Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

46 câu hỏi và câu trả lời ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.65 KB, 42 trang )

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1. Phân tích chức năng của NHTW là ngân hàng phát hành. Liên hệ VN.
- Độc quyền phát hành tiền là:
• NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền
• Giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện thanh
toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả nước
- Vai trò:
• Đảm bảo cho Chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi
toàn quốc
• Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín
dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù
hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế.
• Tạo sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát
hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao
• Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi ích
quốc gia
- Nguyên tắc phát hành tiền:
• Phát hành dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo:
Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành
vào lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có
trong kho dự trữ của ngân hàng.
• Phát hành có tài sản đảm bảo:
Theo nguyên tắc này, đảm bảo duy nhất cho khối lượng tiền trong
lưu thông giờ đây là hàng hoá, thông qua các chứng khoán của
chính phủ hoặc các giấy nhận nợ được phát hành từ các doanh
nghiệp. Yêu cầu phát hành tiền dựa vào cơ sở hàng hoá nhằm duy
trì vừa đủ cho nhu cầu của nền kinh tế
- Ý nghĩa:
Đồng tiền pháp định là cơ sở tạo tiền gửi của các NH trung gian
nên các hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến


tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và do đó ảnh hưởng
tới toàn bộ nền kinh tế.
- Liên hệ Việt Nam:
Theo K1.D17.Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã quy định
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
hành tiền. Chức năng độc quyền phát hành được NHNNVN thực
hiện đúng đắn và có hiệu quả. Các hoạt động cung ứng tiền của
NHNN sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tể. Như năm 2013,
NHNN đã mua lượng ngoại tệ gấp 3 lần cùng kì năm trước, đồng
thời lượng tiền trung ương cũng được đưa vào lưu thông. Hay Tết
nguyên đán vừa rồi, năm 2014, khi tình hình nhu cầu tiền với mệnh
giá thấp tăng cao đột biến, NHNN với tư cách độc quyền phát hành
đã phát hành tiền với các mệnh giá từ 5000đ trở lên. NHNNVN đã
thực hiện tốt chức năng độc quyền phát hành!
2. Phân tích chức năng ngân hàng của các ngân hàng. Liên hệ VN
- Cơ sơ của chức năng này xuất phát từ chức năng độc quyền phát hành và vai trò
quản lý vĩ mô của NHTW.
- Nội dung:
Với chức năng này, NHTW cung cấp cho NHTG các dịch vụ ngân hàng
sau:
• Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:
Các NHTG phải duy trì một lượng tiền gửi trên tài khoản tại
NHTW.
Tiền gửi DTBB để đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các NH và là
công cụ của CSTT giúp NHTW kiểm soát và điều tiết lượng tiền.
Tiền gửi thanh toán nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch chi trả cho
các NHTG và NHTW.
Và NHTW cũng sẽ trả lãi cho các khoản tiền gửi và mức lãi suất
này được sử dụng như lãi suất điều tiết của NHTW.

• Là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG:
Các NHTG có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua
NHTW do có tài khoản tại NHTW. Thông qua hoạt động thanh
toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh toán cho
các NHTG và cho xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn trong hệ thống NH, kiểm soát sự biến động vốn khả dụng của
từng NHTG và có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
• Cung cấp tín dụng cho các NHTG:
NHTW cấp tín dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu các chứng từ có giá ngắn hạn. Mục đích của nghiệp vụ này:
 Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
 Bổ sung thêm vốn khả dụng cho các NHTG một cách
thường xuyên.
 Là cứu cánh cuối cùng khi NHTG gặp khó khăn bất khả
kháng và có nguy cơ lan tỏa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
toàn bộ hệ thống.
• Thực hiện quản lý nhà nước đối với các NHTG.
- Liên hệ VN:
Hiện nay, NHNNVN cũng thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân
hàng như đã nêu trên. Các NHTG cũng thực hiện mở tài khoản tiền gửi
tại NHNN với tỷ lệ DTBB năm 2012 đối với tiền đồng áp dụng chung
cho các ngân hàng là 3% tổng vốn huy động, tỷ lệ này đã được duy trì
không thay đổi suốt năm 2012…. Thêm vào đó, NHNN còn cung cấp tín
dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu với lãi suất tái
chiết khấu hiện này, tháng 5- 2014, là 4,5%.

3. Phân tích chức năng ngân hàng của các Chính phủ. Liên hệ VN:
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, bao
gồm:

- Làm thủ quỹ cho Kho bạc nhà nước:
NHTW mở tài khoản của Kho bạc nhà nước để ghi chép các khoản tiền
gửi của Chính phủ, các khoản thu của nhà nước dưới dạng thuế, lợi
nhuận, khoản thu khác hàng ngày được gửi vào tài khoản này.
Đồng thời, NHTW theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán cấp vốn theo
yêu cầu của Kho bạc và có thể sử dụng số dư trên tài khoản này cho các
hoạt động cung ứng tín dụng của NHTW
- Tạm ứng cho Ngân sách:
Trong các trường hợp cần thiết thì NHTW sẽ tạm ứng cho NSNN
- Làm đại lý và tư vấn cho chính phủ:
• NHTW làm đại lý cho chính phủ trong việc phát hành chứng
khoán chính phủ
• Trực tiếp quản lý và bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng
bạc và tài sản khác.
• Đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ.
• Tham gia hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, các thể
chế hoạt động ngân hàng, đồng thời tư vấn cho chính phủ về các
vấn đề tài chính tiền tệ.
- Liên hệ Vn:
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Hiện nay NHNN đang thực hiện tốt chức năng của NHTW với việc giúp
đỡ và tư vấn rất tốt cho chính phủ về các vấn đề kinh tế, tài chính
4. Phân tích ưu điểm của mô hình NHTW trực thuộc chính phủ và NHTW
độc lập chính phủ. Và ngược lại. Liên hệ VN.
NHTW trực thuộc CP NHTW độc lập CP
Khái niệm - NHTW là 1 bộ máy của
CP, là 1 cơ quan chức
năng của CP, chịu sự
kiểm soát toàn diện của
CP và thực hiện mọi

chính sách thể chế của
CP.
- NHTW chịu sự kiểm soát và
lãnh đạo của Quốc hội hoặc
Bộ Tài chính.
Ưu điểm - Tạo thuận lợi cho việc
điều hành và thực hiện
chính sách tiền tệ, kiềm
chế lạm phát bởi kiềm
chế lạm phát nếu chỉ
mình NHTW thì không
thể thực hiện được.
- Sự phối hợp giữa các
chính sách kinh tế vĩ mô,
đặc biệt giữa chính sách
tài khóa và chính sách
tiền tệ là yêu cầu bắt buộc
nhằm đạt được các mục
tiêu vĩ mô 1 cách đồng
bộ.
- Có bộ máy hành chính, 1
cơ quan nhà nước đầy
quyền lực, tạo được uy
tín, độ tin cậy.
- Giảm thất nghiệp, tạo
được công ăn việc làm,
tạo sự công bằng xã hội
thông qua việc cung cấp
hành hóa công.
- Chính phủ có thể sử dụng

chính sách tiền tệ để bù
đắp bội chi ngân sách nhà
- NHTW có toàn quyền quyết
định việc xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ mà
không bị ảnh hưởng bởi các
áp lực chi tiêu của ngân
sách hoặc các áp lực chính
trị
khác
- NHTW do có vai trò hết sức
quan trọng tới đời sống kinh
tế nên không thể đặt
dưới quyền chính phủ được
mà phải do quốc hội kiểm
soát.
- Tăng hiệu quả các mục tiêu
kiểm soát lạm phát, tăng
trưởng kinh tế, giảm thâm
hụt ngân sách và ổn định hệ
thống tài chính.
- Được trao quyền lựa chọn
mục tiêu mà không chịu sự
can thiệp, chỉ đạo từ
Chính phủ hay cơ quan liên
quan khác: rõ ràng, cụ thể
và thống nhất
- Quyết định trong việc thực
thi các chính sách tiền tệ,
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

nước.
- Phù hợp với yêu cầu cần
tập trung quyền lực để
khai thác tiềm năng xây
dựng kinh tế trong thời kỳ
tiền phát triển
nên: tăng tính chủ động và
giảm độ trễ của CSTT
- Có thể từ chối trong mục
tiêu thâm hụt ngân sách
- Tự chủ về tổ chức và cơ chế
tài chính, nhân sự
- Trách nhiệm giải trình đầy
đủ và minh bạch
Nhược
điểm
- Làm giảm tính độc lập
của NHTW vì CP thường
chỉ quan tâm tới các mục
tiêu ngắn hạn như tăng
trưởng kinh tế, công ăn
việc làm, trong khi đó lại
ít quan tâm tới vấn đề dài
hạn như lạm phát, ổn định
tiền tệ.
- Chính phủ lợi dụng công
cụ phát hành để bù đắp
bội chi NSNN, có thể gây
lạm phát.
- Khó có sự kết hợp hài hòa

giữa chính sách tiền tệ - do
NHTW thực hiện và chính
sách tài khóa – do chính phủ
chi phối để quản lý vĩ mô
một cách hiệu quả.
- Nguy cơ xảy ra thất nghiệp
cao hơn.
- Liên hệ VN:
Hiện nay, VN đang thực hiện mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ.
NHNN là một cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Điều này hoàn toàn phù
hợp với tình hình nước ta. NHNNVN thuộc cơ cấu của CP, nhưng vẫn chủ
động tham mưu cho Đảng và Nhà nước về định hướng và giải pháp vận
hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Thêm nữa, Chính phủ VN
không chỉ quan tâm tới các vấn đề ngắn hạn mà cả các vấn đề dài hạn như
lạm phát. Đồng thời, CP cũng không bao giờ lợi dụng máy in tiền để xử lý
những khó khăn về kinh tế, đặc biệt là để bù đắp thiếu hụt NSNN.
Tuy có nhiều ưu việt và phù hợp với mô hình này, nhưng vẫn còn những
hạn chế của mô hình trực thuộc chính phủ. Chính vì vậy, để đảm bảo tính
độc lập cho NHNN thì VN nhìn nhận cơ quan này như là một thiết chế đặc
biệt, không hoàn toàn là một cơ quan hành chính. Điều này rất phù hợp và
có lợi cho NHNNVN hiện nay.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Câu 6. Phân tích sự khác nhau giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ
phát hành tiền mặt của NHNNVN.
CHỈ TIÊU QUỸ DỰ TRỮ PHÁT HÀNH QUỸ NGHIỆP VỤ
PHÁT HÀNH TIỀN
MẶT
KHÁI NIỆM Là quỹ chứa các loại tiền được
bảo quản và quản lý tại kho tiền
trung ương của NHNN và các

kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Là quỹ chứa các loại tiền
được bảo quản và quản lý
tại kho tiền Sở giao dịch
NHNN và các kho tiền tại
chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố trực thuộc
trung ương.
Định mức Căn cứ vào diện tích kho tiền
Nhập quỹ - Tiền mới từ nhà in
- Tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông, tiền đình chỉ lưu
hành thu hồi từ lưu thông
- Tiền từ quỹ DTPH tại chi
nhánh NHNN
- Tiền từ quỹ nghiệp vụ phát
hành tại SGD NHNN.
- Nhập từ quỹ dự trữ
phát hành
- Tiền thu hổi từ lưu
thông( tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu
thông và tiền đình
chỉ lưu hành.)
Xuất quỹ - Chuyển đến quỹ DTPH tại
chi nhánh NHNN
- Đổi các loại tiền nhằm thay
đổi cơ cấu mệnh giá.
- Xuất tiền không đủ điều

kiện lưu thông để tiêu hủy
- Xuất các loại tiền mới mà
chính phủ công bố lưu
hành.
- Xuất cho các
TCTD, kho bạc
Nhà nước đáp ứng
nhu cầu tiền mặt.
- Xuất để nhập vào
quỹ dự trữ phát
hành.
CÂU 7. Phân tích nội dung các kênh phát hành tiền của nhtw:
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
- Cho vay NHTM:vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn như cho vay có
đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá,
+ tác động : khi cho các tổ chức tín dụng vay, dẫn tới tăng tiền trung ương
(MB), nghĩa là một khối lượng tiền đã được đưa vào trong lưu thông, và
khoan tín dụng mà các NHTM nhận được trở thành nguồn vốn nhằm mở
rộng đầu tư. Cho vay với nền kinh tế.
- Cho vay với Chính phủ: NHTW chỉ cho chính phủ vay tiền trong trường hợp
thiếu vón ngắn hạn tạm thời( không cho vay khi thâm hụt ngân sách năm).
+ tác dộng thông qua việc cho Chính phủ vay, nhtw đã cung cấp 1 lượng tiền
ra ngoài lưu thông, bằng cách dùng khoản tiền vay của nhtw cho trả các
khoản chi thường xuyên của chính phủ.
- Thị trường mở : nhtw mua các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đủ điều
kiện mua bán.
+ Tác động: khi nhtw mua các giấy tờ có giá đã đưa 1 lượng MB ra ngoài
lưu thông, các chứng từ có giá trở thành Tài sản có của nhtw, và lượng tiền
dự trữ của nhtm hoặc lượng tiền mặt tăng lên.
- Thị trường ngoại hối: nhtw tham gia mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối.

+ tác dông nhtw mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối đã đưa một lượng tiền
MB ra ngoài lưu thông. Bên cạnh mục đích phát hành tiền mặt ra ngoài lưu
thông thì nhtw còn thực hiện chính sách tỷ giá và sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối
có hiệu quả hơn.
(*) ở việt nam hiện nay phát hành tiền qua tất cả các kênh trên. Tùy từng thời
kỳ mà NHTW quyết định sử dụng kênh phát hành tiền nào cho hợp lý, tùy vào
biệc tác động nhanh hay chậm tới thị trường. chủ yếu là sử dụng kênh thị
trường mở do có hiệu quả hơn các kênh khác, tác dộng nhanh, không gây méo
mó thị trường.
(*) đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của NHTW :
- cho vay nhtm. Mỗi nhtm tùy vào quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động, mà
nhtw cung cấp cho một hạn mức tín dụng riêng. Như vậy việc kiểm soát của
nhtw với kênh này là tốt. nếu nhtw muốn cho vay ít đi, chỉ việc thắt chặt các
điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu. Ngược lại, muốn cho vay nhiêu fthif nới
lỏng các điều kiện.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
- cho vay Chính phủ: nhtw chỉ có thể cho Chính phủ vay khi thiếu hụt ngắn hạn
tạm thời và không cho vay với thiếu hụt ngân sách. Mức độ thiếu hụt như nào
lại phục thuộc vào tình hình thu chi của Chính phủ, lượng tiền MB sẽ phụ thuộc
vào mức thiếu hụt tạm thời. Nên việc kiểm soát của NHTW là k triệt để.
- Thị trường mở: kiểm soát tốt do quy định điều kiện với các giấy tờ có giá, tổ
chức tín dụng được tham gia thị trường mở,
- thị trường ngoại hối. việc mua bán ngoại hối trên thị trường ngoại hối gặp
nhiều rào cản do phải đảm bảo cân bằng dự trữ ngoại hối, tỷ giá, cung – cầu
ngoại hối
Câu 8: phân tích sự giống, khác nhau giữ quỹ dự trữ phát hành và quỹ
nghiệp vụ phát hành tiền mặt. Nêu mối quan hệ.
Giống câu 6, phần khác nhau. Giống nhau:’’ tiền nằm trong cả 2 quỹ đều chuẩn bị
được đưa ra ngoài lưu thông và đều phản ánh lượng tiền mặt đưa từ lưu thông về””
Quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Khi xuất tiền mặt ra ngoài lưu thông thì quỹ ngiệp vũ phát hành có
thể phát hành qua việc chuyển tới quỹ dự trữ phát hành. Và ngược lại khi nhập tiền
mặt không đủ điều kiện lưu thông thì nhập từ quỹ dự trữ phát hành.
Câu 9: tại sao quỹ dự trữ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ để
định mức.
Câu 10 tại sao quỹ nghiệp vụ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ
để định mức.
Câu 11: Tiền mặt trong quá trình vận chuyển phải được đảm bảo an toàn
tuyệt đối. Phân tích và chứng minh quan điểm đó tại Việt Nam
“Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát
hành. Ở Việt Nam, còn 1 số lượng lớn tiền mặt được giao dịch trực tiếp xuất
phát từ thói quen của người Việt và tâm lí thích “tiền tươi” của đa số người
dân và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tồn tại rất nhiều rủi ro có thể xảy ra
ttrong quá trình vận chuyển tiền mặt (tình hình tội phạm ngày càng gia tăng
phức tạp và mức độ táo tợn, nguy hiểm ngày càng cao, đối tượng tham gia
các vụ án cướp bóc, trấn lột trang bị “hàng nóng” và sẵn sàng ra tay bất kì
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
lúc nào). Chính vì vậy mà NHNN luôn quản lý chặt chẽ các khâu , đặc biệt
là thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển tiền, thể
hiện rõ trong thông tư 01/2014 (ngày 6/1/2014) của NHNN VN. Theo đó,
việc vận chuyển tiền mặt được tổ chức chặt chẽ ở các khâu, từ khi nhận,
đóng gói niêm phong; bốc xếp lên phương tiện vận chuyển; vận chuyển trên
đường, đến địa điểm nhận; giao hàng và kết thúc khi hoàn thành đầy đủ các
thủ tục giao nhận. Các quy định cụ thể trong việc đảm bảo an toàn tuyệt đối
trong quá trình vận chuyển tiền :
- Vận chuyển tiền mặt phải được giữ bí mật về thông tin .
- Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển: NHNN quy định thời gian vận chuyển
tiền, sử dụng xe chuyên dụng & có lực lượng vũ trang có chuyên môn nghiệp vụ
và được trang bị vũ khí đi áp tải ; phối kết hợp với các lực lượng khác khi có sự cố
xảy ra….

Câu 12: Phân tích điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài & GTCG
được tham gia nghiệp vụ CK tại NHNN. Khi TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài vi phạm quy trình CK, NHNN xử lý ntn?
-ĐN: CK là nghiệp vụ mà NHNN mua ngắn hạn các GTCG còn thời hạn thanh
toán và đã được NHTM giao dịch trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị
trường thứ cấp.
*Điều kiện được tham gia nghiệp vụ CK (TT 01/2012-NHNN, ban hành
16/02/2012):
A,Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ
chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.
3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước
4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng
Nhà nước đúng hạn theo quy định
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết
khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học,
đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).
B.Giấy tờ có giá được chiết khấu
Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:
a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
b) Được phép chuyển nhượng;
c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đề nghị chiết khấu;
d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;

đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết
khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước
chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
*Xử lý vi phạm
1. Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có
kỳ hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không
thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận
lại giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu
nợ.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được chiết khấu không có hoặc không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng
các biện pháp sau:
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
a) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
b) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu;
c) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi
phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không
thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét
bán các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn
thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không
được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6
tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý vi phạm.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết

khấu không thực hiện đúng các quy định (Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc,
kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu tiến hành các thủ tục
chuyển quyền sở hữu và giao nhận giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước) coi
như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết
khấu 2 lần thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được
tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6
tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với
đề nghị chiết khấu lần thứ 2.
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc hoạt động TD của NHTW. Cơ sở xác định
hạn mức TD của NHNN VN.
-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế
qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có
hoàn trả theo quy định.
*Nguyên tắc hoạt động:
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
1,Hoạt động của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu CSTT
trong từng thời kì.
-Vai trò của TCTD trong nền KTTT là rất to lớn và quan trọng, vai trò đó
chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta xây dựng được một CSTCTT tích cực và
đúng đắn. CS đó khẳng định được việc NN sử dụng TCTT như là các công
cụ để phát triển nền kinh tế và đồng thời thông qua TCTT để giám sát các
hoạt động KT theo mục tiêu năng suất và hiêu quả.
-Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu của
CSTT , nghĩa là khẳng định tính nhất quán trong Phương thức hoạt động TD
của NHTW đồng thời khẳng định lợi ích của hđ đó không ngoài lợi ích
chung của XH.
-Trong một giai đoạn nhất định, CSTT có thể được hoạch định theo 2 hướng:
+CSTT mở rộng nhằm chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp: NHTW thực
hiện mở rộng hoạt động TD bằng cách cắt giảm lãi suất TCV và tăng

HMTD.
+Cstt thắt chặt nhằm chống lạm phát hoặc kìm hãm sự tăng trưởng quá nóng
của nền KT (ngược lại)
2, CHủ động điều chỉnh khối lượng TD theo diễn biến của thị trường:
(NHTW luôn đóng vai trò chủ động trong quan hệ TD)
-Với vai trò là người cho vay CC, NHTW căn cứ vào nhu cầu vốn TD trong
nền KT để chủ động điều chỉnh khối lg TD cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn cũng như theo CSTT trong từng thời kỳ. Nếu cung tiền > cầu thì giảm
klg TD bằng cách tăng lãi suất TCV hoặc thu hẹp HMTD , kết hợp với các
công cụ khác và ngc lại
-NHTW sử dụng đồng thời nhiều công cụ, trong đó có 2 công cụ chủ yếu là
HMTD và lsuat TCK
+HMTD là công cụ mang tính định lương, mang tính cứng nhắc, không linh
động, khoog phù hợp với cơ chế thị trg
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
+LS mang tính định tính, là công cụ linh động cao, hiệu quả , phù hợp vs cơ
chế thị trg, NHTW thông qua ls TCK có thể mở rộng hoặc thu hẹp TD.
3, Tôn trọng HMTD: Đây là nguyên tắc qtrong nhất, giúp NHTW kiểm soát
tốt khả năng mrong TD tối đa của nền KT. Nếu vi phạm nguyên tắc này,
lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên, nguy cơ lạm phát sẽ xảy ra.
*Cơ sở xdinh HMTD
-Đn: HMTD là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận giữ bên đi vay và cho vay.
Các căn cứ để xác định HMTD:
-Mục tiêu tăng TD cho toàn bộ nền kinh tế
-Đặc điểm KD của từng NHTM
-Tính mùa vụ sản xuất KD trong năm và ảnh hưởng của nó đối với từng
NHTM
-Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu TD
Câu 14: Phân tích mục đích hoạt động TD của NHTW.

-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế
qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có
hoàn trả theo quy định.
*Mục đích:
1, Bổ sung vốn khả dụng cho các NHTM và TCTD trong quá trình hoạt động nhằm
tăng khả năng cho vay của các ngân hàng đối với nền KT hoặc giúp các TCTD
đảm bảo khả năng thanh toán nhằm duy trì sự ổn định và an toàn cho cả hệ thống
ngân hàng. Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của NHTW vì NHTM và
TCTD có vai trò to lớn trong nền kinh tế, mọi hoạt động của NHTM và TCTD đều
có tác động và ảnh hưởng tới nền kinh tế.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
2, Điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền KT cả về quy mô và cơ cấu, qua đó thúc
đẩy tăng trưởng KT bền vững.
Hoạt động TD của NHTW không đơn thuần chỉ là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
cho các NHTM mà qua đó còn mở rộng tín dụng cho nền KT nhờ sự ổn định tăng
trưởng bền vững. Đây chính là mục tiêu cao nhất cần đạt được, mọi hệ thống của
NH quốc gia đều hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và ổn định vĩ mô nền
KT.
Với tầm vĩ mô, bao quát toàn bộ nền kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và
đánh giá sự phát triển của các ngành, cac lĩnh vực, cacvùng lãnh thổ và các
thành phần KT, từ đó điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động TD,
NHTW tác động đến vốn khả dụng của từng loại hình NH, tác động đến khả
năng cho vay của từng NH đối với nền KT, từ đó tác động đến sự phát triển
của từng ngành và sự phát triển chung của nền KT.
3. Điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ. Vì thế nên mức độ cấp TD, thời điểm cấp TD và lãi suất tD đều bị cho phối bởi
mục tiêu của CSTT mà không nhằm mục đích lợi nhuận.
4, Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua hoạt động này NHTW
tác động tới các NH nhằm điều chỉnh các cân đối trong quá trình huy động vốn và
cho vay.

Câu 15:Phân tích các nguyên tắc, điều kiện và cách xử lý thu hồi nợ , tài sản
cầm cố khi phải thu hồi nợ bắt buộc trong cho vay cầm cố GTCG của NHNH
Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành?
1.1. Nguyên tắc cho vay cầm cố GTCG cuẩ NHNN
- Khoản cho vay cầm cố phải đủ tiêu chuẩn như sau:
 Được phép chuyển nhượng;
 Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;
 Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
 Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát
hành.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
 Danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay
vốn và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố tại Ngân
hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong
từng thời kỳ.
- Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng đúng mục đích, hoàn trả nợ
gốc và lãi vay cho NHNN đầy đủ và đúng thời hạn.
1.2. Điều kiện được vay
- Là các tổ chức tín dụng( ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng, quỹ tín dụng
nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và không bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
- Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được
sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
- Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
- Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định.
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay
vốn;
- Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho
Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.

1.3. Cách xử lí thu hồi nợ bắt buộc.
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu
nợ;
- Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng;
- Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và thu nợ
từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng nhưng vẫn không đủ để thu hồi hết
nợ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục trích tài khoản tiền
gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán với người phát hành các giấy
tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc và lãi quá hạn của
tổ chức tín dụng vay.
Câu 16: phân tích hoạt động quản lí ngoại hối của NHTW; quản lí tỷ giá của
NHNH Việt Nam đến 1/2011?
1. Hoạt động quản lý ngoại hối cuẩ NHTW
1.1. Chính sách quản lí ngoại hối
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia, tạo sự cân bằng trong cán
cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối. chính sách này bao gồm những nội
dung:
- Hệ thống quy định với các giao dịch vãng lai giẵ người cư trú và người
không cư trú.
- Hệ thống quy định đối với các giao dich vốn; quản lí đầu tư trực tiếp, đầu tư
gián tiếp các chứng từ có giá
- Hệ thống các quy định về hoạt động ngoại hối cuẩ các TCTD gồm: cấp phép
hoạt động ngoai hối, điều kiện, phạm vi hoạt động của ngoại hối…
- Hệ thống các quy định quản lí vàng dự trữ quốc tế
- Các quy định về cơ chế tỷ giá cũng như nguyên tắc xác định công bố tỷ giá
1.2. Chính sách tỷ giá
NHTW sẽ xây dựng chính sách tỷ giá nhằm sử dụng chính sách tỷ giá một cách
hiệu quả cho mục tiêu kinh tế vĩ mô. Để xây dựng chính sách này NHTW cần

tuân theo các nguyên tắc:
- Xác định biên độ giao động của tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất
- Điều hành chính sách tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng
phối hợp hệ thống công cụ chính sách tiền tệ.
1.3. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
- Nhằm mục đích tạo điều kiện cho NHTW có khả năng tác động tỷ giá giữa
đồng bản tệ và đồng ngọai tệ
- NHTW cần xá định mức dự trữ ngoại hối thích hợp để theo đuổi một chính
sách tỷ giá nhất định để tạo được lòng tin cho người dân về đồng bản tệ và
điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.
1.4. Cơ cấu dự trữ ngoại hối.
- Cơ cấu dự trữ ngoại hối không chỉ được xác định trên cơ cấu xuất nhập khẩu
của đất nước hoặc cam kết trẩ nợ vốn vay mà cần tính đến khả năng thanh
toán cần thiết phục vụ cho mục đích can thiệp thị trường
- Cơ cấu ngoại hối chị tác động mạnh mẽ của tình trạng vay nợ nước ngoài
đối với các quốc gia vay nợ nhiều, còn với những quốc gia không mắc nợ,
cơ cấu dự trữ phị thuộc vào tỷ trọng của các đồng tiền trong giao thương.
1.5. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
- NHTW phải thực hiện an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
- Hoạt động quản lý ngoại hối linh hoạt được tiến hành dưới dạng chuyển đổi
đồng tiền, kết hợp với đầu tư.
2. Quản lí tỷ giá của NHNH Việt Nam
- Thực tế lạm phát của Việt Nam trong 3 năm 2007-2009 là trên 40%, trong
khi lạm phát của Mỹ, cùng thời kỳ, chỉ khoảng trên dưới 20%. Nhưng cùng
thời gian đó, tỷ giá chính thức USD/VND dường như thay đổi không đáng
kể, khiến VND bị định giá cao ngay trong tương quan tỷ giá với USD. Vì
vậy, sự điều chỉnh tỷ giá vừa qua là cần thiết, bất chấp động thái này có vẻ

như ngược lại với xu hướng mất giá chung của USD trên thị trường thế giới.
Linh hoạt tỷ giá, ngày càng trở thành phương châm hành xử phổ biến trong
chính sách tỷ giá của hơn ¾ số nước trên thế giới hiện nay.
- Trong một thời gian ngắn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã liên
tục có 2 lần thay đổi mạnh tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ.
Lần thay đổi thứ nhất vào ngày 26/11/2009, tỷ lệ phá giá là 5,44%, đồng thời
NHNN thu hẹp biên độ biên độ giao động của tỷ giá từ 5% xuống 3%. Lần
thay đổi thứ hai, chỉ cách lần thứ nhất chưa đầy 2 tháng, vào ngày 11/2/2010
tỷ giá VND/USD tăng thêm 3,36%.
Câu 17: phân tích ý nghĩa của việc tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng
thông qua NHNH?
- Thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các NHTM, phát huy vai trò thanh toán
của NHTM trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự chu chuyển vốn giữa các
DN,TCKT, cá nhân. Điều này được minh chứng thông qua việc NHNH sữ
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán của mình như thanh toán từng lần hoặc
thanh toán bù trừ, như vậy sẽ làm cho số dư tài khoản của các NHTM có tài
khoản tại NHTW sẽ thay đổi tùy vào mức đô giao dịch của từng ngân hàng,
như vậy làm cho lượng vốn của các NHTM luân chuyển nhanh hơn.
- Giúp quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác hơn bởi vì NHNH sẽ là
người tính toán và thanh toán các NH với nhau, học không cần phải gặp
nhau để giao dich mà việc này NHNH sẽ làm hộ cho các NHTM. Đồng thời
nó cũng đảm bảo được yêu cầu vốn của nền kinh tế.
- Tạo nguồn vốn tín dụng cho NHTW và điều kiện cho thị trường tiền tệ phát
triển
- Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giảm
áp lực tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giúp NHTW xác định và điều tiết
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
MB,MS chính xác. Ở góc độ NHTW, việc hạn chế giao dịch tiền mặt trong
lưu thông sẽ giúp cơ quan quản lý kiểm soát được cung tiền, theo đó kiểm
soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Còn đứng dưới góc độ xã hội, nếu

chúng ta không kiểm soát được đường đi của dòng tiền sẽ tạo cơ hội cho các
hoạt động rửa tiền, tín dụng đen của những đối tượng phi pháp. Việt Nam
đang trong quá trình hội nhập, tham gia công ước quốc tế nên việc hạn chế
những rủi ro trong giao dịch lại càng trở nên quan trọng.
Câu 18:Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc . Vai trò của công cụ
này trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam??
*Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc:
Câu 1: Vai trò của DTBB: 4 vai trò
- Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng
NHTW quy định số dư tiền gửi BTBB phải luôn > 0, bình quân tháng phải đảm
bảo quy định của NHTW. Do vậy, trong các ngày trong tháng, NHTM có thể sử
dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi nhuận,
do vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi suất
qua đêm.
- Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng
Việc tăng cung tiền trên thị trường LNH chính là tạo điều kiện cho các NHTM
thiếu vốn được vay vốn, ổn định nguồn vốn của mình. Đồng thời, NHTM có số
dư tiền gửi DTBB tại NHTW, từ đó, NHTW có thể biết NHTM nào đang trong
tình trạng thiếu hụt thanh khoản và có thể cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
- Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ
MS = MB => Khi NHNN muốn thắt chặt tiền tệ thì tăng rd, khi muốn nới lỏng
thì giảm rd.
- Tạo thu nhập cho NHTW
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, nên NHTW có thể coi đây
như nguồn vốn huy động của mình và có thể mang cho vay trên thị trường liên
ngân hàng hoặc cho vay TCV, TCK…Phần lãi mà NHTW thu được chính là
thu nhập của NHTW.
*Vai trò của công cụ DTBB trong điều hành CSTT ở VN
NHTƯ các nước thường sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong

vai trò là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, giúp NHTƯ kiểm soát hệ số nh
ân tiền và trên cơ sở đó kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, do đó, tuỳ vào mục
tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà tỷ lệ dự
trữ bắt buộc trong quy định khác nhau. Điều này được chứng minh rất
rõ ở nước ta trong thời gian qua:
Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát lạm
phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều chỉnh khá
mạnh vào năm 2007 (từ 5% lên 10%) và năm 2008 khi tình hình dần bình ổn tr
ở lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều giảm dần một cách
linh hoạttừ tháng 01/2008-01/2011 đến nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được điề
u chỉnh giảm, việc điều chỉnh này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu n
ới lỏng tiền tệ; mặt khác, thông qua việc nâng
cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích
các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng,tích cực cung ứng vốn
cho nền kinh tế.
Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ,
NHNN đã ban hành Quyết định số 750/QĐNHNN điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng tăng thêm 2
điểm phần trăm và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ tháng 5.
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ sẽ khiến cho các
ngân hàng phải tính toán, cân nhắc việc giảm lãi suất huy động, đồng
thời tăng lãi suất cho vay ngoại tệ để bù đắp phần vốn huy động phải
dự trữ bắt buộc. Khi lãi suất huy động ngoại tệ giảm, người dân sẽ
chuyển sang gửi tiền đồng từ đó giảm tình trạng găm giữ USD, tăng
cung ngoại tệ cho thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp cũng giảm
vay ngoại tệ do lãi suất cho vay tăng lên.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Như vậy,công cụ dự trữ bắt buộc ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ
đắc lực của NHNN Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ.Tuy
nhiên,DTBB là công cụ mạnh nhưng cũng thiếu linh hoạt với những điểm hạn

chế nhất định,do đó nên cân nhắc khi sử dụng công cụ này.
19. Phân tích vai trò tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW của công cụ DTBB.
Cho ví dụ chứng minh.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được
dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương quy định
và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức
tín dụng. Dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, được gửi ở ngân hàng trung
ương và không được hưởng lãi. Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại
NHTW, và tiền gửi DTBB không được hưởng lãi, hoặc trả lãi thấp hơn lãi suất cho
các ngân hàng vay nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình.
NHTW tạo thu nhập đặc quyền chỉ có riêng NHTW mới làm được. Như vậy bằng
cách mang tiền DTBB đó cho vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc cho vay
TCV, TCK… lãi mà NHTW thu được chính là thu nhập của NHTW. Nguồn thu từ
DTBB của ngân hàng TƯ có thể dùng để bù đắp cho chi phí của việc phát hành
tiền. Tuy nhiên những khoản thu nhập đươc nhìn nhận như thu nhập tư DTBB
thường nhỏ bé chỉ bù đắp được 1 phân nhỏ chi phí mà NHTW phải bỏ ra. Còn ở
các quốc gia có tỉ lệ DTBB cao thì tiền lãi có thể bù 1 phần lớn cho chi phí phát
hành tiền.
Ví dụ 1 ngân hàng thương mại có vốn khả dụng là 100 tỷ. Nếu không có dự trữ bắt
buộc thì ngân hàng thương mại sẽ được hưởng lãi suất trên 100 tỷ đó. Còn cũng
với 100 tỷ, nếu dự trữ bắt buộc là 10, thì ngân hàng thương mại chỉ được hưởng
lãi suất trên 90 tỷ còn lại. Với 10 tỷ trong dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương
mại tai NHTW thì ngân hàng trung ương có thể sử dụng khoản tiền ấy để đầu tư
sinh lời. Giả sử ngân hàng trung ương cho vay trên thị trường liên ngân hàng để
hưởng chênh lệch. Trong trường hợp có lãi suất DTBB nhưng lãi suất thường rất
thấp. Năm 2013 đã giảm lai suât của khoản tiền DTBB với đồng Viet Nam giảm từ
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
3,6%/năm xuống 1,2%/năm. Mức chi phí này thường nhỏ hơn so với thu nhập mà
NHTW cho vay tạo ra. Tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW.
20. Phân tich vai trò bình ổn lãi suất qua đêm trên thị truong tiền tệ liên ngân

hàng của CC DTBB.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được
dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương quy định
và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức
tín dụng. NHTW quy định số dư tiền gửi DTBB phải luôn > 0, bình quân tháng
phải đảm bảo quy định của NHTW. Do vậy, trong các ngày trong tháng, NHTM có
thể sử dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi
nhuận, do vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi
suất qua đêm
Chức năng bình ổn lãi suất của DTBB được thực hiện qua lượng dự phong trung
bình. Để đáp ưng nhu cầu dự trữ bắt buộc theo phương pháp bình quân, các ngân
hàng sẽ lập được mức dự trữ phù hợp dưới hình thức mức dự phòng trung bình.
Mức dự trư này sẽ được quyết định trên cơ sở mức dự trữ trung bình hàng ngày
của một ngân hàng và được lập cho thời hạn 1 tháng, 1 tuần, 2 tuần… Các ngân
hàng có thể lập dự trữ trước hoặc sau tùy theo ngân quỹ, tùy theo mức độ chi phí
tiền gửi qua ngày và tùy theo dự báo tăng hay giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Mức dự phòng cho phép các ngân hàng có thể điều hoa được biến động về vốn khả
dụng. Sự thiếu cân bằng tức thời về nhu cầu tiền mặt cho chi trả có thề được các
ngân hàng bù đắp bằng một lượng trong phần dự phòng ngay trong kì duy trì mà
ko cần phải đi vay, giảm áp lực với lãi suất thị trường
Ngoài ra, mỗi khi lãi suất rất ngắn trên thị trường tiền tệ tăng nhiều hơn dự tính thì
các ngân hàng có thể kiếm lời bằng cách cho vay, qua dó cũng thêm vốn khả dụng
cho thì trường dự trữ cho thanh toán khi có thiếu hụt và lượng dự phòng trung bình
sẽ bù đắp cho số thiếu hụt này. Ngược lại, các Nh có thể vay trên thị trường và làm
cho dự trữ của mình thêm dồi dào. Về mặt lý thuyết, kinh doanh chênh lệch theo
thời gian có thể đảm bảo sự cân bằng trong suốt kì duy trì giữa mức lãi suất rất
ngăn hiện hành và mức dự kiến trên thị trương tiền tệ cho đến cuối kì duy trì. Đó
chính là cơ chế ổn định lãi suất qua đêm trong suốt kì duy trì và vì thế ngân hàng
trung uong không cần can thiệp thường xuyên vào thị trường tiền tệ. Trong cả kì
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

duy trì lượng dự phòng trung bình vận hành rất trôi chảy. Tuy nhiên, đến cuối kì
duy trì các ngân hàng phải đảm bảo mức dụ trữ trong kì phù hợp với mức phải dự
trữ bắt buộc nên không còn tiếp tục để phần vốn này thâm hụt nữa.
Ví dụ ở Việt Nam, Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Việt Nam là
phương pháp mà kỳ duy trì và kỳ xác định nối tiếp nhau, và độ dài của kỳ duy trì và
kỳ xác định là 1 tháng.
Đối với các TCTD, phải chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào
đầu kỳ họ đã biết được số tiền cần phải dự trữ vào cuối kỳ. Như vậy nguồn cung
vốn trên thị trường LNH trở nên dồi dào hơn dẫn đến lãi suất trên thị trường này
giảm, thay vì phương pháp quản lý DTBB như trước kia là phải đảm bảo đủ mức
DTBB trên tài khoản vào cuối mỗi ngày gây ra khan hiếm vốn, thiếu hụt vốn tạm
thời của các ngân hàng làm cho lãi suất qua đêm luôn ở mức cao.
21. Phân tích hiệu quả quản lý của phương pháp quản lý DTBB nối tiếp nhau
và trùng nhau 1 phần. Liên hệ Việt Nam.
Có nhiều phương pháp quản lý DTBB. Trong đo hai phương pháp quản lý DTBB
là phương pháp nối tiếp nhau và trùng nhau 1 phần
Thứ nhất, phương pháp quản lý DTBB là phương pháp mà kì xác định và kì duy trì
nối tiếp nhau. Với cách xác định này,đối tượng, dự trữ bắt buộc chủ động hoàn
toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào đầu kì duy trì họ đã biết được mức DTBB mà
họ phải thực hiện trong kì. Tuy nhiên, xét về góc độ là một công cụ của chính sách
tiền tệ, số dư tiền gửi để tính dự trữ bắt buộc theo cách quản lý này sẽ biến động
không ngừng và do vậy việc sử dụng DTBB để kiểm soát khả năng cho vay có ít
tác dụng. Bên cạnh đo, PP nối tiếp có thể dẫn đến sự biến động lớn về lãi suất ngắn
hạn gây bất ổn định cho thi trường tiền tệ.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
Thứ hai, đó là phương pháp quản lý DTBB trùn 1 phần. Với PP này kì xác định và
kì duy trì trùng nhau 1 phần. Đây là PP đc phần lớn các nước sử dungj. Với cách
quản lý chung, đối tượng thuộc diện DTBB phải luôn quan tâm đến DTBB, không
sử dụng quá mức dự trữ có được Vì vây, số dư tiền gửi để tính DTBB cũng như
lãi suất thị trường ít biến động hơn. Hiệu quả của DTBB với tư cách là một công

cụ chính sách tiền tệ sẽ cao hơn so với PP nối tiếp
Hiện nay Việt Nam đang áp dụng phương pháp nối tiếp đó là kỳ duy trì và kỳ
dự trữ nối tiếp nhau để quản lý dự trữ bắt buộc. Theo Quyết định 581/2003/QĐ-
NHNN quy định:
- Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày 01 đầu
tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.
- Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày 01
đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng
 Diễn biến tỷ lệ DTBB của Việt Nam từ 2008 đến nay
Tỷ lệ DTBB đối với VND từ năm 2008 được điều chỉnh giảm và từ 2009 đến
nay thì tỷ lệ đó không thay đổi. Từ năm 2008 điều chỉnh giảm cho thấy một dấu
hiệu khả quan của nền kinh tế nên NHTW đã thực hiện nói lỏng tiền tệ, kích thích
các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tích cực cung ứng vốn cho nền kinh
tế. Từ năm 2009 thì NHTW không thay đổi tỷ lệ DTBB vì: Nền kinh tế khá ổn
định, lạm phát được kiểm soát ở mức 1 con số (6,88% thay vì 19.88% năm 2008).
Hơn nữa giai đoạn 2009-2012 là giai đoạn nhạy cảm mà công cụ DTBB lại tác
động mạnh vào lượng cung tiền trong lưu thông theo cấp số nhân nên NHTW đã sử
dụng các công cụ khác như lãi suất, nghệp vụ thị trường mở lãi suất đang ở mức
cao nếu tăng tỷ lệ DTBB thì tăng chi phí đầu vòa của nguồn vốn cho vay làm tăng
lãi suất cho vay của cá TCTD. Hơn nữa trong thời gian qua thì hệ thống NHTM
thiếu tính thanh khoản nếu tăng tỷ lệ DTBB thì nền kinh tế sẽ lại gặp khó khăn. Mà
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
thay vào đó NHNN đã tăng lãi suất tiền gửi DTBB để bù đắp chi phí huy động
vốn, đảm bảo khả năng thanh toán cho hệ thống NHTM.
Đối với ngoại tệ: 9/4/2011 NHNN tăng tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ để giảm
sức hấp dẫn của ngoại tệ vì khi đó các ngân hàng sẽ phải giảm lãi suất huy động
đồng thời tăng lãi suất cho vay để bù đắp phần vốn phải DTBB làm cho người dân
không còn thấy hấp dẫn vad sẽ chuyển sang gửi VND, giảm tình trạng găm giữ
ngoại tệ, chống tình trạng đô la hóa.
22. Phân tích nguyên nhân thay đổi của tỷ lệ DTBB quá cao của NHNN Việt

Nam trong năm 2011.
* Bối cảnh kinh tế vĩ mô.
Năm 2011,tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp,
bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế và thách thức. Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục
hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy
có cải thiện tốc độ tăng GDP theo các quý trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I
đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt 7,41%.
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ
số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai
tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm
phát đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng
tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu
kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được.
Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ
nhất, sự phục hồi của nền kinh tế làm cho nhu cầu các loại hàng hóa dịch vụ đều
tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung lại càng làm tăng nhu cầu
về lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng… Thứ hai, giá của một số mặt hàng
nhập khẩu của nước ta trên thị trường thế giới tăng lên do sự phục hồi của kinh tế
toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc điều chỉnh
tỷ giá làm đồng tiền nội tệ mất giá làm cho chi phí nhập khẩu tăng lên đẩy mặt
bằng giá nhiều hàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó những nguyên nhân cơ bản gây ra
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN
lạm phát cao ở Việt Nam những năm trước vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính
trong đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và
tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các DNNN
và tập đoàn cùng với thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng cũng góp phần kích
hoạt cho lạm phát trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà
nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở những tháng
cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không chỉ những tháng

cuối năm mà có thể cả trong năm 2011.
• Cụ thể
Ngày 1/6/2011, NHNN đã chính thức điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc b
ằng
ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng, với mức cao nhất là 7% trên tổng số dư tiền g
ửi nhằm 2 mục đích là:
a) Đảm bảo khả năng thanh toán
Vì lạm phát cao nên người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào các công cụ tài chính
khác có khả năng sinh lời cao hơn trên thị trường tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,
ngoại tệ) thay vì gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng vì vậy khả năng ngân hàng mất
khả năng thanh toán trong giai đoạn này là khá cao. Trong nhiều năm trở lại đây,
Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so
với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Cuối năm tỷ
giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng
thẳng. Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân sâu xa từ những bất ổn về kinh tế vĩ
mô đó là bội chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư công thấp… làm cho cầu
ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Nên tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là rất
cần thiết để điều tiết thị trương.
Theo đó, tỷ lệ DTBB đối cới tiền gửi dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng cho
tất cả các ngân hàng là từ % đến 6% và đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là
từ 3-4%. Những động thái này sẽ là giảm sức hút với đông ngoại tệ so với đồng nội
tệ do lãi suất tiết kiệm bằng ngoại tệ sẽ bị giảm xuống.

×