i
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN 5
1.1. Những khái niệm cơ bản 5
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: 5
1.1.2. Giá cả cho giao dịch quốc tế: tỉ giá hối đoái thực tế và danh nghĩa 5
1.1.3. Lý thuyết đầu tiên về xác định tỉ giá hối đoái: sự ngang bằng sức
mua 8
1.1.3.2. Ý nghĩa của lý thuyết ngang bằng sức mua 9
1.1.3.3. Những hạn chế của lý thuyết ngang bằng sức mua 11
1.2. Các loại tỷ giá 12
1.3. Các chế độ tỷ giá 13
1.3.1. Tỷ giá hối đoái cố định 13
1.3.2. Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn 13
1.3.3. Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 14
1.4.1. Cán cân thanh toán quốc tế 14
1.4.2. Lạm phát 16
1.4.3. Lãi suất 16
1.4.3.1 Ngắn hạn 16
1.4.3.2. Dài hạn 16
1.4.4. Các yếu tố khác 17
1.5. Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh 18
1.5.1. Hợp đồng kỳ hạn 18
1.5.2. Hợp đồng hoán đổi 20
1.5.3. Hợp đồng quyền chọn 22
1.6. Hoạt động XNK và ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả hoạt động XNK 24
1.6.1. Hoạt động XNK 24
ii
1.6.2. Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động XNK 24
1.6.2.1. Khi tỷ giá tăng 24
1.6.2.2. Khi tỷ giá giảm 25
1.7. Khảo sát các nghiên cứu trước 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN 27
2.1. Giới thiệu về Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn 27
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty CP Cung Ứng Tàu
Biển Sài Gòn 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu 28
2.1.2.1. Chức năng 28
2.1.2.2. Nhiệm vụ 29
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 29
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: 30
2.1.4. Các nhóm sản phẩm 32
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian
tới của Công ty 34
2.1.5.1. Thuận lợi 34
2.1.5.2. Khó khăn 34
2.1.5.3. Phương hướng hoạt động năm 2011 và những năm tới 35
2.1.6. Năng lực kinh doanh của Công ty 35
2.1.6.1. Vốn 35
2.1.6.2. Tình hình lao động 36
2.1.6.3. Về trang thiết bị, công nghệ của công ty 39
2.2. Tình hình kinh doanh của công ty 39
2.2.1 Phân tích khái quát về tài sản, nguồn vốn của công ty từ năm 2010: 39
2.2.1.1. Phân tích khái quát về tài sản nhằm: 39
2.2.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn 42
iii
2.2.2. Lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận 44
2.2.3. Vòng quay tổng vốn 48
2.2.4. Vòng quay hàng tồn kho 51
2.2.5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước 53
2.2.6. Tình hình tiêu thụ trong nước và cơ cấu thị trường NK của Công ty 54
2.2.6.1. Tình hình tiêu thụ trong nước 54
2.2.6.2. Cơ cấu thị trường NK 55
2.2.7. Thuận lợi và khó khăn 55
2.2.7.1. Thuận lợi 55
2 2.7.2. Khó khăn 56
2.3. Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của Công ty cổ
phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn 56
2.3.1. Những nguyên nhân gây biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2008
đến 2010 56
2.3.1.1. Cán cân thanh toán quốc tế 59
2.3.1.2. Lạm phát 61
2.3.1.4. Các nguyên nhân khác 75
2.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK của
Công ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn 77
2.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến 2010 77
2.3.2.2. Kim ngạch NK 78
2.3.2.3. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến chi phí NK 79
2.3.2.5. Số lượng hợp đồng không thực hiện được qua các năm do tỷ
giá tăng 83
2.3.2.6. Lãi, lổ do chênh lệch tỷ giá qua các năm 84
CHƯƠNG 3: CÁC PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO DO TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN 85
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn 85
iv
3.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu Biển
Sài Gòn trong thời gian tới 87
3.2.1 Dự báo về sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới 87
3.2.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Cung Ứng Tàu
Biển Sài Gòn trước sự biến động của tỷ giá hối đoái 88
3.2.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh 88
3.2.2.2. Phương hướng hoạt động năm 2011 và những năm tới 89
3.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro do tác động của tỷ giá hối đoái
đến hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài
Gòn 90
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 90
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện mục tiêu phương hướng kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới 91
3.3.3. Giải pháp giảm thiểu rủi ro đối với việc tăng tỷ giá trong những
năm qua 92
3.3.4. Giải pháp đưa ra của doanh nghiệp khi lãi suất tăng 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
KẾT LUẬN 102
Tài liệu tham khảo 106
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Danh mục các sản phẩm của Công Ty cổ phần Cung Ứng Tàu
Biển Sài Gòn 32
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 36
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn thông qua số lượng cổ phiếu 36
Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng lao động theo giới tính, trình độ, theo tính chất
công việc 37
Bảng 2.5: Thu nhập bình quân của người lao động 38
Bảng 2.6: Phân tích tình hình tài sản của công ty năm 2010 so với năm 2009 40
Bảng 2.7: Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty năm 2010 43
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và
trên chi phí của công ty 45
Bảng 2.9: Vòng luân chuyển Tài sản, VLĐ và hiệu quả sử dụng vốn của
công ty qua 3 năm 2008-2010 49
Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho của
công ty năm 2008 - 2010 52
Bảng 2.11: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước của công
ty năm 2010 53
Bảng 2.12: Tỷ giá VND/USD từ năm 1/01/2008 đến 21/04/2011 57
Bảng 2.13: Cán cân thanh toán giai đoạn 2008-2010 59
Bảng 2.15: Lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ
biến như sau: (tính đến cuối quý I năm 2010) 65
Bảng 2.16: Một số ngân hàng và các mức lãi suất cam kết cho vay đã báo
cáo với NHNN 66
Bảng 2.17: Lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ
biến như sau: (tính đến cuối quý II năm 2010) 68
Bảng 2.18: Lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ
biến như sau: (tính đến cuối quý III năm 2010) 70
Bảng 2.19: Lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ
biến như sau: (tính đến ngày 10/12/2010) 73
vi
Bảng 2.20: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí lãi vay qua các năm của Công ty Cổ
Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn 75
Bảng 2.21: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm của Công ty Cổ Phần Cung
Ứng Tàu Biển Sài Gòn 78
Bảng 2.22: Biến động số lượng và giá cả USD qua các năm 79
Bảng 2.23: Các khoản mục có số dư ngoại tệ của công ty từ năm 2008 đến
2010 81
Bảng 2.24: Số lượng hợp đồng không thực hiện được qua các năm và thiệt
hại ước tính 83
Bảng 2.25: Lãi, lổ do chênh lệch tỷ giá qua các năm 84
Bảng 3.1: Dự báo tỷ giá danh nghĩa một số ngoại tệ chủ chốt 87
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 30
Hình 2.2: Một số sản phẩm chính của công ty 33
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài
sản và trên chi phí của công ty 46
Hình 2.4: Biểu đồ biểu hiện cơ cấu thị trường NK của công ty năm 2010 55
Hình 2.5: Tỷ giá VND/USD từ năm 1/01/2008 đến 21/04/2011 56
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ giá USD/VND trong 5 năm trở lại đây (2006-2011), 58
Hình 2.7: Biểu đồ diễn biến lạm phát hàng tháng năm 2010 61
Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện lãi suất của USD và VND trong năm 2008 62
Hình 2.9: Biểu đồ diễn biến lãi suất trong quí 1/2010 64
Hình 2.10: Biểu đồ tỷ giá USD/VND từ năm 2009 đến nay 76
Hình 2.11: Biểu đồ biểu hiện kim ngạch NK của công ty qua các năm 78
Hình 2.12: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK
năm 2009 so với chi phí NK năm 2008 80
Hình 2.13: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK
năm 2010 so với chi phí NK năm 2009 80
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với xu hướng khu vực hóa và toàn
cầu hóa, việc mua bán hàng hóa không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi của một
quốc gia mà dần dần được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới, các quốc gia giao
thương với nhau nhiều hơn. Nhưng mỗi quốc gia lại sử dụng một đồng tiền riêng
cho mình, do đó việc mua bán hàng hóa gặp nhiều khó khăn trong việc tính giá cả
của hàng hóa. Chính vì vậy mà TGHĐ ra đời nhằm giúp chuyển đổi đồng tiền
giữa các quốc gia, thuận lợi hơn trong quá trình mua bán.
TGHĐ là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong quan hệ kinh tế
quốc tế hiện nay, nó đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại, đầu tư và tín
dụng quốc tế, trong việc xác định, tính toán cán cân thanh toán nói riêng cũng
như sức mạnh kinh tế đối ngoại của một quốc gia nói chung. TGHĐ giúp chúng ta
so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau.
Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến
khích XK hay NK hàng hóa của một nước.
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK như Công ty
CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn thì tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến
kết quả hoạt động của công ty. Vì là một công ty XNK, thường xuyên mua bán
với các công ty nước ngoài, khi tỷ giá thay đổi sẽ làm cho dòng tiền của công ty
luôn thay đổi, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nhưng tỷ giá hối đoái thì
luôn biến động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Vì vậy việc dự
đoán và đưa ra các giải pháp nhằm giúp công ty hạn chế rủi ro về tỷ giá là hết sức
cần thiết, giúp công ty hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Thấy được tầm quan
trọng của tỷ giá đối với hoạt động XNK của doanh nghiệp em quyết định chọn đề
tài “Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động XNK của Công ty CP
Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
•
Tìm hiểu những nguyên nhân làm biến động tỷ giá giữa đồng USD và VND từ
năm 2008 đến 2010
2
•
Phân tích sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK của
công ty từ năm 2008 đến 2010.
•
Đề ra các giải pháp giúp công ty giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này thông qua một số phương pháp sau:
Phương pháp luận phân tích: Lý thuyết cân bằng sức mua, Lý thuyết ngang giá
lãi suất (IRP), lạm phát theo quan điểm của K.Marx và hiện đại, hợp đồng kỳ hạn
và các công cụ phái sinh, lãi suất, quy luật cung cầu ngoại tệ.
Thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp:
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Số liệu thứ cấp:
•
Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của Công ty CP
Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn qua các năm 2008, 2009, 2010 như báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán…
•
Thu thập thông tin về tỷ giá trên website của niên giám thống kê, bộ công
thương, ngân hàng nhà nước…
•
Thu thập thông tin về các chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước
Việt Nam trên sách, báo, tạp chí, truyền hình và internet.
•
Số liệu thu thập được phân tích bằng các phương pháp như: phương pháp so
sánh, thống kê…
Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh số liệu giữa các năm rồi đi đến kết
luận.
+ Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê theo năm để từ đó so
sánh, phân tích và rút ra kết luận.
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phân tích các số liệu trong một thời
điểm nhất định, trong từng trường hợp cụ thể.
3
4. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố liên quan đến TGHĐ và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
• Không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn. Địa chỉ: 3G
Phổ Quang, P2, Q.Tân Bình, TP.HCM.
• Thời gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 21/02/2011 đến ngày 20/5/2011.
• Số liệu dùng để nghiên cứu đề tài chủ yếu trong 3 năm từ 2008 đến 2010.
Do thời gian và điều kiện tiếp cận với Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn có
hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều
hạn chế nên phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu sự tác động của tỷ giá hối đoái
giữa USD và VND đến hoạt động của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn
từ năm 2008 đến 2010.
6. Ý nghĩa của đề tài
Điểm mới của đề tài này là : cho đến nay, đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên về tác
động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty CP Cung Ứng
Tàu Biển Sài Gòn. Và đề tài này được nghiên cứu trong thời điểm tỷ giá hoái đối
đang biến động phức tạp, cho nên việc nghiên cứu đề tài này là có khả thi. Đề tài
nghiên cứu này hy vọng mang lại ý nghĩa rất lớn cho các bên liên quan sau:
Đối với em
Củng cố các kiến thức lý luận chung về tỷ giá hối đoái đã được học trong chương
trình đại học vào thực tiễn doanh nghiệp.
Tăng cường kỹ năng của chính em trong việc nghiên cứu tác động của tỷ giá hối
đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây cũng là cơ sở để em có thể thực
hiện những cuộc nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn trong nhiều lĩnh vực khác.
Đối với Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn và các doanh nghiệp trong ngành
Việc nghiên cứu những vấn đề nêu trên nhằm giúp Công ty CP Cung Ứng Tàu
Biển Sài Gòn và các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu xây
4
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, góp phần
tăng lợi nhuận cho Công ty.
7. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái
đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài
Gòn.
Chương 2: Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập
khẩu tại công ty cổ phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro do tác động của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần Cung Ứng Tàu
Biển Sài Gòn.
Kết luận và kiến nghị
Do thực tế và lý thuyết có những khoảng cách nhất định, thời gian thực tập
ngắn, kiến thức có hạn và lần đầu tiên em làm đề tài mới nên còn nhiều thiếu sót.
Kính mong nhận được sự thông cảm, góp ý của quý thầy cô.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG TÀU BIỂN SÀI GÒN
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua một loại
tiền tệ khác. Nó được coi như là một loại giá quốc tế bị tác động bởi nhiều yếu tố
khác nhau trong không gian quốc tế.
TGHĐ là một trong các công cụ của chính sách tài chính - tiền tệ của Chính
phủ, nên ngoài việc chịu điều tiết bởi cung cầu tiền tệ, tỷ giá còn chịu tác động
bởi các mục tiêu của các chính sách kinh tế - tài chính của quốc gia trong từng
thời kì nhất định. Trên thế giới, hầu hết các chính phủ đều tác đông trực tiếp hay
gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. Mức độ tác động này phụ thuộc vào sự biến động
của môi trường kinh tế vĩ mô trong từng thời kì nhất định, mục tiêu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ, niềm tin của công chúng vào chính sách phát triển đất
nước của chính phủ, sự tác động của nền kinh tế toàn cầu, thực trạng của nền
kinh tế Các biện pháp bảo vệ cũng là nhân tố quan trọng làm thay đổi cung cầu
ngoại tệ và làm tỷ giá biến động.
1.1.2. Giá cả cho giao dịch quốc tế: tỉ giá hối đoái thực tế và danh nghĩa.
Cho đến nay chúng ta đã thảo luận về luồng chu chuyển hàng hóa và vốn
giữa các quốc gia. Bên cạnh các biến lượng này, các nhà kinh tế vĩ mô còn nghiên
cứu các biến số phản ánh giá cả của giao dịch quốc tế. Cũng giống như trên bất cứ
thị trường nào, giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp người mua và
bán: giá quốc tế phối hợp quyết định của người tiêu dùng và sản xuất khi họ tương
tác với nhau trên thị trường thế giới. Ở đây, chúng ta bàn hai loại giá cả quan trọng
nhất là tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế.
- Tỉ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ mà tại đó một người đổi đồng tiền của
một quốc gia này lấy một đồng tiền quốc gia khác. Ví dụ khi đến ngân hàng, bạn
thấy người ta niêm yết 80 yên/đô la. Nếu đưa cho ngân hàng một đô la, họ sẽ đưa lại
6
cho bạn 80 yên Nhật; và nếu bạn đưa cho ngân hàng 80 yên, họ sẽ đưa lại bạn 1 đô
la. Trong thực tế, ngân hàng niêm yết giá bán và mua yên khác nhau. Mức chênh
lệch này là một trong những nguồn tạo ra lợi nhuận của ngân hàng cho việc cung
ứng dịch vụ này. Để đơn giản hóa vấn đề, chúng ta bỏ qua chênh lệch này.
Tỷ giá hối đoái có thể được biểu diễn dưới hai dạng. Nếu tỷ giá hối đoái là
80 yên một đô la thì nó cũng là 1/80 (=0.0125) đô la một yên.
Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi sao cho một đô la có thể đổi được nhiều ngoại tệ hơn,
chúng ta nói đó là sự lên giá của đồng đô la. Nếu tỷ giá hối đoái thay đổi sao cho
một đô la mua được ít ngoại tệ hơn, ta nói đó là sự xuống giá của đồng đô la.
Có thể có lúc nào đó bạn thấy các phương tiện truyền thông nói rằng đồng đô
la mạnh hay yếu. Các thuật ngữ này thường được dùng để chỉ sự thay đổi trong tỷ
giá hối đoái danh nghĩa. Khi một đồng tiền lên giá, người ta nói đồng tiền đó mạnh
lên vì nó có thể mua được nhiều ngoại tệ hơn. Ngược lại, khi một đồng tiền xuống
giá, người ta nói nó yếu đi.
Đối với bất kỳ nước nào, chúng ta cũng thấy có nhiều tỷ giá hối đoái danh
nghĩa. Đồng đô la Mỹ có thể dùng để mua đồng Việt nam, yên Nhật, bảng Anh,
Peso Mêhicô,v.v…Khi nghiên cứu những sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái, các nhà
kinh tế thường sử dụng các chỉ số được tính bằng số bình quân của nhiều tỷ giá hối
đoái. Cũng như chỉ số giá bán lẻ chuyển nhiều loại giá trong nền kinh tế thành một
đại lượng duy nhất để phản ánh mức giá, chỉ số tỷ giá hối đoái chuyển các tỷ giá hối
đoái khác nhau thành một đại lượng duy nhất để phản ánh giá trị quốc tế của đồng
tiền. Cho nên, khi các nhà kinh tế nói đồng đô la lên giá hay xuống giá, họ thường
ám chỉ một chỉ số tỷ giá hối đoái tính đến nhiều tỷ giá hối đoái cá biệt.
- Tỉ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ lệ mà tại đó một người trao đổi hàng hóa và dịch
vụ của nước này lấy hàng hóa và dịch vụ của nước khác. Ví dụ khi mua hàng, bạn
thấy két bia Đức có giá gấp đôi két bia Mỹ. Chúng ta có thể nói rằng tỷ giá hối đoái
thực tế là 1/2 két bia Đức bằng 1 két bia Mỹ. Hãy chú ý rằng tương tự như tỷ giá hối
đoái danh nghĩa, chúng ta biểu hiện tỷ giá hối đoái thực tế bằng số đơn vị hàng hóa
nước ngoài trên một đơn vị hàng hóa trong nước.
7
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và thực tế có quan hệ mật thiết với nhau. Để hiểu
tại sao, chúng ta hãy xét ví dụ sau. Giả sử một giạ lúa của Mỹ bán được 100 đô la,
và một giạ lúa của Nhật bán được 16.000 yên. Tỷ giá hối đoái thực tế giữa lúa của
Mỹ và lúa của Nhật là bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi này trước tiên ta sử dụng tỷ giá
hối đoái danh nghĩa để chuyển các loại giá về cùng một đồng tiền. Nếu tỷ giá hối
đoái danh nghĩa là 80 yên một đô la và giá lúa của Mỹ là 100 đô la một giạ, thì giá
lúa của Mỹ sẽ là 8.000 yên một giạ lúa. Lúa của Mỹ rẻ bằng một nửa lúa của Nhật.
Tỷ giá hối đoái thực tế là 1/2 giạ lúa của Nhật trên một giạ lúa của Mỹ.
Chúng ta có thể tóm tắt cách tính tỷ giá hối đoái thực tế này bằng công thức sau:
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá trong nước
Tỷ giá hối đoái thực tế =
Giá nước ngoài
Sử dụng số liệu trong ví dụ ta có:
(80 yên một đô la) x (100 đô la giạ lúa của Mỹ)
Tỷ giá hối đoái thực tế =
16.000 yên giạ lúa của Nhật
8.000 yên giạ lúa củaMỹ
=
16.000 yên giạ lúa của Nhật
=
1/2 giạ lúa của Nhật trên một giạ lúa của Mỹ
Như vậy tỷ giá hối đoái thực tế phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa và
hàng hóa của hai nước tính bằng đồng tiền trong nước của họ.
Tại sao tỷ giá hối đoái thực tế lại quan trọng? Có thể bạn cũng đoán ra, tỷ giá hối
đoái thực tế là yếu tố then chốt quyết định việc nước sẽ xuất và nhập khẩu bao
nhiêu. Ví dụ, khi công ty Chú Ben quyết định mua lúa của Mỹ hay của Nhật để dự
trữ, nó quan tâm đến việc lúa của nước nào rẻ hơn. Tỷ giá hối đoái thực tế đưa ra
câu trả lời cho mối quan tâm này. Ví dụ khác là bạn phải quyết định xem sẽ đi nghĩ
mát ở đâu, ở Phuket thuộc Thailand hay ở Bali thuộc Indonesia. Bạn hỏi giá khách
sạn ở Phuket (tính baht) và giá khách sạn ở Bali (tính bằng rupi) và tỷ giá baht và
8
rupi. Nếu muốn quyết định đi nghĩ mát ở đâu bằng cách so sánh chi phí, thì như vậy
bạn đang ra quyết định dựa vào tỷ giá hối đoái thực tế.
Tỷ giá hối đoái thực tế của một nước là nhân tố chủ chốt quyết định xuất
khẩu ròng của nó về hàng hóa và dịch vụ. Sự xuống giá (giảm) trong tỷ giá hối đoái
thực tế của Mỹ hàm ý hàng hóa của Mỹ trở nên rẻ hơn so với hàng ngoại. Sự thay
đổi này khuyến khích cả người tiêu dùng trong nước và nước ngoài mua nhiều hàng
của Mỹ hơn và mua ít hàng ngoại hơn. Kết quả là, xuất khẩu của Mỹ tăng. Trái lại,
sự lên giá (tăng) trong tỷ giá hối đoái thực tế của Mỹ có nghĩa là hàng hóa Mỹ trở
nên đắt hơn so với hàng ngoại và xuất khẩu ròng của Mỹ giảm.
1.1.3. Lý thuyết đầu tiên về xác định tỉ giá hối đoái: sự ngang bằng sức mua
Tỷ giá hối đoái thay đổi đáng kể theo thời gian. Trong năm 1970, một đô la
có thể mua được 3,65 mác Đức hoặc 627 lia Ý. Trong năm 1998, một đô la Mỹ mua
được 1,76 mác Đức hoặc 1737 lia Ý. Nói cách khác, trong giai đoạn này giá trị của
đô la giảm hơn một nửa so với đồng mác và tăng gấp đôi so với đồng lia.
Nguyên nhân nào gây ra những sự thay đổi lớn và ngược chiều này? Các nhà
kinh tế đã phát triển rất nhiều mô hình để lý giải quá trình hình thành tỷ giá hối đoái
và mỗi lý thuyết chỉ tập trung vào một số lực lượng nhất định. Ở đây, chúng ta xem
xét mô hình đơn giản nhất để lý giải tỷ giá hối đoái được gọi là lý thuyết ngang
bằng sức mua. Lý thuyết này quả quyết rằng một đơn vị của một đồng tiền nhất
định cần có khả năng mua một lượng hàng hóa như nhau ở tất cả các nước. Các nhà
kinh tế tin rằng lý thuyết ngang bằng sức mua cho biết quá trình xác định tỷ giá hối
đoái trong dài hạn. Bây giờ chúng ta hãy xem xét lý thuyết xác định tỷ giá hối đoái
dài hạn này dựa vào căn cứ nào, cũng như những hàm ý và hạn chế của nó.
1.1.3.1. Logíc cơ bản của lý thuyết ngang bằng sức mua
Lý thuyết ngang bằng sức mua dựa trên một nguyên lý gọi là quy luật một
giá. Nguyên lý này cho rằng hàng hóa phải được bán với mức giá như nhau ở mọi
nơi. Nếu không, sẽ có những cơ hội kiếm lợi nhuận chưa được khai thác. Ví dụ, giả
sử giá cá tra ở An giang thấp hơn ở Tp. HCM. Một người có thể mua cá tra ở An
giang với giá 40 ngàn đồng một kg và bán lại ở Tp. HCM với giá 50 ngàn đồng một
9
kg, qua đó kiếm được lợi nhuận là 10 ngàn một kg từ sự chênh lệch giá. Quá trình
tận dụng sự chêch lệch ở các thị trường khác nhau gọi là hành vi đảo hối (hay arbit).
Trong ví dụ của chúng ta, do mọi người tận dụng cơ hội đảo hối, nên họ làm tăng
cầu về cá ở An giang và tăng cung về cá ở Tp. HCM. Giá cá tăng ở An giang để đáp
lại sự gia tăng của cầu và giảm ở Tp. HCM để đáp lại sự gia tăng của cung. Quá
trình này tiếp diễn cho đến khi giá trên hai thị trường bằng nhau.
Bây giờ chúng ta hãy xét xem lý thuyết ngang bằng sức mua được vận dụng
như thế nào vào thị trường quốc tế. Nếu một đô la (hay bất cứ đồng tiền nào khác)
có thể mua được nhiều cà phê ở Việt nam hơn ở Mỹ, các nhà buôn quốc tế có thể
kiếm lời bằng cách mua cà phê ở Việt nam và bán lại ở Mỹ. Việc xuất khẩu cà phê
từ VN sang Mỹ sẽ làm giá cà phê ở VN tăng trong khi giá cà phê ở Mỹ giảm. Cuối
cùng, quy luật một giá cho rằng một đô la có thể mua được một lượng cà phê như
nhau ở tất cả các nước.
Lôgíc này dẫn chúng ta đến quy luật một giá. Theo lý thuyết này, một đồng
tiền phải có sức mua như nhau ở tất cả các nước. Nghĩa là, 1 đô la Mỹ có thể mua
được một lượng hàng hóa như nhau ở Mỹ và Nhật và một yên có thể mua được một
lượng hàng hóa như nhau ở Nhật và ở Mỹ. Quả thật tên của lý thuyết này nói rõ nội
dung của nó. Ngang bằng nghĩa là bằng nhau và sức mua nói lên giá trị của tiền. Lý
thuyết ngang bằng sức mua nói rằng một đơn vị tiền tệ phải có giá trị thực tế như
nhau ở mọi quốc gia.
1.1.3.2. Ý nghĩa của lý thuyết ngang bằng sức mua
Lý thuyết ngang bằng sức mua cho biết điều gì về tỷ giá hối đoái? Nó cho
chúng ta biết rằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền của hai nước phụ
thuộc vào mức giá cả ở các nước đó. Nếu một đô la mua được lượng hàng hóa như
nhau ở Mỹ (giá tính bằng đô la) và ở Nhật (giá tính bằng đồng yên) thì số yên trên
một đô la phải phản ánh giá hàng hóa ở Mỹ và Nhật. Ví dụ, một cân cà phê có giá
500 yên ở Nhật và 5 đô la ở Mỹ thì tỷ giá hối đoái phải bằng 100 yên trên một đô la
(500 yên/5 đô la = 100 yên/1 đô la). Nếu không như vậy, sức mua của đô la sẽ
không giống nhau ở hai nước.
10
Để hiểu rõ hơn cơ cấu này hoạt động như thế nào, chúng ta hãy sử dụng một
số công thức toán. Giả sử P là giá của một giỏ hàng hóa ở Mỹ tính bằng đô la, và P*
là giá một giỏ hàng hóa ở Nhật tính bằng yên, và e là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (số
yên mà một đô la có thể mua được). Bây giờ chúng ta sẽ xem 1 đô la có thể mua
được bao nhiêu hàng hóa trong nước và nước ngoài. Ở trong nước, do giá cả là P,
nên sức mua của 1 đô la là I/P. ở nước ngoài, 1 đô la có thể đổi ra e đơn vị ngoại tệ
và có sức mua bằng e/P*. Để cho sức mua của một đô la ngang nhau ở cả hai nước,
chúng ta có:
1/P = e/P*
Biến đổi phương trình trên, chúng ta được:
1= eP/P*
Hãy chú ý rằng vế trái của phương trình là một hằng số, còn vế phải là tỷ giá
hối đoái thực tế. Như vậy, nếu sức mua của đồng đô la như nhau ở trong nước và
nước ngoài, thì tỷ giá hối đoái thực tế (hay giá tương đối hàng hóa trong nước và
nước ngoài), không thể thay đổi.
Để xem hàm ý phân tích này đối với tỷ giá hối đoái danh nghĩa, chúng ta có
thể viết lại phương trình trên để biểu diễn tỷ giá hối đoái danh nghĩa như sau:
e = P*/P
Như vậy, tỷ giá hối đoái danh nghĩa bằng tỷ lệ giữa giá ở nước ngoài tính
bằng ngoại tệ và giá ở trong nước tính bằng nội tệ. Theo lý thuyết ngang bằng sức
mua, tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa các đồng tiền của hai nước phải phản ánh sự
khác nhau về giá cả ở hai nước.
Hàm ý then chốt của lý thuyết này là tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ thay đổi
nếu giá cả thay đổi. Như chúng ta đã biết trong chương trước, mức giá cả của bất kỳ
quốc gia nào cũng sẽ điều chỉnh để cân bằng cung và cầu về tiền. Do tỷ giá hối đoái
danh nghĩa phụ thuộc vào mức giá cả, nó cũng phụ thuộc vào cung và cầu về tiền ở
mỗi nước. Khi ngân hàng trung ương của một nước tăng cung ứng tiền tệ và làm
cho giá cả tăng, đồng tiền của nước đó sẽ xuống giá so với các đồng tiền khác trên
thế giới. Nói cách khác, khi ngân hàng trung ương in lượng tiền lớn, đồng tiền của
11
nó sẽ mất giá cả khi tính bằng lượng hàng hóa và dịch vụ mà nó có thể mua và tính
bằng lượng các đồng tiền của nước khác mà nó có thể mua.
Bây giờ, chúng ta có thể trả lời câu hỏi đặt ra ở phần này: tại sao đô la Mỹ
mất giá so với mác Đức và tăng giá so với lia Ý? Câu trả lời là Đức theo đuổi chính
sách tiền tệ chặt hơn, còn Ý theo đuổi chính sách tiền tệ lỏng hơn với Mỹ. Từ năm
1970 đến năm 1998, lạm phát ở Mỹ là 5,3% một năm. Ngược lại, lạm phát ở Đức là
3,5% và ở Ý là 9,6%. Như vậy, do giá cả ở Mỹ tăng nhanh hơn ở Đức, nên đô la
giảm giá so với mác. Tương tự như vậy, do giá cả ở Mỹ giảm so với Ý, nên giá trị
đô la tăng với lia.
1.1.3.3. Những hạn chế của lý thuyết ngang bằng sức mua
Lý thuyết ngang bằng sức mua là mô hình đơn giản nhất cho biết tỷ giá hối
đoái danh nghĩa được xác định như thế nào. Lý thuyết này có thể giải thích tốt hiện
tượng kinh tế. Đặc biệt, nó giải thích các xu hướng dài hạn như sự xuống giá của đô
la so với mác Đức và sự lên giá của đô la so với đồng lia. Đồng thời, nó có thể lý
giải những thay đổi lớn trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa xảy ra khi có siêu lạm phát.
Tuy nhiên, lý thuyết ngang bằng sức mua không hoàn toàn chính xác. Nghĩa là, tỷ
giá hối đoái luôn thay đổi để đảm bảo rằng 1 đô la luôn có giá trị thực tế như nhau ở
tất cả các nước. Có hai lý do khiến cho lý thuyết ngang bằng sức mua không phải
lúc nào cũng đúng trong thực tế.
Lý do thứ nhất là có rất nhiều mặt hàng khó đem ra trao đổi. Hãy tưởng
tượng ra rằng giá cắt tóc ở Pari cao hơn ở New York. Một số người có thể tránh cắt
tóc ở Pari và một số thợ cạo có thể chuyển từ Mỹ đến Pari. Nhưng những hành vi đó
quá yếu để có thể xóa đi sự chênh lệch giá. Khi đó mức sai lệch so với sự ngang
bằng sức mua có thể kéo dài và một đô la (hay 1 franc) có thể vẫn tiếp tục mua
được ít dịch vụ cắt tóc ở Pari hơn so với New York.
Lý do thứ hai làm cho lý thuyết ngang bằng sức mua không luôn đúng là
ngay cả hàng hóa trao đổi được không phải lúc nào cũng thay thế cho nhau khi
chúng được sản xuất ở các nước khác nhau. Ví dụ, một số người tiêu dùng thích bia
Đức hơn bia Mỹ. Ngoài ra, sở thích của người tiêu dùng còn thay đổi theo thời gian.
12
Nếu đột nhiên bia Đức được ưa chuộng hơn, sự gia tăng nhu cầu sẽ làm tăng giá bia
Đức. Kết quả là, một đô la hay mác Đức có thể mua được nhiều bia hơn ở Mỹ so
với ở Đức. Bất chấp sự chênh lệch giá này trên hai thị trường, cơ hội đảo hối có thể
vẫn không tồn tại vì người tiêu dùng không coi hai loại bia này tương đương nhau.
Như vậy, vì một số hàng hóa không trao đổi được và một số hàng hóa trao
đổi được không thay thế hoàn hảo cho nhau, nên lý thuyết ngang bằng sức mua
không phải lý thuyết hoàn hảo để lý giải tỷ giá hối đoái. Vì lý do này mà tỷ giá hối
đoái thực tế thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, lý thuyết ngang bằng sức mua là
bước đi đầu tiên để tìm hiểu tỷ giá hối đoái. Nguyên lý cơ bản: khi tỷ giá hối đoái
thực tế chệch so với dự đoán của lý thuyết ngang bằng sức mua, công chúng có
động cơ mạnh hơn để vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia. Dù các lực lượng
đằng sau lý thuyết ngang bằng sức mua không cố định tỷ giá thực tế, chúng cho
chúng ta một lý do để hy vọng rằng những thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực tế là
nhỏ và có tính chất tạm thời. Kết quả là, những sự thay đổi kéo dài và lớn trong tỷ giá hối
đoái danh nghĩa phản ánh những thay đổi của mức giá trong nước và quốc tế.
1.2. Các loại tỷ giá
Tỷ giá chính thức: Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước thông báo. Tỷ giá kinh
doanh bao gồm:
+ Tỷ giá mua tiền mặt: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ bằng
giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại.
+ Tỷ giá chuyển khoản: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ dưới
dạng số dư tài khoản tại NH
+ Tỷ giá kì hạn: là một mức tỷ giá cố định sẽ được thực hiện trong 1 thời
điểm giới hạn, là loại tỷ giá mà các ngân hàng thương mại đưa ra nhằm kinh doanh
tiền tệ, xác định dựa vào tỷ giá của NHNN đưa ra. Tỷ giá này giúp các doanh
nghiệp kinh doanh XNK giới hạn được những rủi ro khi tỷ giá tăng lên hay xuống
thấp.
Trong kinh doanh hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp còn phải xem xét tỷ
giá
XK và tỷ giá NK:
13
Giá mua hàng hóa trong nước bằng nội tệ
Tỷ giá XK =
Giá XK hàng hoá đó bằng ngoại tệ
Giá bán hàng NK tại thị trường trong nước bằng nội tệ
Tỷ giá NK =
Giá NK hàng hóa đó bằng ngoại tệ
1.3. Các chế độ tỷ giá
1.3.1. Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá được quản lí cố định trong một thời gian nhất định không biến động
theo thị trường nhằm thực hiện những mục tiêu của Chính phủ. Ngày nay, chế độ
quản lí này không còn phù hợp với yêu cầu thực tế nữa, nhưng vẫn được xem như
là chế độ nhằm quản lí tỷ giá theo hướng ổn định trong một khoảng thời gian
nhất định khi có những biến cố xảy ra.
1.3.2. Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn
Đây là loại chế độ mà tỷ giá hoàn toàn xác lập theo quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường. Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động hoặc cam
kết gì về việc điều tiết tỷ giá. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng tiền
ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung ngang bằng cầu. Khi XK tăng hoặc luồng
vốn đầu tư nước ngoài tăng lên sẽ làm tăng cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ giảm
giá và ngược lại.
1.3.3. Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí
Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ:
Trong chế độ tỷ giá này, đồng tiền nội tệ của một quốc gia được gắn chặt
vào một đồng ngoại tệ mạnh. Quốc gia thực hiện chế độ tỷ giá như vậy sẽ phải
nắm giữ đồng tiền nước ngoài làm đồng tiền dự trữ để bảo vệ giá trị đồng tiền nội
tệ của mình.
Kể từ sau năm 1972, chế độ tỷ giá này được hầu hết các nước đang phát triển
áp dụng. Đồng USD thường là đồng tiền được các nước dùng để gắn các đồng
tiền của mình.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì các cuộc khủng hoảng tài chính
thường xuyên xảy ra và để giảm thiểu bớt sự bất ổn do việc gắn chặt vào một đồng
14
tiền, các nền kinh tế đang chuyển đổi thực hiện chính sách gắn đồng tiền của mình
vào một rổ tiền tệ. Hệ thống quỹ dự trữ ngoại hối của các nước này được duy trì
gồm nhiều loại ngoại tệ khác nhau theo một cơ cấu tỷ lệ nhất định tùy theo quan hệ
thương mại quốc tế.
Nhìn chung, trong chế độ tỷ giá gắn vào một đồng tiền hay một rổ tiền tệ,
muốn ổn định đồng tiền của mình đòi hỏi các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá đó,
phải có một hệ thống dự trữ ngoại hối đủ mạnh để can thiệp có hữu hiệu trên thị
trường ngoại hối.
Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch:
Ở một số quốc gia, trong quá trình áp dụng chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền
dự trữ, nếu như tiềm lực dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh và để ổn định tỷ giá,
ngân hàng trung ương thường áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch.
Chế độ tỷ giá này cho phép tỷ giá giao dịch trên thị trường biến động trong biên
độ mà ngân hàng trung ương công bố, được xác định theo công thức:
TGGDTT
= Tỷ giá chính thức x ( 1 ± biên độ X% )
Trong đó:
- TGGDTT: Tỷ giá giao dịch thị trường.
- X%: là biên độ mà ngân hàng nhà nước công bố. Biên độ giao dịch hiện
nay là +_1% áp dụng từ ngày 11/02/2011, ngay sau khi có quyết định giảm biên độ
tỷ giá từ +_3% xuống +_1%.
- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá bình quân trên thị tường liên ngân hàng của
ngày giao dịch gần nhất trước đó do ngân hàng nhà nước công bố.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
1.4.1. Cán cân thanh toán quốc tế
Tất cả những giao dịch giữa một quốc gia với quốc gia còn lại trên thế giới
được thể hiện thông qua sự chuyển dịch hàng hóa, di chuyển của thu nhập, những
luồng vốn đầu tư được ghi trong một bảng cân đối kế toán gọi là cán cân thanh
toán quốc tế. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm cán cân thanh toán quốc tế là:
bảng cân đối kế toán ghi chép toàn bộ các giao dịch dưới hình thức giá trị giữa
một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm.
15
Nhân tố này tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, thông qua đó
tác động tới tỷ giá. Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, theo tác động của quy
luật cung cầu ngoại tệ sẽ làm cho đồng ngoại tệ mất giá, đồng nội tệ lên giá.
Ngược lại, khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên
giá, đồng nội tệ mất giá. Làm tỷ giá thay đổi.
Về cơ bản Cán cân Thanh toán bao gồm những hạng mục sau:
I. Tài khoản vãng lai
1. Cán cân thương mại
2. Cán cân dịch vụ
3. Cán cân thu nhập
4. Kiều hối và các khoản chuyển nhượng khác
II. Tài khoản vốn
1. Đầu tư trực tiếp (FDI)
2. Vay trung hạn và dài hạn
3. Vay ngắn hạn
4. Đầu tư gián tiếp
III. Sai số
IV. Dự trữ ngoại hối
Về nguyên tắc, cán cân thanh toán luôn luôn phải ở trong trạng thái cân
bằng. Nếu ở đâu đó có nhắc tới thặng dư cán cân thanh toán, thì đó là nhắc tới
chênh lệch giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn (hạng mục sai số, thường nhỏ).
Và nếu có thặng dư giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn thì lúc đó vai trò của
dự trữ ngoại hối sẽ phát huy tác dụng. Nếu tài khoản vãng lai bị thâm hụt, và số
dư trên tài khoản vốn không đủ để đáp ứng cho thâm hụt tài khoản vãng lai, thì
nhà nước phải sử dụng tới nguồn dự trữ ngoại hối. Trong cán cân thanh toán, khi
nhà nước sử dụng dự trự ngoại hối. Mặc dù điều này làm giảm dự trữ ngoại hối,
nhưng bút toán trên cán cân thanh toán sẽ mang dấu dương, do đây là nguồn tiền từ
dự trữ ngoại hối đưa vào cán cân thanh toán. Ngược lại, khi tài khoản vãng lai có
thặng dư lớn, làm tăng dự trữ ngoại hối, thì bút toán trên cán cân thanh toán sẽ
mang dấu âm (do tiền được rút ra khỏi cán cân thanh toán và đưa vào dự trữ ngoại hối).
16
1.4.2. Lạm phát
• Theo quan điểm của K.Marx:
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông, vượt quá nhu cầu
của lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất giá của đồng tiền và phân phối lại thu nhập
quốc dân.
• Theo quan điểm hiện đại:
Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên
tục và kéo dài trong một thời gian nhất định.
Như vậy, khi lạm phát xảy ra làm cho đồng nội tệ mất giá và đồng ngoại tệ
lên giá, làm cho tỷ giá tăng lên.
1.4.3. Lãi suất
1.4.3.1 Ngắn hạn
Lãi suất là giá cả thuê vốn trên thị trường. Lãi suất có tác động rất lớn đến tỷ
giá hối đoái. Thật vậy, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất
trên thị trường quốc tế, điều này sẽ thu hút những dòng vốn trên thị trường quốc
tế chảy vào trong nước hay sẽ làm gia tăng sự chuyển hóa lượng ngoại tệ trong
nước sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao. Kết quả là, cung ngoại tệ trên thị
trường trong nước tăng lên, từ đó làm cho đồng ngoại tệ có xu hướng giảm giá hay
đồng nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ
hay lãi suất trên thị trường quốc tế thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá và đồng
nội tệ mất giá.
1.4.3.2. Dài hạn
Trong dài hạn, TGHĐ thay đổi theo lý thuyết ngang giá lãi suất IRP
Ngay khi các áp lực của thị trường làm cho lãi suất và tỷ giá thay đổi thì hoạt
động kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không còn khả thi nữa, chúng
sẽ ở vào một vị thế cân bằng gọi là ngang giá lãi suất.
Mối quan hệ giữa phần bù (hoặc chiết khấu) của ngoại tệ và chênh lệch lãi suất
theo IRP có thể được xác định như sau: Chúng ta hãy xem xét trường hợp một nhà
đầu tư Việt Nam.
Thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa, tỷ suất sinh lợi từ
17
hoạt động này được xác định như sau:
A
h
: Số lượng đồng bản tệ đầu tư ban đầu.
S
t
: Tỷ giá giao ngay của đồng bản tệ.
i
f
: Lãi suất tiền gửi ở nước ngoài.
F
n
: Tỷ giá kỳ hạn khi chuyển ngoại tệ sang nội tệ.
Số lượng đồng bản tệ nhận được ở cuối kỳ A
n
được xác định như sau:
A
n
=(A
h
/S
t
)(1+i
f
)F
n
Vì F
n
=S
t
(1+p) nên ta có thể viết lại công thức như sau:
A
n
=(A
h
/S
t
)(1+i
f
)[S
t
(1+p)] = A
h
(1+i
f
)(1+p)
Gọi r
f
là tỷ suất sinh lợi từ đầu tư này như sau:
A
n
- A
h
r
f =
A
h
[ A
h
(1+i
f
)(1+p)] - A
h
r
f =
A
h
r
f =
(1+i
f
)(1+p)-1
Nếu ngang giá lãi suất tồn tại tỷ suất sinh lợi nhận được từ kinh doanh
chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (r
f
) sẽ bằng với lãi suất trong nước. Gọi i
h
là
lãi suất trong nước:
r
f
= i
h
(1+i
f
)(1+p)-1=i
h
1+i
h
1+i
h
(1+p)= p= - 1+
1+i
f
1+i
f
Đây là công thức xác định phần bù p theo ngang giá lãi suất.
1.4.4. Các yếu tố khác
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ:
Khi chính phủ thực hiện thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô và làm ảnh
hưởng đến các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách …
Tất cả đều gây ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Đối với các nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao động
thì ngân hàng trung ương thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm biên độ giao dịch
18
theo một tỷ lệ nhất định so với tỷ giá chính thức.
Phá giá đồng tiền: Đây là giải pháp mang tính tình thế của ngân hàng trung
ương nhằm giảm giá trị đồng nội tệ, cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa XK.
Phá giá đồng tiền thường gây tiêu cực đối với thị trường ngoại hối. Kinh nghiệm
cho thấy biện pháp này chỉ thành công khi mà nền kinh tế có tiềm năng kinh tế
vững chắc.
Nâng giá đồng tiền: Theo kinh nghiệm phát triển quốc tế biện pháp này chỉ
thực hiện khi:
• Giá hàng hóa và dịch vụ XK được đánh giá là thấp hơn giá trên thị trường thế
giới.
• Hạn chế XK nhằm cân bằng thương mại quốc tế tránh được sức ép của các nước
khác trong thương mại mậu dịch quốc tế.
•
Tăng khả năng NK và kiềm chế lạm phát.
Yếu tố tâm lý:
Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự
kiện kinh tế, chính trị… từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát
triển của thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối làm cho tỷ
giá có thể đột biến tăng, giảm trên thị trường.
1.5. Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh
1.5.1. Hợp đồng kỳ hạn
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (forward) là giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ mà
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi
thỏa thuận hợp đồng. Lý do xuất hiện loại giao dịch này là để cung cấp phương tiện
phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của
tỷ giá gây ra. Với tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được
sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết
trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tham gia giao dịch kỳ hạn
chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư
trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty XNK, tức là những người mà
hoạt động của họ thường xuyên chịu ảnh hưởng một cách đáng kể bởi sự biến
động của tỷ giá. Khi có nhu cầu giao dịch ngoại tệ, hai bên ngân hàng và khách