Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài gòn chi nhánh Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.96 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................ 6
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với DNVVN
của NHTM..............................................................................................8
1.1 NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường......................8
1.1.1. Khái niệm NHTM .......................................................................8
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM................................................9
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn..........................................................9
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn..........................................................10
1.1.2.3 Hoạt động trung gian.............................................................11
1.2.3 Vai trò của NHTM ......................................................................11
1.2.3.1 Tích tụ, tập trung vốn và phân phối vốn hiệu quả..................11
1.2.3.2 Chuyển thời hạn vốn..............................................................12
1.2.3.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng...............................12
1.2.3.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất và lưu thông hàng hóa..............12
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò DNVVN trong nền kinh tế quốc dân13
1.2.1 Khái niệm DNVVN......................................................................13
1.2.2 Đặc điểm của DNVVN ở Viêt Nam.............................................14
1.2.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân......................18
1.3 Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM ..............................25
1.3.1 Khái niệm và phân loại cho vay đối với DNVVN của NHTM. 25
1.3.2. Vai trò của cho vay đối với DNVVN của NHTM ....................28
1.3.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời...28
1.3.2.2 Nâng cao việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp.................29
1.3.2.3. Thúc đẩy các DNVVN tăng cường thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh.........................................................................................29
1
1.4 Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM.................................30
1.4.1 Khái niệm hiệu quả cho vay........................................................30
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay......................................30
1.4.2.1. Chỉ tiêu về tỷ trọng dư nợ.....................................................30


1.4.2.2. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn....................................................31
14.2.3. Tỷ lệ mất vốn .........................................................................33
1.4.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN trên tổng thu
nhập từ hoạt động cho vay ................................................................34
1.4.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN
của NHTM ............................................................................................34
1.4.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại.............................................36
1.4.3.2 Đối với doanh nghiệp.............................................................37
1.4.3.3 Đối với nền kinh tế.................................................................38
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNVVN .................39
1.5.1 Các nhân tố khách quan..............................................................39
1.5.2 Các nhân tố chủ quan .................................................................43
Chương II : Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn ..................................................................48
Chi nhánh Hà Nội.................................................................................48
2.1 Giới thiệu khát quát về SCB Hà Nội .................................................48
2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động................................................48
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SCB Hà Nội......................................................49
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Hà Nội trong vài năm
gần đây ..................................................................................................51
2.2 Thực trạng về hiệu quả cho vay các DNVVN tại SCB Hà Nội .......57
2.2.1 Dư nợ DNVVN/Tổng dư nợ: ......................................................57
2.2.2 Chỉ tiêu về nợ quá hạn.................................................................59
2
2.2.3 Tỷ lệ mất vốn................................................................................61
2.2.4 Thu nhập từ cho vay DNVVN ....................................................61
2.3 Đánh giá về hiệu quả cho vay DNVVN tại SCB Hà Nội .................61
2.3.1 Những thành quả đạt được.........................................................61
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................62
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại.....................................................62

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................62
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các
DNVVN tại SCB Hà Nội.......................................................................67
3.1 Định hướng hoạt động của SCB Hà Nội trong thời gian tới...........67
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại SCB Hà Nội ......................................................................68
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý ........................................69
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết
định cho vay...........................................................................................71
3.2.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành ......................73
3.2.6 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt...............................74
3.3. Kiến nghị.............................................................................................75
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước..............................................75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn................................77
3.3.3. Kiến nghị với các DNVVN .......................................................78
KẾT LUẬN........................................................................................... 80
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................82
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SCB Hà Nội : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Hà Nội
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM: Ngân hàng thương mại
4
MỞ ĐẦU
Ngày nay hoạt động ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự phát
triển đó co thể nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản
phẩm dịch vụ mới cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô
toàn cầu được tạo ra từ làn sóng sáp nhập, hợp nhất. Tất cả nhưng diễn biến
đó xảy ra nhanh hơn nhưng gì mà chúng ta biết. Nhưng đối với các doanh

nghiêp việc tiếp cận các nguồn tài chính từ ngân hàng không phải là dễ dàng.
Đặc biệt đó là một trở ngại lớn cho các DNVVN hiện nay bởi các DNVVN có
quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản
thế chấp, khả năng xây dựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông
tin kế toán chưa đáng tin cậy…nên dưới con mắt của các nhà Ngân hàng, các
DNVVN là những khách hàng có độ rủi ro cao. Tuy nhiên, các DNVVN lại
được đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn, trong những năm
gần đây nhiều Ngân hàng thương mại (NHTM) đã không ngừng hoàn thiện và
cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này.
Việc hướng các sản phẩm dịch vụ vào DNVVN đặc biệt là các sản phẩm cho
vay doanh nghiệp đã đem lại cho các NHTM doanh số hoạt động không nhỏ,
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ thống NHTM trên thị trường tài
chính. Do vậy vấn đề: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại Ngân
hàng TMCP Sài gòn chi nhánh Hà nội ”đã được em chọn làm chuyên đề tốt
nghiệp. Với kiến thức và nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu sót,
em mong muốn nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu của các
thầy cô nhằm giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn
tốt hơn.
5
Kết cấu của đề tài :
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với
DNVVN của NHTM
Chương II: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại
SCB Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SCB Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chu đáo của
Ths. Lê Hương Lan – là người trực tiếp hướng dẫn cũng như các cán bộ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.

6
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho
vay đối với DNVVN của NHTM
1.1 NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm NHTM
Có nhiều quan điểm về ngân hàng thương mại.
Theo quan điểm của K. Marx, ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì quy định rằng: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ở Mỹ, ngân hàng thương mại được coi là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính.
Ở Pháp, ngân hàng thương mại được quan niệm là xí nghiệp thường
xuyên nhận tiền gửi của công chúng và sử dụng số tiền đó vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ, thì ngân hàng thương mại được định nghĩa là: cơ sở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Tóm lại có thể nói rằng: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng- đặc biệt là tiết kiệm, tín
dụng, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
7
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hàng thương mại- đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng

hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu
và vốn nợ:
a) Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có một khối lượng
vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành
nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài
chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở
hữu có thể được hình thành từ các nguồn như nguồn vốn hình thành ban đầu,
nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể
chuyển đổi thành cổ phần.
b) Vốn nợ
Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng
cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của
dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Nguồn tiền gửi bao gồm có tiền gửi thanh toán; tiền gửi
có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; tiền gửi tiết kiệm của dân
8
cư, tiền gửi của các ngân hàng khác. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường
cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân
hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
Tiền vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động bị hạn chế. Ngân hàng có thể huy động bằng cách vay ngân
hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn.

c) Vốn nợ khác
Loại này bao gồm nguồn vốn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn
khác.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên NHTM không chỉ huy động vốn mà
còn phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho có mức sinh lời lớn nhất. Sử dụng
vốn như thế nào không chỉ có ý nghĩa với ngân hàng mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Các hoạt động sử dụng vốn của NHTM chủ yếu bao gồm: dự trữ,
cho vay, đầu tư.
Dự trữ
Dự trữ hay còn gọi là ngân quỹ. Dự trữ của NHTM là những tài khoản có
tính thanh khoản cao, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và các yêu
cầu khác của NHTM; bao gồm tiền mặt trong két, tiền gửi tại NHTW và tiền
gửi tại các tổ chức tài chính khác. Dự trữ của NHTM là tài sản không sinh lời,
song lại có tính thanh khoản cao, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên của
NHTM, đồng thời giúp cho nền kinh tế ổn định, tránh cho nền kinh tế không
bị rối loạn khi mà các NHTM không đáp ứng được yêu cầu chi trả.
Cho vay
Cho vay là việc mà ngân hàng sẽ đưa cho khách hàng một khoản tiền với
9
cam kết hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là một
hoạt động rất quan trọng của tín dụng. Ngân hàng không thể huy động vốn rồi
để yên đó mà phải làm cho số vốn đó sinh lãi. NHTM có nhiều hoạt động để
tạo ra lợi nhuận nhưng cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu nhất. Trong hoạt
động cho vay bao gồm các phương thức cho vay như: thấu chi, cho vay trực
tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp,
cho vay gián tiếp.
Đầu tư
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ cho nên NHTM là người nắm vững
những thông tin cũng như tình hình kinh tế rõ nhất nên có thể nói các NHTM

là người đầu tư có hiệu quả nhất. Các NHTM thường dùng vốn sở hữu của
ngân hàng và các vốn dài hạn để đầu tư vào các công ty liên doanh, các dự
án…; trở thành cổ đông của công ty cổ phần. Ở Việt Nam thì các NHTM chỉ
được nắm giữ dưới 10% cổ phiếu của công ty.
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Ngoài hoạt động cho vay các NHTM còn thực hiện một số nghiệp vụ
trung gian nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Các nghiệp vụ trung
gian như chuyển tiền, tư vấn đầu tư, môi giới đầu tư, uỷ thác, giải ngân…
1.2.3 Vai trò của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng rất lớn đối với sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3.1 Tích tụ, tập trung vốn và phân phối vốn hiệu quả
Các ngân hàng thương mại thông qua chức năng trung gian tài chính của
mình tích tụ, tập trung vốn, phân phối vốn có hiệu quả cho nền kinh tế, nâng
cao đời sống xã hội, góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục và ổn định. Đặc biệt đối với các nước mà thị trường chứng khoán
10
chưa phát triển thì vai trò này của ngân hàng thương mại là rất quan trọng.
Ngân hàng tham gia vào sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính.
Ngay cả những nước có thị trường chứng khoán phát triển, thì của ngân hàng
cũng góp phần vào sự phát triển của thị trường tài chính thông qua các dịch
vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin.
1.2.3.2 Chuyển thời hạn vốn
NHTM có vai trò chuyển thời hạn vốn. Ngân hàng huy động vốn trong
nền kinh tế, bao gồm nhiều loại vốn có thời hạn khác nhau như vốn ngắn hạn,
trung và dài hạn. Sau đó khi cho vay trong nền kinh tế ngân hàng sẽ có những
điều chỉnh linh hoạt về thời hạn để cho vay theo nhu cầu của nền kinh tế. Đây
là một vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc giải quyết sự lệch pha về
các nguồn vốn trong nền kinh tế.
1.2.3.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng

NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng. Các dịch vụ tài chính mà
NHTM thực hiện bao gồm dịch vụ uỷ thác và tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý. Đó là những dịch vụ đem
lại rất nhiều lợi ích và giúp cho nền kinh tế năng động hơn.
1.2.3.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất và lưu thông hàng hóa
NHTM nâng cao hiệu quả sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thông qua
các hoạt động của mình như nhận gửi, cho vay, thanh toán ... ngân hàng cung
cấp toàn bộ thông tin cho nền kinh tế. Thông tin từ phía ngân hàng là những
thông tin chính xác nhất. Do đó, ngân hàng đã tham gia vào việc kiểm soát
các hoạt động của nền kinh tế. Từ đó làm cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá đươc nâng cao.
11
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò DNVVN trong nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Khái niệm DNVVN
- Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Theo Luật Doanh Nghiệp Việt
Nam năm 2005)
- Khái niệm DNVVN:
Có thể nói, DNVVN là bộ phận doanh nghiệp rất quan trọng trong nền
kinh tế Việt nam, đóng góp một phần đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, giải
quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, tạo tốc độ tăng trưởng kinh
tế…Các DNVVN là một bộ phận doanh nghiệp phong phú với đủ mọi loại
hình doanh nghiệp từ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác xã đến các Doanh
nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ở nước ta DNVVN chiếm tỷ
trọng tương đối cao, chiếm hơn 90% tổng số Doanh nghiệp của cả nước. Mặc
dù chiếm tỷ trọng ưu thế nhưng hầu hết các DNVVN đều có quy mô nhỏ cả
về vốn và lao động. Việc xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương

đối vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của một nước,
tính chất ngành nghề và điều kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định
hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kì nhát định. Tuy nhiên,
DNVVN được định nghĩa một cách chung nhất là: DNVVN là những cơ sở
sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo
các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng
thời kỳ quy định của từng quốc gia.
12
Ví dụ như Đài Loan, các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo
có từ 1 tới 200 lao động được coi là DNVVN, trong khi các doanh nghiệp
trong ngành thương mại- dich vụ có từ 1-50 lao động. Ở Nhật Bản, các
DNVVN trong ngành sản xuất chế tạo có từ 1- 300 lao động và số vốn kinh
doanh không vượt quá 300 triệu Yên, còn các DNVVN trong ngành thương
mại - dịch vụ có số lao động không quá 100 người với số vốn kinh doanh
không quá 100 triệu Yên. Ngược lại ở Mỹ chỉ có một tiêu chí xác định chung
cho các DNVVN là số lao động không quá 500 người
DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao
động tuỳ theo quy định của Chính Phủ đối với từng ngành nghề tương ứng
với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/11/2001:
DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người.
1.2.2 Đặc điểm của DNVVN ở Viêt Nam
Các DNNVV là các DN có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt động trong
các ngành thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại
hình DN khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình
thành và phát triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc điểm cơ bản

sau:
* Về các điểm mạnh:
- DNNVV dễ khởi sự. Các DNNVV thường chỉ cần một lượng vốn ít, số
lao động không nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc giản
đơn đã có thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh.
DNVVN gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay trong giai
13
đoạn đầu. Khó khăn lớn đối với các DN là làm sao tạo được nguồn vốn kinh
doanh, nhưng do tốc độ quay vòng vốn nhanh nên DNNVV có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau như bạn bè, người thân để
đáp ưng cho nhu cầu vốn của mình.
- Tính linh hoạt cao. Do hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các
DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động trong
việc đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh
tế xã hội cũng như các biến động trên thị trường. Nhờ tính năng động này mà
các DNNVV dễ dàng tìm kiếm và gia nhập thị trừơng khi nhận thấy việc kinh
doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trường khi công việc
kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trong
đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển
như nước ta.
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống.
So sánh hai loại hình doanh nghiệp lớn và DNVVN thì DNNVV có lợi
thế hơn trong việc khai thác, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống, khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực đầu vào
như lao động, tài nguyên hay vốn tại chỗ của từng địa phương. Từ đó
DNVVN từng bước trưởng thành và lớn mạnh. Mặt khác các DNVVN còn có
nhiều lợi thế hơn các DN lớn trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu
thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng, kết hợp với phương châm đa
dạng hóa sản phẩm đã tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mới đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- DNVVN có lợi thế về sử dụng lao động. Quan hệ lao động trong các
DNVVN thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh nghiệp
lớn. Do đó người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến
14
khích hơn trong công việc. Đặc biệt là mối quan hệ gần gũi, thân thiện đó rất
phù hợp với văn hóa của người Việt Nam.
Với lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương,
DNVVN có những tác động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng như nâng
cao đời sống vật chất và tình thần cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và
bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển các
DNVVN còn có lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu và người
nghèo, giảm sự các biệt giữa thành thị và nông thôn, qua đó cũng góp phần
làm giảm tệ nạn trong xã hội.
* Về các điểm yếu:
_ Các DNVVN ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu, thủ công.
Hầu hểt các DNVVN ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 15-
20 năm nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng
chất xám ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng
loại của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí
trong sử dụng nguyên nhiên vật liệu và ô nhiễm môi trường…
Do chủ yếu tận dụng nguồn lao động tại địa phương với trình độ kỹ
thuật tay nghề thấp nên khả năng tiếp cận với những công nghệ máy móc hiện
đại là rất khó. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, khả
năng huy động vốn lại ít nên thường gặp khó khăn trong việc đầu tư đổi mới
công nghệ và cũng hiếm có các chương trình đào tạo giúp nâng cao tay nghề
cho lao động của doanh nghiệp.
_Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong khi
đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả năng

tài chính có hạn, DNVVN thường gặp thường gặp khó khăn trong việc tiếp
cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến
15
cũng như ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác phần lớn
các DNVVN được thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả
năng quản lý của họ có hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn
trên thị trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự
hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và
cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều,
các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả
năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh
doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
_ Các DNVVN có năng lực tài chính thấp
Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự tăng trưởng của DNVVN. Khi
mới thành lập, phần lớn các DNVVN thường gặp phải vấn đề về vốn. Các nhà
đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp
này bởi các DNVVN chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập
được khả năng trả nợ. Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu
chưa tạo dựng được uy tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
thì doanh nghiệp rất khó tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín
dụng. Vì thế DNVVN khó tiếp cận được vốn tín dụng của các Ngân hàng
thương mại. Muốn vay vốn được từ nguồn tín dụng của các ngân hàng thương
mại thì các DNVVN phải tạo lập được dự án đầu tư có tính khả thi nhưng do
trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp thấp, khả năng
dự báo trước những biến động của ngành, của nền kinh tế kém nên việc xây
dựng các kế hoạch tài chính, phương án sản xuất kinh doanh khả thi của
không ít DNVVN còn yếu trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp lại
chưa phát triển. Mặt khác không ít các DNVVN lập báo cáo tài chính chưa rõ
ràng, không minh bạch do yếu kém về quản trị doanh nghiệp nên các báo cáo
tài chính không đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó vẫn còn những doanh

16
nghiệp lập báo cáo chỉ để đối phó với cơ quan Thuế nên đã cố tình làm giảm
khấu hao tài sản, tăng nợ…Một số doanh nghiệp còn làm trái chức năng, trái
pháp luật, sử dụng giấy tờ giả để lừa cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xin
hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết…Do nguồn tài chính hạn hẹp,
quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng các dự án khả thi
yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt động kinh doanh theo thương vụ, không có
chiến lược phát triển cụ thể nên mức độ rủi ro cao, trong khi các báo cáo tài
chính không đủ sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt công tác kế toán thống
kê, một số doanh nghiệp chưa nhận thức đúng, đầy đủ nghĩa vụ và trách
nhiệm pháp lý trong việc đăng ký kinh doanh nên việc tiếp cận vốn tín dụng
từ các kênh thương mại cũng như ưu đãi đều rất hạn chế. Như vậy với quy mô
vốn nhỏ, khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính lại khó khăn nên tiềm lực
tài chính của các DNVVN đã thấp lại càng thấp hơn, do đó khả năng cạnh
tranh của các DNVVN trên thị trường rất thấp.
Với những đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam như trên, cộng
với môi trường canh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển
DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của
nền kinh tế.
1.2.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân
Các DNVVN đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và có vai trò quan trọng trong mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi cung
ứng hàng hóa và dịch vụ. Các DNVVN có khả năng tạo ra nhiều việc làm với
chi phí thấp; cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hóa và dịch vụ và
làm tăng GDP cho nền kinh tế; tăng cường kỹ năng quản lý và đổi mới công
nghệ; góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong xã hội, xóa đói nghèo;
tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế
năng động và hiệu quả hơn, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế
17
khác nhau. Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia của DNVVN

được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra giá trị gia tăng
trong nền kinh tế. Theo số liệu thống kê của các nước, tỷ trọng thu hút lao
động tạo ra giá trị gia tăng của các DNVVN rất đáng kể. Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các nước đặc biệt
là các nước đang phát triển cần có các chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN,
có như vậy mới huy động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần hỗ trợ các
doanh nghiệp lớn phát triển, tăng sức cạnh tranh trên thị trường… Vai trò đó
của DNVVN thể hiện cụ thể như sau:
o Thu hút vốn và khai thác nguồn lực sẵn có trong dân cư.
DNVVN có vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài chính của
dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của các địa phương.
Với việc thành lập một doanh nghiệp loại này chỉ cần một số vốn nhỏ do đó
đã tạo điều kiện cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn vào DNVVN. Như vậy
thông qua các DNVVN, những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi đã có khả
năng được sinh lời. Hơn nữa việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của
các DNVVN rất hạn chế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu được huy động từ
những người thân quen vì thế DNVVN được tiếp xúc trực tiếp với người cho
vay, người cho vay có khi là chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp điều hành
hoạt động của doanh nghiệp nên việc sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn. Bên cạnh
đó các DNVVN có thể tận dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu với
giá rẻ do đó làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. Như vậy sự
phát triển của các DNVVN đã tận dụng được tối đa các nguồn lực của xã hội,
tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động có trình độ, tay nghề thấp góp phần
làm ổn định và phát triển xã hội.
18
Về tiềm lực vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và phối hợp các yếu tố sản xuất khác như
lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Vốn có vai trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công

nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân cũng như trình
độ quản lý của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay là trong
khi có nhiều doanh nghiệp đang thiếu vốn trầm trọng thì nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư còn nhiều nhưng không huy động được. Khi chính sách tài
chính tín dụng của Chính phủ và các Ngân hàng chưa thực sự gây được niềm
tin đối với những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư thì nhờ sự
đa dạng hoá trong các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khởi sự bằng
nguồn vốn hạn hẹp DNVVN thu hút được đông đảo người dân tham gia. Do
đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư được đưa vào đầu tư sản xuất kinh
doanh, hạn chế tiêu dùng không sinh lợi, nhiều DNVVN đã tiếp xúc trực tiếp
với người dân và huy động được vốn để kinh doanh, thành lập doanh nghiệp.
Dưới khía cạnh đó, DNVVN có vai trò to lớn trong việc huy động vốn để phát
triển kinh tế.
Về lao động: Đặc điểm chung của các DNVVN là ít vốn và hoạt động
chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Do đó, DNVVN ở tất cả các
nước có thể tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động. Ở
nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển, DNVVN là nơi tạo ra
nhiều việc làm nhất. Hiện nay, DNVVN chiếm 90-99% trong tổng số lượng
các doanh nghiệp các nước, ở Việt Nam con số này là 90%. Mặc dù số lượng
lao động trong các doanh nghiệp không nhiều nhưng tổng số lao động làm
việc trong các DNVVN chiếm tỷ lệ đáng kể từ 50-80%, khi các DNVVN phát
triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế. DNVVN thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh
19
doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động, vốn
ít với chi phí thấp nên phần lớn lao động trong khu vực này không đòi hỏi
trình độ cao, mất nhiều thời gian đào tạo và chi phí tốn kém mà chỉ cần bồi
dưỡng hoặc là người lao động có thể tham gia sản xuất trong doanh nghiệp.
Khi những doanh nghiệp lớn ứng dụng công nghệ tự động hóa, lao động phổ
thông dư thừa, cầu lao động phổ thông đối với doanh nghiệp lớn giảm mạnh.

DNVVN là nơi thu hút tiếp nhận và đảm bảo thu nhập cho họ. Như vậy có thể
thấy rằng DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra và tăng
thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn định xã
hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn
của dân.
Trong tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, một
bộ phận lao động không nhỏ dư thừa, với những kinh nghiệm tích luỹ được
trong lao động họ có thể tự thành lập hay tìm kiếm công việc tại các DNVVN
góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh sự phát triển của các DNVVN.
Về khoa học kỹ thuật: Với quy mô hoạt động nhỏ, DNVVN thường lựa
chọn kỹ thuật phù hợp với trình độ lao động và khả năng về vốn. Họ kết hợp
kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà người lao động có thể nhanh chóng tiếp thu
và làm chủ trong sản xuất.
o Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Sự phát triển nhanh các DNVVN về cả số lượng và chất lượng đã đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng thu nhập cho các nước.
Cũng như DNVVN ở tất cả các nước, DNVVN ở Việt Nam cung cấp ra
thị trường nhiều loại hàng hóa khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản
xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hóa tiêu
20
dùng khác. Theo số liệu thống kê trong những năm vừa qua DNVVN đã đóng
góp 25-28% GDP của cả nước, vốn kinh doanh của khu vực DNVVN chiếm
2% so với vốn kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Ngoài ra, DNVVN
Việt Nam còn cung cấp hầu hết sản phẩm trong nhiều ngành công nghiệp
truyền thống thu hút nhiều lao động như giầy dép, chiếu cói… việc mở rộng
và phát triển các DNVVN sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm tăng GDP,
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Phát triển DNVVN làm số lượng các doanh nghiệp tăng lên rất lớn, tăng

tính cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro. Các DNVVN cung cấp nguyên liệu,
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá thâm nhập vào ngõ ngách thị trường những nơi
doanh nghiệp lớn không làm được.
Các DNVVN tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu, số lượng
DNVVN tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 80,6%, nhập khẩu chiếm
84,2% tổng số doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu trên cả
nước. DNVVN thường không có tình trạng cạnh tranh độc quyền, họ dễ dàng
và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. tự do cạnh tranh là con đường tốt
nhất để phát huy mọi tiềm lực. sự phát triển của DNVVN trong giai đoạn đầu
là phương thức tốt nhất để sản xuất thay thế nhập khẩu với mức chi phí đầu tư
thấp, kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm phù hợp với sức mua của dân, từ đó
tăng năng lực sản xuất và sức mua của thị trường.
Quá trình phát triển của DNVVN cũng là quá trình cải tiến máy móc
thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường. từ đó đổi mới công nghệ, làm quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra ở cả chiều rộng và chiều sâu.
Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm của thị trường cao, các
DNVVN có nhiều ưu thế trong việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. ở một số nước DNVVN
21
tham gia xuất khẩu chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu từ 30-
50%.
o Tạo sự phát triển giữa các vùng, ngành góp phần phát triển quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình kinh doanh, nhiều DNVVN có thể hỗ trợ cho các doanh
nghiệp lớn kinh doanh một cách hiệu quả hơn như làm đại lý và vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn, cung cấp những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu
vào cho các doanh nghiệp lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường
mà doanh nghiệp lớn khó có thể với tới để phân phối các sản phẩm của doanh
nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Mục tiêu hoạt động

của DNVVN là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân là chủ yếu, sử dụng
nhiều lao động do đó giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở các địa phương.
Bên cạnh đó, khi số DNVVN tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nnhanh chóng
số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động với
quy mô nhỏ và vừa, các DNVVN có ưu thế là chuyển hướng kinh doanh
nhanh từ những ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành khác hiệu quả hơn,
thoả mãn nhu cầu linh hoạt của dân cư. Chính sự phát triển đó của các
DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro
trong nền kinh tế.
Việc phát triển các DNVVN sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
trước tiên, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các khu
vực nông thôn qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông và độc canh. Các doanh
nghiệp được phân bổ đều hơn về lãnh thổ ở cả vùng nông thôn, đô thị, miền
núi, đồng bằng. Ngoài ra, sự phát triển manh các DNVVN còn có tác dụng
22
làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các cơ sở
kinh tế ngoài quốc doanh và việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. sự
phát triển các DNVVN cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế
thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước
đo. việc phát triển các DNVVN còn có tác dụng duy trì và thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản
sắc văn hoá dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước.
Xuất phát từ một nước kinh tế nông nghiệp, Việt Nam có nhiều làng
nghề thủ công truyền thống nổi tiếng. Các ngành nghề này ngày càng thu hút
được sự đầu tư phát triển của các DNVVN, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện các chương trình xoá đói giảm
nghèo, tạo sự phát triển đồng đều, bền vững giữa các vùng. Hình thành nên
các vùng sản xuất lớn, nhiều làng nghề xuất hiện góp phần gia tăng sản phẩm

hàng hoá tinh chế, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, thúc đẩy
các ngành nghề phát triển các DNVVN hình thành và phát triển trong những
ngành nghề khác nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên
kết với các doanh nghiệp lớn. Nhiều doanh nghiệp nhỏ khi mới ra đời chỉ
nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn.
Mối quan hệ giữa các DNVVN và các doanh nghiệp lớn cũng chính là nguyên
nhân thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua. Do đó,
khi các DNVVN Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng cường các mối quan
hệ liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các DNVVN và các DNVVN với các doanh
nghiệp lớn, nhờ đó các rủi ro kinh doanh dược phân tán làm tăng hiệu quả
kinh tế xã hội. Đông thời, các DNVVN chính là nguồn tích luỹ ban đầu và là
“lồng ấp” cho các doanh nghiệp lớn. Các cơ sở doanh nhân thường xuất phát
từ một DNVVN do chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa thật hiểu rõ về thị
trường sau một thời gian hoạt động đã tích luỹ kinh nghiệm và khẳng định vị
23
thế của mình và mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển với quy mô lớn.
Từ DNVVN phát triển và mở rộng thành doanh nghiệp lớn còn tiết kiệm chi
phí đào tạo khi tuyển được các nhân viên có tay nghề từ các DNVVN chuyển
sang có thể nói, DNVVN là tiền đề cho các doanh nghiệp lớn.
1.3 Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.3.1 Khái niệm và phân loại cho vay đối với DNVVN của NHTM
a) Khái niệm
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng thương mại để tài trợ
chi tiêu cho các doanh nghiệp, cá nhân và chính phủ. Đây cũng là chức năng
lâu đời nhất của ngân hàng. Cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hanh kèm theo
quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “ cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một

khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo
sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
b) Phân loại
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, ứng với mỗi tiêu thức có thể phân
loại ra nhiều loại cho vay.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này cho vay phân làm ba loại: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn, cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng, dùng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
24
Cho vay trung hạn: trước đây theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì
thời hạn cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm, hiện nay theo quy định mới của
NHNH thì thời hạn cho vay trung hạn là 1 đến 5 năm, sự thay đổi này một
mặt để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp, mặt khác tạo ra sự phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản
nhất định thời hạn sử dụng của chúng tương đối dài nên cần phải có thời gian
đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả (gốc +lãi) cho ngân hàng. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp cho vay trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng
như: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà
phê, điều .
Cho vay dài hạn: đây là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa 20-30 năm,một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.Tín dụng
dài hạn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây mới các
công trình dân dụng, các công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc
mua sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô
lớn, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản...

* Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ
ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức đồng tài trợ.
* Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay đươc chia làm hai loại: -
Cho vay có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay ngân hàng đòi hỏi khách
25

×