Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Ôn thi triết học cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.8 KB, 12 trang )

ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Câu 1: Những hình thức cơ bản của thế giới quan. Chức năng của thế giới quan Triết học?
1. THẾ GIỚI QUAN:
* Khái niệm “ thế giới quan”:
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về cuộc sồng, về bản
thân con người và vị trí của con người trong thế giới ấy.
- Thế giới quan bao hàm cả những quan điểm, quan niệm về giới tự nhiên và cả những quan điểm, quan
niệm về bản thân con người, xã hội loài người.
* Nguồn gốc của thế giới quan:
- TGQ ra đời từ cuộc sống; nó là kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức; song, suy cho đến cùng nó là
kết quả của cả những yếu tố khách quan và chủ quan, của cả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Trong cuộc sống, con người bắt buộc phải tìm hiểu, nhận thức về xung quanh nên thế giới quan ra đời 1
cách rất tự nhiên.
* Nội dung của thế giới quan
Về nội dung, TGQ đề cập đến rất nhiều lĩnh vực, sự vật, hiện tượng nhưng chủ yếu thế giới quan phản
ánh thế giới ở 3 góc độ:
1). Các đối tượng bên ngoài con người.
2). Bản thân con người.
3). Mối quan hệ của con người với các đối tượng bên ngoài con người.
* Cấu trúc của thế giới quan
TGQ có cấu trúc cực kỳ phức tạp nhưng khái quát lại gồm 2 yếu tố cơ bản là Tri thức và Niềm tin.
Tri thức Niềm tin Hành động
1
+
Có tri thức
-
Không có niền tin
~
Hành động con người bị dao động do thế giới quan
chưa nhất quán (chưa nhất quán giữa tri thức và
niềm tin) => TGQ không bền vững, không chắc


chắn.
2
-
Không có tri
thức
+
Có niềm tin
3
+
Có tri thức
+
Có niềm tin
+
Hành động nhất quán theo tri thức và niềm tin của
mình => TGQ bền vững, chắc chắn.
Một TGQ nhất quán là TGQ có tri thức và niềm tin thống nhất với nhau tạo cơ sở để con người hành
động theo tri thức và niềm tin của mình. Để có 1 TGQ nhất quán là 1 quá trình thử nghiệm, kiểm nghiệm
và trải nghiệm của con người. Tuy nhiên, không bao giờ có sự thống nhất tuyệt đối giữa tri thức và niềm
tin.
* Chức năng của thế giới quan TGQ có nhiều chức năng nhưng chức năng quan trọng nhất là định
hướng cho toàn bộ cuộc sống của con người.
Ví dụ: người có TGQ Phật giáo ăn, mặc, đi, đứng khác với người có TGQ thiên chúa giáo
→ định hướng từ hành vi, hành động nhỏ nhất cho tới hệ giá trị, tương lai của con người.
* Phân loại thế giới quan Tuỳ theo cách tiếp cận mà TGQ được phân thành nhiều loại:
1
- TGQ duy vật và TGQ duy tâm.
- TGQ vô thần và TGQ hữu thần.
- TGQ khoa học và TGQ phản khoa học.
- V.v.
TGQ khoa học là TGQ được hình thành và phát triển dựa trên thành tựu của các khoa học.

TGQ khoa học là một thế giới quan không cố định, vận động và phát triển theo sự vận động và phát
triển của thành tựu khoa học.
→ con người hình thành TGQ khoa học sẽ được định hướng khoa học.
2. NHỮNG HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA THẾ GIỚI QUAN
Do quan điểm, quan niệm của con người không cố định; tri thức và niềm tin không cố định nên TGQ
mỗi thời điểm mang 1 hình thức khác nhau.
Sự phát triển của TGQ đã được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản (ngoài ra còn có những hình thức
không cơ bản):
1). TGQ huyền thoại.
Thời gian: - TGQ huyền thoại hình thành và phát triển ở giai đoạn đầu của xã hội loài người (thể
hiện rõ nét vào cuối xã hội công xã nguyên thủy) → ra đời rất sớm.
Hình thức: TGQ huyền thoại thể hiện chủ yếu qua các chuyện thần thoại.
Đặc trưng:
- Tri thức và niềm tin đan xen vào nhau: không phải là sự nhất quán mà chỉ là sự hòa quyện của tri
thức và niềm tin.
- Tri thức và niềm tin truyền từ người này qua người khác từ trí tưởng tượng, suy luận tưởng tượng
của người dẫn chuyện. Nội dung pha trộn một cách không tự giác giữa thực và ảo, giữa thần và
người; trật tự không gian, thời gian bị đảo lộn (vì giai đoạn này chưa có chữ viết để lưu trữ thông tin
chính xác, trật tự, chủ yếu là truyền miệng nên bị đảo lộn không tự giác).
→ đây là đặc trưng cơ bản nhất.
- TGQ huyền thoại thể hiện trình độ nhận thức thấp, chủ yếu ở cấp độ nhận thức cảm tính, trực quan
nên những gì trừu tượng thường được con người hình dung dưới những dạng sự vật hữu hình, cụ thể
(chỉ là những cái gì quan sát trực tiếp được).
Đánh giá: TGQ huyền thoại ra đời khi chưa có khoa học, những kết luận không được khoa học chấp
nhận.
2). TGQ tôn giáo.
Thời gian: Ra đời từ rất sớm, trong giai đoạn đầu của xã hội loài người.
Hình thức: TGQ tôn giáo thể hiện chủ yếu qua giáo lý của các tôn giáo.
Đặc trưng:
- Tuyệt đối hóa niềm tin, nặng tính hư ảo: ảo lấn át thực, thần lấn át người (thần luôn ở vị trí cao,

người bị đẩy xuống hàng thấp nhất; chỉ ở TGQ Phật giáo con người mới được nâng cao lên 1 bậc)
- TGQ tôn giáo ra đời khi trình độ nhận thức và khả năng hoạt động thực tiễn của con người còn rất
thấp nên con người bất lực, sợ hãi trước những lực lượng tự nhiên cũng như những lực lượng xã hội
dẫn đến việc họ thần thánh hoá chúng, quy chúng về sức mạnh siêu tự nhiên và tôn thờ chúng.
Đánh giá: tất cả những kết luận của TG không được khoa học công nhận vì không phù hợp với
những kết luận khoa học.
3). TGQ triết học
2
TGQ triết học là TGQ có hạt nhân lý luận là các học thuyết triết học. Trong TGQ triết học, các
học thuyết triết học là bộ phận quan trọng nhất vì nó chi phối tất cả những quan điểm, quan niệm còn
lại của TGQ.
Thời gian: ra đời khoảng TK VIII TCN (chỉ ra đời khi các học thuyết triết học ra đời) → muộn hơn
rất nhiều so với 2 hình thức kia.
Hình thức:
- TGQ triết học thể hiện chủ yếu qua các học thuyết triết học (ngoài học thuyết triết học còn có
những quan điểm, quan niệm rời rạc)
- TGQ triết học không chỉ thể hiện quan điểm, quan niệm của con người về thế giới mà nó còn chứng
minh các quan điểm, quan niệm ấy bằng lý luận.
Đặc trưng
- Ra đời khi trình độ nhận thức của con người đạt đến đỉnh cao (đã khái quát hóa, trừu tượng hóa, đi
được vào nội dung, bản chất của vấn đề), khi các lực lượng xã hội đã ý thức được sự cần thiết phải có
định hướng về tư tưởng để chỉ đạo cuộc sống.
- Đề cao vai trò của tri thức, trí tuệ (rút ra được nội dung, bản chất của vấn đề )
- Tính chất TGQ triết học do tính chất của các học thuyết triết học quy định (đặc trưng quan trọng):
+ TGQ duy tâm: ý thức quyết định vật chất (ý thức có trước, vật chất có sau)
+ TGQ duy vật: vật chất quyết định ý thức (VC có trước, ý thức có sau).
Đánh giá: trong các hình thức của TGQ triết học thì:
- CN duy tâm (duy tâm chủ quan và duy tâm khách quan): đối lập với kết luận khoa học.
- CN duy vật chất phác, siêu hình: những kết luận quan trọng không phù hợp với kết luận của khoa
học.

- CN duy vật biện chứng: tuy còn nhiều hạn chế nhưng những kết luận quan trọng đều xây dựng trên
cơ sở khoa học, thành tựu khoa học → có thể tồn tại dưới dạng cơ sở lý luận của TGQ khoa học.
3. Chức năng của thế giới quan Triết học
Thế giới quan chi phối toàn bộ hoạt động của con người và định hướng cho hoạt động của con
người trên cơ sở tổng kết những thành tựu của quá trình nghiên cứu khoa học, thực nghiệm khoa học
và dự báo khoa học. Ở THQ khoa học , các quan điểm, quan niệm của con người về thế giới về bản
thân con người , về vị trí, vai trò của con người trong thế giới không ngừng được bổ sung, hoàn thiện
theo sự phát triển của khoa học. Và cùng với sự bổ sung hoàn thiện ấy vai trò cải tạo thế giới thông
qua hoạt động thực tiễn của TGQ khoa học ngày càng được nâng cao.
3
Câu 2: Những hình thức lịch sử của phép biện chứng. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy
vật và những yêu cầu có tính nguyên tắc mà phép biện chứng duy vật đòi hỏi.
• Biện chứng: theo khoa học hiện đại, biện chứng là chỉ các mối liên hệ, trạng thái vận động & phát
triển của các sự vật, hiện tượng.
• Phép biện chứng: là học thuyết về các mối liên hệ, về vận động & phát triển. Phép biện chứng thể
hiện tri thức, sự hiểu biết của con người về các mối liên hệ, sự vận động và phát triển.
• Hình thức cơ bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng ra đời từ thời cổ đại, cho đến nay phép biện chứng đã thể hiện qua 3 hình thức lịch sử:
- Phép biện chứng chất phác.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
1. Phép biện chứng chất phác:
- Ra đời từ thời cổ đại.
- Thể hiện rõ nét trong triết học của Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp.
- Đặc trưng cơ bản: là tính tự phát, ngây thơ, mang nặng tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở của kinh
nghiệm trực giác, chưa đi sâu vào việc phân tích cụ thể, tư duy lý luận chưa cao.
→ thừa nhận có các mối quan hệ, có sự vận động và phát triển một cách ngây thơ, chất phác.
- Tiêu biểu: quan điểm về Dịch, Âm dương-Ngũ hành ở Trung Quốc; quan điểm của Heraclit ở Hy Lạp.
2. Phép biện chứng duy tâm:
- BCDT thể hiện rõ nét trong triết học cổ điển Đức vào thế kỷ XIX mà đỉnh cao là trong triết học

của Hegel.
- Phép BCDT là hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh, xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ, sự vận
động và phát triển xuất phát từ yếu tố tinh thần (mang tính duy tâm).
- Các nhà BCDT tiêu biểu: Kant, Phictơ, Sêlinh, Hegel.
3. Phép biện chứng duy vật:
- Phép BC Duy Vật là sự thống nhất hữu cơ giữa Thế giới quan duy vật và phương pháp BC do
Marx và Enggels xây dựng (Lenin bảo vệ và phát triển) trên cơ sở kế thừa trực tiếp những nội dung hợp
lý trong phép BCDT của Hegel và TGQDV của Feuerbach.
- Đặc trưng cơ bản:
+ Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
+ Phép biện chứng duy vật không chỉ giải thích các mối liên hệ, trạng thái vận động và phát triển
của thế giới mà nó còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
* Nội dung cơ bản của phép duy vật biện chứng:
- Nội dung cơ bản của phép duy vật biện chứng được thể hiện qua 2 nguyên lý :
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: trong vũ trụ, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập,
tách rời khỏi những sự vật, hiện tượng khác mà chúng luôn nằm trong những mối liên hệ với
nhau.
Nguyên lý về sự phát triển: Mọi sự vật không ngừng vận động trong khuynh hướng chung là
phát triển. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển là mâu thuẫn của sự vật; cách thức của sự vận
động và phát triển là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự vật đổi và ngược lại; khuynh hướng
của sự vận động và phát triển diễn ra quanh co, phức tạp được thể hiện bằng đường xoáy ốc đi
4
lên; đây là quá trình phủ định của phủ định mà hết mỗi một chu kỳ sự vật lặp lại dường như cái
ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
- Hai nguyên lý này được cụ thể hóa qua các quy luật và được chia làm 2 loại quy luật:
Các quy luật không cơ bản ( Các cặp phạm trù cơ bản): có 6 quy luật không cơ bản sau:
+ Cái riêng – cái chung
+ Nguyên nhân – kết quả
+ Tất nhiên – ngẫu nhiên
+ Nội dung – hình thức

+ Bản chất – hiện tượng
+ Khả năng – thực hiện
→ 6 quy luật không cơ bản cho chúng ta hiểu về sự đa dạng của các mối liên hệ.
Các quy luật cơ bản: có 3 quy luật cơ bản.
+ Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (gọi tắt là quy luật
lượng - chất): chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (gọi tắt là quy luật mâu thuẫn): chỉ ra nguồn
gốc động lực của sự vận động và phát triển → được coi là hạt nhân của phép BCDV.
+ Quy luật phủ định của phủ định: chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
* Một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Nguyên tắc toàn diện: Khi nhận thức một đối tượng nào đó phải nhận thức nó với tư cách là một
chỉnh thể với tất cả những yếu tố cấu thành và những mối liên hệ của nó; phải chống tư tưởng phiến
diện, một chiều, chiết trung, ngụy biện.
→ là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận
động, phát triển có thể có của sự vật đang nghiên cứu.
- Nguyên tắc phát triển: Khi nhận thức một đối tượng nào đó phải nhận thức nó trong trạng thái vận
động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển; phải tìm ra nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng
của sự vận động và phát triển ấy; đồng thời phải ủng hộ cái mới – cái phù hợp với quy luật của phát
triển và chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
- Nguyên tắc lịch sử- cụ thể: Khi nhận thức một đối tượng nào đó phải nhận thức nó trong những
môi trường cụ thể, điều kiện cụ thể, không gian – thời gian cụ thể, những mối liên hệ cụ thể cũng như
vị trí, vai trò cụ thể của nó; đồng thời phải chống thái độ hời hợt, tư tưởng qua loa, đại khái.
Câu 3. Nội dung cơ bản của lý luận hình thái KT-XH và ý nghĩa của lý luận này đối với sự nghiệp
CM VN giai đoạn hiện nay.
I. Nội dung cơ bản:
1. Khái niệm “ Hình thái kinh tế - xã hội” Là phạm trù dùng để chỉ một xã hội trọn vẹn với đầy đủ
tính chất đa dạng đầy đủ những con người với những tính cách khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể; có những quan hệ sản xuất bị trình độ của LLSX quy định, những QHSX này tạo nên kết cấu kinh tế
(cơ sở hạ tầng) của XH và trên nó được xây dựng nên một kiến trúc thượng tầng.
2. Cấu trúc của XH : gồm 3 bộ phận cơ bản:

a) Lực lượng sản xuất:
5
- Biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên trong quá trình sản xuất.
- Bao gồm tất cả các lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất:
+ con người: giữ vai trò quyết định (vì là chủ thể của các yếu tố còn lại).
+ tư liệu sản xuất: là những cái thuộc về giới tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất, gồm đối tượng lao
động và tư liệu lao động (gồm công cụ lao động và phương tiện lao động), trong đó CCLĐ cực kỳ quan
trọng (vì quyết định năng suất lao động).
→ LLSX là yếu tố động, mang tính cách mạng vì thường xuyên biến đổi và luôn hoàn thiện hơn.
b) Quan hệ sản xuất:
- Biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, cực kỳ đa dạng và phức tạp.
- Bao gồm các quan hệ có mối liên hệ mật thiết với nhau:
+ Quan hệ sở hữu TLSX (giữ vai trò quyết định vì người nào nắm TLSX sẽ nắm quyền lực quản lý, phân
công LĐ và quyền lực phân phối sản phẩm).
+ Quan hệ quản lý và phân công lao động
+ Quan hệ phân phối sản phẩm
→ QHSX ít thay đổi, nó là yếu tố tĩnh, mang tính bảo thủ vì ít thay đổi (bản thân người sở hữu TLSX cố
tình không muốn thay đổi).
* Toàn bộ những QHSX tạo nên kết cấu kinh tế của xã hội gọi là cơ sở hạ tầng, bao gồm:
+ QHSX thống trị (QHSX đương thời)
+ QHSX tàn dư (XH trước để lại)
+ QHSX mầm mống (XH tương lai)
c) Kiến trúc thượng tầng:
- Là hệ tư tưởng của XH và những thiết chế tương ứng với hệ tư tưởng đó
+ hệ tư tưởng là các học thuyết, lý luận, hệ thống các quan điểm chính trị, pháp quyền, tôn giáo
+Thiết chế tương ứng: là các tổ chức người và những phương thức vật chất mà các tổ chức ấy sử dụng để
thực hiện hệ tư tưởng (ví dụ: nhà nước-chính trị, pháp quyền; giáo hội-tôn giáo; viện khoa học-khoa
học )
- Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, vai trò của các yếu tố trong KTTT được thể hiện khác nhau.
6

3. Hai quy luật cơ bản chi phối sự vận động và phát triển của xã hội.
a) Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX: được thể hiện qua quy luật “QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX”
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX được biểu hiện qua phương thức sản xuất, tức cách thức sản xuất ra
của cải vật chất của con người trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. PTSX quyết định các mặt của đời
sống XH; mỗi XH được đặc trưng bằng một PTSX nhất định.
- Nội dung của qui luật:
+ Trình độ của LLSX quyết định QHSX
=) Trình độ của LLSX như thế nào thì QHSX phải như thế vậy, tức là nó phải tương ứng với trình
độ của LLSX.
=) Trình độ của LLSX thường xuyên phát triển; khi nó phát triển đến một mức độ nhất định thì
QHSX phải thay đổi theo cho phù hợp với trình độ mới của LLSX.
+ QHSX tác động trở lại LLSX
=) Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển, SX phát triển →
XH phát triển.
=) Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX,
kìm hãm SX.
b) Mối quan hệ giữa CSHT và KTTT: được thể hiện qua quy luật “Cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến
trúc thượng tầng”
+ CSHT quyết định KTTT
=) Mỗi CSHT sinh ra một KTTT tương ứng và quyết định tính chất của KTTT.
=) Khi CSHT thay đổi KTTT cũng phải thay đổi theo.
+ KTTT tác động trở lại CSHT
=) KTTT luôn củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó.
=) KTTT thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế thông qua tác động của nó đến các
QHSX cấu thành CSHT.
(KTTT luôn tìm cách phát triển QHSX thống trị, khống chế những thành phần kinh tế có ảnh
hưởng xấu đến QHSX thống trị)
4. Kết luận:
- Mỗi Hình thái KT-XH là một XH trọn vẹn, có cấu trúc phức tạp song 3 yếu tố cơ bản là LLSX, QHSX

và KTTT.
- LLSX là yếu tố thường xuyên phát triển, khi nó phát triển đến một mức độ nhất định thì QHSX phải
thay đổi theo. QHSX thay đổi tức là CSHT thay đổi, dẫn đến sự thay đổi của KTTT. Đến đây, tất cả các
yếu tố tạo nên một Hình thái kinh tế-XH đã thay đổi, tức là xã hội đã thay đổi, từ Hình thái kinh tế-XH
này chuyển sang một Hình thái kinh tế-XH khác cao hơn, XH này chuyển sang một XH khác phát triển
hơn.
→ Như vậy sự phát triển của các Hình thái KT-XH (tức sự phát triển của XH) là quá trình lịch sử - tự
nhiên; tức là sự phát triển này không tuân theo ý muốn chủ quan của con người mà tuân theo những quy
7
luật khách quan, trong đó, trước hết và quan trọng nhất là quy luật về LLSX-QHSX, quy luật về cơ sở hạ
tầng-kiến trúc thượng tầng. Do đó cần phát triển LLSX và hoàn thiện QHSX, KTTT.
II. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng vào VN:
- Vận dụng học thuyết vào hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Về nhận thức: muốn rút ra những kết luận về đời sống XH không được xuất phát từ ý tưởng chủ quan
của mình mà phải xuất phát từ hiện thực khách quan, phải tìm nguồn gốc sâu xa của các hiện tượng XH
từ quá trình sản xuất vật chất, từ đời sống chất.
+ Về thực tiễn:
=) Để cải tạo XH phải tiến hành cải tại đồng bộ cả LLSX, QHSX và KTTT
=) Để xã hội phát triển, trước hết phải đầu tư vào sự phát triển của LLSX, trong đó quan trọng
nhất là đầu tư vào sự phát triển của người lao động, công cụ lao động; phải từng bước hoàn thiện các
quan hệ của QHSX và hoàn thiện các yếu tố cấu thành KTTT ./.
- Thực tiễn ở VN: đang từng bước phát triển và hoàn thiện hình thái kinh tế XHCN:
+ Thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa: là cuộc cách mạng về LLSX (đầu tư phát triển y tế, giáo dục,
công cụ lao động hiện đại )
+ Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần : hoàn thiện QHSX.
+ Xây dựng hệ tư tưởng cách mạng khoa học và nhân văn, cũng cố bộ máy Đảng và Nhà nước: hoàn
thiện KTTT.
Câu 4: Quan niệm của triết học Mac – xit về bản chất của con người và sự vận dụng nó đối với việc
phát huy vai trò nhân tố con người ở VN.
Mặt tích cực và hạn chế của con người VN trong lịch sử.

I Quan điểm của triết học mác – xít về bản chất của con người
1. Sự khác nhau của TH và các KH khác về con người: có 2 điểm khác nhau cơ bản
1. Các KH khác khi nghiên cứu về con người thì chỉ lấy 1 phần nào đó của con người làm nghiên cứu còn
TH lấy con người là 1 chỉnh thể (thể trọn vẹn) để nghiên cứu.
2. Khi lấy 1 phần nào đó của con người làm nghiên cứu thì các KH học khác trực tiếp nghiên cứu phần
nào đó chọn làm đối tượng còn TH khi nghiên cứu về con người bao giờ cũng đi theo 1 hướng nhất định
nhất định: bắt đầu từ việc trả lời câu hỏi con người là gì, đến chỗ truy tìm bản chất của con người và cuối
cùng định hướng để giải phóng con người.
2. Quan điểm của TH Mác về con người: “Con người là 1 thực thể SV-Xã hội”, có nghĩa là:
8
- Trước hết con người tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật:
+ Con người là 1 cơ thể sống, con người là 1 động vật sống, có phát triển đến mức nào cũng là 1 động
vật.
+ Xét ở góc độ đó, con người có bản chất tự nhiên, thể hiện rất đa dạng và phong phú, rõ nét nhất là con
người có những nhu cầu bản năng của giới động vật (ăn, uống, quan hệ khác giới tính, …).
- Con người tồn tại với tư cách là một thực thể xã hội (khác biệt với động vật):
+ Các hoạt động XH làm con người tách khỏi giới động vật, làm con người trở thành con người theo
đúng nghĩa của nó, quan trọng nhất là hoạt động LĐSX
+ Con người là một thành viên của xã hội, không bao giờ con người sống tách khỏi cộng đồng xã hội.
+ Xét về gốc độ xã hội: thì con người có bản chất xã hội của con người, một trong những biểu hiện rõ nét
nhất là trong khi thực hiện những nhu cầu có tính bản năng, con người luôn chú ý đáp ứng nhu cầu của
cộng đồng, xã hội.
→ Thực thể SV và XH của con người không thể tách ra khỏi nhau, thực thể sinh vật là tiền đề để thực
thể XH tồn tại và phát triển.
→ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử vừa là chủ thể của lịch sử (quá trình lịch sử tạo ra con người,
hoạt động của con người làm con người trở thành con người, tạo ra XH loài người).
Do đó, để đánh giá sự phát triển 1 con người, 1 dân tộc, 1 giai đoạn lịch sử phải căn cứ trên 2 góc độ :
góc độ sinh vật và góc độ xã hội.
3. Bản chất của con người:
Trong tính hiện thực của nó (tức thực thể sinh vật-XH), bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ

xã hội.
1. Tính hiện thực trong việc xem xét bản chất con người: tìm hiểu bản chất của con người hiện thực là
tìm hiểu bản chất con người cụ thể (những con người cụ thể, trong không gian cụ thể, hình ảnh, điều kiện
cụ thể )
2. Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ XH: tất cả các mối quan hệ đều góp phần hình thành
nên bản chất con người, các mối quan hệ này thâm nhập nhau, ràng buộc nhau, tác động qua lại với nhau
nhưng có vị trí và vai trò khác nhau trong quá trình hình thành nên bản chất của con người.
→ Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về tổng hòa các mối quan hệ XH nên việc phân loại cũng khác
nhau. Một vài cách tiếp cận cơ bản:
+ Nhìn ở góc độ chung nhất: bao gồm:
9
=) Quan hệ vật chất (rõ nét nhất là về kinh tế): đóng vai trò quyết định
=) Quan hệ tinh thần
+ Theo thời gian: bao gồm:
=)Quan hệ quá khứ: có những quan hệ ảnh hưởng tới hôm nay, đó là hoạt động giáo dục truyền thống.
=)Quan hệ hiện tại: giữ vai trò quyết định
=)Quan hệ tương lai: chưa xảy ra nhưng có mầm mống ở hiện tại, góp phần hình thành nên bản chất con
người.
+ Các loại quan hệ: con người có bao nhiêu quan hệ thì bấy nhiêu quan hệ góp phần hình thành nên bản
chất con người ( vd: Hôn nhân, huyết thống, tôn giáo, đạo đức, chính trị, kinh tế, luật pháp, giáo dục,
…)
=) Các quan hệ kinh tế giữ vai trò quyết định (trong đó quan hệ sở hữu TLSX quyết định)
Vd: “Mạnh vì gạo, bạo vì tiền”
“Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc”
=) Quan hệ huyết thống giữ vai trò quan trọng (di truyền gen)
=> Như vậy, bản chẩt của con người không phải được sinh ra mà bản chất con người được sinh
thành. Tức là bản chất con người hình thành và thay đổi theo sự hình thành và thay đổi của các quan hệ
xã hội. Trong đó, trước hết và quan trọng nhất các quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế giữ vai trò quyết định.
3. Định hướng giải phóng con người:
- Giải phóng con người tức là tạo điều kiện để con người có thể phát huy một cách tối ưu khả năng của

mình.
- Quan niệm của học thuyết: người nào cũng có khả năng (bộ não có cấu trúc giống nhau) nhưng do các
quan hệ XH hoặc mở đường hoặc bịt chặt con đường phát triển của khả năng con người.
Do đó muốn giải phóng con người thì phải từng bước xóa bỏ tất cả các quan hệ XH đang kìm hãm
khả năng của con người. Trong đó, suy cho đến cùng phải xóa bỏ được chế độ tư hữu về TLSX vì chế độ
tư hữu về TLSX sẽ sản sinh ra hiện tượng người bóc lột người, sản sinh hiện tượng con người bị tha hóa,
lao động bị tha hóa.

Đối với VN:
- Đang thực hiện phát huy vai trò nhân tố con người → 1 bước trong lộ trình giải phóng con người.
10
=) Cần làm gì để giải phóng con người VN? (về kinh tế, giáo dục, y tế, chính trị, văn hóa )
II. Mặt tích cực- hạn chế:
1. Vài nét về con người VN
* Hoàn cảnh tự nhiên – lịch sử:
- Địa lý:
+ Khác với những dân tộc khác: dải đất mới bồi đắp, thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, 1 bên là núi, 1 bên
là biển.
+ Sống định cư, chăn nuôi và trồng trọt.
→ Nền kinh tế tiểu nông lúa nước.
- Lịch sử: bị nhiều thế lực nhòm ngó, trải qua 4000 năm dựng và giữ nước. Đó là những thế lực to lớn,
mạnh về quân sự và kinh tế (cuộc chiến không cân sức).
* Văn hóa: chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa trên thế giới như: Ấn, Trung, Pháp, Mac
2. Những phẩm chất tích cực của người VN truyền thống
- Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là hình thành và phát triển con người ở những
đức tính cơ bản sau:
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộ, có ý chí vươn lên
+ Có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung, gắn kết cộng đồng.
+ Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
+ Cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.

+ Thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, thẩm mỹ & thể lực,
- Để đạt được điều đó, người VN cần tập trung vào những lĩnh vực chủ yếu nhất của XH:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: một trong những quy luật nền tảng xây dựng con người mới là: Xây dựng con
người thông qua cơ chế lao động, không chỉ tạo công ăn việc làm cho mọi người mà còn phải kích thích
năng lực lao động.
+ Trên lĩnh vực chính trị: khẳng định con đường đi lên CNXH trên nền tảng chủ nghĩa nhằm nâng cao
tính tích cực chính trị của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia nhiều hơn vào quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội.
+ Trên lĩnh vực xã hội: giải phóng con người khỏi sự thao túng của các QHXH cũ đã lỗi thời.
+ Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo: quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài
+ Trên lĩnh vực văn hoá: XD nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
→ Như vậy, có thể nói XD con người đang được người VN thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống
XH. Những lĩnh vực khác nhau có trọng tâm khác nhau, nhưng đều hỗ trợ nhau để giải phóng con người,
hình thành những con người mới.
11
3. Hạn chế của con người VN truyền thống
* Mặt trái của nền dân chủ làng xã:
- Cục bộ, dòng họ.
- Xem thường pháp luật.
- Thiếu tự giác khi dư luận cộng đồng không còn được coi trọng.
* Mặt trái của tập quán sx tiểu nông:
- Hạch toán kinh tế kém.
- Nặng về lợi ích cục bộ, trước mắt.
- Không coi trọng độ chuẩn xác về thời gian, kỹ thuật.
- Tư tưởng bình quân, cào bằng.
- Hay can thiệp vào cuộc sống riêng tư của cá thể.
- Quá đề cao kinh nghiệm, xem thường lý luận.
* Tính 2 mặt của 1 số truyền thống:
- Sống giản dị, ghét cầu kỳ xa hoa

- Cần cù
- Giỏi chịu đựng gian khổ
→ bằng lòng với cái hiện tại, không có động lực phát triển.
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×