Phßng gi¸o dôc - ®µo t¹o yªn l¹c
Trường THCS Đồng Cương
Chuyên đề : GIẢI BÀI TẬP LAI
MỘT CẶP TÍNH TRẠNG CỦA MEN ĐEN
Môn : Sinh học 9
GV : Phạm Thị Thu Hương
Năm học 2013 – 2014
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của
toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó
góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu
khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hiện
nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó
việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng,
song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại…Với mong muốn được góp
một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Tôi thiết nghĩ cần
phải: hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh lớp 9. Vì
trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ
năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh
học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số
kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy trực
tiếp môn sinh học 9 tại trường THCS Đồng Cương với kinh nghiệm
này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng
giải bài tập di truyền trong chương trình SGK và trong sách nâng cao
của bộ môn sinh học.
II/ CƠ SỞ THỤC TIỄN
Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài
liệu góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với
các thao tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phư-
ơng pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác.
Để làm được điều đó giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng
nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ những nội dung trừu t-
ượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập theo quan
điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập
với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học. Để đạt được những
mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ bản thì học
sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền.
Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập khó, đa
dạng, vì vậy đòi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung kiến
thức, từng phương pháp thích hợp để tìm ra đáp án đúng cho bài tập di
truyền sinh học.
Chính vì những lí do trên tôi thiết nghĩ việc “Hình thành kĩ năng
giải bài tập di truyền sinh học 9” là rất cần thiết và nên làm thường
xuyên. Trên đây tôi chỉ trọn một phần nhỏ hướng dẫn học sinh giải bài
tập về lai một cặp tính trạng của Men Đen
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Học sinh khối 9
– Trường THCS Đồng cương .
IV/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Các dạng bài toán di truyền trong chương trình sinh học 9 gồm:
- Bài toán thuận.
- Bài toán nghịch.
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học , tôi
đã phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở,
dẫn dắt có đối chiếu, thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm
học, tự rút kinh nghiệm cho bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho
phù hợp với các đối tượng.
PHẦN II . NỘI DUNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
1). Thuận lợi:
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chuyên môn, thường xuyên
kiểm tra dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên. Trường có đội ngũ
giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Ngoài ra trường còn nhận đ-
ược sự quan tâm của các ban ngành địa phương cũng như phòng giáo
dục.
Học sinh có độ tuổi đồng đều 14-15. Đa số có ý thức học tập, cần
cù chăm chỉ. SGK, vổ ghi, vở bài tập và đồ dùng học tập và đồ dùng
học tập các em đều chuẩn bị đủ. Đa số gia đình các em đầu tư và
giành nhiều thời gian cho các em học tập.
2). Khó khăn:
Học sinh ở địa bàn rộng, việc học nhóm không thuận lợi. Một số
phụ huynh học sinh ít quan tâm tới việc học tập bộ môn này của con
em mình.Việc sử dụng SGK, vở bài tập của học sinh còn hạn chế. Nhà
trường chưa chưa có phòng bộ môn, chưa có trang thiết bị dạy học
hiện đại. Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng còn hạn
chế, hiệu quả sử dụng không cao.Những khó khăn chung đó thầy và
trò chúng tôi đã phải khắc phục rất nhiều để đảm bảo chất lượng dạy
và học.
II/ QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH.
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng
phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo
viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học tập”.
Để có được buổi hướng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt
kết quả; Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trước khi soạn bài, đọc
các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học
sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp
huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9… do Bộ Giáo dục và
một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các khối
lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo
mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh do tôi phụ trách.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn
nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh
tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ
động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra
những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần
được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao
đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử
nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung
bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản,
trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
Tôi xin phép đợc trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc
hướng dẫn học sinh giải bài tập lai một cặp tính trạng của Men Đen
trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền sinh học 9 mà tôi
thấy có hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán
nghịch. Các dạng này có rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập
điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
I/ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
1. Bài toán thuận:
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu
hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào để bài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Bài tập 1: Ở lúa tính cao trạng thân cao là trội hoàn toàn so với
tính trạng thân thấp. Cho cây lúa thân cao lai với cây lúa thân
thấp, F1 có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình như thế nào ?
- Giải
- Quy ước: A - thân cao
a - thân thấp
- Cây lúa thân cao kiểu hình trội kiểu gen là AA hoặc Aa
- Cây lúa thân thấp kiểu hình lặn có kiểu gen là aa
- Sơ đồ lai:
- Trường hợp 1 P: AA ( thân cao ) X aa ( Thân
thấp )
Gp A a
F1 Aa ( 100% thân cao)
- Tỉ lệ kiểu gen : 100% Aa
- Tỉ lệ kiểu hình: 100% thân cao
- Trường hợp 2 P : Aa ( Thân cao ) x aa ( Thân
thấp )
Gp A , a a
F1 Aa , aa
Thân cao Thân thấp
- Tỉ lệ kiểu gen: 1Aa : 1 aa
- Tỉ lệ kiểu hình : 1 thân cao : 1 thân thấp
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài tập 1:
Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi
cho con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép
lai đó sẽ như thế nào.
Giải
+ Quy ước gen: a lông trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.
+ Sơ đồ lai P.
(1) P AA (lông đen) x aa lông trắng
G A a
F1 Aa – 100% lông đen
(2) P Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
G 1A : 1a a
F1 1Aa (lông đen) ; 1aa (lông
trắng)
Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu
hình ở cặp tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a.Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là:
(1) P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
G A a
F
1
Aa – 100% (thân cao)
(2) P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
G A; a a
F
1
1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp)
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có
các sơ đồ lai sau:
P AA x AA; P AA x Aa; P Aa x Aa
(1) P AA (thân cao) x AA (thân cao)
GT A A
F
1
AA – 100% thân cao
(2) P AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân
cao
GT A 1A ; 1a
F
1
1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao)
Kiểu hình: 100% thân cao
(3) P Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
GT 1A;1a 1A;1a
F
1
1AA : 2 Aa : 1aa
Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp
Bài tập 3
Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có
sừng được F
1
. Tiếp tục cho F
1
giao được F
2
.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
b. Cho F
1
lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng.
gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F
1
.
Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA.
Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:
P t/c AA (không sừng) x aa (có sừng)
GT A a
F
1
Aa – 100% bò không sừng
- Sơ đồ lai của F
1
: F
1
x F
1
.
F
1
Aa (không sừng) x Aa (không sừng).
GT 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình 3(không có sừng) : 1 (có sừng).
b. Cho F
1
lai phân tích.
F
1
có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bò có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
F
1
Aa (không sừng) x aa (có sừng).
G 1A ; 1a a
F
1
1Aa : 1aa
Kiểu hình: 1 bò không sừng : 1 bò có sừng.
Bài tập 4
Ở một loài thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa
vàng.
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F
1
rồi tiếp tục cho F
1
giao phấn với nhau.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F
2
.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F
2
là thuần chủng hay không
thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.
Giải
Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ
gen a hoa màu vàng
Sơ đồ lai từ P đến F
2
.
Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa.
Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa.
Vậy sẽ có 2 trờng hợp xảy ra.
* Trường hợp 1:
P AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
GT A a
F
1
Aa – 100% hoa đỏ
- Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa
vàng. Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F
2
tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức
mang gen không thuần chủng Aa.
Sơ đồ minh hoạ:
P Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
GT 1A : 1a a
F
2
1A : 1aa
Kiểu hình một hoa đỏ, một hoa vàng.
2. Bài toán nghịch.
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen, kiểu hình
của P và lập sơ đồ lai.
* Khả năng 1:
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của
kiểu gen của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai
để qui ước gen).
* Khả năng 2:
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của
con khác với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con
nhận từ bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Bài tập 5
Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu được kết quả ở
con lai như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng.
Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định
một tính trạng .
Giải:
Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai
Quả đỏ
=
315
=
3
Quả
vàng
100 1
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Men Đen.
Vậy tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng.
Qui ước gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng.
- Tỉ lệ 3 : 1 (A tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa.
- Sơ đồ lai:
P Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ)
GT 1A;1a 1 A; 1a
F
1
1AA: 2 Aa : 1aa
Kiểu hình 3 hoa đỏ : 1 hoa vàng.
Bài tập : Ở người gen A quy định mắt đen, gen a quy định mắt xanh.
Mắt đen là trội hoàn toàn với mắt xanh. Xác định bố và mẹ phải có
kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra có đứa mắt đen, có
đứa mắt xanh
Giải
- Quy ước : A - mắt đen ; a - mắt xanh
- Mắt xanh có kiểu gen aa
- Mắt đen có kiểu gen AA hoặc Aa
- Để sinh ra con mắt xanh ( aa ) thì cả bố và mẹ đều mang gen a
- Để sinh ra con mắt đen thì bố hoặc mẹ mang gen A = > Kiểu
gen của bố hoặc mẹ là Aa
- Sơ đồ lai 1 : P Aa ( mắt đen ) x Aa ( mắt đen )
- Sơ đồ lai 2 : P Aa ( mắt đen ) x aa ( mắt xanh )
BÀi tập vận dụng
Bài tập 6
Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con
sinh ra có con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ
đồ lai minh hoạ.
Giải
Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu
hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội.
Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
gen a qui định tính trạng mắt xanh.
Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ
mẹ => kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
GT 1A;1a 1A;1a
F
1
1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
Bài tập 7
D i ây l b ng th ng kê các phép lai ớ đ à ả ố đ c ti n h nh trên cùng m tợ ế à ộ
gi ng c chua.ố à
Kết quả ở F
1
Quả đỏ Quả vàng
1 Quả đỏ x quả vàng 50% 50%
2 Quả đỏ x quả vàng 100% 0%
3 Quả đỏ x quả vàng 75% 25%
4 Quả đỏ x quả vàng 100% 0%
Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
Giải
1. Xét phép lai thứ 2.
P: quả đỏ x quả vàng => F
1
: 100% quả đỏ.
P mang cặp tính trạng hướng phân, F
1
đồng tíng của bố
hoặc mẹ => quả đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần
chủng về cặp tính trạng tương phản.
Qui ước:
Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
Sơ đồ lai:
P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
GT A a
F
1
Aa : 100% quả đỏ
Sơ đồ lai:
P: Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)
GT A;a a
F
1
1Aa (quả đỏ) : 1 quả vàng (aa)
2. Xét phép lai 3:
P quả đỏ x quả đỏ => F
1
: 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của
Men Đen.
=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa (quả đỏ)
Sơ đồ lai:
P Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
GT 1A; 1a 1A;1a
F
1
1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
3. Xét phép lai 4:
P quả đỏ x quả đỏ 6 F
1
: 100% quả đỏ.
F
1
đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P còn lại
có kiểu gen AA hoặc Aa.
Vậy có 2 phép lai: P AA x AA và P Aa x AA
Trường hợp 1: P AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)
GT A A
F
1
AA – 100% quả đỏ
Trường hợp 2: P AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
GT A A a
F
1
1AA; 1Aa : 100% quả đỏ
Tóm lại khi giao bài tập di truyền cho học sinh giáo viên nên cho
học sinh cách tự tư duy tìm tòi để từ đó xây dựng nên phương pháp
giải cho mỗi dạng đã nắm vững được phương pháp qua bài tập cụ thể
thì học sinh có thể kết hợp sử dụng đợc nhiều phương pháp trong một
bài tập thích hợp. Từ đó tạo cho học sinh một niềm tin, một sự say mê
khi học bộ môn sinh học.
Cách làm trên đã được vận dụng vào dạy học sinh học lớp 9 ở tr-
ường THCS Đồng Cương cho cả đối tượng giỏi, khá, trung bình. Nhờ
có áp dụng phương pháp này cùng với sự trao đổi kinh nghiệm thường
xuyên với các bạn đồng nghiệp tôi thấy kết quả bộ môn sinh học ở lớp
tôi đã dạy được nâng lên rõ rệt, tạo cho học sinh sự say mê học tập bộ
môn.
PHẦN III . KẾT LUẬN
Với cách làm như trên kết quả bộ môn sinh học (về nhận thức,
độ nhanh nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể. Thời
gian đầu khi tiếp xúc với dạng bài tập này các em rất lúng túng và
hoang mang vì đây hoàn toàn là kiến thức mới. Nhưng chỉ sau một
thời gian được sự hướng dẫn và làm quen với dạng bài tập này, các em
đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư duy của học sinh, nhất là khả
năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận. Từ phương
pháp này các em đã vận dụng và giải được bài tập ở dạng cơ bản trong
SGK và có một số em giải thêm được bài tập trong các sách nâng cao,
các đề thi HSG cấp huyện và tỉnh.
PHẦN IV . KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Để thực hiện mục tiêu của bộ môn, bản thân tôi đã phải cố gắng
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tự tìm các tài liệu để nghiên cứu, song
vẫn còn những hạn chế nhất định. Do đó tôi rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung của các bạn đồng nghiệp, đặc biệt là ban lãnh đạo tr-
ường THCS Đồng Cương cũng như lãnh đạo của ngành. Qua đây tôi
mạnh dạn được xin đề xuất một số ý kiến sau:
Muốn có nhiều trò giỏi trước hết thì hàng kỳ, hàng năm ngành
cần tổ chức thêm một số lớp học bồi dưỡng chuyên môn theo hệ thống
chương trình và trang bị cho bộ môn sinh học nói chung các đồ dùng
trực quan và dụng cụ thí nghiệm.
Không những thế giáo viên cần được học hỏi kinh nghiệm của
các trường bạn trong huyện, trong tỉnh bằng cách tham quan dự giờ
trực tiếp các giờ giảng mẫu, hoặc tài liệu in ấn do phòng giáo dục sưu
tầm.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc giúp học
sinh giải bài tập di truyền.
Tôi rất mong được sự quan tâm bồi dưỡng thường xuyên của
lãnh đạo ngành để tôi sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong sự
nghiệp dạy học bộ môn sinh học.
Đồng cương 14/ 9/ 2014
Người viết
Phạm Thị Thu Hương