hiện diện của
công ngh
ệ thông tin và truyền thông, thông tin do cá nhân thực hiện quyền
t
ự do ngôn luận gửi đến xã hội dường như được nhân lên gấp năm, gấp
mười và với tốc độ mà tin tức từ bên kia trái đất có thể tới bên này trái đất

ch
ỉ sau ít phút. Mọi ngườiđều có quyền bình đẳng như nhau, có thể bày tỏ ý
ki
ến của mình trên các diễn đàn, bình luận ngay cả những vấn đề liên quan
đến pháp luật và việc quản lý nhà nước. Chat là một trong những loại hình
giao lưu kết bạn rất hay nếu sử dụng đúng mục đích. Xét vềmặt tích cực,
lo
ại hình này giúp ích rất.
-
Hơn thế nữa, Internet đã đóng một phần quan trọng trong lĩnh vực
giáo d
ục. Các hệ đào tạo từ xa, học trực tuyến qua mạng, thậm chí là học các
c
hương trình đào tạo của nước ngoài thông qua Internet đã không còn mới
m
ẽ ở nước ta hiện nay. Học viên có thể học bất cứlúc nào có thời gian rãnh
và trao đổi trực tiếp với giáo viên trên Internet, vừa tiết kiệm chi phí vừa tiết
ki
ệm được thời gian. Vì vậy, phương thức đào tạo này mang tính cách mạng
trong l
ĩnh vực giáo dục đã mở ra cơ hội học tập cho những người lâu nay
v
ẫn chịu thiệt thòi: người làm việc theo ca, người thường xuyên đi công tác,
ngườ
i sống xa các trường học, người khó khăn về tâm lý hoặc thể trạng sức
kh
ỏe…
- G
ần đây, nhiều người sử dụng Internet ở Việt Nam tỏ ra bức xúc về
việc một số mạng xã hội trực tuyến bị lợi dụng để đưa những thông tin có

n
ội dung tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam, nói xấu chế độ,vi
ph
ạm quy định của pháp luật và đe dọa an ninh quốc gia. Những người này
ph
ần lớn là phần tử phản độngở nước ngoài lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin của
m
ột số thanh niên trong nước nhằm lật đổ chế độ. Bên cạnh đó, có nhiều
trang web đưa những tin tức, hình ảnh, video clip đồi trụy, thậm chí đưa
14
hình ảnh của chính bản thân lên mạng để tìm kiếm đối tượng gây ảnh
hưởng xấu đến đạo đức, lối sống của thanh niên, học sinh hiện nay. Vì vậy,
m
ọi người sử dụng Internet cần tiếp thu thông tin có chọn lọc và cảnh giác
trước những thông tin xấu.
- Qua nh
ững lợi ích của Internet nêu trên, ta nhận thấy một điều rằng nếu ta
s
ử dụng đúng cách, có chọn lọc và có những biện pháp ngăn chặn những
chương trình phá hoại thì Internet thật là tuyệt vời. Vì vậy, nhà nước cần
phát tri
ển nguồn nhân lực có tri thức, người lao động biết sử dụng Internet
và t
ừng bước tham gia “tương tác” với Internet phục vụ cho lợi ích của mình,
nhân r
ộng các mô hình kinh doanh sáng tạo và thúc đẩy một môi trường
c
ạnh tranh lành mạnh. Không những vậy,mọi người cần nâng cao nhận thức
đúng đắn về Internet ngay cả người cung cấp dịch vụ và người sử dụng
để Internet được phát triển và sử dụng hiệu quả, phục vụ cho tăng trưởng

kinh t
ế xã hội và đời sống nhân dân.
15
III . SẢN PHẨM “MẠNG”

III.1 Các bước kinh doanh shop thời trang trên mạng.
Bước 1: Xác định đối tượng khách hàng và mặt hàng bạn định kinh
doanh.
- Đây là khâu quan trọng trước khi bạn tiến hành mở shop. Bạn phải
định hình rõ đối tượng mà shop của bạn hướng đến (giới tính, độ tuổi, thu
nh
ập, khả năng chi trả,…), từ đó lựa chọn sản phẩm cho phù hợp. Ví dụ, đối
v
ới mặt hàng quần áo, nếu bạn lựa chọn giới văn phòng là đối tượng khách
hàng chính thì
đồ công sở là một trong những lựa chọn tối ưu. Song nếu bạn
xác định lứa tuổi teen là khách hàng tiềm năng thì khi lựa chọn sản phẩm
b
ạn cần lưu ý đến sự trẻ trung, cá tính và đặc biệt là cách mix đồ sao cho bắt
m
ắt và nổi bật.
Bước 2: Tìm nguồn cung cấp hàng
- Việc khảo sát để tìm ra những mối hàng có uy tín cũng là vấn đề mà
các ch
ủ shop cần đặc biệt lưu ý. Hiện nay, có không ít nguồn hàng tại khắp
các t
ỉnh thành trên cả nước. Hầu hết các chủ shop online đều khởi đầu bằng
cách nh
ập hàng từ các chợ đầu mối như: chợ Ninh Hiệp (Hà Nội), chợ Đồng
Xuân (Hà N

ội), chợ Lim (Bắc Ninh), chợ An Đông (tp. Hồ Chí Minh), chợ
Tân Bình (tp. Hồ Chí Minh)… hoặc từ các chợ cửa khẩu như: Tân Thanh -
16
Lạng Sơn, Móng Cái - Quảng Ninh (nhập đồ Quảng Châu, Thượng Hải),
M
ộc Bài - Tây Ninh (nhập đồ Thái Lan, Hồng Kông, Campuchia), Nếu có
điều kiện, bạn cũng có thể lấy hàng trực tiếp từ Quảng Châu, Thượng Hải
(Trung Qu
ốc), order các mặt hàng từ các nước như Nhật, Hàn Quốc, Pháp,…
Vi
ệc lấy hàng từ nước ngoài nếu không có khả năng sang tận nơi, bạn phải
có m
ối quan hệ với những cá nhân đang sinh sống hoặc hay qua lại tại các
nước, tuy nhiên tùy từng quốc gia mà số lượng sản phẩm bạn nhập về ít hay
nhi
ều, nhanh hay chậm…
Bước 3: Thiết lập “gian hàng ảo”
Có hai cách để thiết lập một gian hàng ảo:
- Cách 1: Thi
ết lập một website riêng
- Cách 2: M
ở shop online trên các website đã có sẵn (các trang mạng xã hội,
rao v
ặt, các trang bán hàng trực tuyến). Đây là cách đơn giản nhất, ta chỉ cần
làm theo cách bước hướng dẫn sau:
+ L
ập tài khoản trên các web bán hàng trực tuyến, mạng xã hội
Vi
ệc lập tài khoản trên các trang bán hàng trực tuyến, trang rao vặt, mạng xã
h

ội không còn mấy khó khăn với nhiều người. Hiện tại, có khá nhiều trang
rao v
ặt uy tín chuyên update các mặt hàng như: quần áo (enbac.com…), đồ
điệ
n tử (chodientu.com, vatgia.com, rongbay.com, raovat.com.vn…),… Việc
l
ựa chọn một website là điều quan trọng khi bạn quyết định mở shop online.
Khi l
ựa chọn web bạn nên lưu ý một số điểm sau:
- S
ố lượng người truy cập.
- Nh
ững mặt hàng chủ yếu được update trên web đó.
- Tham khảo ý kiến những người có kinh nghiệm mở shop online. Đây là
cách để
bạn có thể hạn chế những rủi ro khi bắt đầu mở shop.
- Ta c
ũng có thể tìm hiểu chất lượng của web thông qua số năm kinh nghiệm,
nh
ững thông tin về web trong phần giới thiệu đặt ở đầu hoặc cuối trang.
Kh
ảo sát yếu tố nội dung và hình thức, xem số lượng topic trên trang có ổn
định hay không…
- Ngoài vi
ệc tạo tài khoản trên các trang rao vặt, bạn cũng có thể mở
một gian hàng trên chính trang cá nhân của mình tại một số mạng xã hội như:
facebook.com, plus.google.com, me.zing.vn…
-
Đối với một gian hàng ảo thì việc up ảnh và mô tả sản phẩm đặc biệt
quan tr

ọng vì nó giúp khách hàng nắm được thông tin về sản phẩm khi
không tr
ực tiếp được tiếp xúc với sản phẩm. Chủ shop phải chú trọng khâu
này b
ằng cách chăm chút hình ảnh trên shop, chụp mẫu sản phẩm…
Đặc thù của shop online là khách hàng xem sản phẩm trên mạng, nên hình
ảnh càng lung linh sẽ càng thu hút được sự quan tâm của mọi người. Ngoài
vi
ệc dùng hình ảnh đã có sẵn trên mạng, bạn cũng có thể chụp sản phẩm
17
cùng mẫu. Những bộ quần áo, những phụ kiện xinh xắn sẽ thu hút hơn nếu
được “diện” trên người một cô mẫu đáng yêu (bạn có thể tham khảo cách
mix đồ trên facebook Fedora Boutique, Sunny Kusa,
ìM
ột điểm tối quan trọng nữa là việc đặt tiêu đề cho topic. Bạn nên nghĩ ra
những chủ để thực sự lôi cuốn cho topic của mình, tránh những tiêu đề khô
khan, không có d
ấu. Nên nêu bật những thế mạnh hoặc đặc tính nổi trội,
“hot” nh
ất của sản phẩm để hút khách vì giữa một “rừng” thông tin như hiện
nay, nh
ững topic có tiêu đề mờ nhạt sẽ được ít người chú ý và nhanh chóng
b
ị trôi xuống phía dưới. Hãy đặt mình vào tâm lý của người mua, bạn sẽ
chú ý đế
n những tiêu đề như thế nào? Liệu bạn sẽ click vào topic với tiêu đề
đầ
y sức gợi như:“Bốt Hàn Quốc mẫu mới nhất dành cho các nàng sành điệu”,
“ba phong cách th
ật “chất” cho những cô gái mùa thu”, “Bán dép kẹp ngón

không quai DOPIE giá r
ẻ nhất Hà Nội, chỉ 248k/đôi, với các mẫu mới nhất
2011, ch
ỉ có tai Dolly”…
III.2 Định giá sản phẩm
- Ta nên tham khảo giá của sản phẩm tương tự trên thị trường
đồng thời căn cứ vào số vốn bạn bỏ ra cho việc: vận chuyển, phí mở
shop online (nếu có), giá nhập sản phẩm để có thể đưa ra mức giá
phù h
ợp cho mỗi loại sản phẩm, không được quá cao so với thị
trường nhưng cũng phải đả
m bảo đem lại lợi nhuận cao nhất có thể
cho bạn. Bạn nên lưu ý tiết kiệm đến mức tối đa phí vận chuyển để
tránh tình trạng giá bị đẩy lên cao.
-
Lưu ý, với những shop được tạo như một web cá nhân của mình,
không d
ựa trên các website đã có sẵn, bạn nên tính cả phí mua tên
mi
ền, hosting… để có thể thu hồi vốn nhanh hơn.
III.3 Cách giao hàng và phương thức thanh toán
Về cách giao hàng, thường trong các gian hàng của mình, chủ
hàng sẽ đăng thông tin về cách thức giao, nhận hàng. Với những địa
điểm gần nơi bạn trữ hàng, bạn có thể miễn phí vận chuyển. Với
nh
ững nơi có khoảng cách xa hơn, bạn có thể tính phí ship tùy vào
kho
ảng cách ấy. Bạn nên mở một tài khoản ngân hàng để những
khách hàng
ở các tỉnh, thành khác có thể thanh toán bằng cách

chuy
ển khoản.
18
IV. CÁC BƯỚC CỦA MỘT GIAO DỊCH MUA BÁN TRÊN MẠNG.
Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán
hàng (còn g
ọi là Website Thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu
c
ầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt
l
ại những thông tin cần thiết , mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số
phiếu đặt hàng…
Khách hàng ki
ểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button)
“đặt hàng”, từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả
về cho doanh nghiệp.
Doanh nghi
ệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán (s
ố thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ …) đã được mã
hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch
v
ụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh
toán c
ủa khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các
giao d
ịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín
d
ụng của khách hàng).

Khi Trung tâm X
ử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và x
ử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách
r
ời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho
các giao d
ịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin
thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây
thuê bao riêng (m
ột đường truyền số liệu riêng biệt).
Ngân hàng c
ủa doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng
c
ủa khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc
t
ừ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
19
Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin ph
ản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông
báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
Toàn b
ộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6
được xử lý trong khoảng 15 – 20 giây.
IV.1 Các bước đặt hàng “Online”
Để được mua giá trên website, yêu cầu bắt buộc đối với KH là phải đặt hàng
để lấy mã ID mua hàng. Các bước bán hàng qua hệ thống Website của chúng
tôi g

ồm 5 bước như sau:
Bước 1: Quý khách hàng chọn mua hàng và đặt hàng tại website
www.anhvumobile.vn
Khi đặt hàng, quý khách vui lòng điền đầy đủ và chính xác các thông tin cần
thi
ết theo yêu cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong việc cung
c
ấp hàng hóa và nhận thanh toán.
Bước 2: Kiểm tra đơn hang
Đối với các ngày làm việc từ (thứ 2 đến thứ 7 trong tuần) từ 7h30 đến
17h30 h
ằng ngày, chúng tôi thường xuyên kiểm duyệt đơn hàng trong hệ
thống Website. Chậm nhất 30 phút sau khi đặt hàng qua mạng chúng tôi sẽ
phản hồi và trao đổi thông tin với quý khách.
Đối với ngày lễ, chủ nhật, hoặc các đơn hàng được đặt sau 17h30 mỗi
ngày, chúng tôi s
ẽ kiểm duyệt và phản hồi thông tin cho quý khách ngay
sáng ngày làm vi
ệc tiếp theo
Khi ki
ểm duyệt đơn hàng chúng tôi có quyền từ chối đơn đặt hàng không
xác định rõ danh tính cũng như hủy bỏ các đơn đặt hàng không rõ rang
Bước 3: Phản hồi thông tin
Sau khi đặt hàng, chúng tôi sẽ gởi 01 e-mail xác nhận đơn hàng bao gồm các
thông tin, mã
để mua hàng và chi tiết về đơn hàng vào mail của quý khách
Sau khi ki
ểm duyệt đơn hàng chúng tôi sẽ phản hồi và trao đổi thông tin
v
ới quý khách qua: Điện thoại, Email, Yahoo, Skype,

Để mua hàng trực tiếp tại cửa hàng Quý khách vui lòng cung cấp mã ID mua
hàng, tên ho
ặc số điện thoại cho Quản lý cửa hàng.
Bước 4: Quý khách lựa chọn và Thực hiện một trong số các phương thức
thanh toán cho chúng tôi.
Bước 5: Chúng tôi thực hiện Giao hàng cho quý khách theo đơn hàng đã đặt.
Quá trình v
ận chuyển hàng được thực hiện đúng như phương thức giao nhận
hàng.
Các hình th
ức thanh toán khi mua hàng trên mạng
Khi ghé thăm một số trang web mua bán, người tiêu dùng tại Việt Nam hiện
có th
ể thực hiện thanh toán bằng nhiều hình thức.
20
Các phương thức thanh toán đang được áp dụng gồm trả tiền mặt khi giao
hàng, chuy
ển khoản qua ngân hàng, gửi tiền qua bưu điện hoặc chuyển qua
h
ệ thống chuyển tiền quốc tế, thanh toán trực tuyến.
- Thanh toán tr
ực tuyến: Một số website tại Việt Nam đã có hình thức thanh
toán tr
ực tuyến giúp cho việc mua hàng và thanh toán đơn giản, tiện lợi.
- Thanh toán b
ằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Khách háng sở hữu các
lo
ại thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB có thể
thanh toán trực tuyến tại hơn 60 website đã kết nối với cổng thanh toán
OnePAY.

- Thanh toán b
ằng thẻ ghi nợ nội địa: Chủ thẻ đa năng Đông Á và chủ thẻ
Connect24 Vietcombank đ
ã có thể thực hiện thanh toán trực tuyến tại các
website đã kết nối với Ngân hàng Đông Á và cổng thanh toán OnePAY.
- Thanh toán b
ằng ví điện tử: Sở hữu ví điện tử của Mobivi, Payoo, VnMart,
khách hàng có th
ể thanh toán trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví
điện tử này.
- Tr
ả tiền mặt khi giao hàng: Đây vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu khi
mua hàng qua các trang web vì
đảm bảo độ an toàn, khách hàng nhận đúng
hàng đ
ã đặt mua thì mới trả tiền.
- Chuy
ển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại
ngân hàng, ch
ủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số
tiền trước khi nhận hàng.
Cách th
ức này chỉ nên thực hiện khi người mua có thể tin cậy ở người bán,
thông thường khi hai bên là khách quen trên các website mua sắm hoặc
người bán là một đối tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường
h
ợp người mua và người bán ở cách xa nhau, không thể thanh toán trực tiếp
b
ằng tiền mặt, nhưng có rủi ro nhất định cho người mua, khi người bán
không giao hàng ho

ặc giao hàng kém phẩm chất so với khi rao bán.
- G
ửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế: Trong trường hợp
người mua hoặc người bán ở cách xa, lại không có tài khoản ngân hàng thì
có th
ể dùng cách này. Tuy nhiên sẽ tốn một khoản phí chuyển tiền; tùy dịch
v
ụ của từng ngân hàng, mức phí có thể là vài chục nghìn đồng.
Cách h
ạch toán lên sổ sách trên Excel khi Mua - Bán hàng hóa
Hướng dẫn kế toán cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Excel khi Mua - Bán hàng hóa
a/ Trường hợp mua hàng hoá:
+ Bước 1: Bên Nhật ký chung không phải khai chi tiết từng mặt hàng mua
vào, ch
ỉ hạch toán chung vào TK 156 tổng số tiền ở dòng “ Cồng tiền hàng
“ trên hoá đơn mua vào
21
+ Bước 2: Đồng thời về Phiếu nhập kho, khia báo chi tiết từng mặt hàng
mua theo hoá đơn vào phiếu nhập kho:
+ N
ếu mặt hàng mua vào đã có tên trong Danh mục hàng háo thì quay vê
DM hàng hoá để lấy Mã hàng, tên hàng cho hàng hoá đó và thực hiện kê
nh
ập
+ N
ếu mặt hàng mùa vào là hàng mới thì phải đặt Mã hàng cho từng mặt
hàng trên DMHH sau đó thực hiện kê nhập trên PNK theo mã hàng đã khai
báo
+

Bước 3: Nếu phát sinh chi phí ( vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho…) cho việc
mua hàng thì
Đơn giá nhập kho là đơn giá đã bao gồm chi phí. Khi đó phải
phân b
ổ chi phí mau hàng cho từng mặt hàng như sau: ( Có thể lập bảng ính
riêng cho vi
ệc phân bổ chi phí)
22
Tổng chi phí
Chiphí c
ủa mặt hàng A = X số lượng
(ho
ặc thành tiền)
T
ổng số lượng
T
ổng chi phí của mặt hàng A
ChiphíđơnvịMặthàngA =
T
ổng số lượng của mặt hàng
A
b/ Trường hợp bán hàng hoá:
+ Bước 1: Bên Nhật ký chung không phỉa khai chi iết từng mặt hàng bán ra,
ch
ỉ hạch toán chung vào TK 5111 tổng số tiền ở dòng” CỘng tiền hàng
“ trên hoá đơn bán ra.
+ Bước 2: Đồng thời về Phiếu Xuất kho, khai báo chi tiết từng mặt hàng
bán ra theo Hoá đơn vào Phiếu XK.
-
Để lấy được Mã hàng xuất kho, ta quay về Danh mục hàng hoá để lấy.

+ Không h
ạch toán bút toán Giá vốn hàng bán: Vì CÔng ty áp dụng
phương pháp tính gái xuất kho là phương pháp “ Bình quân cuối kỳ “ , nên
cu
ối tháng mới thực hiện bút toán này để tập hợp giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chú ý;
+ Khi vào b
ảng kê xuất kho thì chỉ vào số lượng, chưa có đơn gá xuất kho

đơn giá cuối kỳ mới tính được bên Bảng Nhập Xuất TỒn kho
Khi tính được Đơn giá bên bảng Nhập – Xuất – Tồn thì sử dụng hàm
VLOOKUP tìm
đơn giá xuất kho từ bảng Nhập – XUất – TỒn về PXK
IV.2. Bảo Hành – Bảo trì Sản Phẩm
CHÍNH SÁCH BẢO HÀNH
IV.2.1 BẢO HÀNH
Bảo hành sản phẩm là: khắc phục những lỗi hỏng hóc, sự cố kỹ thuật xảy
ra do l
ỗi của nhà sản xuất.
QUI ĐỊNH VỀ BẢO HÀNH
- Sản phẩm được bảo hành miễn phí nếu sản phẩm đó còn thời hạn bảo
hành được tính kể từ ngày giao hàng, bảo hành được tính cả sự cố về mặt kỹ
thuật.
23
- Có phiếu bảo hành hợp lệ của Công Ty Bách Khoa, sản phẩm được bảo
hành ph
ải đúng chủng loại được ghi trên phiếu bảo hành. (Phiếu bảo hành
ph
ải là phiếu bảo hành gốc).
NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC BẢO HÀNH

- Sản phẩm đã hết thời hạn bảo hành hoặc mất Phiếu bảo hành hay các
gi
ấy tờ liên quan (Phiếu xuất kho, hợp đồng).
- S
ản phẩm được bảo hành không đúng với mã sản phẩm ghi trên phiếu
b
ảo hành do Công Ty phát hành.
- Phi
ếu bảo hành bị rách hoặc bị tẩy xóa, sửa đổi.
- S
ử dụng các thiết bị khác có công suất lớn làm hư hại đến sản phẩm của
Công Ty ho
ặc tự ý thiết kế, chế tạo thêm các tính năng khác cho sản phẩm.
- T
ự ý tháo dỡ, sửa chữa hoặc tự thay đổi cấu trúc của máy bởi những
người không phải là nhân viên Công Ty Mặt Trời Bách Khoa.
- S
ản phẩm bị cháy nổ hay hỏng hóc do tác động cơ học, biến dạng, rơi, vỡ,
va đập, do thiên tai, hỏa hoạn, nguồn nước bị nhiễm phèn, nhiễm
m
ặn….làm hỏng hóc thiết bị.
-
Trường hợp sản phẩm của Quý khách mua nhưng nhân viên Công Ty ghi
nhầm lẫn thông tin về mã sản phẩm trên phiếu bảo hành. Trong trường hợp
này b
ộ phận bảo hành sẽ đối chiếu với số phiếu xuất gốc lưu tại công ty, hóa
đơn, phần mềm của Công Ty đã lưu.
IV.2.2 BẢO TRÌ:
Bảo trì, bảo dưỡng: Bao gồm lau chùi sản phẩm, vệ sinh sản phẩm, sửa
ch

ữa những hỏng hóc nhỏ có thể sửa được (không bao gồm thay thế thiết bị).
Th
ời gian bảo trì, bảo dưỡng sẽ diễn ra 06 tháng 01 lần trong suốt thời gian
b
ảo hành.
NHỮNG CHÍNH SÁCH CAM KẾT BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, ĐỔI
HÀNG:
1. Đối với những sản phẩm Công Ty Mặt Trời Bách Khoa bán ra trong vòng
01 tháng, đủ điều kiện bảo hành nếu có vấn đề gì trục trặc liên quan về mặt
k
ỹ thuật sản xuất (trừ những trường hợp rò rỉ tại các đầu nối) Công Ty sẽ đổi
ngay cho Quý khách m
ột sản phẩm mới 100%.
2. Đối với các sản phẩm công ty mang trở về nhà máy để bảo hành Công
Ty cam k
ết sẽ kết trả hàng bảo hành cho Quý khách tối đa trong 10 ngày
làm việc. Trong trường hợp sản phẩm đó Công Ty không tiếp tục sản xuất và
kinh doanh thì hai bên s
ẽ có những thỏa thuận để đi đến thống nhất giữa 2
bên.
A. THỜI GIAN:
- Khi có bất cứ trục trặc gì về sản phẩm, chậm nhất trong vòng 24
24
giờ nhân viên Công Ty Mặt Trời Bách Khoa sẽ có mặt để khắc phục sự cố
kể từ khi nhận được thông báo trong phạm vi TP.HCM.
- N
ếu thời gian thông báo của Quý khách ngoài giờ làm việc, chúng tôi sẽ
chuyển thông tin tiếp nhận này đến ngày làm việc hôm sau để xử lý.
- Trong nh
ững trường hợp khẩn cấp, khách hàng có thể liên hệ với đường

dây nóng 0902 798 091 chúng tôi s
ẽ ưu tiên giải quyết kể cả trong
trường hợp ngoài giờ hành chính hoặc ngày lễ.
B. CÁC CAM KẾT KHÁC:
- Tất cả các cam kết chỉ áp dụng đối với các sản phẩm máy và thiết bị đủ
điề
u kiện bảo hành.
- Các s
ản phẩm sau khi được Công Ty mang về bảo hành sẽ được Công
Ty thông báo th
ời gian trả lại sản phẩm (Công Ty cam sẽ giải quyết trong
th
ời gian sớm nhất), sản phẩm được trả lại cho khách hàng có thể sẽ không
gi
ống y như ban đầu khách hàng gửi vì sản phẩm có thể được tháo dỡ ra để
bảo hành (do vậy sản phẩm có thể mới hoặc cũ hơn).
- Trường hợp sản phẩm hỏng của Quý khách không thể sửa chữa được mà
s
ản phẩm đó Công Ty không còn lưu hành trên thị trường thì Công Ty
chúng tôi s
ẽ đổi cho Quý khách sản phẩm khác hoàn toàn tương đương với
s
ản phẩm cũ nhưng ở tình trạng hoạt động tốt. Trường hợp Quý khách chưa
ưng
ý với sản phẩm thay thế tương đương thì hai bên sẽ thỏa thuận theo giá
th
ị trường của thiết bị tương đương.
LIÊN HỆ, THẮC MẮC, KHIẾU NẠI VỀ VẤN ĐỀ ĐỔI HÀNG, BẢO
HÀNH, B
ẢO TRÌ:

Nếu Quý khách chưa thấy hài lòng hoặc có thắc mắc khiếu nại gì về vấn
đề bảo hành, xin Quý khách vui lòng liên hệ tới TRUNG TÂM DỊCH VỤ
CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG của Công Ty CP ĐT & PT Năng Lượ
ng Mặt
Bách Khoa. S
ố 11 Đường TTN 17 – Phường Tân Thới Nhất – Quận 12 –
TP.HCM, Điện thoại: 08.62558091 hoặc mail:
(Th
ời gian làm việc từ 8h00 đến 17h00 tất cả các ngày trong tuần, trừ ngày
l
ễ và chủ nhật), Nếu có vấn đề đột xuất cần phải xử lý ngay ngoài giờ hành
chính Quý khách hàng có th
ể liên hệ theo số 0902 798 091.
Toàn th
ể CBCNV Công Ty CP ĐT & PT Năng Lượng Mặt Trời Bách
Khoa
xin chân thành cám ơn Quý khách hàng đã quan tâm và tín nhiệm
các s
ản phẩm của BK-IDSE. Chắc chắn Quý khách hàng sẽ hài lòng về chất
lượng dịch vụ & thái độ phục vụ tốt nhất từ Công Ty Chúng tôi.
IV.3 Tiến trình thương lượng trong kinh doanh
Muốn có được một cuộc thương lượng tốt, đòi hỏi bạn phải có một sự chuẩn
25
bị hết sức kĩ lưỡng, càng chuẩn bị kĩ bao nhiêu thì càng chủ động hơn trong
việc đàm phán bấy nhiêu. Bạn phải lường trước được những tình huống xấu
x
ảy ra, từ đó có những hướng giải quyết
Ti
ến trình thương lượng trong kinh doanh bao gồm các bước sau:
IV.3.1 Giai đoạn chuẩn bị.

1. Tìm hiểu bản thân.
Bạn cần xác định đươc những ưu, khuyết điểm cũng như những mặt mạnh
và m
ặt yếu của mình. Ông bà xưa thường nói: “ Biết người biết ta, trăm trận
trăm thắng”. Nếu bạn là người dễ kích động, bạn sẽ rất dễ rơi vào trận địa
c
ủa đối phương, bạn sẽ dễ bị xỏ mũi bởi một nhà thương thuyết điềm tĩnh.
Bên cạnh đó, bạn cần tập luyện một số kỹ năng cần thiết bao gồm sự kiên
nh
ẫn và óc chính xác của một nhà khoa học trong việc tìm kiếm dữ kiện từ
phía đố
i tác. Bạn cần tập kiềm chế cảm xúc và tập cả tính nhạy cảm cùng
ngh
ệ thuật lắng nghe.
2. Tìm hiểu đối tác.
Trong khi chuẩn bị bạn cần tìm hiểu đối tác về những mặt sau:
Th
ứ nhất là thực lực của họ, bao gồm cả về lịch sử công ty họ, tình hình tài
chính, ph
ẩm chất, ảnh hưởng xã hội…
Th
ứ hai đó là nhu cầu và ý định của đối tác.
Th
ứ ba là tìm hiểu về nhân viên đàm phán của họ. Bao gồm đoàn đàm phán
của họ gồm những ai? Địa vị và tính cách của các thành viên? Ai là người có
tính ch
ất quyết định trong số họ? Thậm chí bạn còn nên dùng tình báo trong
nh
ững cuộc đàm phán phức tạp để tìm hiểu đối phương về cách nghĩ, cách
tính toán, mối quan hệ tồn tại của họ,… chẳng hạn.

3. Tổ chức đội ngũ thương lượng.
Thông thường, đội ngũ đàm phán được tổ chức theo 3 chức năng: thương
lượ
ng, phân tích và quan sát. Các thành viên sẽ được phân công vào 3 chức
năng trên dựa vào sở trường của họ. Người đóng vai trò quan trọng nhất là
trưởng đoàn thương lượng.
4. Lập mục tiêu, sách lược, kế hoạch thương lượng.
Khi xác định mục tiêu thương lượng cần xét xem bạn có hợp tác với đối
phương về sau nữa không, phụ thuộc tính quan trọng của cuộc đàm phán,
thời gian thương lượng,…
M
ục tiêu thương lượng không phải càng cụ thể là càng tốt, nếu chưa có kinh
nghiệm thì nên đặt mục tiêu lỏng hơn một chút. Chia mục tiêu tổng thể thành
các m
ục tiêu nhỏ và dự trù thời gian thực hiện mục tiêu ấy.
5. Thương lượng thử.
Mặc dù bạn có chuẩn bị tốt tới đâu thì việc sai sót là điều không tránh khỏi.
Vì v
ậy để chủ động hơn trong đàm phán, bạn nên tổ chức một cuộc thương

×