Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân lập, tuyển chọn và đánh giá đặc tính probiotic một số chủng lactobacillus trên cá chim vây vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG










LÊ THANH HUÂN




PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH
PROBIOTIC MỘT SỐ CHỦNG LACTOBACILLUS
TRÊN CÁ CHIM VÂY VÀNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC









Nha Trang, tháng 07 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
==========




LÊ THANH HUÂN




PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH
PROBIOTIC MỘT SỐ CHỦNG LACTOBACILLUS
TRÊN CÁ CHIM VÂY VÀNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC



Hướng dẫn khoa học:




TS. VŨ NGỌC BỘI
KS. LÊ ĐÌNH ĐỨC






Nha Trang, tháng 07 năm 2011

i
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Công nghệ sinh
học và Môi trường, trường Đại học Nha Trang đã luôn quan tâm, chỉ bảo và giảng
dạy nhiệt tình, giúp cho tôi có được những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy Vũ Ngọc Bội và Thầy Lê
Đình Đức, Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Công nghệ sinh học và Môi trường,
đã định hướng, dìu dắt và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện
đồ án tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến chị Nguyễn Minh Nhật, cán bộ quản lý phòng
thí nghiệm Công nghệ sinh học, đã tạo mọi điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành
đề tài.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những
người luôn quan tâm giúp đỡ, động viên, đồng thời là chỗ dựa tinh thần rất lớn
giúp tôi hoàn thành tốt mọi công việc được giao trong suốt thời gian học tập và
thực hiện đồ án vừa qua.




Nha Trang, tháng 7 năm 2011

Sinh viên

Lê Thanh Huân


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về probiotic 3
1.1.1. Giới thiệu về probiotic 3
1.1.2. Cơ chế tác động của probiotic 5
1.1.2.1. Sản sinh ra các chất ức chế 5
1.1.2.2. Cạnh tranh cơ chất với những vi khuẩn khác 5
1.1.2.3. Cạnh tranh vị trí bám dính với vi khuẩn gây bệnh 6
1.1.2.4. Tăng cường đáp ứng miễn dịch 6
1.1.2.5. Cải thiện chất lượng nước 6
1.1.3. Ứng dụng của probiotic 7
1.1.3.1. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong y học, trong trồng

trọt, trong bảo vệ môi trường 7
1.1.3.2. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong nuôi trồng thủy sản 8
1.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm probiotic 11
1.1.4.1. Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng 11
1.1.4.2. Giống vi khuẩn probiotic 11
1.1.4.3. Nhân giống 12
1.1.4.4. Lên men 12
1.1.4.5. Thu sinh khối 12
1.1.4.6. Tạo chế phẩm 12
1.2. Tổng quan về cá chim vây vàng 12

iii
1.2.1. Giới thiệu chung về cá chim vây vàng 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới và trong
nước 14
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới 14
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng ở Việt Nam 14
1.2.3. Tình hình bệnh dịch trong nuôi cá biển nói chung và cá chim vây
vàng nói riêng 15
1.2.3.1. Bệnh do nấm, ký sinh trùng 15
1.2.3.2. Bệnh do virus 16
1.2.3.3. Bệnh do vi khuẩn 17
1.3. Tổng quan về vi khuẩn lactic 19
1.3.1. Giới thiệu về vi khuẩn lactic 19
1.3.1.1. Giới thiệu chung 19
1.3.1.2. Phân loại vi khuẩn lactic 20
1.3.1.3. Dinh dưỡng của vi khuẩn lactic 22
1.3.1.4. Nuôi cấy vi khuẩn lactic 25
1.3.2. Giới thiệu về giống Lactobacillus - vi khuẩn probiotic điển hình 26
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng Lactobacillus trong chế phẩm

probiotic 29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.1. Đối tượng để phân lập Lactobacillus 33
2.1.2. Môi trường dùng trong nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phương pháp phân lập, tuyển chọn 35
2.3.1.1. Phân lập Lactobacillus 35
2.3.1.2. Nuôi cấy và bảo quản các chủng Lactobacillus 35
2.3.1.3. Tuyển chọn các chủng Lactobacillus kháng Vibrio 36

iv
2.3.2. Quan sát đặc điểm hình thái và đặc tính sinh hóa 36
2.3.2.1. Quan sát đặc điểm hình thái 36
2.3.2.2. Xác định đặc tính sinh hóa 38
2.3.3. Xác định các điều kiện nuôi cấy 40
2.3.3.1. Xác định khả năng sinh trưởng 40
2.3.3.2. Xác định nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 40
2.3.3.3. Xác định thời gian nuôi cấy thích hợp 40
2.3.3.4. Xác định pH thích hợp 41
2.3.3.5. Xác định tốc độ khuấy trộn thích hợp 41
2.3.4. Xác định các đặc tính probiotic 41
2.3.4.1. Xác định khả năng sinh enzyme tiêu hóa 41
2.3.4.2. Xác định khả năng chịu mặn 41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Phân lập và tuyển chọn Lactobacillus 42
3.1.1. Phân lập Lactobacillus từ nội tạng cá chim vây vàng 42
3.1.2. Tuyển chọn chủng Lactobacillus có hoạt tính kháng Vibrio 42
3.2. Xác định đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh lý, sinh hóa của chủng

L1.2 và L1.3 45
3.2.1. Đặc điểm hình thái 45
3.2.1.1. Đặc điểm hình thái của chủng L1.2 45
3.2.1.2. Đặc điểm hình thái của chủng L1.3 47
3.2.2. Đặc tính sinh lý, sinh hóa của hai chủng L1.2 và L1.3 49
3.3. Xác định các đặc tính nuôi cấy và đặc tính probiotic của chủng L1.2 và L1.3 51
3.3.1. Đường cong sinh trưởng của chủng L1.2 và L1.3 51
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của 2 chủng L1.2 và L1.3 54
3.3.3. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của chủng L1.2 và L1.3 56
3.3.4. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy trộn đến khả năng phát triển của
L1.2 và L1.3 58
3.3.5. Khả năng chịu mặn của hai chủng L1.2 và L1.3 59

v

3.3.6. Khả năng sinh enzyme amylase và protease của hai chủng L1.2
và L1.3 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
Kết luận 62
Kiến nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC









vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Khả năng kháng Vibrio của Lactobacillus 43
Bảng 3.2. Kết quả xác định các đặc tính sinh hóa của hai chủng L1.2 và L1.3 50
Bảng 3.3. Kết quả xác định khả năng sinh trưởng (OD
600
nm) theo thời gian
nuôi cấy của chủng L1.2 và L1.3 51
Bảng 3.4. Kết quả xác định khả năng sinh trưởng (OD
600
nm) ở các nhiệt độ
khác nhau của chủng L1.2 và L1.3 54
Bảng 3.5. Kết quả xác định khả năng sinh trưởng ở các giá trị pH môi trường
khác nhau của chủng L1.2 và L1.3 56
Bảng 3.6. Khả năng sinh trưởng (OD
600
nm) ở các nồng độ muối khác nhau
của chủng L1.2 và L1.3 59



vii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Hình ảnh cá chim vây vàng 13
Hình 2.1. Sơ đồ tiếp cận các nội dung nghiên cứu của đề tài 34
Hình 3.1. Khả năng kháng Vibrio của một số chủng Lactobacillus 44
Hình 3.2. Hình ảnh khuẩn lạc chủng L1.2 45
Hình 3.3. Hình ảnh tế bào chủng L1.2 khi soi tươi ở vật kính 100X 46

Hình 3.4. Hình ảnh nhuộm gram chủng L1.2 46
Hình 3.5. Hình ảnh khuẩn lạc chủng L1.3 47
Hình 3.6. Hình ảnh tế bào chủng L1.3 khi soi tươi ở vật kính 100X 48
Hình 3.7. Hình ảnh nhuộm gram chủng L1.3 48
Hình 3.8. Hình ảnh xác định khả năng di động của chủng L1.2 và L1.3 49
Hình 3.9. Khả năng lên men các loại đường của chủng L1.2 và L1.3 50
Hình 3.10. Đường cong sinh trưởng của chủng L1.2 và L1.3 52
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy lên sự sinh trưởng và phát triển
của chủng L1.2 và L1.3 55
Hình 3.12. Ảnh hưởng của pH lên sự sinh trưởng và phát triển của chủng
L1.2 và L1.3 56
Hình 3.13. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy trộn lên sự sinh trưởng và phát triển
của chủng L1.2 và L1.3 58
Hình 3.14. Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến sự phát triển của chủng
L1.2 và L1.3 60
Hình 3.15. Khả năng sinh enzyme protease của 2 chủng L1.2 và L1.3 61







viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu
OD
CFU
APW

MRS
TCBS
NTTS
VTM
Chữ viết tắt
Optical Density (Mật độ quang)
Colony Forming Unit (Đơn vị hình thành khuẩn lạc)
Alkaline Peptone Water
de Man, Rogosa and Sharpe
Thiosunfate Citrate Bile Salts Sucrose
Nuôi trồng thủy sản
Vitamin

1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nghành nuôi trồng thủy sản ở nước ta đang phát
triển nhanh chóng. Theo công bố của FAO năm 2006, tổng sản lượng nuôi trồng
thủy sản của Việt Nam là 1,67 triệu tấn, xếp vị trí thứ 6 Châu Á. Hiện nay đối tượng
nuôi trồng chủ yếu là các loài thủy hải sản nước mặn như: cá mú (Epinephelus spp),
cá giò (Rachycentron canadum), cá chẽm (Lates calcariper), cá cam (Seriola spp),
cá hồng (Lutijanus erythropterus), cá chim (Trachinotus blochii), ốc hương
(Babylonia areolata), vẹm xanh (Perna viridis), tôm sú (Penaeus monodon),
trong đó đối tượng nuôi mới là cá chim vây vàng đang được chú ý phát triển nuôi
bởi vì thịt cá thơm ngon hấp dẫn, hàm lượng dinh dưỡng cao, rất được ưa chuộng.
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) là loài phân bố
tương đối rộng ở vùng biển nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương, Nhật Bản, Đài Loan,
Indonesia, miền Nam Trung Quốc. Ở nước ta, cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ,
ven biển miền Trung và Nam Bộ. Cá có kích cỡ thương phẩm khoảng 0,8 ÷1

kg/con, giá trị kinh tế cao với giá bán 100.000 VNĐ/kg với thị trường xuất khẩu
rộng lớn: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ, Singapore. Đây là
một đối tượng nuôi mới ở Việt Nam, chưa được nghiên cứu nhiều. Trở ngại lớn
nhất trong quá trình nuôi là tỷ lệ cá chết cao do sức chống chọi trước các điều kiện
bất lợi của môi trường, thời tiết và các tác nhân vi khuẩn gây bệnh còn thấp đặc biệt
là các bệnh do Vibrio gây ra.
Để khắc phục tình trạng này, người nuôi đã sử dụng các loại hóa chất khử
trùng, các chất kháng sinh phòng bệnh. Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này
không cao, đồng thời còn gây ảnh hưởng đến môi trường. Nguy hiểm hơn nếu lạm
dụng chất kháng sinh sẽ gây ra dư lượng kháng sinh trong thịt cá thương phẩm và
hiện tượng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản. Vì vậy, việc
tìm ra một giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này là rất quan trọng.
Phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học có chứa những vi sinh vật mang
những đặc tính probiotic: đối kháng với vi khuẩn gây bệnh, sinh các enzyme tiêu

2

hóa, phân hủy các chất hữu cơ thừa … đã được áp dụng. Các chế phẩm sinh học
không những tăng cường khả năng sinh trưởng, khả năng kháng bệnh cho vật nuôi
mà còn hạn chế được tối đa việc sử dụng kháng sinh trong việc phòng và trị bệnh.
Nhiều nhóm vi sinh vật mang các đặc tính probiotic đã được áp dụng, trong đó có
nhóm vi khuẩn Lactobacillus.
Với những lý do ở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân lập,
tuyển chọn và đánh giá đặc tính probiotic một số chủng Lactobacillus trên Cá
Chim vây vàng”
Mục tiêu của đề tài là phân lập, tuyển chọn một số chủng Lactobacillus có
hoạt tính kháng Vibrio để bổ sung vào chế phẩm probiotic nuôi cá chim vây vàng
nhằm mục đích tăng tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng kháng bệnh cho cá, đảm bảo
sự phát triển bền vững của nghề nuôi cá chim vây vàng.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Phân lập các chủng Lactobacillus trong đường ruột cá chim vây vàng
- Tuyển chọn các chủng Lactobacillus có hoạt tính kháng Vibrio
- Nghiên cứu các đặc tính probiotic của các chủng Lactobacillus
- Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy thích hợp cho các chủng Lactobacillus.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về probiotic
1.1.1. Giới thiệu về probiotic
Theo Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO)
“Probiotic là những vi sinh vật sống, nếu được bổ sung với liều lượng hợp lý sẽ
mang lại lợi ích cho vật chủ”.
Nghiên cứu ứng dụng probiotic mới được chú ý trong 20 năm trở lại đây,
nhưng tác dụng của nó đã được nhận thấy từ lâu. Elie Metnhicoff là người đầu tiên
đặt nền móng cho việc sử dụng probiotic (Metnhicoff, 1908). Năm 1908, ông đề
nghị sử dụng vi khuẩn lactic (Lactobacterium delbruekii spp bulgaricus) để kéo dài
tuổi thọ con người.
Ngày nay chế phẩm probiotic được sử dụng khá phổ biến và hiệu quả để
phòng và điều trị bệnh cho người và vật nuôi. Các nghiên cứu cho thấy chế phẩm
này mang lại nhiều lợi ích cho đường ruột như: cân bằng hệ vi sinh vật khu trú
trong đường ruột, kích thích tiêu hóa, tăng khả năng miễn dịch và phòng ngừa
nhiễm trùng cho cơ thể. Ngoài ra, chế phẩm probiotic sử dụng trong y học còn có
khả năng giảm viêm, giảm cholesteron, tăng quá trình hấp thu khoáng, ngăn ngừa
sự phát triển vi khuẩn gây bệnh viêm ruột, điều hoà trường hợp không dung nạp
lactose và đề phòng được ung thư kết tràng…. Một số chủng vi sinh vật đã được sử
dụng trong chế phẩm probiotic cho người như: Lactobacillus rhamnosus,
Lactobacillus casei, Lactobacillus johnsonii, Bacillus subtilis…


Mặc dù vậy, việc sử dụng các chế phẩm vi sinh trong nuôi thủy sản (tôm,
cua, cá, nhuyễn thể…) vẫn còn khá mới mẻ, mới bắt đầu trong hơn thập kỷ gần đây.
Đối với mỗi loài thủy sản khác nhau cần có chế phẩm probiotic với những chủng vi
sinh vật thích hợp riêng. Phương thức sử dụng chủ yếu là bổ sung trực tiếp vào thức
ăn hoặc thêm vào môi trường nước nuôi. Những nghiên cứu trong lĩnh vực này đều
cho thấy chế phẩm probiotic đã tạo ra những thay đổi đáng kể về khu hệ vi sinh
trong đường ruột theo hướng cân bằng có lợi trong đó các vi khuẩn có ích tăng đáng

4

kể, số lượng các vi sinh vật có khả năng gây bệnh như Vibrio, E.coli, Samomella,
Listeria…giảm mạnh. Những phát hiện mới về khả năng tăng cường miễn dịch, điều
chỉnh những sai lệch bất lợi ở hệ vi sinh vật đường ruột do bệnh nhiễm khuẩn,
virus, dị ứng thức ăn đang mở ra triển vọng áp dụng chế phẩm này trong nuôi trồng
thủy sản, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
* Thành phần chế phẩm probiotic
Vi sinh vật trong chế phẩm probiotic thường gồm 4 nhóm sau:
- Nhóm vi khuẩn lactic: Thường chọn các chủng vi khuẩn lactic điển hình
thuộc giống Lactobacillus (Lactobacillus acidophillus, Lactobacillus plantarum,
Lactobacillus casei …). Trong hoạt động sống vi khuẩn lactic chuyển đường thành
axit lactic, ngoài ra nó có thể sinh ra bacterioxin – những peptid có khả năng kháng
khuẩn, ức khuẩn với phổ ức chế vi sinh vật khá rộng. Loại chất kháng sinh này
không gây ra hiệu ứng kháng kháng sinh ở các vi khuẩn gây bệnh. Axit lactic và
bacterioxin có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh, giải độc cho đường ruột.
- Nhóm vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh: Chọn các chủng vi khuẩn có hoạt tính α
amylase và protease. Các chủng này không gây độc, gây bệnh cho người và vật
nuôi. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng phân giải các hợp chất hữu cơ bị ô nhiễm
trong môi trường. Thường chọn các chủng vi khuẩn thuộc giống Bacillus (Bacillus
subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus lichenifomis,… ). Ngoài khả năng sinh α
amylase và protease chúng còn sinh ra Bacterioxin. Các vi khuẩn này chủ yếu tham

gia vào quá trình làm sạch môi trường và tham gia vào quá trình đấu tranh sinh học,
ức chế vi khuẩn gây bệnh, hạn chế dịch bệnh cho vật nuôi.
- Nhóm vi khuẩn quang tự dưỡng ( photoautotrop): Gồm các vi khuẩn tía và
vi khuẩn không tía có khả năng đồng hóa H
2
S và CO
2
để xây dựng tế bào và không
sinh ra O
2
. Nhóm vi khuẩn này có khả năng phân hủy H
2
S hoặc muối sulfua kim
loại gây ra, làm giảm tính độc cho môi trường. Khi cho thêm vi khuẩn quang tự
dưỡng vào thức ăn hoặc môi trường nước nuôi có thể loại bỏ nhanh chóng NH
3
,
H
2
S, axit hữu cơ, những chất có hại, cân bằng pH, cải thiện chất lượng nước.

5

- Nhóm nấm men: Gồm một số loài thuộc giống Sacaromyces, sử dụng nấm
men sẽ có tác dụng tận dụng lượng đường được tạo thành trong môi trường nước để
lên men rượu nhẹ, hạn chế dinh dưỡng của các loại vi sinh vật gây bệnh khác, cải
thiện mùi và màu của nước.
1.1.2. Cơ chế tác động của probiotic
1.1.2.1. Sản sinh ra các chất ức chế
Các vi khuẩn probiotic sinh các chất ức chế: bacterioxin, siderophores,

lysozym, protease, H
2
O
2
, các axit hữu cơ, amoni, diaxetyl…các chất này được sinh
ra bên trong đường ruột và bên ngoài môi trường nuôi sẽ có tác dụng ức chế sự phát
triển của các vi khuẩn gây hại khác (Saurabh S, Choudhary AK và Sushma GS,
2005). Ví dụ: Lactobacillus sp sản sinh ra bacterioxin là chất ức chế sinh trưởng của
các vi khuẩn gây bệnh. Alteromonas sp dòng B-10-31 sản sinh monostatin làm ức
chế hoạt tính protease của Aermonas hydrophyla và Vibrio anguillarum.
1.1.2.2. Cạnh tranh cơ chất với những vi khuẩn khác
Cạnh tranh dinh dưỡng của các vi sinh vật probiotic có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự ổn định của hệ vi sinh vật bên trong đường ruột và bên ngoài
môi trường nuôi. Probiotic có khả năng cạnh tranh về mặt dinh dưỡng đối với các vi
khuẩn gây bệnh và sẽ hạn chế được sự phát triển, lây lan của các chủng vi sinh vật
đó. Vi khuẩn có hại bị loại bỏ có nghĩa là loại bỏ được đối thủ cạnh tranh chất dinh
dưỡng và năng lượng dùng cho vi khuẩn probiotic và cho vật chủ.
Ví dụ: sự hấp thụ các monosaccarit của các vi sinh vật probiotic có thể làm
giảm sự phát triển của Clostridium difficile gây ra bệnh tiêu chảy trên vật nuôi bởi
vì sự phát triển của Clostridium difficile phụ thuộc vào các monosaccarit (Kenneth,
H.Wilson và Fulvio Periniz, 1998). Ngoài ra các vi khuẩn sinh siderophore được sử
dụng làm probiotic để cạnh tranh Fe với các vi khuẩn gây hại. Vì siderophore là
chất có khối lượng phân tử thấp, nó có khả năng gắn với các ion Fe. Siderophore có
thể hoà tan Fe kết tủa thành dạng dễ sử dụng cho vi sinh vật, do đó nó là công cụ
thu lượm Fe trong môi trường.

6

1.1.2.3. Cạnh tranh vị trí bám dính với vi khuẩn gây bệnh
Cạnh tranh vị trí bám dính trên đường ruột là một tiêu chí quan trọng để dánh

giá hiệu quả của vi sinh vật probiotic (Ringo E và Gatesoupe FJ, 1998). Vi khuẩn
probiotic cạnh tranh vị trí bám dính trên thành ruột hay trên các biểu mô khác có vai
trò ngăn cản sự khu trú và phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Người ta đã chứng
minh khả năng bám dính và phát triển trên bề mặt ruột của Lactobacillus GG và
Lactobacillus plantarum 299V để ngăn cản sự phát triển và lây lan của vi khuẩn
Escherichia coli 0157H7 gây bệnh tiêu chảy ở người và động vật nuôi (Mack DR,
Michail S, Wei S, Macdougal L, Hollingsworth MA, 1999). Ngoài ra một số vi
khuẩn thuộc giống Lactobacillus cũng được biết có thể khóa chặt các thụ thể bề mặt
trong đường ruột để hạn chế được sự bám dính của các vi sinh vật gây bệnh khác.
(Bernet MF, Brassart D, Neeser JR, Servin AL, 1994).
1.1.2.4. Tăng cường đáp ứng miễn dịch
Chế phẩm probiotic có tác động tích cực lên hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Nhiều nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn trong chế phẩm probiotic có khả năng tăng
cường quá trình sản xuất các kháng thể và giải phóng cytokin gây ra đáp ứng miễn
dịch cho cơ thể. (Jon A. Vanderhoof, M.D., Series Editor, 2005). Probiotic còn tác
động lên các tế bào tua, từ đó cảm ứng tế bào limpho T để dung nạp/điều hòa và
kích thích các đáp ứng miễn dịch.

Ngoài ra, kháng nguyên của vi khuẩn probiotic
kích thích tế bào niêm mạc ruột sản sinh kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh, các
chất ức chế của probiotic tiếp tục nâng cao hiệu quả kháng thể của vật chủ.
Người ta thấy rằng bổ sung vi khuẩn lactic làm tăng khả năng chống lại bệnh
truyền nhiễm đường ruột. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy probiotic có ảnh
hưởng quan trọng đối với các đáp ứng miễn dịch thích ứng ở những bệnh như dị
ứng sữa bò ở trẻ em, viêm khớp tự miễn ở người lớn.
1.1.2.5. Cải thiện chất lượng nước
Chế phẩm probiotic giúp giảm nồng độ các chất hữu cơ trong nước, giảm chỉ
số BOD, hàm lượng amoni, nitrat và khí hydrosunfua, khống chế được vi khuẩn gây
bệnh. Các vi sinh vật trong chế phẩm probiotic có thể cải thiện chất lượng nước bởi


7

chúng có thể sử dụng các chất hữu cơ dư thừa hoặc các chất khí như H
2
S để làm
chất dinh dưỡng thông qua các enzyme ngoại bào (Prieur và cộng sự,1990).
1.1.3. Ứng dụng của probiotic
1.1.3.1. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong y học, trong trồng trọt, trong
bảo vệ môi trường.
- Trong y học: các chế phẩm probiotic khi được bổ sung vào đường ruột sẽ
giúp làm sạch đường ruột, ức chế các vi sinh vật gây bệnh, cân bằng hệ sinh thái
của các vi sinh vật trong đường ruột, loại bỏ các quá trình lên men bất lợi do các vi
sinh vật có hại này gây nên, làm cho các chức năng của đường ruột được hoạt động
tốt hơn, tăng hệ số hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Ngoài ra,
các hoạt chất sinh học từ chế phẩm probiotic như axit amin, các enzyme, các
nucleotit, các axit nucleic, các vitamin, đặc biệt là biotin có tác dụng tăng các quá
trình chuyển hóa của tế bào, kích thích và tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức
đề kháng chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn có hại.
- Trong trồng trọt: Chế phẩm probiotic có tác dụng với nhiều loại cây trồng
(bao gồm cây lương thực, cây ăn quả, cây hoa màu…) và ở mọi giai đoạn sinh
trưởng phát triển khác nhau (Võ Thị Hạnh và cộng sự, 2004). Những nghiên cứu về
tác dụng của probiotic với cây trồng cho thấy chúng có thể:
+ Kích thích sự nảy mầm, ra hoa, kết quả và quá trình chín của quả,
+ Cải thiện hệ vi sinh vật đất, ngăn chặn các mầm bệnh,
+ Tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng và kéo dài
được thời gian bảo quản, tăng chất lượng các sản phẩm tươi sống, làm
cho hoa trái tươi lâu.
Dùng chế phẩm probiotic trong đất có thể tái lập quần thể hệ vi sinh vật mới
có lợi cho cây trồng, đặc biệt là hệ vi sinh vật vùng rễ. Cây trồng sẽ phát triển tốt ở
đất, nơi mà các vi sinh vật có ích chiếm vai trò chủ yếu, giúp cho cây trồng nâng

cao được hiệu suất quang hợp và sử dụng phân bón, đặc biệt là phân bón hữu cơ
(Võ Thị Hạnh và cộng sự, 2005).

8

-
Trong bảo vệ môi trường: Do có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật gây thối
(sinh ra các loại khí H
2
S, SO
2
, NH
3
…) nên khi phun chế phẩm probiotic vào rác
thải, cống rãnh, chuồng trại chăn nuôi…sẽ khử mùi hôi một cách nhanh chóng.
Đồng thời số lượng ruồi, muỗi, ve, các loại côn trùng bay khác giảm hẳn số lượng.
Rác hữu cơ được xử lý EM chỉ sau một ngày có thể hết mùi và tốc độ mùn hoá diễn
ra rất nhanh. Trong các kho bảo quản nông sản, sử dụng EM có tác dụng ngăn chặn
được quá trình gây thối, mốc. Các nghiên cứu cho biết chế phẩm EM có thể giúp
cho hệ vi sinh vật tiết ra các enzym phân huỷ như lignin peroxidase, enzyme
amylase, protease, cellulase và đặc biệt là cellulase, hemicellulase. Các enzym này
có khả năng phân huỷ các hoá chất nông nghiệp tồn dư, thậm chí cả dioxin. Ở
Belarus, việc sử dụng EM liên tục có thể loại trừ ô nhiễm phóng xạ (Teruo Higa, 2002).
1.1.3.2. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong nuôi trồng thủy sản
Mặc dù chế phẩm probiotic mới được ứng dụng vào nuôi trồng thủy sản
trong thời gian 10 năm trở lại đây nhưng hiệu quả của chế phẩm này là rất to lớn.
Hiện nay các loài vi sinh vật: Bacillus sp., Lactobacilus sp., nhóm vi khuẩn quang
dưỡng… được sử dụng chủ yếu để sản xuất các chế phẩm này. Những nghiên cứu
cho thấy rằng các loài vi khuẩn này đều không độc hại, dễ nuôi cấy, dễ tồn tại trong
môi trường nước.

Cải thiện môi trường nước nuôi:
Chế phẩm probiotic được bổ sung vào môi trường nước nuôi thủy sản có tác
dụng cải thiện chất lượng nước.
Trong nuôi trồng thủy sản, lượng thức ăn dư thừa do động vật thủy sản hấp
thụ không hết chiếm số lượng rất lớn, đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường nước. Đặc biệt trong nuôi tôm, tôm chỉ hấp thụ được dưới 1/3 tổng lượng
dinh dưỡng đầu tư vào ao nuôi (Briggs và Funge-Smith, 1994) và phần còn lại bị
mất vào hệ thống ao nuôi (Wu, 1995 và Piedrahita, 2003). Hơn nữa, các chất bài tiết
từ các loài thủy sinh vào môi trường nước chiếm khoảng 70 – 80% lượng protein
chúng đã tiêu hóa, phần lớn trong số đó (80%) ở dưới dạng dễ hòa tan trong nước,
đặc biệt là ammoniac (Porter và cộng sự, 1987). Các chất thải này, bao gồm thức ăn

9

dư thừa và các sản phẩm bài tiết, có thể phì nhưỡng cho ao nuôi và kết quả là sự
phát triển bùng nổ của tảo độc cũng như gây ra hiện tượng thiếu ôxy trong nước.
Chế phẩm probiotic được bổ sung vào môi trường nước có chứa các vi khuẩn có
khả năng sinh ra các enzyme ngoại bào (protease, amylase) có thể phân giải các
chất hữu cơ, các chất bài tiết thành CO
2
và nước, chuyển các chất độc hại như NH
3
,
H
2
S, NO
2
thành các chất không độc như NO
3
-

, NH
4
+
,
giúp giảm mùi hôi của môi
trường nước, ổn định pH và màu nước ao (Võ Thị Hạnh và cộng sự, 2005). Các
chủng vi sinh vật thường được sử dụng để thực hiện chức năng này gồm Bacillus
sp., Nitrosomonas, Nitrobacter như vậy các vi khuẩn trong chế phẩm probiotic có
tác dụng:
- Làm ổn định chất lượng nước và nền đáy trong ao nuôi tôm cá.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ao nuôi và xung quanh do nuôi trồng thuỷ sản
gây nên.
Nhiều loại chế phẩm vi sinh được sử dụng để cải thiện môi trường nước nuôi
trồng thủy sản như: chế phẩm EM, BIOnAQUA 1-MV( công ty Mai Việt), BZT®
Aquaculture (USA),
BIO II
(Võ Thị Hạnh và cộng sự, 2005).…
Tăng tốc độ sinh trưởng, khả năng kháng bệnh cho đối tượng nuôi:
Nghề nuôi trồng thủy sản đang đối mặt với các loại bệnh dịch, nguyên nhân
chủ yếu là do các loại vi khuẩn Aeromonas sp., Pseodomona sp., Vibrio sp
.
Tuy
nhiên, do việc hạn chế sử dụng kháng sinh để phòng và trị bệnh nên chế phẩm
probiotic lại càng có vai trò quan trọng. Hiện nay trong nuôi trồng thủy sản cũng
phân lập được nhiều loài vi sinh vật có đặc tính probiotic như Carnobacterium
piscicola (Hius, 1984), Lactobacillus plantarum (Schroder, 1984), Pediococcus
acidilactici (Pucci, 1988). Các chủng probiotic có thể cạnh tranh vị trí bám dính và
dinh dưỡng bên trong đường ruột nhờ khả năng chịu mặn, chịu kiềm, chịu axit của
đường ruột. Bên cạnh đó, các chủng probiotic này càng được chú ý hơn nhờ khả
năng sinh ra các chất ức chế (bacterioxins, sideropheres, lysozymes, hydrogen

peroxides ) và tổng hợp được các hợp chất kháng sinh tương ứng như: piscicolin,
plantarin, pediococin (PA - 1) có tính sát khuẩn cao, đặc biệt đối với vi khuẩn gây

10

bệnh như: Vibrio spp, Listeria monocytogenes (Pucci, 1988), Shigella spp và
Salmonella spp… Vì vậy khi bổ sung chế phẩm probiotic có chứa các vi sinh vật
này vào thức ăn sẽ kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh, đảm bảo sự ổn
định của hệ vi sinh vật đường ruột tôm cá, giúp đối tượng nuôi tăng trưởng và phát
triển tốt, chống chọi được với các loại dịch bệnh. Sử dụng chế phẩm probiotic trong
nuôi trồng thủy sản sẽ hạn chế việc sử dụng một lượng lớn chất kháng sinh và hóa
chất vào ao nuôi thủy sản, đặc biệt là hạn chế đáng kể khả năng gây bệnh của một
số loại vi khuẩn trên đối tượng nuôi. Đây là biện pháp làm tăng hiệu quả sản xuất có
ý nghĩa thực tiễn (Xiang-Hong và cộng sự, 1998).
Bên cạnh đó chế phẩm probiotic sẽ giúp tôm cá sinh trưởng mạnh hơn do các
vi khuẩn trong chế phẩm probiotic chính là nguồn cung cấp các enzyme tiêu hóa,
một số vitamin và axit béo có tác động tích cực đến quá trình chuyển hóa của cá
tôm (Sakata, 1990). Nhờ đó tôm cá sẽ hấp thụ thức ăn tốt hơn, sức đề kháng và sức
chống chịu với các điều kiện môi trường tăng lên.
Ngoài ra, chế phẩm probiotic còn được biết với khả năng kháng virus. Một
số nghiên cứu cho thấy các chủng vi sinh vật trong chế phẩm probiotic có khả năng
kháng một số tác nhân virus gây bệnh trên động vật thủy sản, trong đó khả năng
kháng virus gây bệnh trên trên tôm sú như IHNV (Kamei và cộng sự, 1988) và
OMV (Direkbusarakom và cộng sự, 1998). Như vậy, chế phẩm probiotic còn có thể
giúp cho nuôi trồng thủy sản chống chọi với tác nhân gây bệnh nguy hiểm nhất là
virus. Đây có thể là một ưu thế lớn cho việc sử dụng chế phẩm probiotic vào nuôi
trồng thủy sản trong tương lai.

11


1.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm probiotic
Sơ đồ quy trình tạo chế phẩm probiotic :
























1.1.4.1. Chuẩn bị môi trường dinh dưỡng
Thường dùng các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm như: rỉ đường, cám gạo, cám
ngô để tạo môi trường dinh dưỡng. Do môi trường dùng để nuôi thu sinh khối vi
khuẩn cần đảm bảo đủ thành phần chất dinh dưỡng, khoáng, chất kích thích sinh

trưởng, VTM nên cần bổ sung thêm các chất này vào trong quá trình chuẩn bị môi trường.
1.1.4.2.
Giống vi khuẩn probiotic

Chủng giống giữ vai trò quyết định đối với các chế phẩm probiotic. Với mỗi
chế phẩm cần tuyển chọn các chủng probiotic có đặc tính phù hợp.
Chủng giống được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4
o
C. Vì vậy, khi sử dụng
ta cần hoạt hóa giống, bằng cách cấy chuyền sang ống thạch nghiêng, đặt trong tủ
ấm 32
o
C

sau 24 - 48h.
Giống VK probiotic
Môi trường dinh dưỡng
Nhân giống
Lên men

Sinh khối
Chế phẩm dạng
dịch
Chất phụ gia
Chế phẩm dạng
bột
Chất phụ gia
Nguyên liệu

12


1.1.4.3.Nhân giống
Giống sau khi phát triển tốt trong ống thạch nghiêng được nuôi cấy chuyển
tiếp trên môi trường lỏng thích hợp với nhiệt độ và thời gian tối ưu đến số lượng
cần thiết.
1.1.4.4. Lên men
Giống và môi trường được đưa vào thiết bị lên men. Tiến hành quá trình lên
men ở các điều kiện nhiệt độ, pH, thời gian thích hợp.
1.1.4.5. Thu sinh khối
Sau lên men, dịch lên men được xử lý để thu sinh khối. Có các phương pháp
thu sinh khối như:
- Ly tâm với tốc độ 10000 vòng/phút, nhiệt độ 4
o
C trong 10 phút. Phương
pháp này chỉ được áp dụng trong phòng thí nghiệm.
- Dùng màng siêu lọc. Những màng này có thể lọc được vi khuẩn. Hiện nay
phương pháp này được áp dụng nhiều trong công nghiệp.
1.1.4.6. Tạo chế phẩm
Dịch sinh khối sau khi đã xử lý được trộn với chất phụ gia. Chất phụ gia làm
tăng khả năng chống chịu của vi khuẩn với các điều kiện bên ngoài trong quá trình
sản xuất và bảo quản chế phẩm probiotic, do đó chất phụ gia giúp bảo toàn được
khả năng sống cũng như hoạt tính của vi khuẩn trước khi cung cấp vào trong đường
ruột. Các chất phụ gia thường được sử dụng là: khô đậu tương, khô lạc, cám gạo,
bột gạo, huyết thanh, đường lactose, sucrose…
Sau khi trộn chất phụ gia tiến hành sấy khô chế phẩm đến độ ẩm 8 -12% để
bảo quản. Có thể dùng các phương pháp sấy lạnh, sấy hút chân không hoặc sấy chân
không thăng hoa (đông khô) để sấy khô sinh khối, thu chế phẩm.
1.2. Tổng quan về cá chim vây vàng
1.2.1. Giới thiệu chung về cá chim vây vàng
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède ,1801) là loài cá phân bố

chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới và Á nhiệt đới bao gồm: vùng biển miền Nam
Nhật Bản, Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, vùng biển Đông

13

Nam Á và vùng biển Tây Châu Phi.

Ở Việt Nam, cá chim vây vàng được tìm thấy ở
vịnh Bắc Bộ, ven biển miền Trung và Nam Bộ.

Hình 1.1. Hình ảnh cá chim vây vàn
g
Cá chim vây vàng có cơ thể hơi tròn và bề bên dẹp chính giữa lưng hình
vòng cung, bề mặt da có màu trắng xám và vây lưng có màu ánh bạc vàng. Cá chim
vây vàng có kích thước tương đối lớn, kích thước có thể đạt 45 - 60 cm. Cá sinh
trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi bình thường 1 năm đạt 0,5 - 1 kg/con. Từ năm
thứ 2 trở đi mỗi năm khối lượng tăng có thể lên tới 1 kg/năm.
Cá chim vây vàng là loài cá nước ấm, có tập tính di cư, sống ở tầng giữa và
tầng mặt. Ở giai đoạn cá giống hàng năm sau mùa đông cá thường tập trung thành
đàn sống ở vùng vịnh, cửa sông. Cá trưởng thành sinh trưởng tốt nhất ở điều kiện
nhiệt độ 22 – 28
o
C, là loài rộng muối, có thể phát triển ở nồng độ muối 3 ÷ 33‰. Ở
nồng độ muối dưới 20‰ cá sinh trưởng nhanh, trong điều kiện độ mặn cao tốc độ
sinh trưởng chậm lại. Nhu cầu hàm lượng oxy hòa tan lớn hơn 2,5 mg/L.
Là loài cá ăn tạp, thiên về động vật, cá có thể kiếm thức ăn ở trong cát, cá
trưởng thành có thể bắt những động vật vỏ cứng như: ngao, cua, ốc. Giai đoạn cá
giống thức ăn là động vật phù du và động vật đáy, chủ yếu là luân trùng, nauplius
của Artemia. Cá con ăn tôm cá nhỏ, hai mảnh vỏ nhỏ. Thức ăn chính của cá trưởng
thành là các loại tôm cá nhỏ. Cá trưởng thành ăn tôm nhỏ và thức ăn công nghiệp

hoặc hoàn toàn thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm.

14

Cá chim vây vàng là loài cá có giá trị kinh tế cao, có thịt thơm ngon. Đây
cũng là loài được nuôi nhiều ở vùng biển miền Nam Trung Quốc và một số quốc gia
khác trên thế giới. Cá thương phẩm được tiêu thụ mạnh ở Nhật Bản, Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc, Mỹ, Singapore.
Nước ta có vùng biển ấm, nhiều

vùng vịnh, đầm phá, eo biển, biển nội địa ít
sóng gió, có chất lượng nước tốt, độ mặn nước biển tương đối ổn định. Đây là
những điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển nghề nuôi cá chim vây vàng ở Việt Nam.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới và trong nước
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới
Năm 1989, Lâm Liệt Đường lần đầu tiên sinh sản nhân tạo cá chim vây vàng
thành công và đã phát triển được đàn cá bố mẹ.
Năm 1993, Trung tâm chuyển giao công nghệ Trường Đại học Trung Sơn
kết hợp với Trại Nghiên cứu giống Thủy sản Quảng Đông – Trung Quốc nghiên
cứu sinh sản nhân tạo thành công giống cá chim vây vàng quy mô nhỏ (ương nuôi
ấu trùng trong bể xi măng). Năm 1998, Trung tâm đã kết hợp với Công ty trách
nhiệm hữu hạn giống thủy sản Thắng Lợi – Hải Nam – Trung Quốc nghiên cứu sản
xuất nhân tạo thành công trên quy mô lớn (ương nuôi ấu trùng trong ao đất).
Bên cạnh đó, Trung tâm phát triển nuôi biển ở Batam – Indonesia (Nur.
Muflich Juniyanto, Syamsul Akbat và Zakimi) đã thành công trong việc sản xuất
giống nhân tạo cá chim vây vàng, vì vậy con giống có thể được sản xuất ở địa
phương vượt mức và làm giảm áp lực khai thác giống ngoài tự nhiên.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng ở Việt Nam
Năm 2006, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đã phối hợp với Trường Cao

đẳng Thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I thực hiện dự án nhập công
nghệ sản xuất nhân tạo cá chim vây vàng do Trung tâm chuyển giao công nghệ
Trường Đại học Trung Sơn Trung Quốc chuyển giao.
Năm 2009 Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang bắt đầu
thử nghiệm cho đẻ nhân tạo cá chim vây vàng tại Bè Nghiên cứu Thực nghiệm -
Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang tại Vũng Ngán – Nha

15

Trang – Khánh Hòa, sau đó ấp trứng và ương giống thành công tại Trại Sản xuất
Giống cá Biển – Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Đại học Nha Trang, tại
Đường Đệ – Nha Trang.

Với nguồn giống và kỹ thuật nuôi đã được chủ động sản xuất, một số vùng
nuôi ở nước ta đã được chuyển giao công nghệ nuôi thương phẩm cá chim vây vàng.
Đầu năm 2011, Trung tâm giống Hải sản tỉnh Nam Định đã nuôi thử nghiệm
giống cá chim biển vây vàng trong ao đất và có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, ở Quỳnh
Lưu - Nghệ An đang xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá chim vây vàng. Hiện
nay cá chim vây vàng đang được nuôi thử nghiệm ở Phú Yên, Vũng Tàu, Nha
Trang và bước đầu đã mang lại hiệu quả.
Mặc dù đã có những nghiên cứu thành công về sinh sản nhân tạo cá chim vây
vàng cũng như việc phát triển của nghề nuôi cá chim vây vàng ở một số nước trong
khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nhưng những nghiên cứu hiện nay
mới chỉ tập trung vào vấn đề sinh sản nhân tạo và kỹ thuật nuôi cá chim vây vàng,
trong khi đó việc nghiên cứu các vấn đề về thức ăn và bệnh dịch trên cá vẫn còn
đang bỏ ngỏ, chưa có một nghiên cứu nào về lĩnh vực này được công bố.
1.2.3. Tình hình bệnh dịch trong nuôi cá biển nói chung và cá chim vây vàng
nói riêng
Nuôi cá biển là nghề phát triển mạnh ở Việt Nam từ 30 năm nay và đã mang
lại hiệu quả kinh tế to lớn nhưng trong thời gian gần đây đang có dấu hiệu dừng lại

do dịch bệnh xảy ra nhiều, nguyên nhân gây bệnh bao gồm:
1.2.3.1. Bệnh do nấm, ký sinh trùng
Nấm là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh ở cá như: Bệnh nấm thủy mi – gây
ra do do 4 giống nấm Leptolegnia, Aphanomyces, Saprolegnia và Achlya; Bệnh
nấm mang - gây ra bởi Branchiomyces. Các loại nấm gây hại nhiều đối với nhiều
loại cá nuôi giai đoạn cá con, cá thịt và trứng cá. Nấm gây bệnh trên cá làm cho cá
bị ngứa ngáy, lở loét, kém ăn. Biện pháp phòng và trị hiện nay thường dùng muối
ăn (NaCl) nồng độ 2 - 3%, sulfate đồng (CuSO
4
) nồng độ 0,5g/m
3
nước để tắm cho
cá nuôi.

×