Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng tmcp sài gòn thương tín cn quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 106 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế, nhu cầu vốn
đã và đang trở thành nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
bổ sung trang thiết bị, cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn thì các chủ
thể kinh tế như doanh nghiệp hoặc cá nhân trong xã hội mới có đủ khả năng để
góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó Ngân hàng thương mại với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng
của nền kinh tế đã đặt ra mục tiêu tồn ngành là:” Tìm cách mở rộng và nâng cao
tỉ trọng các nguồn vốn trung dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và lưu thơng hàng
hóa”. Ngồi ra nguồn vốn trung dài hạn cịn là cơng cụ đắc lực hỗ trợ cho các
khách hàng cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng của họ.
Là một bộ phận của hệ thống NHTM Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương tín Quảng Trị đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín
dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cả
khách hàng cá nhân bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống. Trong
những năm trở lại đây, hoạt động tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh đã đạt
được những kết quả đáng kể song cịn khơng ít những mặt hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề này em đã chọn đề
tài:” Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Thương tín CN Quảng Trị” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn
tìm hiểu sâu hơn nữa về tình hình hoạt động tín dụng và đưa ra một số giải pháp
để giúp Ngân hàng khắc phục phần nào những hạn chế trên.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng và hiệu quả tín dụng trung dài hạn
trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng công tác cho vay trung dài hạn tại NH TMCP Sài
Gịn Thương tín CN Quảng Trị.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()



Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng trung dài hạn tại NH TMCP Sài Gịn Thương tín CN Quảng
Trị.
Do thời gian tìm hiểu và khả năng trình độ cịn hạn chế nên bài viết của em
cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cơ
để luận văn của em hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn Thầy giáo Diệp Gia Luật ( trường Đại
học Kinh tế TP Hồ Chí Minh), các Thầy cơ trong bộ mơn Tài chính trường Đại
học Nha Trang, cùng tồn thể cơ chú, anh chị làm việc tại phòng. Quan hệ khách
hàng Ngân hàng Sacombank Quảng Trị đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
thời gian em hồn thành luận văn của mình.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1 Ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, ngay từ khi ra đời đã có
vai trị hết sức to lớn thúc đẩy phát triển kinh tế, là huyết mạch của nền kinh tế.
Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung và thu hút mọi tiềm năng phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế, có tác dụng khuyến khích, hỗ trợ sự ra đời và phát
triển của các khu vực kinh tế trong xã hội.
Như vậy, Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính hoặc Ngân hàng
là tổ chức kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
Mỗi nước khác nhau đều có một khái niệm và mơ hình tổ chức Ngân hàng

khác nhau. Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 2
thơng qua ngày 12/12/1997, có hiệu lực ngày 01/10/1998, quy định: “Ngân hàng
thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động thường xuyên
và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng
lại số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh tốn”.
NHTM đã có lịch sử phát triển vài chục thế kỷ và đã phát triển qua nhiều
hình thái, theo xu thế ngày càng mở rộng. Sự mở rộng ở quy mơ và loại hình tín
dụng thể hiện ở số lượng dịch vụ, quy mô dịch vụ và sự lan rộng vượt ra ngoài
biên giới địa lý. Ngày nay, theo quy mơ tín dụng, dịch vụ và lượng cung cấp tín
dụng - dịch vụ, NHTM được phân loại thành Ngân hàng bán lẻ và Ngân hàng
bán buôn.
Ngân hàng bán lẻ là những hệ thống ngân hàng có nhiều chi nhánh mà đối
tượng phục vụ chủ yếu là khách hàng cá nhân, tổ chức có quy mơ hoạt động nhỏ

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


lẻ và tập trung vào các dịch vụ tiết kiệm, thanh tốn, cho vay cá nhân, các loại
thẻ tín dụng,…
Ngân hàng bán buôn chỉ những ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng, dịch
vụ cho những khách hàng là doanh nghiệp, làm trung gian tài chính cho các
doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng NHTM
Hiện nay, NHTM có ba chức năng chính đó là:
 Chức năng trung gian tín dụng
 Chức năng trung gian thanh toán
 Chức năng tạo tiền
1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn

Hoạt động này được xem là hoạt động “ đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn
vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ những nguồn
chính sau đây: vốn tự có, vốn vay ( vay của các tổ chức tài chính, vay của dân
cư, vay của NHTW), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một số Ngân hàng nguồn
vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay vốn ủy thác…Trong quá trình
hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thủy của Ngân hàng vẫn là nhận tiền gửi của khách
hàng và đây là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới quy mơ tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương
thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kì, phong tục
tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng
cung cấp… Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy
động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi
thanh tốn khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


Ngồi ra để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín
dụng khác thơng qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kì phiếu hoặc
vay tái chiết khấu từ NHTW.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một
lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong
tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân
hàng. Vốn tự có là điều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được những giấy phép tổ
chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu
tiên. Vốn tự có đóng vai trò là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua

lỗ về tài chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho cơng chúng và là sự
đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân hàng. Nó cịn cung cấp
năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển dịch vụ mới, cho những
chương trình và trang thiết bị mới.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Cho vay ( tín dụng), ngân quỹ và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan
trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM.
- Nghiệp vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Bản chất của
hoạt động tín dụng là Ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho một người khác
trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khoảng thời gian đó Ngân hàng sẽ thu
cả vốn lẫn lãi. Trong hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, không thu hồi được
vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hay khách quan,
do đó Ngân hàng Thương mại phải chú ý đến cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng.
- Nghiệp vụ đầu tư
Hoạt động đầu tư không đem lại lợi ích trong ngắn hạn nhưng có tiềm
năng đạt lợi nhuận trong tương lai. Danh mục đầu tư của Ngân hàng Thương mại
bao gồm: đầu tư vào trái phiếu chính phủ; đầu tư vào các dự án sản xuất kinh

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


doanh, dự án phát triển; liên doanh để hình thành nên tập đồn cơng nghiệp –
ngân hàng.
- Nghiệp vụ ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên
của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản khơng sinh lời hoặc sinh lời thấp
nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng
tiền mặt ở mức độ hợp lí sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo
tính sinh lời.

1.1.3.3. Các dịch vụ của NHTM
Các dịch vụ trung gian tài chính của Ngân hàng bao gồm: các dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, dịch vụ môi giới, tư vấn,
ủy thác,…Ngân hàng sau khi cung cấp các dịch vụ liên quan cho khách hàng sẽ
nhận được một khoản thu dưới hình thức là hoa hồng. Cơng nghệ Ngân hàng
càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn.
1.2 Cơ sở lí luận về tín dụng Ngân hàng và tín dụng trung dài hạn
1.2.1. Tín dụng Ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ bằng tiền giữa một bên là Ngân hàng, một
tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng vừa đóng vai trị là người đi vay và là
người cho vay.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng có ba loại chủ yếu:
-

Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với Doanh nghiệp

-

Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với dân cư

-

Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với Ngân hàng khác trong và ngoài

nước.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng có:


Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng trung hạn
 Tín dụng dài hạn
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng có:
 Tín dụng vốn lưu động
 Tín dụng vốn cố định
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có:
 Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa
 Tín dụng tiêu dùng
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng có:
 Tín dụng Nhà nước
 Tín dụng thương mại
 Tín dụng Ngân hàng
1.2.2. Tín dụng ngân hàng trung dài hạn
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn:” là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng
vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống.” Tùy theo từng quốc gia, từng thời kì mà có những quy định
cụ thể của hoạt động tín dụng trung dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay
được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay
thời hạn của tín dụng trung dài hạn được xác định như sau:
 Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
 Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng khơng q thời hạn
hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc theo giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống ( hiện
tại Sacombank cho vay dài hạn lên đến 30 năm).


Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


1.2.2.2. Đặc trưng cơ bản của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng được phân biệt với các
loại hình tín dụng khác thông qua một số đặc trưng cơ bản sau:
- Thời hạn cho vay:
Được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay.
- Đối tượng cho vay
Là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu tư của các dự án
xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ. Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng,
đối tượng cho vay trung dài hạn là các cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc các
dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định của các đơn vị kinh tế có luận
chưng kĩ thuật tốt, xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
- Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Khách hàng muốn vay vốn Ngân hàng phải đảm bảo được 3 nguyên tắc
tín dụng cơ bản sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải hồn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
+ Phải bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ và NHTW.
Trên cơ sở nguyên tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì
khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn rất
lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung
dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QDDNH1 của Thống đốc NHNN Việt

Nam về thể lệ tín dụng trung dài hạn như sau:

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


+ Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự tốn cơng trình đầu tư.
+ Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng.
Điều kiện: 05 điều kiện
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
+ Có phương án kinh doanh khả thi
+ Có khả năng tài chính đảm bảo hồn trả khoản cấp tín dụng
+ Thực hiện các thủ tục đảm bảo tiền vay( nếu có vì có thể cho vay tín
chấp khơng có tài sản đảm bảo)
1.2.2.3. Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn
Để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản
xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công nghê, ứng dụng khoa học kĩ thuật
nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế và pháp
luật quy định.
1.2.2.4. Phân loại tín dụng trung dài hạn
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo
+ Tín dụng trung dài hạn có bảo đảm: là loại tín dụng khi cho vay bên cho
vay địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
+ Tín dụng trung dài hạn khơng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho
vay bên cho vay khơng địi hỏi người vay phải có tài sản bảo đảm. Việc cho vay
được tiến hành trên cơ sở lịng tin, uy tín của bản thân khách hàng.

- Căn cứ vào đồng tiền vay vốn
+ Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


+ Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ: là cấp tín dụng cho người vay có
nhu cầu thanh tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nước ngồi bằng đồng ngoại tệ.
- Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án
khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức
cho vay theo dự án bao gồm:


Cho vay đồng tài trợ: là q trình cho vay của một nhóm tổ chức tín

dụng( từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm
đầu mối, phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro
của các tổ chức tín dụng.


Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn

phổ biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu
trách nhiệm của từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ lựa chọn để tài trợ.
+

Tín dụng th mua: là hình thức cho vay tài sản thơng qua một hợp


đồng tín dụng th mua, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người th có trách nhiệm thanh
tốn tiền th trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê,
được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã
được hai bên thỏa thuận
1.2.2.5. Vai trị của tín dụng trung dài hạn
Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, các doanh
nghiệp ( DN) đang phải tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt, đây là một thực
tế tất yếu xảy ra ở bất kỳ nền kinh tế nào. Do sức ép của cạnh tranh mà các DN
ln có những nhu cầu để đầu tư để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản
xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy DN mới
đảm bảo tồn tại và phát triển. Nhưng muốn thực hiện các kế hoạch như vậy DN

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


cần có một lượng vốn nhất định. Ở Việt Nam hiện nay, khi mà thị trường tài
chính chưa hồn thiện thì tín dụng Ngân hàng là một giải pháp tối ưu nhất cho
các DN. Đối với tất cả các dự án trên DN cần phải được tài trợ bằng một nguồn
vốn trung dài hạn, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này
của DN. Nó giúp cho DN có những cơng nghệ mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm, củng cố vị thế của DN trên thị trường, giúp cho DN có thể chịu được
những sức ép ban đầu của cạnh tranh và của môi trường kinh doanh mới, giúp
cho DN yên tâm hơn trong đầu tư và rảnh tay tính tốn với những dự án lớn,
hiệu quả cao. An tồn về tài chính và khả năng thanh tốn là mối quan tâm của
nhiều phía đặc biệt là các DN. Vì vậy có thể thấy tín dụng trung dài hạn vơ cùng
quan trọng đối với các DN trong nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế
- Bảo đảm phát triển nền kinh tế theo chiều sâu:

Nhu cầu về tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn tồn tại trong tất cả
các nền kinh tế, khơng phụ thuộc vào trình độ phát triển cũng như chế độ chính
trị xã hội bởi vì tất cả các quốc gia đều có chung một nhu cầu đó là nhu cầu đầu
tư để phát triển. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển mạnh và bền vững nếu
trong nền kinh tế đó các hoạt động đầu tư được đẩy mạnh. Khác với các loại
hình đầu tư khác, hoạt động tín dụng trung dài hạn cho phép các tổ chức có được
nguồn vốn với thời hạn hồn vốn lâu dài đủ để đầu tư vào các dự án mang ý
nghĩa chiến lược, phát huy được hiệu quả trong trung dài hạn. Đối với các Chính
phủ, đầu tư vào các cơng trình cơ sở hạ tầng như: đường sá, cầu cảng, sân bay,
nâng cấp xây mới các đô thị… không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát nhưng
nó sẽ mang lại lợi ích to lớn sau này. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính trung dài hạn, đối với các Chính phủ sẽ giúp họ theo đuổi được các chính
sách kinh tế vĩ mơ từ đó có thể hướng được đầu tư tư nhân vào các ngành mà họ
đang khuyến khích phát triển, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài
hạn. Với những công trình lớn do Chính phủ thực hiện sẽ tạo ra nhiều việc làm

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


mới, hình thành nhiều cơng ty đứng ra phục vụ các nhu cầu cịn bỏ ngỏ. Những
cơng trình phúc lợi được tài trợ bằng nguồn vốn trung dài hạn không đem lại lợi
ích cho cá nhân thực hiện nhưng lợi ích mà nó tạo ra cho tồn bộ nền kinh tế là
vơ cùng to lớn. Như vậy có thể nói tín dụng trung dài hạn đóng vai trị quan
trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chương trình kinh tế xã hội của một
Quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc theo chiều sâu.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính
phủ:
Hiện nay nước ta đang tiến hành CNH- HĐH. Cơng nghiệp hóa khơng chỉ
đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỉ trọng sản xuất công nghiệp mà là quá trình
chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới về công nghệ tạo nền tảng cho sự phát triển

nhanh và bền vững, hiệu quả cao cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều
kiện hiện nay khi thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại và trong
thời gian tới tín dụng trung dài hạn vẫn đóng vai trị quyết định trong việc thực
hiện q trình CNH- HĐH. Thơng qua hoạt động tín dụng trung dài hạn, Ngân
hàng có thể cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành kinh tế này cũng như
hạn chế với ngành kinh tế khác. Như vậy qua chính sách tín dụng trong từng thời
kì mà các NHTM có thể tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn:
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho một dự án mới để đầu tư vào máy móc
thiết bị và xây dựng cơ bản của DN sẽ kích thích sản xuất phát triển. Khi đó nhu
cầu vốn lưu động sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tốc độ phát triển sản
xuất càng lớn thì nhu cầu vốn ngắn hạn càng lớn.
- Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu:
Nhờ có tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng mà các DN có thể nhập khẩu
cơng nghệ mới từ đó nâng cao được năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm,
được thị trường quốc tế chấp nhận. Thị trường của DN được mở rộng ra thị
trường quốc tế góp phần tăng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


- Bảo đảm nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, khối lượng sản
phẩm lớn được sản xuất và tiêu thụ sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ
các loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK… Trong trường hợp
hàng hóa được xuất khẩu thì chúng ta sẽ thu được một nguồn ngoại tệ đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu.
Ngồi ra, tín dụng trung dài hạn còn mang ý nghĩa to lớn đối với các cá
nhân trong xã hội và trong toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển, các doanh
nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, tích lũy trong xã hội tăng lên, nền kinh tế

biến đổi về chất, phúc lợi xã hội được đảm bảo, việc làm tạo ra ngày càng nhiều,
tỉ lệ thất nghiệp giảm đi đôi với chất lượng cuộc sống ngày càng tăng lên của các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
Đối với hoạt động Ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhận gửi và
huy động các nguồn tài chính nhằm mục tiêu lợi nhuận. An toàn trong lợi nhuận
là mục tiêu của Ngân hàng , nói cách khác Ngân hàng kinh doanh gặp nhiều rủi
ro do phần lớn tài sản có của nó là bộ phận tài sản sinh lợi lại không do ngân
hàng trực tiếp sử dụng. Do vậy mà trong quá trình hoạt động, ngân hàng đạt mục
tiêu lợi nhuận nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn. Vì vậy ngân hàng ln quan tâm
đến những dự án mang hiệu quả cao. Hơn thế nữa, ngày nay sản phẩm ngân hàng
cung ứng ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong những nghiệp vụ truyền
thống như nhận gửi, cho vay hay trung gian thanh tốn mà cịn các nghiệp vụ đa
dạng khác. Lợi nhuận do các nghiệp vụ này ngày một chiếm tỉ trọng lớn trong cơ
cấu lợi nhuận của ngân hàng. Một trong những khách hàng quan trọng nhất của
những nghiệp vụ này khơng ai khác chính là các DN. Do vậy để tạo được mối
quan hệ lâu dài trong tương lai cũng như thị trường sinh lợi chính của mình,
ngân hàng sử dụng tín dụng trung dài hạn như là một công cụ cuốn hút các
khách hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


thời tạo ra các mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Ngân hàng thơng qua
nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng,
không những thu được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà cịn thu thêm
được lợi nhuận từ những dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa năng
lực cung cấp tín dụng trung dài hạn cũng chứng tỏ Ngân hàng có được niềm tin
lớn từ khách hàng cũng như công chúng, trong giai đoạn hiện nay nó chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.

1.2.2.5. Quy trình nghiệp vụ cho vay trung dài hạn
Khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn gửi cho NH
Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ pháp lí, hồ sơ kinh tế, hồ sơ tài sản đảm
bảo
 Hồ sơ pháp lí: Giấy chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân
sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Hồ sơ kinh tế: Khả năng hoàn trả nợ vay( vốn vay + lãi)
 Hồ sơ tài sản đảm bảo( nếu có)
Ngân hàng xét duyệt cho vay
Là công tác xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong
việc sử dụng vốn và hồn trả nợ vay. Với mục tiêu:
-

Tìm kiếm những tình huống rủi ro có thể xảy ra ( rủi ro cho Ngân

hàng), dự đoán khả năng khắc phục rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Ngân hàng.
-

Phân tích tính chân thật những thơng tin từ phía khách hàng trong

bước 1 từ đó nhận xét thái độ thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Ra quyết định tín dụng

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


Trong khâu này Ngân hàng sẽ quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối

với một bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định thường mắc 2 sai
lầm cơ bản:


Đồng ý cho vay với khách hàng không tốt



Từ chối cho vay với khách hàng tốt

Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí
sai lầm thứ 2 cịn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng
Giải ngân cho vay
Trong bước này, Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức tín dụng đã kí kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng nhằm đảm bảo khả năng thu nợ, đồng thời cũng phải tạo sự
thuận lợi tránh gây phiền hà cho việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Thu nợ
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…
nhằm bảo đảm khả năng thu nợ.
Thanh lý hợp đồng tín dụng là khâu kết thúc của q trình tín dụng. Khâu
này gồm có thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lí hợp đồng tín
dụng.
1.3. Hiệu quả tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng trung dài hạn
Tín dụng Ngân hàng là một sản phẩm của Ngân hàng cung ứng phục vụ các
khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có hiệu quả( chất

lượng), tuy nhiên vì Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng Ngân hàng có những đặc
trưng riêng.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


Hiệu quả tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có sự lựa
chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng đồng thời góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Hiệu quả tín dụng trung dài hạn là hiệu quả của
các khoản vay trên một năm, được đánh giá là có hiệu quả khi vốn vay được sử
dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa
có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, Ngân hàng thương mại và bối
cảnh kinh tế là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét hiệu quả hoạt động tín
dụng trung dài hạn. Việc xem xét hiệu quả tín dụng trung dài hạn mà thiếu đi
một trong ba nhân tố này là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa
thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó cần xem xét hiệu quả tín dụng trung dài
hạn trên ba giác độ đó:


Đối với Ngân hàng: Hiệu quả tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm

vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của
Ngân hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Hiệu quả tín
dụng trung dài hạn thể hiện ở chi tiêu lợi nhuận hợp lí, dư nợ tăng trưởng, tỉ lệ
nợ quá hạn hợp lí, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong
nền kinh tế



Đối với khách hàng: Hiệu quả tín dụng trung dài hạn là sự thỏa mãn

yêu cầu hợp lí của khách hàng với lãi suất hợp lí, thủ tục đơn giản đảm bảo thu
hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần
làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của DN, cải thiện hoạt động sản xuất kinh
doanh và duy trì sự tồn tại phát triển của Ngân hàng.


Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng trung dài hạn có hiệu quả phải hỗ

trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


sở hạ tầng kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn
đầu tư nước ngồi phục vụ cho q trình phát triển kinh tế.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trung dài hạn
1.3.2.1. Các nhân tố về phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng
Với chính sách tín dụng do NHTW ban hành và các NHTM dựa vào đó đề
ra các chính sách cho phù hợp với Ngân hàng của mình.Đối với mỗi Ngân hàng
và trong từng thời kì thường có những chính sách khác nhau. Chính sách tín
dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản cho vay, quy
mô từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố khác
Chất lượng nhân sự
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc, nghiệp
vụ hoạt động Ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày

càng cao hơn. Để tiến hành hoạt động tín dụng trung dài hạn thì cán bộ tín dụng
cần phải thẩm định dự án. Nếu trình độ hạn chế do khơng được đào tạo chính
quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá được khả thi của dự
án, khơng phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách
hàng… nên thường khơng có quyết định chính xác về việc cho vay dự án. Bên
cạnh đó, cán bộ Ngân hàng phải có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp để tránh
những cám dỗ gây thiệt hại đến tài sản của Ngân hàng.
Ngồi trình độ chun mơn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết
rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước,
của thị trường…dự đoán trước những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt
động Ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng đội ngũ nhân sự ngày
càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng
với sự phát triển khơng ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng
cao chất lượng cơng tác tín dụng trong hoạt động chính của các NHTM.
Chính sách lãi suất
NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với lãi
suất cao hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho
Ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tức là phải đảm bảo các
điều kiện sau đây:


Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngồi tiền lãi cịn có các lợi ích khác

như sự an tồn, thanh tốn tiện lợi.



Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn và bảo

đảm mức thu nhập rịng hợp lí cho Ngân hàng


Lãi suất phải được đổi theo cung cầu thị trường nhưng sự biến đổi của

nó ln trong giới hạn.


Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng của tín dụng có nghĩa là

lãi suất cho vay dài hạn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có
mức độ rủi ro cao hơn.
Cơng tác thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan toàn diện nội
dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trước khi ra quyết
định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho
Ngân hàng rút ra các kết luận chính xác và tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu
quả kinh tế và khả năng trả nợ Ngân hàng do đó Ngân hàng có thể ra các quyết
định cho vay hoặc từ chối. Cũng từ quá trình thẩm định, Ngân hàng có thể tham
gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cư vào đó để xác định số tiền cho
vay, thời gạn cho vay cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho khách
hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định khơng được thực hiện đúng
trình tự, nội dung khơng đầy đủ chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro với Ngân
hàng là rất lớn. Tuy nhiên nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()



nhiều thời gian, q trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì Ngân hàng sẽ bỏ
lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN và tất
nhiên chất lượng tín dụng của Ngân hàng sẽ giảm sút.
Công tác tổ chức của Ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà cịn tác
động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối
hợp công việc giữa các bộ phận trong Ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra
quyết định đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể tạo ra sự
thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng đối với cơng viêc. Vì vậy, công tác tổ chức trong Ngân hàng phải hết sức
coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy được khả năng
của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu. Nếu được tổ chức một cách hợp
lý, Ngân hàng sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự
thiếu chính xác trong q trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho Ngân hàng
vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thơng tin
chính xác về khách hàng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết
định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho Ngân hàng trong qua
trình kiểm tra, giám sát khoản vay… Thơng tin tín dụng chính xác sẽ giúp Ngân
hàng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.3.2.2. Các nhân tố về phía khách hàng
Tiềm lực tài chính của khách hàng
Thể hiện qua các chỉ tiêu vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh tốn, khả
năng sinh lợi hàng năm… có tiềm lực tài chính mạnh, DN vay vốn dễ dàng hơn
trong việc thỏa thuận với Ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác
của như uy tín của DN trong việc trả nợ Ngân hàng cũng cao hơn.


Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


Triển vọng kinh doanh
Thông thường khi DN đưa vốn của Ngân hàng vào kinh doanh, một DN
đang trong tình trạng thị phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp khơng ổn định,
hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hồn vốn trả tín
dụng cho Ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh
doanh sáng sủa sẽ đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ mạnh dạn trong việc tài trợ
cho DN các nhu cầu về vốn do Ngân hàng có thể xác định được các khoản tín
dụng cấp cho khách hàng là có chất lượng hay khơng.
Mức độ bảo đảm tín dụng
Nguyên tắc cho vay của NHTM luôn đề cập tới vấn đề tài sản đảm bảo cho
khoản vay, đặc biệt là đối với các khoản tín dụng trung dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: Ngân hàng sẽ cho vay theo một tỉ lệ phần trăm
nhất định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh
doanh, nếu DN có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay
này có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho vay này cũng được
cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một DN hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn
Ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng lực tài chính và
năng lực pháp lí tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất lượng cho vay có
thể được đảm bảo.
Đạo đức kinh doanh
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy ra
đối với Ngân hàng sẽ ít đi do để dẫn tới quyết định cung cấp vốn trung dài hạn
cho khách hàng, Ngân hàng đã có q trình xét duyệt hồ sơ xin vay và nếu như
q trình này thực hiện một cách chính xác thì khi vốn được sử dụng đúng mục

đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro hơn. Trong thời gian qua có một tỉ lệ
rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ việc sử dụng vốn sai mục đích.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


Năng lực quản lí và trình độ của DN vay vốn
Xem xét triển vọng kinh doanh của DN cần xuất phát từ yếu tố con người.
Thiếu năng động trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi môi
trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên khơng có trình độ, thiếu kỉ luật…
sẽ làm giảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng, chất lượng khoản vay không được
đảm bảo
1.3.2.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kì có ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng
trong đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển
q nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững đề ra một số
biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của Chính phủ sẽ tác động đến
hệ thống ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các Ngân hàng sẽ phải thắt
chặt chính sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một
cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết định đầu tư, từ đó khả năng rủi ro cho Ngân
hàng sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế đang
phát triển, đòi hỏi bản thân Ngân hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với tình
hình mới. Sự đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm cơng tác tổ chức,
trang thiết bị, trình độ nhân sự… chất lượng tín dụng do đó được nâng lên.
Mơi trường chính trị xã hội
Mơi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng
trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mơi trường chính trị xã hội ổn định là
cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng, vì chỉ khi có

nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung
dài hạn Ngân hàng. Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng
khơng tốt đến hoạt động của các DN và nếu DN này đang vay vốn Ngân hàng thì

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


rõ ràng việc thu hồi của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín dụng
trung dài hạn của Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Mơi trường pháp lí
Mơi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng
gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Môi trường pháp lý ở
Việt Nam ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lĩnh vực Ngân hàng,, hiện nay
khơng có một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lí q trình chuyển dịch
sở hữu tài sản thế chấp đất của các thành phần kinh tế quốc doanh; các chính
sách thay đổi trong quá trình chuyển đổi cơ chế như việc sắp xếp lại các DN Nhà
nước không đồng bộ với việc giải quyết các khoản nợ Ngân hàng cũng như làm
cho hoạt động thu hồi vốn kinh doanh của các Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng;
các chính sách thường hay thay đổi là một bất lợi lớn vì các DN khơng dự đốn
được cơ hội kinh doanh nên khơng thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện
các dự án không diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ
của Ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên cịn có một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm
cho hoạt động của DN bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được
cho Ngân hàng. Tuy nhiên đây là một yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp
này các Ngân hàng vẫn có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh
doanh từ đó có thể thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung dài hạn
1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng:

Nhóm chỉ tiêu cho vay trung dài hạn( TDH):
-

Mức độ sử dụng vốn TDH= Vốn TDH / Tổng nguồn vốn huy động:

Phản ánh cơ cấu vốn trung dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn
cho đầu tư phát triển. Ngân hàng khơng có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng
nếu tỉ lệ này quá thấp.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


-

Doanh số cho vay TDH: phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải

ngân giúp DN trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng cơng nghệ mới…
Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn mở rộng hoặc
thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và
ngược lại doanh số cho vay thu hẹp khơng phải lúc nào cũng xấu, vấn đề này cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của Ngân hàng, điều kiện của nền kinh
tế trong một thời kì nhất định.
-

Mức tăng doanh số cho vay TDH: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu

về giới hạn an toàn do NHTW quy định trong từng thời kì thì mức tăng này càng
lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay trên thị trường/tổng tài sản
thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của NHTM và được dùng
để đánh giá chất lượng cho vay từng thời kì.

-

Doanh số thu nợ TDH: Phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà Ngân

hàng đã được hoàn trả trong một thời kì. Doanh số này có thể phản ánh DN do
tình hình kinh doanh ổn định mà trả nợ ngân hàng đúng hạn hoặc Ngân hàng
nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của khách
hàng mà tăng cường việc thu hồi vốn.
-

Dư nợ tín dụng TDH: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung dài hạn

của Ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Khơng thể đánh giá
chất lượng tín dụng trung dài hạn cao hay thấp dựa bào chỉ tiêu này mà phải xem
xét mức độ an tồn và tính lành mạnh của nó.
-

Dư nợ tín dụng TDH/ Tổng dư nợ: Cho biết tỉ trọng dư nợ tín dụng

trung dài hạn là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ, đồng thời cũng cho biết mối
tương quan với dư nợ tín dụng ngắn hạn.
-

Hiệu quả sử dụng vốn vay: Lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo

ra từ vốn vay Ngân hàng. Thơng thường Ngân hàng đánh giá định kì xem xét
mức độ hiệu quả này từ đó tìm kiếm các biện pháp hợp lí để quản lí và nâng cao
hiệu quả tín dụng.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()



Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn:
-

Tỉ lệ nợ quá hạn TDH= Nợ quá hạn TDH/ tổng dư nợ tín dụng

TDH
Để tỉ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ
khoanh ra khỏi nợ quá han cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho
vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
-

Tỉ lệ nợ quá hạn thông thường( cho các khoản nợ quá hạn dưới

180 ngày):
Chỉ tiêu này có ý nghĩa với ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc đốc thúc cán
bộ cho vay thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất lượng
cho vay bởi có những khoản cho vay do khách quan mà DN khơng tính tốn hợp
lí nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhưng DN có khả năng trả nợ vào một thời
gian ngắn sau đó.
-

Tỉ lệ nợ quá hạn khê đọng:

Áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6- 12 tháng. Đây là khoản nợ quá
hạn có vấn đề với Ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém.
Ngân hàng nếu khơng có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải gánh chịu những
tổn thất.
-


Tỉ lệ nợ q hạn khó địi( nợ quá hạn có khả năng mất trắng):

Áp dụng cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tỉ lệ này cao, Ngân hàng không
những phải gánh chịu rủi ro cho vay cao, Chất lượng cho vay kém mà Ngân
hàng cịn có nguy cơ mất khả năng thanh tốn. Việc địi nợ với những khoản vay
này rất khó khăn và tổn thất là điều rất có khả năng xay ra.
-

Tỉ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn:

Quy mô các khoản nợ tổn thất được thể hiện quá các khoản nợ trình hội
đồng cho vay của Ngân hàng xem xét xóa nợ hàng kì. Nếu tỉ lệ này quá lớn, chất
lượng cho vay cũng không được cải thiện, đồng thời khả năng thanh toán của

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


Ngân hàng cũng bị lung lay, Ngân hàng cần phải duy trì tỉ lệ này ở mức càng gần
bằng 0 càng tốt.
Nhóm chỉ tiêu mất vốn trung dài hạn:
Tỉ lệ mất vốn = Tổng dư nợ quá hạn TDH được xóa/ Dư nợ bình qn
năm x 100%
Rõ ràng tỉ lệ này càng cao thì hiệu quả tín dụng càng thấp. Nợ quá hạn
được xóa có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng và nếu có quá nhiều nợ
quá hạn được xóa có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Các Ngân hàng đang cố
gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó địi để làm tăng hệu quả tín dụng
trung dài hạn.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận = Lợi nhuận từ tín dụng TDH/ Tổng dư nợ TDH x 100%

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận hay ít nhất
cũng để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu
đó ngày càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng..Đặc biệt với những Ngân hàng
chưa phát triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của
Ngân hàng.
Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng trung dài hạn:
Vịng quay vốn tín dụng TDH= Doanh số thu nợ tín dụng TDH/ dư nợ
TDH bình qn
Vịng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính tốn
hàng năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt, phản ánh được vịng chu chuyển của vốn tín dụng trung dài hạn( thường là
một năm). Hệ số này càng cao phản ánh thời gian tồn tại trung bình của các món
vay ngắn.

Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer ()


×