Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân lập, tuyển chọn và đánh giá một số đặc tính của một số chủng lactobacillus trên cá chim vây vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.44 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP






PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT
SỐ ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CHỦNG LACTOBACILLUS
TRÊN CÁ CHIM VÂY VÀNG










Giảng viên hướng dẫn : Th.s LÊ ĐÌNH ĐỨC
Sinh viên thực hiện: LÊ THANH HUÂN


Lớp : 49 CNSH
Khoá : 49







Nha Trang, tháng 7 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG





ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP






PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT
SỐ ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ CHỦNG LACTOBACILLUS
TRÊN CÁ CHIM VÂY VÀNG











Giảng viên hướng dẫn : Th.s LÊ ĐÌNH ĐỨC
Sinh viên thực hiện: LÊ THANH HUÂN
Lớp : 49 CNSH
Khoá : 49







Nha Trang, tháng 7 năm 2011

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Công nghệ sinh học
và Môi trường, trường Đại học Nha Trang đã luôn quan tâm, chỉ bảo và giảng dạy

nhiệt tình, giúp cho tôi có được những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy Lê Đình Đức, Bộ môn Công
nghệ sinh học, Viện Nghiên cứu Công nghệ sinh học và môi trường, trường Đại học
Nha Trang
đã định hướng, dìu dắt và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến chị Nguyễn Minh Nhật, cán bộ quản lý phòng thí
nghiệm Công nghệ sinh học, đã tạo mọi điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp 49SH, cùng toàn thể các bạn
sinh viên thực tập tại phòng thí nghiệm
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những người
luôn quan tâm giúp đỡ, động viên, đồng thời là chỗ dựa tinh thần rất lớn giúp tôi hoàn
thành tốt mọi công việc được giao trong suốt thời gian học tập và thực hiện đồ án vừa qua.




Nha Trang, tháng 6 năm 2011

Sinh viên

Lê Thanh Huân




GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i

MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................ vii

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1.1.1. Giới thiệu vê Probiotics ............................................................................................ 3
1.1.2. Cơ chế tác động của probiotic ................................................................................. 5
1.1.2.1. Sản sinh ra các chất ức chế ............................................................................... 5
1.1.2.2. Cạnh tranh cơ chất, năng lượng với những vi khuẩn khác ............................... 5
1.1.2.3. Cạnh tranh vị trí bám dính với vi khuẩn gây bệnh ............................................ 6
1.1.2.4. Tăng cường đáp ứng miễn dịch ......................................................................... 6
1.1.2.5. Cải thiện chất lượng nước ................................................................................. 7
1.1.3. Ứng dụng của probiotic ............................................................................................ 7
1.1.3.1. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong y h
ọc, trong trồng trọt, trong bảo
vệ môi trường. ............................................................................................................... 7
1.1.3.2. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong nuôi trồng thủy sản .................... 8
1.1.4. Công nghệ sản xuất chế phẩm probiotics. ............................................................ 11
1.1.4.1. Nguyên liệu ...................................................................................................... 12
1.1.4.2. Nhân giống ....................................................................................................... 12
1.1.4.3. Thu sinh khối .................................................................................................... 12

1.1.4.4. Tạo chế phẩm ................................................................................................... 12
1.1
....................................................................................
. Tổng quan về cá chim vây vàng 14

1.2.1. Giới thiệu chung về cá chim vây vàng ................................................................... 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới và trong nước ................ 15
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới ................................ 15
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng ở Việt Nam ................................. 16

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

iii
1.2.3. Tình hình bệnh dịch trên cá nuôi nước mặn nói chung và cá chim vây vàng nói
riêng 17
1.2.3.1. Bệnh do nấm, ký sinh trùng ......................................................................... 17
1.2.3.2. Bệnh do virus ................................................................................................. 18
1.2.3.3. Bệnh do vi khuẩn .......................................................................................... 18
1.2
.........................................................................................
. Tổng quan về vi khuẩn lactic 20

1.3.1. Giới thiệu về vi khuẩn lactic ................................................................................ 20
1.3.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 20
1.3.1.2. Phân loại vi khuẩn lactic .............................................................................. 22
1.3.1.2.1. Lên men đồng hình ..................................................................... 22

1.3.1.2.1. Lên men dị hình .......................................................................... 23

1.3.2. Giới thiệu về giống Lactobacillus ........................................................................... 23

1.3.2.1 Giống Lactobacillus – các đặc tính của vi khuẩn probiotic ........................ 24
1.3.2.2.1 Khả năng sinh ra các chất kháng khuẩn và đối kháng với các vi
khuẩn gây bệnh .............................................................................................. 24

1.3.2.2.3 Khả năng chịu mặn ......................................................................... 25

1.3.2.2.4 Khả năng tồn tại trong đường tiêu hóa ........................................... 25

1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của vi khuẩn lactic nói chung và
Lactobacillus nói riêng. .............................................................................................. 26
1.3.2.1.1. Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng ............................................. 26

13.2.2.2. Ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy ........................................... 29

1.3.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng Lactobacillus bổ sung vào chế phẩm probiotic
trong nuôi trồng thủy sản ................................................................................................... 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 33

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 33

2.1.1. Mẫu cá ....................................................................................................................... 33
2.1.2. Môi trường nghiên cứu ........................................................................................... 33
2. 2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 35

Hình 2.1:Sơ đồ cách tiếp cận các nội dung nghiên cứu của đề tài ......................... 35


GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

iv

2. 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36

2.3.1. Phương pháp phân lập, tuyển chọn ...................................................................... 36
2.3.1.1. Phân lập Lactobacillus ................................................................................... 36
2.3.1.2. Nuôi cấy và bảo quản các chủng Lactobacillus ........................................... 36
2.3.1.3. Tuyển chọn các chủng Lactobacillus kháng Vibrio .................................... 37
2.3.2. Quan sát đặc điểm hình thái và đặc tính sinh hóa ............................................... 38
2.3.2.1. Quan sát đặc điểm hình thái ......................................................................... 38
2.3.2.1.1. Quan sát tế bào vi khuẩn bằng kính hiển vi ............................. 38

2.3.2.1.2. Nhuộm Gram ............................................................................... 38

2.3.2.2. Quan sát đặc tính sinh hóa ............................................................................ 39
2.3.2.2.1. Khả năng sinh acid lactic ............................................................ 39

2.3.2.2.2. Phản ứng catalase ........................................................................ 40

2.3.2.2.3. Khả năng di động ........................................................................ 40

2.3.2.2.4. Khả năng sử dụng các loại đường: ............................................ 41

2.3.3. Xác định các điều kiện nuôi cấy ............................................................................ 41
2.3.3.1. Xác định khả năng sinh trưởng .................................................................... 41
2.3.3.2. Xác định nhiệt độ thích hợp .......................................................................... 42
2.3.3.3. Xác định thời gian nuôi cấy .......................................................................... 42
2.3.3.4. Xác định pH thích hợp .................................................................................. 42
2.3.4. Xác định các đặc tính probiotic ............................................................................. 42
2.3.4.1. Xác định khả năng sinh enzyme tiêu hóa .................................................... 42
2.3.4.2. Xác định khả năng chịu mặn ........................................................................ 43
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 44


3.1. Kết quả phân lập tuyển chọn .............................................................................. 44

3.1.1. Phân lập Lactobacillus từ nội tạng cá chim vây vàng .......................................... 44
3.1.2. Kết quả tuyển chọn các chủng Lactobacillus có hoạt tính kháng Vibrio ........... 44
3.2. Đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh hóa .......................................................... 46

3.2.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................................. 46
3.2.1.1. Đặc điểm hình thái của chủng L1.2 .............................................................. 46

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

v
3.2.1.2. Đặc điểm hình thái của chủng L1.3 .............................................................. 48
3.2.2. Đặc điểm sinh hóa ................................................................................................... 51
3.3. Đặc tính nuôi cấy và đặc tính probiotic ............................................................. 52

3.3.1. Đường cong sinh trưởng của chủng L1.2 và L1.3 ................................................ 52
3.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của 2 chủng L1.2 và L1.3 ................ 54
3.3.3. Thời gian nuôi cấy ................................................................................................... 55
3.3.4. pH nuôi cấy .............................................................................................................. 56
3.3.5. Khả năng chịu mặn của hai chủng L1.2 và L1.3 .................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 59

Kết luận .............................................................................................................................. 59
Kiến nghị ............................................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 60






GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Hoạt tính kháng 7 chủng Vibrio của 5 chủng Lactobacillus trên môi
trường MRS, ở nhiệt độ 37
o
C ....................................................................................... 45

Bảng 3.2: Kết quả thử các đặc tính của hai chủng L1.2 và L1.3 .................................. 52

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

vii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1 : Cá chim vây vàng ......................................................................................... 14

Hình 3.1: Khả năng đối kháng 7 chủng Vibrio (V 2.1, V 2.2, V 2.3, V 2.4, C1,
C7 và C23) của 6 chủng Lactobacillus trên môi trường MRS, được xác định
bằng đường kính vòng kháng khuẩn (D-d) sau 1-2 ngày nuôi ở 37
o
C ......................... 45

Hình 3.2: Vòng kháng Vibrio của 2 chủng Lactobacillus lựa chọn sau 24h nuôi
cấy trên môi trường MRS, lắc 180 vòng/phút, ở nhiệt độ 28 - 30

o
C ............................ 46

Hình 3.3: Hình thái khuẩn lạc chủng L1.2 trên sau 24h trên môi trường MRS
nuôi ở 34
0
C .................................................................................................................... 47

Hình 3.4: Hình thái tế bào của chủng L1.2 khi soi tươi ở vật kính 100X ..................... 47

Hình 3.5: Hình ảnh nhuộm gram của chủng L1.2 ......................................................... 48

Hình 3.6: Hình thái khuẩn lạc chủng L1.3 trên sau 24h trên môi trường MRS
nuôi ở 34
0
C .................................................................................................................... 49

Hình 3.7: Hình thái tế bào của chủng L1.3 khi soi tươi ở vật kính 100X ..................... 49

Hình 3.8: Hình ảnh nhuộm gram chủng L1.3 ............................................................... 50

Hình 3.9: Khả năng di động của chủng L1.2 và L1.3 ................................................... 51

Hình 3.10: Khả năng lên men các loại đường của chủng L1.2 và L1.3 ........................ 51

Hình 3.11: Mối tương quan giữa thời gian và OD
600 nm
của chủng L1.2 ..................... 53

Hình 3.12: Mối tương quan giữa thời gian và OD

600
của chủng L1.3 ......................... 53

Hình 3.13 : Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy lên sự sinh trưởng và phát triển của
chủng L1.2 và L1.3 ....................................................................................................... 55

Hình 3.14: Mối tương quan giữa thời gian nuôi cấy và mật độ tế bào sống của
hai chủng L1.2 và L1.3 ở OD
600
nm. ............................................................................ 56

Hình 3.15: Ảnh hưởng của pH lên sự sinh trưởng và phát triển của chủng L1.2
và L1.3 ........................................................................................................................... 57

Hình 3.16: Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến sự phát triển của chủng L1.2
và L1.3 ........................................................................................................................... 58


GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

viii
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghành nuôi trồng thủy sản ở nước ta đang phát triển
nhanh chóng. Theo công bố của FAO năm 2006, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
của Việt Nam là 1,67 triệu tấn, xếp vị trí thứ 6 Châu Á. Hiện nay đối tượng nuôi trồng

chủ yếu là các loài thủy hải sản nước mặn như: cá mú (Epinephelus spp), cá giò
(Rachycentron canadum), cá chẽm (Lates calcariper), cá cam (Seriola spp), cá hồ
ng
(Lutijanus erythropterus), cá chim (Trachinotus blochii), ốc hương (Babylonia
areolata), vẹm xanh (Perna viridis), tôm sú (Penaeus monodon),... trong đó đối tượng
nuôi mới là cá chim vây vàng đang được chú ý phát triển nuôi bởi vì thịt cá thơm ngon
hấp dẫn, hàm lượng dinh dưỡng cao, rất được ưa chuộng.
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) là loài phân bố tương
đối rộng ở vùng biển nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia,
miền Nam Trung Quốc. Nước ta cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc B
ộ, miền Trung và
Nam Bộ. Cá có kích cỡ thương mại 0,8 -1 kg/con, giá trị kinh tế cao với giá bán
100.000 VNĐ/kg, thị trường xuất khẩu: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông,
Mỹ, Singapore. Đây là một đối tượng nuôi mới ở Việt Nam, chưa được nghiên cứu
nhiều nên người nuôi vẫn gặp khó khăn do tỷ lệ cá chết cao, sức chống chọi trước các
điều kiện bất lợi của môi trườ
ng và các vi khuẩn gây bệnh còn thấp đặc biệt là các bệnh
do Vibrio gây ra.
Để khắc phục tình trạng này, người nuôi đã dùng các loại hóa chất khử trùng,
các chất kháng sinh phòng bệnh. Tuy nhiên hiệu quả của các phương pháp này không
cao, ngược lại còn gây ảnh hưởng đến môi trường, nguy hiểm hơn nếu lạm dụng chất
kháng sinh sẽ gây ra tồn dư kháng sinh và hiện tượng kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây bệnh trên thủy sản. Vì vậy, việc tìm ra một giải pháp thích hợ
p để giải quyết
vấn đề này là rất quan trọng.
Phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học có chứa những vi sinh vật mang
những đặc tính: đối kháng với vi khuẩn gây bệnh, sinh các enzyme tiêu hóa, phân hủy
các chất hữu cơ thừa …đã được áp dụng. Các chế phẩm sinh học không những tăng

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân


2
khả năng sinh trưởng, khả năng kháng bệnh cho vật nuôi mà còn hạn chế được tối đa
khả năng sử dụng kháng sinh trong việc phòng và trị bệnh thủy sản. Nhiều nhóm vi
sinh vật mang các đặc tính probioic đã được áp dụng, trong đó có nhóm vi khuẩn
Lactobacillus.
Với lí do như vậy nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân lập, tuyển
chọn và đánh giá tiềm năng probiotic của các chủng Lactobacillus phân lập trên
Cá Chim vây vàng”
Mục tiêu của đề tài là phân lập, tuyển chọn một số chủng Lactobacillus có hoạt
tính kháng Vibrio để bổ sung vào chế phẩm probiotic nuôi cá chim vây vàng nhằm mục
đích tăng tốc độ tăng trưởng, khả năng kháng bệnh, đảm bảo sự phát triển bền vững
của nghề nuôi cá chim vây vàng.
Các nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Phân lập các chủng Lactobacillus và Vibrio trong ruột cá chim vây vàng.
- Tuyển chọ
n các chủng Lactobacillus có hoạt tính khảng Vibrio.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng Lactobacillus.
- Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy thích hơp cho các chủng Lactobacillus.

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về probiotic
1.1.1. Giới thiệu vê Probiotics
Theo Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO) “Probiotic
là những vi sinh vật sống, nếu được bổ sung với liều lượng hợp lý sẽ mang lại lợi ích
cho vật chủ”.
Nghiên cứu ứng dụng probiotic mới được chú ý trong 20 năm trở lại đây,

nhưng tác dụng của nó đã được nhận th
ấy từ lâu. Elie Metnhicoff là người đầu tiên đặt
nền móng cho việc sử dụng probiotic (Metnhicoff, 1908). Năm 1908, ông đề nghị sử
dụng vi khuẩn lactic (Lactobacterium delbruekii spp bulgaricus) để kéo dài tuổi thọ
con người.
Ngày nay chế phẩm probiotic được sử dụng khá hiệu quả để phòng bệnh cho
người và vật nuôi. Chế phẩm probiotic đang được sử dụng như một loại thuốc để
phòng và điều trị bệnh cho người và v
ật nuôi. Các nghiên cứu cho thấy chế phẩm này
mang lại nhiều lợi ích cho đường ruột như: cân bằng hệ vi sinh vật khu trú trong đường
ruột, kích thích tiêu hóa, tăng khả năng miễn dịch và phòng ngừa nhiễm trùng cho cơ
thể. Ngoài ra, chế phẩm probiotic sử dụng trong y học còn có khả năng giảm viêm,
giảm cholesteron, tăng quá trình hấp thu khoáng, ngăn ngừa sự phát triển vi khuẩn gây
bệnh viêm ruột, điều hoà trường hợp không dung nạp lactose và
đề phòng được ung
thư kết tràng…. Một số chủng vi sinh vật đã được sử dụng trong chế phẩm probiotic
cho người như: Lactobacillus rhamnosus, Lactobacillus casei, Lactobacillus
johnsonii, Bacillus subtilis…

Nhiều chủng vi khuẩn cũng được sử dụng để sản xuất ra các chế phẩm ứng dụng
rất hiệu quả nhằm kiểm soát côn trùng gây hại cho cây trồng như vi khuẩn Bacillus
thuringiensis, nấm Beauveria bassiana, Metarrhizium anisopliae, virus NPV.v.v.
Ngoài ra các chế phẩm vi sinh còn được sử dụng để làm phân bón vi sinh nhằm phân
giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất, phân giải lân khó tiêu thành lân dễ tiêu để cây

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

4
trồng hấp thu được. Các chế phẩm vi sinh sử dụng trong các hệ thống xử lý rác thải và
nước thải, làm sạch dầu mỏ trong các vụ tràn dầu.

Mặc dù vậy, việc sử dụng các chế phẩm vi sinh trong nuôi thủy sản (tôm, cua,
cá, nhuyễn thể…) vẫn còn khá mới mẻ, mới bắt đầu trong hơn thập kỷ gần đây. Đối
với mỗi loài thủy sản khác nhau cần có chế phẩm probiotic v
ới những chủng vi sinh vật
thích hợp riêng. Phương thức sử dụng chủ yếu là bổ sung trực tiếp vào thức ăn hoặc
thêm vào môi trường nước nuôi. Nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều nhận
thấy chế phẩm Probiotic đã tạo ra những thay đổi đáng kể về khu hệ vi sinh trong
đường ruột theo hướng cân bằng có lợi trong đó các vi khuẩn có ích tăng đáng kể, số
lượng các vi sinh vậ
t có khả năng gây bệnh như E.coli, Samomella, Listeria…giảm
mạnh. Những phát hiện mới về khả năng tăng cường miễn dịch, điều chỉnh những sai
lệch bất lợi ở hệ vi sinh vật đường ruột do bênh nhiễm khuẩn, virus, dị ứng thức ăn
đang mở ra triển vọng áp dụng chế phẩm này trong nuôi trồng thủy sản, cân bằng sinh
thái và bảo vệ
môi trường.
* Thành phần chế phẩm probiotic
Vi sinh vật trong chế phẩm Probiotic thường gồm 4 nhóm sau:
- Nhóm vi khuẩn lactic: Thường chọn các chủng vi khuẩn lactic điển hình
thuộc giống Lactobacillus (Lactobacillus acidophillus, Lactobacillus plantarum,
Lactobacillus casei …). Trong hoạt động sống vi khuẩn lactic chuyển đường thành
axit lactic, ngoài ra nó có thể sinh ra Baterioxin – một loại hợp chất có hoạt tính
kháng khuẩn và có phổ ức chế vi sinh vật khá rộng. Loại chất kháng sinh này không
gây ra tính kháng kháng sinh ở các vi khuẩn gây bệnh. Axit lactic và Bacterioxin có
khả năng
ức chế vi khuẩn gây bệnh, giải độc cho đường ruột.
- Nhóm vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh: Chọn các chủng vi khuẩn có hoạt tính
α amylase và protease. Các chủng này không gây độc, gây bệnh cho người và vật
nuôi. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng phân giải các hợp chất hữu cơ bị ô nhiễm
trong môi trường. Thường chọn các chủng vi khuẩn thuộc giống Bacillus (Bacillus
subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus lichenifomis,… ). Ngoài khả năng sinh α


GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

5
amylase và protease chúng còn sinh ra Bacterioxin. Các vi khuẩn này chủ yếu tham
gia vào quá trình làm sạch môi trường và tham gia vào quá trình đấu tranh sinh học,
ức chế vi khuẩn gây bệnh, hạn chế dịch bệnh cho vật nuôi.
- Nhóm vi khuẩn quang tự dưỡng ( Photoautotrop): Gồm các vi khuẩn tía và
vi khuẩn không tía có khả năng đồng hóa H
2
S và CO
2
để xây dựng tế bào và không
sinh ra O
2
. Trong khi phân hủy H
2
S hoặc muối sulfua kim loại gây ra, làm giảm
tính độc cho môi trường. Khi cho thêm vi khuẩn quang tự dưỡng vào thức ăn hoặc
môi trường nước nuôi có thể loại bỏ nhanh chóng NH
3
, H
2
S, axit hữu cơ, những
chất có hại, cân bằng pH, cải thiện chất lượng nước.
- Nhóm nấm men: Gồm một số loài thuộc giống Sacaromyces, sử dụng nấm
men sẽ có tác dụng tận dụng lượng đường được tạo thành trong môi trường nước để
lên men rượu nhẹ, hạn chế dinh dưỡng của các loại vi sinh vật gây bệnh khác, cải
thiện mùi và màu của nước.
1.1.2. Cơ chế tác

động của probiotic
1.1.2.1. Sản sinh ra các chất ức chế
Các vi khuẩn probiotic sinh các chất ức chế: bacteriocin, siderophores, lysozym,
protease, H
2
O
2
, các axit hữu cơ, amoni, diaxetyl…các chất này được sinh ra bên trong
đường ruột và bên ngoài môi trường nuôi sẽ có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi
khuẩn gây hại khác. (Saurabh S, Choudhary AK và Sushma GS, 2005).Ví dụ:
Lactobacillus sp sản sinh ra bacteriocin là chất ức chế sinh trưởng của các vi khuẩn gây
bệnh. Alteromonas sp dòng B-10-31 sản sinh monostatin làm ức chế hoạt tính protease
của Aermonas hydrophyla và Vibrio anguillarum.
1.1.2.2. Cạnh tranh cơ chất, năng lượng với những vi khuẩn khác
Cạnh tranh dinh dưỡng của các vi sinh vật probiotic có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo sự ổn định của hệ vi sinh vật bên trong đường ruột và bên ngoài môi
trường nuôi. Probiotic có khả năng cạnh tranh về mặt dinh dưỡng đối với các vi khuẩn
lây bệnh và sẽ hạn chế được sự phát triển, lây lan của các chủng vi sinh vật đó. Vi

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

6
khuẩn có hại bị loại bỏ có nghĩa là loại bỏ được đối thủ cạnh tranh chất dinh dưỡng và
năng lượng dùng cho vi khuẩn probiotic và cho vật chủ.
Ví dụ: sự hấp thụ các monosaccarit của các vi sinh vật probiotic có thể làm giảm
sự phát triển của Clostridium difficile gây ra bệnh tiêu chảy trên vật nuôi bởi vì sự phát
triển của Clostridium difficile phụ thuộc vào các monosaccarit (Kenneth, H.Wilson và
Fulvio Periniz, 1998). Ngoài ra các vi khuẩn sinh siderophore được sử dụng làm
probiotic để c
ạnh tranh Fe với các vi khuẩn gây hại. Vì siderophore là chất có khối

lượng phân tử thấp, nó có khả năng gắn với các ion Fe. Siderophore có thể hoà tan Fe
kết tủa thành dạng dễ sử dụng cho vi sinh vật, do đó nó là công cụ thu lượm Fe trong
môi trường.
1.1.2.3. Cạnh tranh vị trí bám dính với vi khuẩn gây bệnh
Cạnh tranh vị trí bám dính trên đường ruột là một tiêu chí quan trọng để dánh
giá hiệu quả của vi sinh vật probiotic (Ringo E và Gatesoupe FJ, 1998). Vi khuẩn
probiotic cạnh tranh vị trí bám dính trên thành ruột hay trên các biểu mô khác có vai
trò ngăn cản sự khu trú và phát triển của các vi khuẩn gây bệnh .Người ta đã chứng
minh khả năng bám dính và phát triển trên bề mặt ruột của Lactobacillus GG và
Lactobacillus plantarum 299V để ngăn cản sự phát triển và lây lan của vi khuẩn
Escherichia coli 0157H7 gây bệnh tiêu chảy ở người và
động vật nuôi (Mack DR,
Michail S, Wei S, Macdougal L, Hollingsworth MA, 1999). Ngoài ra một số vi khuẩn
thuộc giống Lactobacillus cũng được biết có thể khóa chặt các thụ thể bề mặt trong
đường ruột để hạn chế được sự bám dính của các vi sinh vật gây bệnh khác. (Bernet
MF, Brassart D, Neeser JR, Servin AL, 1994 ).
1.1.2.4. Tăng cường đáp ứng miễn dịch
Chế phẩm probiotic có tác động tích cực lên hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Nhiều nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn trong chế phẩm probiotic có khả năng tăng
cường quá trình sản xuất các kháng thể và giải phóng cytokin gây ra đáp ứng miễn dịch
cho cơ thể. (Jon A. Vanderhoof, M.D., Series Editor, 2005). Probiotic còn tác động lên

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

7
các tế bào tua, từ đó cảm ứng tế bào limpho T để dung nạp/điều hòa và kích thích các
đáp ứng miễn dịch.

Ngoài ra, kháng nguyên của vi khuẩn probiotic kích thích tế bào
niêm mạc ruột sản sinh kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh, các chhất ức chế của

probiotic tiếp tục nâng cao hiệu quả kháng thể của vật chủ.
Người ta thấy rằng bổ sung vi khuẩn lactic làm tăng khả năng chống lại bệnh
truyền nhiễm đường ruột. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy probiotic có ảnh
hưởng quan trọng đối với các đ
áp ứng miễn dịch thích ứng ở những bệnh như dị ứng
sữa bò ở trẻ em, viêm khớp tự miễn ở người lớn.
1.1.2.5. Cải thiện chất lượng nước
Chế phẩm probiotic giúp giảm nồng độ các chất hữu cơ trong nước, giảm hàm
lượng BOD, giảm độc do amoni, nitrat và khí hydrosunfua, khống chế được vi khuẩn
gây bệnh. Các vi sinh vật trong chế phẩm probiotic có thể cải thiện chất lượng nước
bởi chúng có thể sử dụng các chất hữu cơ dư thừa hoặc các chất khí như H
2
S để làm
chất dinh dưỡng thông qua các enzyme ngoại bào. (Prieur và cộng sự,1990).
1.1.3. Ứng dụng của probiotic
1.1.3.1. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong y học, trong trồng trọt, trong bảo
vệ môi trường.
- Trong y học: các chế phẩm probiotic khi được bổ sung vào đường ruột sẽ giúp
làm sạch đường ruột, ức chế các vi sinh vật gây bệnh, cân bằng hệ sinh thái của các vi
sinh vật trong đường ruột, loại bỏ các quá trình lên men bất lợi do các vi sinh vật có h
ại
này gây nên, làm cho các chức năng của đường ruột được hoạt động tốt hơn, tăng hệ số
hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Ngoài ra, các hoạt chất sinh học
từ chế phẩm probiotic như axit amin, các enzyme, các nucleotit, các axit nucleic, các
vitamin, đặc biệt là biotin có tác dụng tăng các quá trình chuyển hóa của tế bào, kích
thích và tăng cường khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng chống lại sự xâm nhậ
p của
các vi khuẩn có hại.

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân


8
- Trong trồng trọt: Chế phẩm probiotic có tác dụng với nhiều loại cây trồng (bao
gồm cây lương thực, cây ăn quả, cây hoa màu…) và ở mọi giai đoạn sinh trưởng phát
triển khác nhau (Võ Thị Hạnh và cộng sự, 2004). Những nghiên cứu về tác dụng của
probiotic với cây trồng cho thấy chúng có thể:
+ kích thích sự nảy mầm, ra hoa, kết quả và quá trình chín của quả,
+ cải thiện hệ vi sinh vật đất, ngăn chặn các m
ầm bệnh,
+ tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng và kéo dài được
thời gian bảo quản, tăng chất lượng các sản phẩm tươi sống, làm cho hoa trái
tươi lâu.
Dùng chế phẩm probiotic trong đất có thể tái lập quần thể hệ vi sinh vật mới có
lợi cho cây trồng, đặc biệt là hệ vi sinh vật vùng rễ. Cây trồng sẽ phát triển tốt ở đất,
nơi mà các vi sinh vậ
t có ích chiếm vai trò chủ yếu, giúp cho cây trồng nâng cao được
hiệu suất quang hợp và sử dụng phân bón, đặc biệt là phân bón hữu cơ (Võ Thị Hạnh
và cộng sự, 2005).
-
Trong bảo vệ môi trường: Do có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật gây thối
(sinh ra các loại khí H
2
S, SO
2
, NH
3
…) nên khi phun chế phẩm probiotic vào rác thải,
cống rãnh, chuồng trại chăn nuôi…sẽ khử mùi hôi một cách nhanh chóng. Đồng thời
số lượng ruồi, muỗi, ve, các loại côn trùng bay khác giảm hẳn số lượng. Rác hữu cơ
được xử lý EM chỉ sau một ngày có thể hết mùi và tốc độ mùn hoá diễn ra rất nhanh.

Trong các kho bảo quản nông sản, sử dụng EM có tác dụng ngăn chặn được quá trình
gây thối, mốc. Các nghiên cứu cho biết chế phẩm EM có th
ể giúp cho hệ vi sinh vật tiết
ra các enzym phân huỷ như lignin peroxidase, enzyme amylase, protease, cellulase và
đặc biệt là cellulase, hemicellulase. Các enzym này có khả năng phân huỷ các hoá chất
nông nghiệp tồn dư, thậm chí cả dioxin. Ở Belarus, việc sử dụng EM liên tục có thể
loại trừ ô nhiễm phóng xạ (Teruo Higa, 2002).
1.1.3.2. Ứng dụng của chế phẩm Probiotic trong nuôi trồng thủy sản

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

9
Mặc dù chế phẩm probiotic mới được ứng dụng vào nuôi trồng thủy sản trong
thời gian 10 năm trở lại đây nhưng hiệu quả của chế phẩm này là rất to lớn. Hiện nay
các loài vi sinh vật: Bacillus, Lactobacilus, nhóm vi khuẩn quang dưỡng… được sử
dụng chủ yếu để sản xuất các chế phẩm này. Những nghiên cứu cho thấy rằng các loài
vi khuẩn này đều không độc hại, dễ nuôi c
ấy, dễ tồn tại trong môi trường nước.
Cải thiện môi trường nước nuôi:
Chế phẩm probiotic được bổ sung vào môi trường nước nuôi thủy sản có tác
dụng cải thiện chất lượng nước.
Trong nuôi trồng thủy sản, lượng thức ăn dư thừa do động vật thủy sản hấp thụ
không hết chiếm số lượng rất lớn, đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường
nước. Đặc biêt trong nuôi tôm, tôm chỉ hấp thụ được dưới 1/3 tổng lượng dinh dưỡng
đầu t
ư vào ao nuôi (Briggs và Funge-Smith, 1994) và phần còn lại bị mất vào hệ thống
ao nuôi (Wu, 1995 và Piedrahita, 2003). Hơn nữa, các chất bài tiết từ các loài thủy sinh
vào môi trường nước chiếm khoảng 70 – 80% lượng protein chúng đã tiêu hóa, phần
lớn trong số đó (80%) ở dưới dạng dễ hòa tan trong nước, đặc biệt là ammoniac (Porter
và cộng sự, 1987). Các chất thải này, bao gồm thức ăn dư thừa và các sản phẩm bài

tiết, có thể phì nhưỡng cho ao nuôi và kết quả là sự
phát triển bùng nổ của tảo độc cũng
như gây ra hiện tượng thiếu ô-xy trong nước. Chế phẩm probiotic được bổ sung vào
môi trường nước có chưa các vi khuẩn có khả năng sinh ra các enzyme ngoại bào như
protease, amylase có thể phân giải các chất hữu cơ và các chất bài tiết thành CO
2

nước, chuyển các chất độc hại như NH
3
, H
2
S, NO
2
- thành các chất không độc như
NO
3
-
, NH
4
+
,
giúp giảm mùi hôi của môi trường nước, ổn định pH và màu nước ao (Võ
Thị Hạnh và cộng sự, 2005). Các chủng vi sinh thường được sử dụng để thực hiện chức
năng này gồm Bacillus sp, Nitrosomonas, Nitrobacter.. như vậy các vi khuẩn trong chế
phẩm probiotic co tác dụng
- Làm ổn định chất lượng nước và nền đáy trong ao nuôi tôm cá.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ao nuôi và xung quanh do nuôi trồng thuỷ sản gây
nên.

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân


10
Nhiều loại chế phẩm vi sinh được sử dụng để cải thiện môi trường nước nuôi
trồng thủy sản như: chế phẩm EM, BIOnAQUA 1-MV( công ty Mai Việt), BZT®
Aquaculture (USA),
BIO II
(Võ Thị Hạnh và cộng sự, 2005).…
Tăng tốc độ sinh trưởng, khả năng kháng bệnh cho đối tượng nuôi:
Nghề nuôi trồng thủy sản đang đối mặt với các loại bệnh dịch, nguyên nhân chủ
yếu là do các loại vi khuẩn Aeromonas.sp, Pseodomonas.sp, Vibrio sp
.
Tuy nhiên ,
chúng ta hạn chế sử dụng kháng sinh để phòng bênh nên chế phẩm probiotic có vai trò
vô cùng quan trọng. Hiện nay trong nuôi trồng thủy sản cũng phân lập được nhiều loại
probiotic như Carnobacterium piscicola (Hius, 1984), Lactobacillus plantarum
(Schroder, 1984), Pediococcus acidilactici (Pucci, 1988 ). Các chủng vi sinh vật có thể
cạnh tranh vị trí bám dính và dinh dưỡng bên trong đường ruột nhờ khả năng chịu mặn,
chịu kiềm, chịu axit của đường ruột. Bên cạnh đó, các chủng probiotic này càng được
chú ý hơn nhờ khả
năng sinh ra các chất ức chế (bacteriocins, sideropheres, lysozymes,
hydrogen peroxides..) và tổng hợp được các hợp chất kháng sinh tương ứng như:
piscicolin, plantarin, pediococin (PA - 1) có tính sát khuẩn cao, đặc biệt đối với vi
khuẩn gây bệnh như: Listeria monocytogenes (Pucci, 1988), Shigella spp. và
Salmonella spp… Vì vậy khi bổ sung chế phẩm probiotic có chứa các vi sinh vật này
vào thức ăn sẽ kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh, đảm bảo sự ổn định
của hệ vi sinh vật đường ruộ
t tôm cá, giúp đối tượng nuôi tăng trưởng và phát triển tốt,
chống chọi được với các loại bênh dịch. Sử dụng probiotic trong nuôi trồng thủy sản sẽ
hạn chế dùng một lượng lớn chất kháng sinh và hóa chất vào ao nuôi thủy sản. Đặc biệt
là hạn chế đáng kể khả năng gây bệnh của một số loại vi khuẩn có hại trên đối tượng

nuôi đây là biện pháp tăng hiệu qu
ả sản xuất có ý nghĩa thực tiễn (Xiang-Hong và cộng
sự, 1998).
Bên cạnh đó chế phẩm probiotic sẽ giúp tôm cá sinh trưởng mạnh hơn do các vi
khuẩn trong chế phẩm probiotic chính là nguồn cung cấp các enzyme tiêu hóa, một số
vitamin và axit béo có tác động tích cực đến quá trình chuyển hóa của cá tôm. (Sakata,

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

11
1990). Nhờ đó tôm cá sẽ hấp thụ thức ăn tốt hơn, có sức chống chịu với các điều kiện
môi trường, tăng sức đề kháng.
Ngoài ra, chế phẩm probiotic còn được biết với khả năng kháng virus. Một số
nghiên cứu cho thấy các chủng vi sinh vật trong chế phẩm probiotic có khả năng kháng
một số tác nhân virus gây bệnh trên động vật thủy sản, trong đó khả năng kháng virus
gây bệ
nh trên trên tôm sú như IHNV (Kamei và cộng sự, 1988) và OMV
(Direkbusarakom và cộng sự, 1998). Như vậy, chế phẩm probiotic còn có thể giúp cho
nuôi trồng thủy sản chống chọi với tác nhân gây bệnh nguy hiểm nhất là virus. Đây có
thể là một ưu thế lớn cho việc sử dụng chế phẩm probiotic vào nuôi trồng thủy sản
trong tương lại.
1.1.4. Công nghệ sản xuất chế phẩm probiotics.
Quy trình tạo chế phẩm probiotic :
























Chủng giống Nguyên liệu
Nhân giống
Lên men
Sinh khối
Chế phẩm dạng
dịch
Chất phụ gia
Chế phẩm dạng
bột

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

12
1.1.4.1. Nguyên liệu

Môi trường dùng để nuôi thu sinh khối vi khuẩn cần đảm bảo đủ thành phần
chất dinh dưỡng, khoáng, chất kích thích sinh trưởng, VTM. Và một yêu cầu đối với
nguyên liệu dùng để sản xuất công nghiệp là nguyên liệu phải rẻ tiền, dễ kiếm.
Đối với chủng giống vi sinh vật, cần lựa chọn những chủng có đầy đủ các đặc tính mà
ta cần để sản xuất chế phẩm mà ta mong muốn.
1.1.4.2. Nhân giống
Chủng giống được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4
o
C. Vì vậy, khi sử dụng ta
cần hoạt hóa giống, bằng cách cấy chuyền sang ống thạch nghiêng, đặt trong tủ ấm 32
0
sau 24-48h.
• Nhân giống cấp1: Chủng sau khi phát triển tốt trong ống thạch nghiêng được
cấy chuyển tiếp sang ống nghiệm chứa 10ml môi trường MRS, LB, EB đối với các
chủng vi khuẩn lactic, bacillus, vi khuẩn quang dưỡng. Nuôi ở 37
0
C trong 24h.
• Nhân giống cấp 2: Các chủng giống cấp 1 đã phát triển tốt được cấy chuyền
sang môi trường lỏng với tỷ lệ 10% giống, trong bình tam giác. Nuôi ở 37
0
C trong 24h.
• Nhân giống cấp 3: Giống cấp 2 được nhân tiếp sang thùng nhựa có thể tích lớn
hơn với tỷ lệ giống 10%, nuôi ở 37
0
C. Giống cấp 3 được dùng để lên men trong những
thùng lên men lớn để thu sinh khối.
1.1.4.3. Thu sinh khối
Sau lên men, dịch lên men được xử lý để thu sinh khối. Có các phương pháp thu
sinh khối như:
- Ly tâm với tốc độ 10000 vòng/phút, nhiệt độ 4

0
C trong 10 phút. Phương pháp
này chỉ được áp dụng trong phòng thí nghiệm.
- Dùng màng siêu lọc. Những màng này có thể lọc được vi khuẩn. Hiện nay
phương pháp này được áp dụng nhiều trong công nghiệp.
1.1.4.4. Tạo chế phẩm

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

13
Dịch sinh khối sau khi đã xử lý được trộn với chất mang. Chất mang giúp vi
khuẩn có thể tồn tại lâu, nó như chất bảo quản chế phẩm. Chất mang thường là khô đậu
tương, khô lạc, cám gạo, bột gạo, đường lactose, sucrose…
Sau khi trộn chất mang ta tiến hành sấy khô chế phẩm đến độ ẩm 8-12% để bảo quản.
Có thể dùng các phương pháp sấy:
• Sấy nhiệt:
Cho chế
phẩm vào thiết bị sấy bình thường ở nhiệt độ 40-50
0
C trong 4-5h.
Ưu điểm: - Tốn ít chi phí cho thiết bị
- Hao phí cho năng lượng thấp
Nhược điểm: - Thời gian sấy kéo dài
- Không thể tự động hóa được
- Chất lượng sấy kém
• Sấy hút chân không
+ Nguyên lý làm việc: Dưới môi trường áp suất chân không, các khay chứa
nguyên liệu được quay đảo bên trong buồng sấy nhằm tăng hiệu suất sóng cao tần.
Hàm ẩm trong nguyên liệu được gia nhiệt nhanh và bay hơi thoát ra ngoài bề
mặt. tăng

tốc độ sấy so với kiểu gia nhiệt truyền dẫn.
+ Ưu điểm: Hiệu suất sấy cao, tiêu hao năng lượng ít, nhiệt độ sấy thấp nên
thích hợp với sản phẩm nhạy nhiệt.
+ Nhược điểm: Thiết bị đắt tiền.
• Sấy chân không thăng hoa
+ Nguyên lý hoạt động:
Giai đoạn 1: làm lạnh chế phẩm đế
n -18
0
C để kết tinh lượng nước trong và
trên bề mặt nguyên liệu chuyển từ lỏng sang rắn.
Giai đoạn 2: Tạo điều kiện chân không kết hợp với việc nâng nhiệt độ từ từ
(lên đến 25
0
C) để nước trong nguyên liệu chuyển từ rắn sang hơi.

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

14
+ Ưu điểm: Nhiệt độ sấy thấp nên bảo toàn được giá trị của sản phẩm.
+ Nhược điểm: Chi phí cho thiết bị và năng lượng cao.
1.1 . Tổng quan về cá chim vây vàng
1.2.1. Giới thiệu chung về cá chim vây vàng
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède 1801) phân bố ở miền Nam
Nhật Bản, Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương. Vùng biển nhiệt đới
và Á nhiệt đới, vùng biển Đông Nam Á và vùng biển Tây Châu Phi. Ở Trung Qu
ốc
chúng phân bố vùng biển Đông Hải, Nam Hải, Hoàng Hải, vùng biển Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam, Phúc Kiến. Cá chim vây vàng cũng đã tìm thấy ở vùng biển
nước ta.


Ở Việt Nam, cá chim vây vàng được tìm thấy trên vịnh Bắc Bộ, miền Trung
và Nam Bộ.








Hình 1.1 : Cá chim vây vàn
g

Cá chim vây vàng có cơ thể hơi tròn và bề bên dẹp chính giữa lưng hình vòng
cung, bề mặt da có màu trắng xám và vây lưng có màu ánh bạc vàng. Cá chim vây
vàng có kích thước tương đối lớn, kích thước có thể đạt 45 - 60 cm. Cá sinh trưởng
nhanh, trong điều kiện nuôi bình thường 1 năm đạt 0,5 - 1 kg/con. Từ năm thứ 2 trở đi
mỗi năm khối lượng tăng tuyệt đối là 1 kg.

GVHD: Th.s Lê Đình Đức SVTH: Lê Thanh Huân

15
Cá chim vây vàng là loài cá nước ấm, có tập tính di cư, sống ở tầng giữa và tầng
mặt. Ở giai đoạn cá giống hàng năm sau mùa đông cá thường tập trung thành đàn sống
ở vùng vịnh, cửa sông. Cá trưởng thành sinh trưởng tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ 22 –
28
0
C, là loài rộng muối 3 - 33 ppt. Dưới 20 ppt cá sinh trưởng nhanh, trong điều kiện
độ mặn cao tốc độ sinh trưởng chậm lại. Nhu cầu hàm lượng oxy hòa tan lớn hơn 2,5

mg/L.
Là loài cá ăn tạp, thiên về động vật, cá có thể kiếm thức ăn ở trong cát, cá
trưởng thành có thể bắt những động vật vỏ cứng như: ngao, cua, ốc. Giai đoạn cá giống
thức ăn là động vật phù du và động vật đáy, ch
ủ yếu là luân trùng, nauplius của
Artemia. Cá con ăn tôm cá nhỏ, hai mảnh vỏ nhỏ. Thức ăn chính của cá trưởng thành là
các loại tôm cá nhỏ. Cá trưởng thành ăn tôm nhỏ và thức ăn công nghiệp hoặc hoàn
toàn thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm.

Cá Chim vây vàng (Trachinotus bloochi) có thịt thơm ngon, có khả năng chống
chịu dịch bệnh tốt. Cá chim vây vàng là loài cá biển có giá trị kinh tế cao, được nuôi
nhiều ở vùng biển miền Nam Trung Quốc và một số quốc gia trên thế giới, cá đang
được tiêu thụ mạnh ở Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Mỹ, Singapore.
Nước ta có vùng biển ấm, nhiều

vùng vịnh, đầm phá, eo biển, biển nội địa ít sóng gió.
Bên cạnh đó, là chất lượng nước tốt, độ mặn nước biển tương đối ổn định. Đây là điều
kiện vô cùng thuận lợi để phát triển nghề nuôi cá chim vây vàng ở Việt Nam.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới và trong nước
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu cá chim vây vàng trên thế giới
Năm 1986, ở Đài Loan, Lâm Liệt Đường đã thu gom 126 con cá chim vây vàng
loại nhỏ, loại vừa và lớn nuôi chung với nhau. Năm 1989, Lâm Liệt Đường lần đầu tiên
sinh sản nhân tạo cá chim vây vàng thành công. Năm 1991, Lâm Liệt Đường tăng thêm
đàn bố mẹ cho tiến hành sinh sản nhân tạo.
Năm 1993, Trung tâm chuyển giao công nghệ Trường Đại học Trung Sơn kết
hợp với Trạ
i Nghiên cứu giống Thủy sản Quảng Đông – Trung Quốc nghiên cứu sinh
sản nhân tạo thành công giống cá chim vây vàng quy mô nhỏ (ương nuôi ấu trùng

×