Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Các biện pháp về tiền tệ tín dụng ,thanh toán và giải pháp của ngân hàng trung ương và c ác ngân hàng thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.5 KB, 25 trang )

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời Nói đầu
Hiện nay ,nền kinh tÕ cđa toµn thÕ giíi cã nhiỊu sù thay đổi ,các quố
gia dần chuyển mình để hoà nhập với xu thế toàn cầu hoá .Cùng với sự phát
triểncủa nền kinh tế có nhiều vấn đề bất cập xảy ra .Một trong những vấn đề
luôn song hành với nền kinh tế đặc biệt là với thị trờng tài chính tiền tệ là
lạm phát .Lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô đà trở thành
mối quan tâm lớn nhất của các nhà chính trị và của cả công chúng .Lạm phát
đợc coi nh là một căn bệnh thế kỉ của nền kinh tế thị trờng ,nó là một vấn
đề hết sức phức tạp đòi hỏi phải có sự đầu t lớn về thời gian và trí tuệ mới
có thẻe đạt đợc kết quả khả quan nhất .Lạm phát ảnh hởng đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là giới lao động,chống lạm phát không chỉ là
việc của doanh nghiệp ,của một cá nhân mà còn lµ nhiƯm vơ cđa chÝnh phđ.
ë ViƯt Nam,hiƯn nay vỊ việc kiềm chế lạm phát, giữ vững sự phát
triển ổn định của nền kinh tế là một mục tiêu quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xà hội ,nâng cao đời sống nhân dân .
Thật vậy ,vấn đề lạm phát đà đợc nhiều ngời quan tâm, nghiên cứu
và cũng đa ra phơng pháp khắc phục nhằm kiểm soát đợc lạm phát. Từ
lâu ,tiền giấy xuất hiện và sau một thời gian sẽ diễn ra tình trạng giảm giá
tiền và dẫn đến lạm phát .Nét đặc trng cơ bản nền kinh tế thị trờng khi có
lạm phát là giá cả của hầu hết các hàng hoá đêù tăng cao và sức mua của
đồng tiền ngày càng giảm nhanh .
Nhìn lại lịch sử lạm phát, từ cuối thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20 ở nớc ta
lạm phát diễn ra kéo dài và nghiêm trọng .Lạm phát đà phá vỡ toàn bộ kế
hoạch của nền kinh tế ,phơng hại đến tất cả các mối quan hệ trong nền kinh
tế xà hội .

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PhÇn I :Lý thut chung về lạm phát
1- Các khái niệm về lạm phát :

Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trờng ,nó xuất
hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không đợc tôn trọng
,nhất là quy luật lu thông tiền tệ .ở đâu còn sản xuất hàng hoá ,còn tòn tại
những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm
phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của lu thông tiền tệ bị vi
phạm .Lạm phát đà trở thành mối quan tâm của rất nhiều ngời .Do đó lạm
phát đợc đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiêm cứu của các nhà
kinh tế .Mỗi ngời đều đa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm
,phơng hớng nghiên cứu của mình .
- Trong bộ t bản nổi tiếng của mình ,Các Mác viết :Việc phát hành tiền
giấy phải đợc giới hạn ở số lợng vàng hoặc bạc thực sự lu thông nhờ các
đại diện tiền giấy của mình .Điều này có nghĩa là khi khối lợng tiền giấy
do Nhà nớc phát hành vào lu thông vợt qua số lợng vàng mà nó đại diện
thì giá trị của tiền giấy giảm xuống ,giá cả tăng vọt và tình trạng lạm phát
xuất hiện .
Từ đây ,ông cho rằng lạm phát là bạn đờng của chủ nghĩa t
bản.Không những chủ nghĩa t bản bóc lột ngời lao động bằng giá trị
thặng d mà còn gây ra lạm phát giảm tiền lơng của ngời lao động.
- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng :lạm phát xảy ra khi mức
chung của giá cả và chi phí tăng giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ô tô tăng ,tiền
lơng ,giá đất, tiền thuê t liệu sản xuất tăng .Ông thấy rằng lạm phát chính
là biểu thị sự tăng lên của giá cả .
- Còn Milton Friedman lại quan niệm khác :Lạm phát là việc giá cả
tăng nhanh và kéo dài .Ông cho rằng lạm phát là một hiện tợng tiền tệ .
Một số nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái Keynes đều tán thành
ý kiến đó của Friedman.Họ cho rằng khi thị trờng tiền tệ phát triển ,ảnh


2


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
h−ëng ®Õn nỊn kinh tÕ quốc dân của mỗi nớc thì lạm phát có thể xảy ra bất
kì thời điểm nào .Nó chính là một hiện tợng tất yếu của taì chính tiền tệ
.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đa
ra và nó đựoc sử dụng rộng rÃi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trờng :Lạm
phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.
- Lạm phát đợc đo bằng chỉ số giá cả :
+ Chỉ số giá cả đợc sử dụng rộng rÃi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu
dùng CPI (Consumer Price Index) .CPI tÝnh chi phÝ cña mét giỏ hàng tiêu
dùng và dịch vụ trên thị trờng .Để tính CPI ,ta dựa vào tỷ trọng của phần
chi cho từng mặt hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm
phát .
+ Một chỉ số nữa thờng đợc sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI:
Producer Price Index) ,đây là chỉ số giá bán buôn .PPI dùng để tính giá cả
trong lần bán đầu tiên do ngời sản xuất ấn định
Ip = ip.d
ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng
d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng
+ Ngoài 2 chỉ số trên ,chỉ số GNP cũng đợc sử dụng .Đây chính là
chỉ số giảm phát ,chỉ số giá cả cho toàn bộ NGP :chỉ số giảm phát GNP =
GDP danh nghĩa / GDP thực tế.
2) Phân loại lạm phát :

Có nhiều cách đẻ phân loại lạm phát .Dựa trên các tiêu thức khác nhau
sẽ có các loại lạm phát khác nhau .

a) Căn cứ vào định lợng gồm:
- Lạm phát vừa phải :Còn gọi là lạm phát một con số ,có tỷ lệ lạm phát
dới 10% một năm .Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tơng đối.
Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thờng ,đời sống của
ngời lao động ổn định .Sự ổn định đó đợc biểu hiện : Giá cả tăng chậm ,lÃi

3


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xt tiỊn gưi kh«ng cao ,không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng
hoá với số lợng lớn
Có thể nói đây là mứclạm phát mà nền kinh tế chấp nhận đợc ,những
tác động của nó là không đáng kể .Mặt khác ,lạm phát vừa phải tạo tâm lý
an tâm cho ngời lao động chỉ trông chờ vào thu nhập .Trong thời gian này
,các hÃng kinh doanh có khoản thu ổn định ,ít rủi ro và sẵn sàng đầu t cho
sản xuất kinh doanh .
- Lạm phát phi mà : lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tơng đối nhanh
với tỷ lệ 2 con số 1 năm . ở mức 2 con số thấp :11,12% thì nói chung các
tác động tiêu cực không đán kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận đợc.
Nhng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng
lên nhanh chóng ,gây biến động lớn về kinh tế ,các hợp đồng đợc chỉ số
hoá. Lúc này ngời dân tích trữ hàng hoá ,vàng bạc ,bất động sản và không
bao giê cho vay tiỊn ë møc l·i xt b×nh th−êng .Nh vậy lạm phát sẽ làm
ảnh hởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó
không nhỏ .Bên cạnh đó lạm phát phi mà còn là mối đe doạ đối với sự ổn
định của nền kinh tế
- Siêu lạm phát : 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng
lên với tốc độ rất nhanh ,tỷ lệ lạm phát cao .Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát
vợt xa lạm phát phi mà ,nó nh một căn bệnh chết ngời ,tốc độ lu thông

tiền tệ tăng kinh khủng ,giá cả tăng nhanh và không ổn định ,tiền luơng thục
tế của ngời lao động bị giảm mạnh ,tiền tệ mất giá nhanh chóng ,thông tin
không còn chính xác ,các yếu tố thị trờng biến dạng và hoạt động sản xuất
khin doanh lâm vào tình trạng rối loạn ,mất phơng hớng .Tóm lại ,siêu lạm
phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng .Tuy
nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra .
b) Căn cứ vào định tính :
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng .
* Lạm phát cân bằng : Tăng tơng ứng với thu nhập thực tế của ngời
lao động ,tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của c¸c doanh
4


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nghiệp .Do đó không gây ảnh hởng đến đời sống hàng ngày của ngời lao
động và dến nền kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng :Tăng không tơng ứng với thu nhập của
ngời lao động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thờng hay xảy ra .
-Lạm phát dự đoán trớc đợc và lạm phát bất thờng
* Lạm phát dự đoán trớc : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong
một thời kì tơng đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát
này có thể dự đoán trớc đợc tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt
tâm lý ,ngời dân đà quen với tình trạng lạm phát đó và đà có sự chuẩn bị
trớc.Do đó không gây ảnh hởng đến đời sống ,đến kinh tế .
* Lạm phát bất thờng: xảy ra đột biến mà có thể từ trớc cha xuất
hiện .Loại lạm phát này ảnh hởng đến tâm lý ,đời sống ngời dân vì họ
cha kịp thích nghi .Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với
nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nớc ta đang
phát triển thờng diễn ra trong thời gian dài ,vì vậy hậu quả của nó phức tạp

và trầm trọng hơn .Và các nhà kinh tế đà chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ
khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dới
50% một năm ,lạm phát nghiêm trọng thờng kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ
lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát
trên 200% một năm .
3. Tác Động của lạm phát :

Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hởng của
lạm phát đối với nền kinh tế .Xét trên góc độ tơng quan ,trong một nền
kinh tế lạm phát là một nỗi lo của toàn xà hội và ta cũng thấy đợc các tác
động của nó .
a) Tác động đến lĩnh vực sản xuất :
ở vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu
vào và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình
sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch
5


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
toán kinh doanh .Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một vài doanh nghiệp
có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế .Nếu một doanh nghiệp
nào đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên ,xét ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm phát thấp ,không gây
ảnh hởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trởng kinh tế .Từ đó sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất ,sản lợng sẽ
tăng lên .Ngoài ra cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng lên ,do
đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản lợng tăng .
b) Đối với lĩnh vực lu thông:
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan
hiếm hàng hoá .Lúc này những ngời thừa tiền và giàu có dùng tiền của

mình để vơ vét và thu gom hàng hoá ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất
cân đối nghiêm trọng quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng giá cả
hàng hoá tăng lên nhiều hơn .
Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu t vốn vào lĩnh
vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao .Do cã nhiỊu ng−êi tham gia vµo
lÜnh vùc l−u thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn .Tiền vừa ở trong tay
ngời bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lu thông ,tốc đọ lu
thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng .
c) Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng ,thơng mại và ngân hàng bị thu
hẹp .Số tiền ngời gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng
tiền bị giảm xuống .Về phía hệ thống ngân hàng ,do lợng tiền gửi vào ngân
hàng giảm mạnh nên không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đi vay ,cộng
với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lÃi suất tiền gỉ
không làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lợng tiền mặt
nhàn rỗi trong tay.Nh vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn
,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mứclÃi suất ổn định .Mà lÃi
suất thực = lÃi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát ,khi tỷ lệ lạm phát tăng cao

6


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
,mn l·i st thùc ỉn định thì lÃi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ
lệ lạm phát .
Trong khi đó ngời đi vay là những ngời có lợi lớn nhờ sự mất giá
đồng tiền nhanh chóng .Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không
còn bình thờng nữa. Chức năng kinh doanh tiềntệ bị hạn chế, không
cònnguyên vẹn bởi khi có lạm phátthì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dới hình
thức tiền mặt.

d) Tác động đến cán cân ngân sách chính sách tài chính của
nhà nớc :
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lợng hàng hoá,
khi lạm phát xảy ra thì những thông tin trong xà hội bị phá huỷ do biến động
của giá cả và làm cho thị trờng bị rối loạn. Khi đó ngời ta khó phân biệt
đợc những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nớc
thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà nớc không tăng. Do đó, nhà
nớc không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xÃ
hội, các nghành, các lĩnh vực dự định đợc chính phủ đầu t hỗ trợ vốn bị
thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nớc bị thâm hụt thì
các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xà hội sẽ không có điều
kiện để thực hiện.
4. Nguyên nhân gây ra lạm phát :

a) Lạm phát do cầu kéo :
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu. Nguyên nhân
chính là do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc
tăng không kịp.
Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng
cầu về hàng hoá và dịch vụ. Nhng đây không phải là nguyên nhân duy nhất
làm tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng
hoá vợt quá mức cung, song sản xuất vẫn không đợc mở rộng hoặc do sử
dung máy móc với công suất giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp
ứng đợc sự ra tăng của cầu. Sự mất cân đối sẽ đợc giá cả lấp đầy từ đó mà
7


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu kém xuất hiện. Chẳng hạn nh ở
Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát

trong tơng lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát
tăng
AS3

(Tổng mức giá)

AS2

P
P3

3

P2

2

P1

2'
1'

1
0

AS1
AD3
AD2

AD1

Yn

Yt

Y
(Tổng sản phẩm)

Lúc đầu nền kinh tế đạt ở mức cân bằng tại điểm 1 .Khi các nhà hoạch
định chính sách muốn có một tỷ lƯ thÊt nghiƯp d−íi møc tû lƯ thÊt nghiƯp tù
nhiªn , họ sẽ đa ra những biện pháp nhằm đạt đợc chỉ tiêu sản lợng lớn
hơn mức sản lợng tiềm năng (Yt > Yn).Từ đó sẽ làm tăng tổng cầu và
đờng tổng cầu sẽ dịch chuyển đến AD2 nền kinh tế chuyển đến điểm 1
.Lúc này sản lợng đà đạt tới mức Yt lớn hơn sản lợng tiềm năng và mục
tiêu của các nhà hoạch định chính sách đà thực hiện đợc .
Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
nên tiền lơng tăng và đờng tổng cung sẽ di chuyển đến AS2 ,®−a nỊn kinh
tÕ tõ ®iĨm 1’ sang 2’ .NỊn kinh tế quay trở về mức sản lợng tiềm năng và tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên nhng ở một mức giá cả P2 > P1 .Lúc này tỷ lệ thất
nghiệp lại cao hơn mục tiêu ban đầu .Do đó các nhà hoạch định chính sách
lại tìm cách làm tăng tổng cầu .Quá trình này cứ tiếp diễn và đẩy giá cả
trong nền kinh tế lên cao hơn .
b) Lạm phát do chi phí đẩy :
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phat sinh từ phía cung ,do chi
phí sản xuất cao hơn đà đợc chuyển sang ngời tiêu dùng .Điều này chỉ có
8


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thể đạt trong giai đoạn tăng trởng kinh tế khi ngời tiêu dùng sẵn sàng trả
với giá cao hơn .Ví dụ : Nếu tiền lơng chiếm một phần đáng kể trong chi

phí sản xuất và dịch vụ và nếu tiền lơng tăng nhanh hơn năng xuất lao
động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên .Nếu nhà sản xuất có thể chuyển
việc tăng chi phí này cho ngời tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên ,công nhân
và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lơng cao hơn trớc đẻ phù hợp với chi phí
sinh hoạt tang lên điều đó tạo vòng xoáy lợng giá .
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng do tỷ giá
tăng hợac khả năng khả thác hạn chế.Một ví dụ điển hình cho thấy giá cả
nguyên nhiên vật liệu là giá dầu thô tăng .Trong năm 1972-1974 hầu nh
giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình
quân trên qoàn thế giới .Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm
phát giảm xuống mức thấp cha từng thấy .
Bên cạnh đó giá cả nhập khẩu cao hơn đợc chuyển cho ngời tiêu dùng nội
địa cũng là một yếu tố gaay lên lạm phát .Nhập khẩu càng trở lên đắt đỏ khi
đồng nội tệ yếu đi hợac mất giá so với đồng tiền khác
c) Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thuộc phía tiền tệ ,khi cung
tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá tăng lên kéo dài và gây ra lạm phát
.Có thể thấy ngỡng tăng cung tiền để gây lạm phát là nền kinh tế toàn dụng
.Khi nền kinh tế cha toàn dụng thì nguồn nguyên nhiên vật liệu còn nhiều
,cha khai thác nhiều .Có nhiều nhà máy xí nghiệp bị đóng cửa cha đi vào
hoạt động .Do đó nhân viên nhàn rỗi lớn và tỷ lệ thất nghiệp cao Trong
trờng hợp này ,khi tăng cung tiền thì dẫn đến lÃi xuất giảm đến một mức độ
nào đó ,các nhà đầu t thấy rằng có thể có lÃi và đầu t tăng nhiều.từ đó các
nhà máy ,xí nghiệp mở cửa để sản xuất ,kinh doanh .Lúc này nguyên nhiên
vật liệu bắt đầu đợc khai thác ,ngời lao động có việc làm và sản lợng tăng
lên .
ở nền kinh tế toàn dụng ,các nhà máy ,xí nghiệp đợc hoạt động hết
công suất ,nguồn nguyên nhiên vật liệu đợc khai thác tối đa .Khi đó lực
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lợng lao động đợc sử dụng một cách triệt để và làm sản lợng tăng lên rất
nhiều.Tuy nhiên tình hình sẽ dẫn đến một vài kênh tắc nghẽn trong lu
thông .Chẳng hạn khi các nhà máy ,xí nghiệp hoạt động hết công suất sẽ dẫn
đến thiếu năng lợng ,thiếu lao động ,nguyên vật liệu dần bị han hiếm Vai
trò của chính phủ và các nhà quản lý phải xác định đợc kênh lu thông nào
bị tắc nghẽn và tìm cách khơi thông nó .Nếu không sẽ gây ra lạm phát.Lúc
đó sản lợng không tăng mà giá cả tăng nhiều thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra .
Trong việc chống lạm phát các Ngân hàng trung ơng luôn giảm sút
việc cung tiền .
Trờng hợp tăng cung tiền có thể đạt đợc bằng hai cách :
Ngân hàng trung ơng in nhiều tiền hơn (khi lÃi xuất thấp và điều kiện
kinh doanh tốt ) hợac các ngân hàng thơng mại có thẻ tăng tín dụng .Trong
cả hai trờng hợp sẵn có lợng tiền nhiều hơn cho dân c và chi phí .Về mặt
trung và dài hạn ,điều đó dẫn đến cầu và hàng hoá và dịch vụ tăng .Nếu cung
không tăng tơng ứng với cầu thì việc d cầu sẽ đợc bù đắp bằng việc tăng
giá.Tuy nhiên giá cả sẽ không tăng ngay nhng nó sẽ tăng sau đó 2-3 năm
.In tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát nghiêm trọng
.Ví dụ năm 1966-1967 ,chính phủ Mỹ đà sử dụng việc tăng tiền để trả cho
những chi phí leo thang của cuộc chiến tranh taị Việt Nam ,lạm phát tăng từ
3%(năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lÃi xuất thực tế (i) và sản lợng thực tế (Y) đạt mức cân
bằng ,nghĩa là (i) và (Y) ổn định .Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P
cũng không đổi .Suy ra khi lợng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ
tăng lên với tỷ lệ tơng ứng .Vậy lạm phát là một hiện tợng tiền tệ .Đây
cũng chính là lý do tại sao Ngân hàng Trung ơng rất chú trọng đến nguyên
nhân này.
d) Các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đà đề cập ở trên ,một số các nguyên

nhân khác cũng gây ra lạm phát .Thứ nhất có thể kể đến là tâm lý của dân c
.Khi ngời dân không tin tởng vào đồng tiền của Nhà nớc ,họ sẽ không
10


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
giữ tiền mà đẩy vào lu thông bằng việc mua hàng hoá dự trữ hoặc đầu t
vào một lĩnh lực kinh doanh nào đó Nh thế cầu sẽ tăng lên mà cung cấp
không đáp ứng đợc cân bằng cung cầu trên thị trờng hang hoá không còn
nữa và tiếp tục đẩy giá lên cao ,từ đó lạm phát sẽ xảy ra .Có thể thấy giá cả
tăng lên làm tiêu dùng tăng ,cứ nh vậy sẽ gây ra xoáy ốc lạm phát.Thứ hai
thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng cung ứng
tiền tệ và gây ra lạm phát cao.
Khi chính phủ lâm vào tình trạng thâm hụt ngân sách thì có thể khắc
phục bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ đẻe vay vốn từ ngời dân
nhằm bù đắp phần thiếu hụt .Biện pháp này không làm ảnh hởng đến cơ số
tiền và do vậy mà làm tăng mức cung ứng tiền tệ và không gây ra lạm phát
.Tuy nhiên khi sự thâm hụt trầm trọng và kéo dài thì chính phủ phải áp dụng
biện pháp in tiền.Việc phát hành tiền sẽ ảnh hởng đến cơ số tiền tệ làm tăng
mức cung ứng tiền ,đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng thêm tỷ lệ lạm phát
.TUy nhiên,đối với các nớc đang phát triển ,việc phát hành trái phiếu chính
phủ gặp nhiều khó khăn vì nguồn vốn trên thị trờng còn hạn chế .Biện pháp
in tiền đợc coi là có hiệu quả nhất .Vì thế mà khi thâm hụt ngân sách càng
nhiều và càng kéo dài thì tiền tệ sẽ tăng theo và tỷ lệ gây lạm phát càng lớn.
Còn đối với những quốc gia có nền kinh tế phát triển thì việc phát
hành trái phiếu có lợi hơn.Nhng việc phát hành này kéo dài sẽ làm cầu về
vốn sẽ tăng và lÃi xuất tăng cao hơn .Lúc này để giảm lÃi xuất trên thị tròng
Ngân hàng Trung ơng lại phải mua vào các trái phiếu đó .Nh thế mức
cung tiền lại tăng lên và dễ gây lạm phát.
Tóm lại , nếu nh thâm hụt ngân sách kéo dài thì trong mọi trờng

hợp vẫn làm tăng cung tiền và lạm phát xảy ra là một điều chắc chắn.
Một nguyên nhân nữa có thể gây ra lạm phát là tỷ giá hối đoái .Khi tỷ
giá tăng đồng bản tệ sẽ bị mất giá Khi đó tâm lý những ngời sản xuất trong
nớc muốn đẩy giá hàng lên tơng ứng với mức tăng tỷ giá hối đoái .Mặt
khac khi tỷ giá hối đoái tăng ,chi phí cho các nguyên vật liệu ,hàng hoá nhập

11


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khẩu sẽ tăng lên .Do đó giá cả của các hàng hoá này tăng lên cao.Đây chính
là lạm phát do chi phí đẩy
Bên cạnh đó các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nớc
,chính sách thuế ,chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý ,mất cân đối cũng
xảy ra lạm phát.
5. Biện pháp khắc phục lạm phát

Khi lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ gây ra những hậu quả lớn ,ảnh
hởng trầm trọng đến đời sống nhân dân lao động và sự tăng trởng kinh tế.
ở mỗi nớc tỷ lệ lạm phát khác nhau với những nguyên nhân và tác động
khác nhau .Do đó chính phủ ở các nớc sẽ có những biện pháp khác nhau .
Tuỳ vào từng hoàn cảnh cụ thể chính phủ sẽ áp dụng biện pháp tình thế và
các biện pháp có tính chiến lợc .
Từ lịch sử chống lạm phát ở các nớc sẽ có những biện pháp điển hình
sau:
- Những biện pháp tình thế: là những biện pháp áp dụng nhằm làm
giảm tức thời cơn sốt lạm phát
Đầu tiên biện pháp tình thế mà các nớc thờng áp dụng là giảm
lợng tiền cung ứng trong lu thông .Đây đợc gọi là biện pháp thắt chặt
lợng cung tiền tệ hay còn gọi là đóng bảng tiền tệ .Cụ thể là Ngân hàng

trung ơng ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối
với các tổ chức tín dụng ,dừng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên
thị trờng tiền tệ ,không phát hành tiền đề bù đắp bội chi ngân sách nhà
nớc .Bên cạnh đó ,đểlàm giảm lợng tiền cung ứng thì ngân hàng trung
ơng sẽ bán các chứng khoán ngắn hạn ,bán ngoại tệ ,phát hành các công cụ
nợ của chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế .Và ngân hàng cũng có thể ấn
định mức lÃi xuất cao ,từ đó sẽ khuyến khích ngời dân gửi tiền vào ngân
hàng ,doanh nghiệp gửi tiền không kì hạn ,dẫn đến lợng tiền trong lu
thông giảm.
Tiếp đến ,đẻ khắc phục lạm phát chính phủ có thể sử dụng biện pháp
thắt chặt chi tiêu của mình nh giảm cầu tiêu dùng của chính phủ ,làm giảm
12


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sự tăng nhanh của tổng cầu .Nhà nớc cũng có thể hạn chế tăng tiền lơng
làm giảm lợng cầu chi tiêu của dân c.Ngoài ra chính phủ có thể đi vay và
xin viện trợ từ nớc ngoài Một biện pháp nữa đợc áp dụng là cải cách tiền
tệ khi tỷ lệ lạm phát tăng quá cao trong khi các biện pháp nêu trên cha đạt
đợc hiệu quả.
- Cùng với những biện pháp tình thế ,các nớc còn sử dụng các biện
pháp chiến lợc nhằm tác động đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế và
làm cho cơ số tiền tệ ổn định bền vững .Đó là các biện pháp :
Đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hoá ,mở rộng lu thông hàng hoá
.Hàng hoá trong nớc ngày càng nhiều ,quỹ hang tăng lên với số lợng
,chủng loại đa dạng phong phú .Ngoài ra chính phủ còn nhập hàng hoá về để
bổ xung cho hàng hoá thiếu hụt trong nớc .Xuất kho dự trữ vàng và ngoại tệ
để bán cho dân chúng ,phát triển các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu và
ngành du lịch .
Các doanh nghiệp thực hiện chiến lợc cạnh tranh hoàn hảo :Sản

phẩm để ngời tiêu dùng chấp nhận đợc là yếu tố quan trọng .Nh vậy cần
phải cạnh tranh giá cả bằng việc tìm mọi cách giảm chi phí .
Biện pháp chiến lợc khác là kiện toàn bộ máy hành chính ,cắt giảm biên
chế quản lý hành chính .Điều này sẽ làm giảm mức chi tiêu thờng xuyên
của Ngân sách nhà nớc .Mặt khác cần phải tăng cờng công tác quản lý
điều hành Ngân sách nhà nớc dựa trên việc tăng các khoản thu cho Ngân
sách một cách hợp lý chèng thÊt thu nh− thÊt thu vỊ th vµ điều chỉnh các
khoản chi p
Phần II
thực trạng lạm phát ở việt nam
1. Thực trạng và lịch sử lạm phát ở Việt Nam.

Từ năm 1980 trở về trớc, lạm phát cũng đà tồn tại của nó không công
khai, các nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam không sử dụng khái niÖm

13


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lạm phát mà chỉ sử dụng cụm từ chênh lệch giữa thu và chi giữa hàng và
tiền" "Thị trờng vật giá không ổn định
Sau một thời gian, lạm phát đà bộc phát công khai với mức bộc phát
phi mÃ. Đảng đà kịp thời nhận định tình hình này.
Chúng ta cha có chính sách cơ bản về tài chính gắn liền với chính
sách đúng đắn về giá cả, tiền tệ, tín dụng. Các khoản chi ngân sách mang
nặng tính bao cấp và một thời gian dài vợt quá nguồn thu. Việc sử dụng vốn
vay và viện trợ kém hiệu quả. Tất cả những cái đó gây ra thâm hụt ngân sách
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thâm hụt ngân sách trầm trọng .
Trong điều hành vĩ mô phát triển nền kinh tế, mọi quốc gia trên thế giới
đều phải quan tâm tới chính sách tài chính, tiền tệ để chống lạm phát. Đối

với nớc ta hiện nay, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả đang là một vấn đề
lớn đặt ra trong điều hành của chính phủ, của các nhà quản lý vì sự phát triển
và ổn định. Và về phơng diện này, Việt Nam đà thành công. Lạm phát đÃ
giảm từ hơn 70% một năm vào năm 1986 xuống còn 35% một năm vào năm
1989. Đây là một thành công lớn, phản ánh kết quả từ nhiều yếu tố nh tự do
ho¸ nỊn kinh tÕ, ¸p dơng mét tû gi¸ hèi đoái thực tế hơn, ngơi dân không
còn tồn trữ hàng hoá, vàng và đô la bắt đầu tích luỹ bằng đồng tiền trong
nớc, xuất khẩu dàu thô ngày càng tăngTuy nhiên, những tiến bộ vợt bậc
trong năm 1989 đà không đợc củng cố ngay bằng các chính sách tiền tệ và
tài khoản thận trọng, do đó trong các nhu năm 1992 và 1993, giá cả đà tăng
gần 70% năm.
Lịch sử của lạm phát ở Việt Nam có thể chia thành những thời kỳ nh
sau :
- Giai đoạn thứ nhất : Từ năm 1980 trở về trớc, lạm phát đợc hiểu
giống nh định nghĩa của Mác, cho nên chống lạm phát là tìm mọi cách hạn
chế việc phát hành tiền vào la thông.
- Thời kỳ 1938-1945 : Ngân hàng Đông Dơng cấu kết với chính
quyền thực dân Pháp đà lạm phát đồng tiền Đông Dơng để vo vét của cải
của nhân dân Việt Nam. Số tiền đó đợc đem về Pháp ®ãng gãp cho cuéc
14


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chiến chống phát xít Đức. Hậu quả năng nề của lạm phát là nhân dân Việt
Nam phải chịu giá sinh hoạt từ năm 1939-1945 bình quân là 25 lần.
- Thời kỳ 1946-1954 : chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà do chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lÃnh đạo đà phát hành đồng tài chính thay cho
đòng Đông Dơng và sau đó là đòng ngân hàng thay cho sức ngời, sức của
toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm đánh đuổi quân xâm lợc Pháp,
kết quả giải phóng hoàn toàn nửa đất n−íc.

- Thêi kú 1955-1965 : chÝnh phđ tay sai Mü ở miền Nam Việt Nam
liên tục lạm phát đồng tiền miền Nam để bù lại cuộc chiến tranh chống lại
phong trào giải phóng dân tộc ở miền Nam. Mặc dù đợc chính phủ Mỹ đổ
vào miền Nam một khối lợng hàng viện trợ khổn lồ, giá trị hàng trăm tỉ
USD cũng không thể bù đắp đợc chi phí bỏ ra.
- Thêi kú 1965-1975 : ë miỊn B¾c ViƯt Nam, chÝnh phủ Việt Nam dân
chủ cộng hoà phải tiến hành một cc chiÕn tranh chèng Mü cøu n−íc,
chèng chiÕn tranh ph¸ hoại của Mỹ tại miền Bắc, giải phóng miền Nam thốn
nhất đất nớc, đà phát hành số tiền lớn (gấp 3 lần tiền la thông của năm
1965 ở miền Bắc) để huy động lực lợng toàn dân đánh thắng quân xâm
lợc. Nhng nhờ có sự viện trợ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các nớc
XHCN anh em nên chúng ta đà hạn chế đợc lạm phát trong thời gian này.
- Thời kỳ 1976 đến nay : sau khi thèng nhÊt ®Êt n−íc, chóng ta thiÕu
nhiỊu kinh nghiƯm trong thời bình nên duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp toàn diện, không mở rộng sản xuất. XHCN không tiến hành
hạch toán kinh doanh nên đà tự gây cho mình nhiều khó khăn, sản xuất
không đủ tiêu dùng, ngân sách không đủ chi tiêu, lạm phát tiền giấy liên tục
và bùng nổ dữ dội với tỷ lệ lên tới 3 con số. Nhng kể từ năm 1999 đến nay,
với sự chỉ đạo đúng đắn của Nhà nớc thì lạm phát hiện nay chỉ dừng ở mức
độ tong đối tốt cho sự phát triển nền kinh tế (15-17%). Có thể nói, đây là
một thành công không nhỏ của đất nớc ta.
2. Đặc trng của lạm phát ở n−íc ta.

15


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lạm phát ở Việt Nam cũng có những biểu hiện chung giống với lạm
phát ở các quốc gia khác nh : chỉ số giá cả nói chung tăng phổ biến do vậy
giá trị của đồng tiền giảm. Song lạm phát ở Việt Nam có đặc trng riêng do

điều kiện kinh tế xà hội cụ thể.
- Lạm phát của một nền kinh tế kém phát triển trong đó khu vực kinh
tế nhà nớc có địa vị thống trị. Khu vực kinh tế nhà nớc ở ViƯt Nam chiÕm
1 tû träng lín hiÕm cã trªn thÕ giới. Thế nhng, khu vực với số vốn đầu t
lớn và tỷ lệ chất xám cao này lại chỉ có thể làm ra từ 30%-37% tổng sản
phẩm xà hội. Các xí nghiệp quốc doanh nhìn chung nộp cho ngân sách nhµ
n−íc mét sè tiỊn rÊt thÊp so víi sè tiỊn nhà nớc cung cấp để bù lỗ, bù giá,
cấp phát tín dụng, lÃi xuất thấp. Ngợc lại, khu vực t nhân làm ăn có hiệu
quả và đóng góp một phần quan trọng trong ngân sách nhà nớc. Chính
những hoạt động của các hÃng kinh tế nhà nớc với lÃi giả lỗ thật đà làm cho
thị trờng hônx loạn, lỗ lÃi khó kiểm tra, từ đó hiệu quả kinh doanh giảm
sút. Do vậy mà công tác giảm sút của nhà nớc không có hiệu quả dẫn đến
thu không đủ bù chi và lạm phát xảy ra.
- Lạm phát của một nền kinh tế độc quyền mà nhà nớc có địa vị thốn
trị trên mọi lĩnh vực, cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp. Trong nền kinh tế thị
trờng, một công ty mới giành thế độc quyền phải tiến hành trang thiết bị
máy móc, tổ chức lao động, tập trung nguồn vốnvà khi đà ở vị trí độc
quyền, nó sẽ bóp chết các địch thủ khác và cũng ít chú ý hơn đến việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật dẫn đến sự suy thoái trong kinh doanh. Trên
thực tế, ®éc qun ë ViƯt Nam cịng nh− ë c¸c n−íc XHCN khác đà khống
chế toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xà hội. Và cùng với cơ chế quan liêu,
mệnh lệnh đà triệt tiêu mất các quan hệ thị trờng làm cho nền kinh tế Việt
Nam xa lạ với thị trờng. Đây cũng là nguyên nhân góp phần làm tăng lạm
phát.
- Ngoài những đặc điểm trên thì lạm phát Việt Nam có cơ cấu gồm
những ngành kém hiệu quả có sự u tiên phát triển. Mọi ngời đều thấy sù

16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mất cân đối khi u tiên phát triển công nghiệp nặng (vốn lớn, thu hồi lÃi
chậm)
- Lạm phát ở một nớc chịu ảnh hởng nặng nề của các cuộc chiến
tranh kéo dài do đó chi phí cho lĩnh vực quốc phòng lớn, tiền trợ cấp cho gia
đình chính sách nhiều. Những khoản này làm tăng thâm hụt ngân sách và
tăng lạm phát.
- Việt Nam là nớc nông nghiệp mà luôn chịu ảnh hởng của thiên tai,
hạn hán, mất mùaDo đó, ngân sách hụt đi do phải trợ cấp cho các vùng bị
thiên tai.
3) Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở nớc ta.

Phần trớc, chúng ta đà đề cập đến nguyên nhân lạm phát nói chung,
phần này ta xét đến nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam ở thời điểm cụ thể.
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam có nhiều.
- Thứ nhất : lạm phát nảy sinh từ trong chính các thể chế kinh tế quan
liêu bao cấp, đóng cửa, hớng nền kinh tế Việt Nam phát triển các nghành
có chi phí cao, tách rời cầu thị trờng, cô lập với thế giới bên ngoài dẫn đến
sự mất cân đối giữa cung và cầu, thu với chi ngân sách thể hiện nền kinh tế
kém hiệu quả, các xí nghiệp làm ăn thua lỗĐó là những nguyên nhân dẫn
đến lạm phát phi mÃ.
- Thứ hai : do sự điều hành sai lầm của bộ máy nhà nớc, nh xác
định cơ cấu không xuất phát từ hiệu quả. Sự đổi tiền và tăng giá năm 1985 là
chính sách phá giá đồng tiền, làm giảm niềm tin của dân vào đồng tiền của
nhà nớc, chính sách lÃi xuất thấp so với mức trợt giá làm cho ngời dân
không muốn gửi tiết kiệm. Sự mất cân đối tài chính gây lạm phát qua kênh
tín dụng, ngân hàng nhà nớc luôn phải phát hành tiền để cân đối các nguồn
vốn cho vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các nghành kinh tế và xây
dựng cơ bản ngày càng tăng. Nhà nớc lại không chủ động trong việc cân
bằng cung cầu hàng hoá, gây ra sự rối loạn trên thị trờng, giá cả thay đổi

một cách bất hợp lý so với giá quốc tế. Mặt hàng giá cả bị nhích lên do cơn
sốt xi măng, thép, xăng dầu và ngoại tệ.
17


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thø ba : cho ®Õn nay, x−¬ng sèng cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam vẫn là
các doanh nghiệp. những doanh nghiệp này đóng góp 37% vào ngân sách
nhà nớc. Việc làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng năm nhà nớc
phải bù lỗ, bù giá qua lớn chiếm gần 40% tổng số thu chi cho ngân sách.
- Thứ t : môi trờng đầu t chậm cải tiến, tích luỹ ở trong nớc còn ở
mức thấp. Đầu t nhũng công trình có vốn lớn, thời gian thi công kéo dài qua
sức chịu đựng của nền kinh té trong khi đó nguồn thu hạn hẹp, thất thu lớn.
Tình hình đó làm cho nguồn tài chính quốc gia bị thâm hụt, không còn cách
nào khác nhà nớc buộc phải in tiền giấy bù đắp và đà gây ra lạm phát.
- Thứ năm : nguyên nhân từ cơ chế kinh tế độc quyền, cơ chế quan
liêu bao cấp nặng nề. Nhà nớc can thiệp sâu vào các hoạt động của nền
kinh tế. Các quan hệ tiền tệ không phát huy một cách đầy đủ tác dụng kích
thích, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cùng với những yếu kém của nền kinh tế, chúng ta còn đứng trớc tác
động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính tiỊn tƯ ®ang lan réng trong
khu vùc.

18


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

phần iii
các giải pháp kiềm chế lạm phát ở nớc ta.

1. Các quan điểm về khắc phục lạm phát.

- Tăng lÃi suất ngân hàng cao hơn mức lạm phát : thuyết tiền tệ
Friedman đợc áp dụng. Muốn khắc phục lạm phát cần phải thi hành chính
sách hạn chế tiền tệ hay khắc khổ thu, tăng lÃi suất tín dụng của ngân
hàng trung ơng, hạn chế tăng lơng, duy trì thất nghiệp ở mức thấp.
- Các cách tiếp cận khác :
+ Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mÃ, hầu nh đều
gắn liền với sự tăng trởng nhanh chóng về tiền tệ, thâm hụt ngân sách lớn
nên đề ra những biện pháp giảm mạnh tốc độ tăng cung tiền, cắt giảm mạnh
mẽ chi tiêu và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lơng danh nghĩa, chắc chắn
sẽ chặn đứng và đẩy lùi lạm phát.
+ Đối với lạm phát vừa phải, muốn kiềm chế và đẩy lùi từ từ xuống
mức thấp hơn cũng đòi hỏi áp dụng chính sách nói trên. Tuy nhiên, biện
pháp này kéo theo suy thoái và thất nghiệp một giá đắt nên viẹc kiểm
soát chính sách tiền tệ tài khoá trở nên phức tạp và đòi hỏi phải hết sức thận
trọng.
Có thể xoá bỏ lạm phát hay không ? Cái giả phải trả của việc xoá bỏ
hoàn toàn lạm phát không tơng xứng với lợi ích đem lại của nó, vì vậy các
quốc gia thờng chấp nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý ảnh hởng của nó
chỉ số hoá các yếu tố chi phí nh tiền lơng, giá vật t, lÃi suất Đó là cách
làm cho sự thiệt hại của lạm phát ít nhất.
2. Các giải pháp chống lạm phát ở nớc ta :

a. Giải pháp của Đảng và nhà nớc :

19


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đảng cần nâng cao nhận thức chính trị, kinh tế. Đảng viên phải theo
hớng đổi mới trên mọi lĩnh vực. Đồng thời nhà nớc phải vững mạnh
chuyên chính vô sản, lập lại trật tự kỷ cơng xà hội, giữ vững phép nớc phải
kiên quyết thực hiện nguyên tắc tập chung dân chủ trong hệ thống Đảng và
các cơ quan nhà nớc, đấu tranh không khoan nhợng, xoá bỏ những đặc
quyền, đặc lợi, những t tởng cục bộ địa phơng đang làm trì trệ, tê liệt
những chủ trơng chính sách nhà nớc. Để làm đợc việc này, nhà nớc cần
ban hành những đạo luật chung về kinh tế, các đạo luật cụ thể về giá cả, lao
động, tái chính, ngân hàng làm cơ sở thống nhất cho việc thi hành trong cả
nớc đồng thời phải đề ra chức năng thoái soát kiểm kê của nhà nớc đối với
các hoạt động kinh tế, xà hội Ngoài ra, nhà nớc tạo điều kiện phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh. Nhà nớc cho phép các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh đợc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Pháp luật của nhà nớc
đảm bảo các quyền lợi, quyền bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế. Từ đây, các thành phần kinh tế tạo nên đợc cạnh tranh
trong hoạt động, gây sức ép với nhau để đổi mới, tạo ra nhiều việc làm cho
ngời lao động. Mục tiêu cụ thể giảm tỷ lệ lạm phát xuống khoảng 30-40%
năm 1994 và dới 12% năm 1997, năm 1999 còn 3,6%.
b) Các biện pháp tiền tệ tín dụng, thanh toán và giải pháp của
ngân hàng trung ơng và các ngân hàng thơng mại.
Kiên quyết đẩy lùi và khống chế lạm phát, ổn định về tăng cờng
nền tài chính, tiền tệ, tạo môi trờng cho sản xuất hàng hoá phát triển có
hiệu quả .
Nh vậy, Đảng đà thấy rõ tầm quan trọng của việc đẩy lùi và kiềm chế
lạm phát với việc thi hành các chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ, xây
dựng một nền tài chính lành mạnh. Các giải pháp đó gồm :
+ Xoá bao cấp qua tín dụng
+ Đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối, hạ cơn sốt ngoại tệ

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Đổi mới cơ cấu và phơng thức cân đối ngân sách, cải tiến việc
phân cấp quản lý ngân sách
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, giáo dục. Việc thực
hiện giải pháp này không nằm ngoài nội dung hoàn thiện chính sách lÃi suất.
Giảm hoặc rút bớt về một khối lợng lớn giấy bạc. Để thực hiện đợc
điều này, chính phủ và ngân hàng thờng sử dụng các hình thức thu hút vốn
vào quỹ ngân hàng nh sau :
- Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng (kể cả
tiền gửi tiết kiệm của ngời dân ) bằng cách nâng cao mức lÃi suất trên mức
lạm phát , với sự sụt giá đồng bảng và chính sách bảo vệ bảo hiểm giá trị
đồng vốn gửi vào ngân hàng.
- Thu hẹp khả năng thanh toán cuối cùng các hối phiếu hoặc kỳ phiếu
thơng mại đối với ngân hàng thơng mại thông qua việc hạn chế chiết khấu
và nâng cao tỷ lệ quỹ vốn lao động.
- ấn định giá hối đoái, hợp lý đồng bạc quốc gia theo chế độ một giá
hối đoái và thực hiện nghiêm ngặt điều kiện quản ký ngoại hối, biện pháp
náy cho phép ngân hàng nhà nớc thu về một khối kợng tiền tệ đáng kể trên
thị trờng tăng thu nhập ngân sách, đó là cách để bù đắp một phần thiếu hụt
cán cân thi chi ngân sách.
- Hạn chế và thu hẹp tín dụng ngân hàng nói chung, nhất là tín dụng
do hoạt động thơng mại thuần tuý, hối đoái trong điều kiện sản xuất là sản
xuất hàng tiêu dùng bị đình đốn. Song có thể ra tăng khối lợng tiêu dùng
ngắn hạn hớng vào sản xuất háng tiêu dùng thiết yếu bằng số ngoại tệ thu
đợc qua xuất khẩu, cung ứng dịch vụ đối ngoại hoặc vay nợ viện trợ. Biện
pháp này có thể giảm đi một khối lợng tiền tệ đáng kể do việc buôn bán
vòng vèo, ăn chênh lệch giá mà bấy lâu nay không kiểm soát nổi. Mặt khác
do hớng tín dụng ngân hàng có lựa chọn và chú trọng tính hiệu quả của nó

có thể tạo ra một khối lợng hàng hoá nhất định bán và thu tiền về, ®ång thêi

21


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
giảm đi một khối lợng ®¸ng kĨ sè tiỊn sÏ chi cho c¸c kú phiÕu thơng mại
giữa ngân hàng và khách hàng cũng nh các hoạt động tái chiết khấu và tín
dụng cuối cùng của ngân hàng nhà nóc và ngân hàng thơng mại.
- Để hạn chế và điều hoà tín dụng, ngân hàng Trung ơng thờng sử
dụng các biện pháp : tăng hay giảm lÃi suất để giảm hay tăng khối lợng tín
dụng, nghĩa là đối với công cụ lÃi suất này sẽ khuyến khích hoặc hạn chế
trong hoạt động kinh doanh, thực hiện mua hay bán các chứng khoán tại thị
trờng bỏ ngỏ.
c. Điều chỉnh giá cả và sự quản ký của nhà nớc.
Nhà nớc thả nổi giá cả hầu hết các mặt hàng, giờ đây giá cả hàng hoá
do thị trờng định đoạt. Nhà nớc chỉ dừng lại ở mức quy định một ít mặt
hàng theo giá của nhà nớc đa ra. Từ năm 1989, giá cả hầu hết các hàng
hoá đợc thị trờng xác định, đến nay nhà nớc chỉ còn xác định giá cớc tải
liên lạc, giá năng lợng, xăng dầu. Một số mặt hàng quan trọng nhà nớc
can thiệp bằng các biện pháp kinh tế tích cực chẳng hạn nh giá gạo hạ thấp,
nhà nớc bỏ tiền ra mua với giá cao hơn thị trờng tự do để giữ vững và
khuyến khích sản xuất nông nghiệp, giá vàng lên cao, ngân hàng nhà nớc
bán vàng ra thị trờng với mức giá thấp hơn để kéo giá vàng hạ xuống. Với
giải pháp này, nhà nớc đà xoá bỏ tình trạng ngân sách phải bao cấp cho các
xí nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Nhà nớc Việt Nam cho phép ngân hàng quốc gia đợc xác định tỷ
giá ngoại tệ xấp xỉ với thị trờng tự do, biện pháp này có tác dụng xoá bỏ
hiện tợng đầu cơ vàng và ngoại tệ gây rối loạn thị trờng. Hiện nay, nhà
nớc cùng với ngân hàng Trung ơng đang tiến dần đến việc điều chỉnh giá

vàng và giá đô la thoe mức giá cả của thị trờng thế giới, đây là một trong
những kế hoạch hoà nhập kinh tế Việt Nam với thế giới.
Bên cạnh đó, nhà nớc mở rộng quyền xuất nhập khẩu mở cửa biên
giới khuyến khích các nguồn nhập khẩu vào Việt Nam đà làm cho thị trờng
ngày càng phong phú, làm cho cung và cầu cân bằng hơn. Việc nhËp khÈu
22


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vào Việt Nam còn có tác dụng gây sức ép với hàng hoá trong nớc buộc họ
phải nâng cao chất lợng để đáp ứng thị hiếu của khách hàng, hoạt động
nhập khẩu cần có nhiều vốn ngoại tệ, từ đó mà xuất khẩu gia tăng. Nhà nớc
sớm thực hiện chính sách bảo hộ một số nghành trong nớc, việc này không
có nghĩa là cấp nhập khẩu mà là đầu t vốn, kỹ thuật để chất lợng hàng hoá
đạt tiêu chuẩn, giá thành hạ để đủ sức cạnh tranh với thị trờng quốc tế.
Việt Nam đà đạt đợcnhững thành tựu đáng kể trong cuộc sống lạm
phát nhừ áp dụng các giaỉ pháp nêu trên. Tuỳ từng hoàn cảnh, từng giai đoạn
mà chúng ta có thể linh hoạt sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm đạt
đợc hiƯu qu¶ kinh tÕ lín.

23


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

kÕt ln

Chóng ta nhËn thøc rằng quá trình đấu tranh chống lạm phát không
dơn giản ngày một ngày hai. Nó là bệnh kinh niên nhng việc xoá bỏ hoàn
toàn lạm phát thì cái giá phải trả không tơng xứng với lợi ích đem lại.

Tình hình diễn biến lạm phát và khắc phục nó tại Việt Nam rất phức
tạp. Lạm phát đà hoành hành công khai khi Việt Nam tiến hành cải cách
kinh tế xà hội, xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp. Sự cải cách không đồng bộ
giữa giá cả và quản lý kinh tế dẫn đến khủng hoảng trầm trọng. Thành công
trong công cuộc chống lạm phát năm 1989 đa đất nớc vợt lên chính là sự
đổi mới trong nhận thức quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc ta. Kinh tế ổn
định làm tiền đề cho sự thành công của các thành tựu trong lĩnh vực giáo
dục, khoa học, chính trị Tuy nhiên, lạm phát luôn rình rập và đe doạ chúng
ta bất cứ lúc nào. Chính vì vậy Đảng và nhà nớc phải luôn thận trọng trong
mỗi bớc đi của mình để đảm bảo cho nền kinh tế nớc nhà phát triển vững
mạnh, làm nền tảng để phát triển khoa học, giáo dục, đuổi kịp sự phát triển
của các nớc trong khu vực nói riêng và các nớc trên thế giới nói chung.
Điều này không chỉ của riêng ai mà của tất cả các cá nhân, doanh nghiệp đặc
biệt là các nhà doanh nghiệp trẻ và của toàn xà hội.

24


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề CƯƠNG
A- Mở Đầu
B- Nội Dung :
I> Lý luận chung về lạm phát
1) Các khái niệm về lạm phát
2) Phân loại lạm phát
3) Tác động của lạm phát
a)Tác động đến lĩnh vực sản xuất
b)Tác động đến lĩnh vực lu thông
c)Tác động đến lĩnh vực tiền tệ,tín dụng
d)Tác động đến cán cân ngân sách chính sách tài chính của Nhà nớc

4)Nguyên nhân gây ra lạm phát
a)Lạm phát do cầu kéo
b)Lạm phát do chi phí đẩy
c)Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục
d)Các nguyên nhân khác
5)Biện pháp khắc phục lạm phát
II>Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
1)Lịch sử của lạm phát
2)Đặc trng của lạm phát
3)Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở nớc ta
III>Các giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam
1)Các quan điểm về khắc phục lạm phát
2)Giải pháp chống lạm phát
a)Giải pháp của nhà nớc
b)Các biện pháp về tiền tệ tín dụng ,thanh toán và giải pháp của ngân
hàng trung ơng và c ác ngân hàng thơng mại.
c)Điều chỉnh giá cả và sự quản lý của Nhà nớc
C>Kết LUận

25


×