Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Phân tích các tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 125 trang )

Lời Cảm Ơn !
Đầu tiên em không có gì hơn, xin gởi đến quý thầy cô đang giảng dạy và làm
việc tại trường Đại Học Nha Trang, cô Cao Thị Hồng Nga cùng tập thể Ban
Lãnh Đạo và cán bộ nhân viên Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn
(SAIGON SHIP CHANDLER JOINT STOCK COMPANY) lời chúc sức khỏe.
Em xin chúc tất cả các thầy cô giáo luôn thành công trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Em xin chúc ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên Công Ty Cổ Phần
Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn luôn gặt hái được nhiều thành công trong công
việc, luôn gia tăng lợi nhuận cho công ty.
Em xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong trường đã dạy dỗ, giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình cho em trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Em xin cảm ơn cô Cao Thị Hồng Nga, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt
nghiệp theo đúng thời gian và quy định của trường.
Em chân thành cảm ơn Công Ty Cổ Phần Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn, đơn
vị đã nhận em vào thực tập và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình em
thực tập tại công ty.
Một lần nữa em xin chúc tất cả mọi người sức khỏe dồi dào và luôn thành
công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin trân trọng kính chào !
1
Tóm tắt
Đề tài này phân tích ba vấn đề chủ yếu, thứ nhất là phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái bao gồm cán cân thanh toán, lạm phát, lãi
suất…Qua phân tích tác giả đã cho thấy được những nguyên nhân chính nào đã
làm cho tỷ giá giữa USD và VND tăng cao trong những năm vừa qua. Thứ hai,
đề tài đi sâu vào tình hình thực tế của công ty, phân tích các yếu tố doanh thu,
kim ngạch XNK, tỷ giá NK, tỷ giá thực tế, các khoản phải thu, phải trả…để
thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động XNK của công ty.
Cuối cùng, từ những phân tích trên, đề tài cho người đọc thấy được tầm quan


trọng của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là công ty
XNK, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển
Sài Gòn và các công ty XNK trong ngành có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá như
sử dụng hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh. Trong phần kiến nghị, em
cũng đã đề xuất ý kiến đến các doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp có
thể phòng tránh những rủi ro tỷ giá, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Còn
đối với các ngân hàng, cần cung cấp thêm nhiều công cụ bảo hiểm tỷ giá và
đào tạo nhân viên am hiểu về các công cụ này để có thể tư vấn cho khách
hàng, giúp ngân hàng có thêm nhiều khách hàng và gia tăng lợi nhuận. Đối với
các cơ quan chức năng cần có các giải pháp nhằm giúp cho tỷ giá USD/VND ổn
định hơn nhằm ổn định nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
2
Chương I. Giới thiệu
I.1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với xu hướng khu vực hóa và
toàn cầu hóa, việc mua bán hàng hóa không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi của
một quốc gia mà dần dần được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới, các quốc
gia giao thương với nhau nhiều hơn. Nhưng mỗi quốc gia lại sử dụng một
đồng tiền riêng cho mình, do đó việc mua bán hàng hóa gặp nhiều khó khăn
trong việc tính giá cả của hàng hóa. Chính vì vậy mà TGHĐ ra đời nhằm giúp
chuyển đổi đồng tiền giữa các quốc gia, thuận lợi hơn trong quá trình mua
bán.
TGHĐ là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong quan hệ kinh tế
quốc tế hiện nay, nó đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại, đầu tư và
tín dụng quốc tế, trong việc xác định, tính toán cán cân thanh toán nói riêng
cũng như sức mạnh kinh tế đối ngoại của một quốc gia nói chung. TGHĐ giúp
chúng ta so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước
khác nhau. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều tiết
chính sách khuyến khích XK hay NK hàng hóa của một nước.
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK như Công

ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn thì tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến kết quả hoạt động của công ty. Vì là một công ty XNK, thường xuyên mua
bán với các công ty nước ngoài, khi tỷ giá thay đổi sẽ làm cho dòng tiền của
công ty luôn thay đổi, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nhưng tỷ giá hối
đoái thì luôn biến động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Vì vậy
việc dự đoán và đưa ra các giải pháp nhằm giúp công ty hạn chế rủi ro về tỷ giá
là hết sức cần thiết, giúp công ty hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Thấy
được tầm quan trọng của tỷ giá đối với hoạt động XNK của doanh nghiệp em
quyết định chọn đề tài “Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động XNK của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn”.
3
I.2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu những nguyên nhân làm biến động tỷ giá giữa đồng USD và VND
từ năm 2008 đến 2010

Phân tích sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK
của công ty từ năm 2008 đến 2010.

Đề ra các giải pháp giúp công ty giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.
I.3. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này thông qua một số phương pháp sau:
 Phương pháp luận phân tích: Lý thuyết cân bằng sức mua, Lý thuyết ngang
giá lãi suất (IRP), lạm phát theo quan điểm của K.Marx và hiện đại, hợp đồng
kỳ hạn và các công cụ phái sinh, lãi suất, quy luật cung cầu ngoại tệ.
 Thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp:
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Số liệu thứ cấp:


Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của Công ty
CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn qua các năm 2008, 2009, 2010 như báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán…

Thu thập thông tin về tỷ giá trên website của niên giám thống kê, bộ
thương mại…

Thu thập thông tin về các chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà
nước Việt Nam trên sách, báo, tạp chí, truyền hình và internet.

Số liệu thu thập được phân tích bằng các phương pháp như: phương pháp
so sánh, thống kê…
 Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh số liệu giữa các năm rồi đi đến kết
luận.
+ Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê theo năm để từ đó so
sánh, phân tích và rút ra kết luận.
4
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phân tích các số liệu trong một thời
điểm nhất định, trong từng trường hợp cụ thể.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện tiếp cận với Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn
có hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn
nhiều hạn chế nên phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu sự tác động của tỷ giá hối
đoái giữa USD và VND đến hoạt động của Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển
Sài Gòn từ năm 2008 đến 2010.
I.5. Ý nghĩa của đề tài
Điểm mới của đề tài này là : cho đến nay, đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên về
tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty CP Cung
Ứng Tàu Biển Sài Gòn. Và đề tài này được nghiên cứu trong thời điểm tỷ giá

hoái đối đang biến động phức tạp, cho nên việc nghiên cứu đề tài này là có khả
thi. Đề tài nghiên cứu này hy vọng mang lại ý nghĩa rất lớn cho các bên liên
quan sau:
 Đối với em
Củng cố các kiến thức lý luận chung về tỷ giá hối đoái đã được học trong
chương trình đại học vào thực tiễn doanh nghiệp.
 Tăng cường kỹ năng của chính em trong việc nghiên cứu tác động của tỷ giá
hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây cũng là cơ sở để em có thể
thực hiện những cuộc nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn trong nhiều lĩnh vực khác.
 Đối với Công ty CP Cung Ứng Tàu Biển Sài Gòn và các doanh nghiệp
trong ngành
Việc nghiên cứu những vấn đề nêu trên nhằm giúp Công ty CP Cung Ứng Tàu
Biển Sài Gòn và các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, góp
phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
I.6. Mô hình nghiên cứu
5
Nghiên cứu này bao gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái chẳng hạn như: cán
cân thanh toán quốc tế, lạm phát, lãi suất,…
Bước 2: Đánh giá những tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động XNK của
công ty như tác động đến doanh thu, chi phí và cuối cùng là ảnh hưởng đến
lợi nhuận của công ty như thế nào.
Bước 3: Từ kết quả phân tích ở bước 2, chúng ta thấy được sự ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó mà ta đưa ra các
giải pháp giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như: Hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…
Chương II. Cơ sở lý thuyết
6
Các nhân tố ảnh

hưởng
Cán cân thanh
toán quốc tế
Lạm phát
Lãi suất
Các yếu tố khác:
chính sách kinh
tế vĩ mô của
chính phủ, yếu
tố tâm lý…
Các giải pháp
phòng ngừa rủi ro
tỷ giá
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán
đổi
Hợp đồng tương
lai
Hợp đồng quyền
chọn
Các giải pháp
khác…
Tỷ giá hối
đoái
Hoạt động XNK của
công ty
Doanh
thu
Chi phí
Lợi nhuận

II.1. Khái niệm TGHĐ
Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua một loại
tiền tệ khác. Nó được coi như là một loại giá quốc tế bị tác động bởi nhiều
yếu tố khác nhau trong không gian quốc tế.
giá là một trong các công cụ của chính sách tài chính - tiền tệ của Chính
phủ, nên ngoài việc chịu điều tiết bởi cung cầu tiền tệ, tỷ giá còn chịu tác động
bởi các mục tiêu của các chính sách kinh tế - tài chính của quốc gia trong
từng thời kì nhất định. Trên thế giới, hầu hết các chính phủ đều tác đông trực
tiếp hay gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. Mức độ tác động này phụ thuộc vào sự
biến động của môi trường kinh tế vĩ mô trong từng thời kì nhất định, mục tiêu
của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, niềm tin của công chúng vào chính
sách phát triển đất nước của chính phủ, sự tác động của nền kinh tế toàn cầu,
thực trạng của nền kinh tế... Các biện pháp bảo vệ cũng là nhân tố quan trọng
làm thay đổi cung cầu ngoại tệ và làm tỷ giá biến động.
II.2. Các loại tỷ giá
Tỷ giá chính thức: Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước thông báo. Tỷ giá kinh doanh
bao gồm:
+ Tỷ giá mua tiền mặt: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ bằng giấy
bạc ngân hàng, tiền kim loại.
+ Tỷ giá chuyển khoản: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ dưới dạng
số dư tài khoản tại NH
+ Tỷ giá kì hạn: là một mức tỷ giá cố định sẽ được thực hiện trong 1 thời điểm
giới hạn, là loại tỷ giá mà các ngân hàng thương mại đưa ra nhằm kinh doanh
tiền tệ, xác định dựa vào tỷ giá của NHNN đưa ra. Tỷ giá này giúp các doanh
nghiệp kinh doanh XNK giới hạn được những rủi ro khi tỷ giá tăng lên hay
xuống thấp.
7
Trong kinh doanh hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp còn phải xem xét tỷ giá
XK và tỷ giá NK:
Giá mua hàng hóa trong nước bằng nội tệ

Tỷ giá XK =
Giá XK hàng hoá đó bằng ngoại tệ

Giá bán hàng NK tại thị trường trong nước bằng nội tệ
Tỷ giá NK =

Giá NK hàng hóa đó bằng ngoại tệ
II.3. Các chế độ tỷ giá
II.3.1. Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá được quản lí cố định trong một thời gian nhất định không biến động theo
thị trường nhằm thực hiện những mục tiêu của Chính phủ. Ngày nay, chế độ
quản lí này không còn phù hợp với yêu cầu thực tế nữa, nhưng vẫn được xem
như là chế độ nhằm quản lí tỷ giá theo hướng ổn định trong một khoảng thời
gian nhất định khi có những biến cố xảy ra.
II.3.2. Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn
Đây là loại chế độ mà tỷ giá hoàn toàn xác lập theo quan hệ cung cầu ngoại tệ
trên thị trường. Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động hoặc cam kết gì
về việc điều tiết tỷ giá. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng tiền
ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung ngang bằng cầu. Khi XK tăng hoặc
luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng lên sẽ làm tăng cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại
tệ giảm giá và ngược lại.
II.3.3. Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí
 Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ:
Trong chế độ tỷ giá này, đồng tiền nội tệ của một quốc gia được gắn chặt vào
một đồng ngoại tệ mạnh. Quốc gia thực hiện chế độ tỷ giá như vậy sẽ phải
nắm giữ đồng tiền nước ngoài làm đồng tiền dự trữ để bảo vệ giá trị đồng tiền
nội tệ của mình.
Kể từ sau năm 1972, chế độ tỷ giá này được hầu hết các nước đang phát
triển áp dụng. Đồng USD thường là đồng tiền được các nước dùng để gắn
8

các đồng tiền của mình.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì các cuộc khủng hoảng tài chính
thường xuyên xảy ra và để giảm thiểu bớt sự bất ổn do việc gắn chặt vào một
đồng tiền, các nền kinh tế đang chuyển đổi thực hiện chính sách gắn đồng tiền
của mình vào một rổ tiền tệ. Hệ thống quỹ dự trữ ngoại hối của các nước này
được duy trì gồm nhiều loại ngoại tệ khác nhau theo một cơ cấu tỷ lệ nhất định
tùy theo quan hệ thương mại quốc tế.
Nhìn chung, trong chế độ tỷ giá gắn vào một đồng tiền hay một rổ tiền tệ,
muốn ổn định đòng tiền của mình đòi hỏi các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá
đó, phải có một hệ thống dự trữ ngoại hối đủ mạnh để can thiệp có hữu hiệu trên
thị trường ngoại hối.

Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch:
Ở một số quốc gia, trong quá trình áp dụng chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự
trữ, nếu như tiềm lực dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh và để ổn định tỷ giá, ngân
hàng trung ương thường áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch. Chế
độ tỷ giá này cho phép tỷ giá giao dịch trên thị trường biến động trong biên độ
mà ngân hàng trung ương công bố, được xác định theo công thức:

Tỷ giá
giao
dịch = Tỷ giá chính thức x ( 1 ± biên độ X% )
thị
trường

II.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
II.4.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Tất cả những giao dịch giữa một quốc gia với quốc gia còn lại trên thế giới được
thể hiện thông qua sự chuyển dịch hàng hóa, di chuyển của thu nhập, những
luồng vốn đầu tư được ghi trong một bảng cân đối kế toán gọi là cán cân thanh

toán quốc tế. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm cán cân thanh toán quốc tế là:
bảng cân đối kế toán ghi chép toàn bộ các giao dịch dưới hình thức giá trị
giữa một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trong một khoảng thời
9
gian nhất định, thường là một năm.
Nhân tố này tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, thông qua đó tác
động tới tỷ giá. Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, theo tác động của quy
luật cung cầu ngoại tệ sẽ làm cho đồng ngoại tệ mất giá, đồng nội tệ lên giá.
Ngược lại, khi cán cân thanh toán quốc tế bội chi sẽ làm cho đồng ngoại tệ
lên giá, đồng nội tệ mất giá. Làm tỷ giá thay đổi.
Thuyết Ngang giá Sức Mua (Puchasing Power Parity Theory – PPP theory)
Thuyết Ngang giá Sức Mua (PPP Theory) chỉ ra rằng: “Tỷ giá hối đoái giữa hai
loại tiền tệ sẽ được điều chỉnh sao cho giá của cùng một loại mặt hàng ở thị
trường nội địa của hai nước đó có mức giá tương đương nhau”.
Giả sử tỷ giá hối đoái giữa VND và USD là 20.000VND/USD. Một kilogram cà
phê có giá 5USD tại thị trường Mỹ và có giá 40.000VND tại thị trường VN. Khi
đó giá của 1kg cà phê chỉ có giá 2USD nếu thanh toán bằng USD tại thị trường
VN. Điều này sẽ dẫn tới xu hướng có những người ở Mỹ sang VN mua cà phê
thay vì mua tại nước họ. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra thì:
• Những người Mỹ phải ra các điểm đổi tiền để đổi tiền USD sang VND,
điều này dẫn đến tiền VND sẽ trở nên có giá trị hơn và do đó tỷ giá VND/
USD sẽ giảm.
• Nhu cầu mua cà phê tại thị trường Mỹ giảm nên theo Quy luật Cung –
Cầu, giá bán của cà phê cũng giảm đi.
• Nhu cầu mua cà phê tại thị trường VN gia tăng, nên theo Quy luật Cung –
Cầu, giá bán của cà phê sẽ phải tăng lên.
Nếu những điều ở trên xảy ra, tỷ giá VND/USD sẽ giảm từ 20.000VND xuống
18.000VND đổi được 1USD, giá cà phê ở thị trường Mỹ giảm còn 3USD, giá cà
phê tại thị trường VN tăng lên 54.000VND, thì ý định mua cà phê từ VN đem về
Mỹ bị phá sản hoàn toàn. Thực vậy, việc đổi 3USD sang 54.000VND (với tỷ giá

18.000VND/USD) để mua cà phê tại VN trở nên vô nghĩa. Nghĩa là, Thuyết
10
Ngang giá Sức Mua đảm bảo cùng một loại hàng hóa thì mức giá của nó tại thị
trường nội địa của hai nước đó sẽ ngang nhau sau khi quy đổi theo tỷ giá hối
đoái.
Tương tự, nếu như những người ở VN có xu hướng đem cà phê từ VN giá
40.000VND sang bán tại thị trường Mỹ với giá 5USD thì những điều sau sẽ xảy
ra:
• Nhu cầu mua cà phê tại thị trường VN gia tăng, nên theo Quy luật Cung –
Cầu, giá bán của cà phê tại VN sẽ tăng lên.
• Nhu cầu mua cà phê tại thị trường Mỹ giảm, nên theo Quy luật Cung –
Cầu, giá bán của cà phê tại Mỹ sẽ giảm.
• Sau khi thu được USD từ việc bán cà phê tại Mỹ, những người này phải ra
các điểm đổi tiền để đổi tiền USD sang lại VND. Điều này dẫn đến đồng
USD sẽ có giá trị hơn và tỷ giá VND/USD sẽ tăng.
Và nếu như những điều trên đây xảy ra, giá cà phê tại VN tăng lên 54.000VND,
giá cà phê tại thị trường Mỹ giảm xuống 3USD và tỷ giá USD/VND giảm xuống
18.000VND; thì việc mua 1kg cà phê với giá 54.000VND, đem sang Mỹ bán thu
về 3USD, sau đó quy đổi trở lại sang lại 54.000VND (theo tỷ giá 18.000VND) là
một chuỗi hoạt động kinh tế vô nghĩa. Một lần nữa, Thuyết Ngang giá Sức Mua
lại đảm bảo mức giá của cùng một loại hàng hóa ở hai thị trường hai nước khác
nhau sẽ có mức giá ngang nhau sau khi quy đổi theo tỷ giá hối đoái.
Tuy nhiên, thuyết Ngang giá Sức Mua chỉ có giá trị trong lý thuyết kinh tế và
trong các hoạt động kinh tế ngắn hạn, ít khi xảy ra trong thực tế vì các lý do liên
quan tới chính sách xuất – nhập khẩu, thuế, chi phí đi lại, vị trí địa lý… mặc dù
các bên tham gia thị trường (người mua, người bán, các nhà đầu cơ) luôn có xu
hướng làm cân bằng mức giá của loại hàng hóa đó trên các thị trường.
Về cơ bản Cán cân Thanh toán bao gồm những hạng mục sau
I. Tài khoản vãng lai
11

1. Cán cân thương mại
2. Cán cân dịch vụ
3. Cán cân thu nhập
4. Kiều hối và các khoản chuyển nhượng khác
II. Tài khoản vốn
1. Đầu tư trực tiếp (FDI)
2. Vay trung hạn và dài hạn
3. Vay ngắn hạn
4. Đầu tư gián tiếp
III. Sai số
IV. Dự trữ ngoại hối
Về nguyên tắc, cán cân thanh toán luôn luôn phải ở trong trạng thái cân bằng.
Nếu ở đâu đó có nhắc tới thặng dư cán cân thanh toán, thì đó là nhắc tới chênh
lệch giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn (hạng mục sai số, thường nhỏ). Và
nếu có thặng dư giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn thì lúc đó vai trò của
dự trữ ngoại hối sẽ phát huy tác dụng. Nếu tài khoản vãng lai bị thâm hụt, và số
dư trên tài khoản vốn không đủ để đáp ứng cho thâm hụt tài khoản vãng lai, thì
nhà nước phải sử dụng tới nguồn dự trữ ngoại hối. Trong cán cân thanh toán,
khi nhà nước sử dụng dự trự ngoại hối. Mặc dù điều này làm giảm dự trữ
ngoại hối, nhưng bút toán trên cán cân thanh toán sẽ mang dấu dương, do đây là
nguồn tiền từ dự trữ ngoại hối đưa vào cán cân thanh toán. Ngược lại, khi tài
khoản vãng lai có thặng dư lớn, làm tăng dự trữ ngoại hối, thì bút toán trên cán
cân thanh toán sẽ mang dấu âm (do tiền được rút ra khỏi cán cân thanh toán và
đưa vào dự trữ ngoại hối).
II.4.2 Lạm phát
• Theo quan điểm của K.Marx:
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông, vượt quá nhu cầu
12
của lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất giá của đồng tiền và phân phối lại thu
nhập quốc dân.

• Theo quan điểm hiện đại:
Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa tăng liên tục
và kéo dài trong một thời gian nhất định.
Như vậy, khi lạm phát xảy ra làm cho đồng nội tệ mất giá và đồng ngoại tệ lên
giá, làm cho tỷ giá tăng lên.
II.4.3 Lãi suất
II.4.3.1 Ngắn hạn
Lãi suất là giá cả thuê vốn trên thị trường. Lãi suất có tác động rất lớn đến tỷ giá
hối đoái. Thật vậy, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất
trên thị trường quốc tế, điều này sẽ thu hút những dòng vốn trên thị trường
quốc tế chảy vào trong nước hay sẽ làm gia tăng sự chuyển hóa lượng ngoại tệ
trong nước sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao. Kết quả là, cung ngoại tệ trên
thị trường trong nước tăng lên, từ đó làm cho đồng ngoại tệ có xu hướng giảm
giá hay đồng nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất
ngoại tệ hay lãi suất trên thị trường quốc tế thì sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá
và đồng nội tệ mất giá.
II.4.3.2 Dài hạn
Trong dài hạn, TGHĐ thay đổi theo lý thuyết ngang giá lãi suất IRP
Ngay khi các áp lực của thị trường làm cho lãi suất và tỷ giá thay đổi thì hoạt
động kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không còn khả thi nữa,
chúng sẽ ở vào một vị thế cân bằng gọi là ngang giá lãi suất.
Mối quan hệ giữa phần bù (hoặc chiết khấu) của ngoại tệ và chênh lệch lãi suất
theo IRP có thể được xác định như sau: Chúng ta hãy xem xét trường hợp một
nhà đầu tư Việt Nam.
Thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa, tỷ suất sinh lợi từ hoạt
động này được xác định như sau:
13
A
h
: Số lượng đồng bản tệ đầu tư ban đầu.

S
t
: Tỷ giá giao ngay của đồng bản tệ.
i
f
: Lãi suất tiền gửi ở nước ngoài.
F
n
: Tỷ giá kỳ hạn khi chuyển ngoại tệ sang nội tệ.
Số lượng đồng bản tệ nhận được ở cuối kỳ A
n
được xác định như sau: A
n
=(A
h
/
S
t
)(1+i
f
)F
n
Vì F
n
=S
t
(1+p) nên ta có thể viết lại công thức như sau: A
n
=(A
h

/S
t
)(1+i
f
)
[S
t
(1+p)] = A
h
(1+i
f
)(1+p)
Gọi r
f
là tỷ suất sinh lợi từ đầu tư này như sau:

A
n
- A
h
r
f =
A
h
[ A
h
(1+i
f
)(1+p)] ˗ A
h

r
f =
A
h
r
f =
(1+i
f
)(1+p)-1
Nếu ngang giá lãi suất tồn tại tỷ suất sinh lợi nhận được từ kinh doanh chênh
lệch lãi suất có phòng ngừa (r
f
) sẽ bằng với lãi suất trong nước. Gọi i
h
là lãi
suất trong nước:
r
f
= i
h
(1+i
f
)(1+p)-1=i
h
1+i
h
1+i
h
(1+p)= p= - 1+
1+i

f
1+i
f
Đây là công thức xác định phần bù p theo ngang giá lãi suất.
II.4.4 Các yếu tố khác
 Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ:
Khi chính phủ thực hiện thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô và làm ảnh
hưởng đến các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách
14
… Tất cả đều gây ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
h Đối với các nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao động
thì ngân hàng trung ương thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm biên độ giao
dịch theo một tỷ lệ nhất định so với tỷ giá chính thức.
c Phá giá đồng tiền: Đây là giải pháp mang tính tình thế của ngân hàng trung
ương nhằm giảm giá trị đồng nội tệ, cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa
XK. Phá giá đồng tiền thường gây tiêu cực đối với thị trường ngoại hối. Kinh
nghiệm cho thấy biện pháp này chỉ thành công khi mà nền kinh tế có tiềm năng
kinh tế vững chắc.
n Nâng giá đồng tiền: Theo kinh nghiệm phát triển quốc tế biện pháp này chỉ
thực hiện khi:
• Giá hàng hóa và dịch vụ XK được đánh giá là thấp hơn giá trên thị trường
thế giới.
• Hạn chế XK nhằm cân bằng thương mại quốc tế tránh được sức ép của các
nước khác trong thương mại mậu dịch quốc tế.

Tăng khả năng NK và kiềm chế lạm phát.
 Yếu tố tâm lý:
Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các
sự kiện kinh tế, chính trị… từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều
hướng phát triển của thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại

hối làm cho tỷ giá có thể đột biến tăng, giảm trên thị trường.
II.5. Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh
II.5.1. Hợp đồng kỳ hạn
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (forward) là giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ
khi thỏa thuận hợp đồng. Lý do xuất hiện loại giao dịch này là để cung cấp
phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động
bất thường của tỷ giá gây ra. Với tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp
15
đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ
giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tham
gia giao dịch kỳ hạn chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các công ty đa
quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty
XNK, tức là những người mà hoạt động của họ thường xuyên chịu ảnh hưởng
một cách đáng kể bởi sự biến động của tỷ giá. Khi có nhu cầu giao dịch ngoại
tệ, hai bên ngân hàng và khách hàng thoả thuận giao dịch và ký kết hợp đồng
giao dịch ngoại tệ kỳ hạn. Thị trường hối đoái kỳ hạn chính là thị trường thực
hiện giao dịch loại hợp đồng này.
Ở Việt Nam giao dịch hối đoái kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết
định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quy chế này
giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ
được thực hiện trong tương lai. Quy chế này cũng xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ
giá giao dịch do ngân hàng thương mại, ngân
hàng đầu tư và phát triển yết giá
hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả
thuận với nhau, nhưng
phải bảo đảm trong biên độ qui định giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực
hiện từ năm 1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn
chưa nhiều. Lý do, một mặt, là khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao
dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong
suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND giảm giá từ từ so với ngoại tệ
để khuyến khích XK nhưng vẫn đảm bảo ổn định đối với hoạt động NK. Chính
lý do này khiến các nhà XK không cảm thấy lo ngại ngoại tệ xuống giá khi ký
kết hợp đồng XK nên không có nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn. Về phía nhà NK,
tuy ngoại tệ có lên giá so với VND khiến nhà NK lo ngại, nhưng sự lên giá
của ngoại tệ vẫn được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức có thể kiểm soát được
16
nên nhà NK vẫn chưa thực sự cần giao dịch kỳ hạn để quản lý rủi ro tỷ giá.
Tuy nhiên, trong tương lai khi Việt Nam gia nhập WTO và dần dần hội nhập
tài chính với quốc tế thì Ngân hàng Nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thị
trường ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dịch hối
đoái kỳ hạn sẽ gia tăng. Do vậy, các ngân hàng và công ty XNK nên làm quen
với loại giao dịch này càng sớm càng tốt.
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của
khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên,
do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi
hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu
khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện
tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế, khách hàng
vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán
ngoại tệ ở trong tương lai. Chẳng hạn, một nhà XNK hiện tại cần VND để thanh
toán các khoản chi tiêu trong nước nhưng đồng thời cần ngoại tệ để thanh toán
hợp đồng NK ba tháng nữa sẽ đến hạn. Đáp ứng nhu cầu này, nhà XNK có thể
liên hệ với ngân hàng thực hiện hai giao dịch:
• Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước

• Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng
NK đến hạn.
Trong hai giao dịch trên, giao dịch thứ nhất là giao dịch hối đoái giao
ngay, giao dịch thứ hai là giao dịch hối đoái kỳ hạn. Rõ ràng trong tình huống
này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn
chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng, mà phải kết hợp cả
hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới, đó là giao dịch
hoán đổi.
II.5.2. Hợp đồng hoán đổi
17
Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng nhà
nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số
17/1998/QĐ- NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quyết định này, giao
dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao
dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của
hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Quyết định 17 đã mở
đường cho các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai thực hiện các giao
dịch hoán đổi ngoại tệ ở Việt Nam. Năm 1998 là năm thị trường ngoại hối ở
Việt Nam có nhiều biến động, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ
Đông Nam Á. Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân
hàng có thể là các công ty XNK, các ngân hàng khác hoặc là một tổ chức tín
dụng phi ngân
hàng.
Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ nhằm thoả mãn
nhu cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng lẻ từng loại giao
dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa
thuận đến hai loại hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua kỳ hạn
hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng

lẻ này khiến cho khách hàng phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch giữa giá bán
và giá mua và những phiền toái trong thoả thuận hợp đồng giao dịch. Thay vì
thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết
hợp hai loại giao dịch này lại trong một hợp đồng, gọi là hợp đồng hoán đổi
tiền tệ.
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:

Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6
tháng.
Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thoả thuận
18
chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực
tế.
 Điều kiện thực hiện – Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ
các điều kiện sau: (1) có giấy phép kinh doanh, (2) xuất trình các chứng từ
chứng minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ, (3) mở tài khoản ngoại tệ và tài
khoản VND ở ngân hàng, (4) trả phí giao dịch theo qui định, (5) duy trì một
tỷ lệ đặt cọc tối đa không quá 5% trị giá hợp đồng để bảo đảm việc thực
hiện hợp đồng, và (6) ký hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng.
 Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai
loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày
thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày
thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
 Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ
giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do
ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá
có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa
VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
 Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi – Tại ngân hàng thương mại quy

trình thực hiện giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:
• Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
• Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ
hạn cụ thể cho khách hàng
• Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi. Cũng như
giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm:
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp
tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có mặt lợi là bảo
hiểm được rủi ro ngoại hối cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ
19
hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm
đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời
gian giữa hai thời điểm đó.
II.5.3. Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên TGHĐ được sở giao dịch chứng
khoán Philadelphia đưa ra lần đầu tiên vào năm 1983. Ngày nay thị trường
quyền chọn là một trong những phân khúc thị trường có tốc độ phát triển
nhanh nhất trên thị trường hối đoái toàn cầu.
Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua
nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính
khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước. Người bán hợp đồng
quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn. Bởi vì
quyền chọn là một tài sản tài chính nên nó có giá trị và người mua phải trả một
khoản chi phí nhất định khi mua nó. Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền
chọn, chúng ta cần hiểu rõ thêm một số khái niệm sau:

Người mua quyền: Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và
có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình.


Người bán quyền: Người nhận chi phì mua quyền của người mua quyền, do
đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền.

Tài sản cơ sở: Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên
thị trường của tài sản cơ sở là cơ sở để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản
cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng, chứng khoán và ngoại tệ.

Tỷ giá thực hiện: Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người mua quyền chọn yêu
cầu thực hiện quyền chọn.

Trị giá hợp đồng quyền chọn: Trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ
và thị trường giao dịch.

Thời hạn của quyền chọn: Thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn
20
này quyền chọn không còn giá trị.

Phí mua quyền: Chi phí người mua quyền phải trả cho người bán quyền để
được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính bằng một
số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.

Loại quyền chọn: Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền nào cho
phép người mua có quyền được mua một vài loại tài sản cơ sở ở mức giá xác
định trước trong thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua. Ngược lại, loại
quyền cho phép người mua có quyền được bán gọi là quyền chọn bán.

Kiểu quyền chọn: Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người mua
quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho phép
người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực

của quyền chọn gọi là quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho phép
người thực hiện khi quyền chọn chỉ cho phép người mua thực hiện khi quyền
chọn đến hạn gọi là quyền chọn kiểu Châu Âu.
Quyền chọn có thể áp dụng cho nhiều loại thị trường với nhiều loại
hàng hóa khác nhau. Do vậy, có nhiều loại quyền chọn khác nhau theo những
loại thị trường khác nhau, chẳng hạn quyền chọn trên thị trường hàng hóa,
quyền chọn trên thị trường chứng khoán và quyền chọn trên thị trường ngoại
hối. Trong phần này chỉ đề cập đến quyền chọn trên thị trường ngoại hối với
hai hình thức khác nhau: quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Quyền chọn mua là kiểu hợp đồng quyền chọn mà cho phép người mua nó
có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức
giá và trong thời hạn được xác định trước.

Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn mà cho phép người mua nó
có quyền, nhưng không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá
và trong thời hạn được xác định trước.
Nếu tỷ giá biến động thuận lợi cho người mua, người mua sẽ thực hiện hợp
đồng, ngược lại người mua sẽ không thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn.
21
Công ty XNK có thể sử dụng loại hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa
rủi ro tỷ giá. Với hợp đồng quyền chọn, công ty XNK đều có thể biết trước
được doanh thu và chi phí của mình như thế nào trước khi hợp đồng đến hạn
thanh toán, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường lúc ấy là bao nhiêu. Điều
này có thể giúp họ kiểm soát được rủi ro tỷ giá.
II.6. Tổng quan về cơ chế điều hành tỷ giá và tỷ giá ở Việt Nam
Trước năm 1989, Việt Nam sử dụng cơ chế đa tỷ giá: tỷ giá kết toán nội bộ, tỷ
giá đối ngoại và tỷ giá thanh toán NK. Từ tháng 3/1989, tỷ giá đã thống nhất
thành một
mức tỷ giá chính thức là 4.500 VND/USD. Các Ngân hàng thương

mại được phép giao dịch với biên độ ± 0,5% tỷ giá chính thức do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam qui định.
Vào đầu năm 1990, với việc hình thành 2 trung tâm giao dịch ngoại
tệ tại TPHCM và Hà Nội, tỷ giá chính thức được xác định trên cơ sở các phiên
giao dịch tại trung tâm, trong đó NHNN Việt Nam tham gia với vai trò chủ đạo.
Năm 1994, Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ra đời thay thế 2 trung
tâm giao dịch ngoại tệ (Quyết định 203/QĐ-NH13 ngày 20/09/1994), tỷ giá
chính thức được ổn định và do NHNN Việt Nam công bố dựa trên tỷ giá giao
dịch trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng thương mại được phép xác
định tỷ giá giao dịch của mình trên cơ sở tỷ giá chính thức do NHNN Việt Nam
công bố với biên độ ±0,5%.
Tiếp theo đó, biên độ được nới rộng lên ±1%, ±5%, ±10%. Đồng thời,
NHNN Việt Nam cũng đã 2 lần điều chỉnh tỷ giá chính thức từ 11.175 VND/
USD lên 11.800VND/USD và tiếp tục lên 12.998 vào 7/8/1998. Ngày
25/02/1999 NHNN Việt Nam đã không xác định và công bố tỷ giá chính thức
mà thông báo tỷ giá bình quân giao dịch ngày hôm trước trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng và biên độ giao dịch của các ngân hàng thương mại là
±0,1%.
Từ ngày 24/12/2006, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch ngoại tệ của
22
TCTD đối với khách hàng lên ± 0,75% so với tỷ giá do NHNN công bố.
Từ ngày 10/3/2008, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch trong mua bán
ngoại tệ của các TCTD đối với khách hàng từ mức ± 0,75% tăng lên ± 1,0%.
Ngày 26/6/2008, Thống đốc NHNN có Quyết định số 1436/QĐ-NHNN
nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá từ mức ± 1% quy định từ ngày 10-3-2008, tăng
lên ± 2% so với tỷ giá liên ngân hàng do NHNN công bố, thực hiện kể từ ngày
27/6/2008.
Quyết định số 2635/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN điều chỉnh biên
độ mua bán ngoại tệ giao ngay của các TCTD đối với khách hàng từ ± 2% lên
±3% thực hiện từ 7/11/2008.

Kể từ ngày 25/12/2008, NHNN điều chỉnh tăng 3% đối với tỷ giá bình
quân liên ngân hàng từ 16.494 VNđ/USD tăng lên 16.989 VNđ/USD. Đây là
mức điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng tăng cao nhất trong một ngày từ nhiều
năm qua. Với biên độ ± 3%, tỷ giá mua bán của các NHTM nhìn chung cũng
điều chỉnh tăng lên trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng của NHNN. Theo đó mặt
bằng tỷ giá mới sẽ góp phần kích thích XK, kiểm soát nhập siêu và đảm bảo
bền vững cán cân thanh toán quốc tế.
Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính
sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong
năm 2010 là khá phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân
hàng hai lần vào tháng 2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ
giá trên thị trường tự do luôn ở mức cao. Tỷ giá chính thức có thời điểm thấp
hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối tháng 11 năm 2010, tỷ giá trên
thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD.
Như vậy, có thể thấy rằng trước năm 1997, tỷ giá được kiểm soát trực
tiếp, cố định với đồng đô la Mỹ và cố gắng giữ mức ổn định. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xác định và công bố mức tỷ giá chính thức. Sau đó do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai
23
của Việt Nam tăng cao, vì vậy NHNN Việt Nam đã hai lần điều chỉnh tỷ giá
chính thức. Kể từ thời kì này, tỷ giá đã được điều chỉnh trên cơ sở bằng việc
điều chỉnh biên độ giao dịch tỷ giá và thay vì công bố tỷ giá chính thức, NHNN
Việt Nam thông báo tỷ giá bình quân giao dịch ngày hôm trước trên thị trường
liên ngân hàng. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã phân loại Việt Nam có cơ chế tỷ
giá thả nổi có quản lí.
II.7. Hoạt động XNK và ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả hoạt động XNK
II.7.1. Hoạt động XNK
XK là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm hoặc
dịch vụ ra các thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước.
Ngược lại, NK là việc dùng ngoại tệ mua hàng hóa từ thị trường bên ngoài

phục vụ yêu cầu trong nước. Như vậy, XNK là hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa qua phạm vi của một quốc gia để thu về ngoại tệ hay dùng nội tệ đổi
lấy ngoại tệ mua hàng hóa nước ngoài vào trong nước. XNK sẽ tác động lên
cung và cầu ngoại tệ, tác động lên tỷ giá hối đoái.
Hoạt động XNK là chiếc cầu nối, là ống dẫn, giữa nền kinh tế quốc gia
và thế giới bên ngoài. Nhờ sử dụng những lợi thế so sánh của mình hòa nhập
vào môi trường kinh tế thế giới đã mang lại lợi ích và sự phát triển ngày một
đi lên. XNK là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kì quốc gia nào
muốn tối ưu hóa lợi nhuận và chuyên môn hóa sản xuất.
II.7.2. Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động XNK
II.7.2.1. Khi tỷ giá tăng
Giá hàng NK tính bằng nội tệ tăng lên, người tiêu dùng có xu hướng
không mua hàng NK nữa, khiến cho hàng NK bị ế thừa, NK bị hạn chế. Hoặc
đối với những khoản nợ, vay ngoại tệ giờ đây tăng giá lên, gây nên tình trạng
không có có khả năng trả nợ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tài chính
24
của doanh nghiệp.
Ngược lại giảm giá nội tệ sẽ có lợi cho XK vì nhà XK sẽ hưởng lợi qua
chênh lệch số lượng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ tăng lên. Những khoản
tiền gửi hay đầu tư bằng ngoại tệ lúc bấy giờ có lời hơn nhờ vào chênh lệch tỷ
giá.
II.7.2.2. Khi tỷ giá giảm
Số luợng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ giảm đi sẽ có tác động ngược
lại. Khi đó giá cả hàng hóa đối với sản phẩm NK đối với người tiêu dùng
trong nước sẽ giảm, hay họ sẽ cần ít nội tệ hơn để mua lấy sản phẩm như trước
kia, do vậy nhu cầu đối với hàng NK tăng lên, NK sẽ có lợi. Đồng thời những
khoản nợ vay ngoại tệ hay nợ nước ngoài sẽ mất đi một phần gánh nặng nhờ
chênh lệch tỷ giá, người nhận nợ sẽ chi trả ít nội tệ hơn so với khi vay mượn.
Và khi đó hàng hóa trong nước đối với người tiêu dùng nước ngoài sẽ tăng giá
bởi họ sẽ phải chi tiền nhiều hơn trước kia để trả cho hàng hóa đó.

Tuy nhiên, nhà kinh doanh XNK cần phải xem xét tỷ giá biến động ở
mức nào thì có lợi, vì khi nhà XK đồng thời là người sản xuất hàng XK sẽ phải
nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài để phục vụ cho sản xuất. Nếu tỷ giá tăng
(đồng nội tệ mất giá) sẽ khiến cho giá nguyên vật liệu NK tăng theo, điều đó
sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Vì vậy, trong kinh doanh XNK cần quan tâm đến cả tỷ giá XK và tỷ giá
NK. Để có lợi cho XK thì phải chọn theo công thức :
Tỷ giá XK ≤ Tỷ giá thị trường ≤ Tỷ giá NK
Một công ty XNK thì hàng ngày phải xem xét và tính toán với mức tỷ
giá nào thì XK có lời và NK có lợi hơn. Đồng thời, những khoản thanh toán và
đầu tư ngoại tệ của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào khi tỷ giá tăng lên
hoặc giảm xuống. Đó là những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp sẽ hạch toán và tính toán theo những
qui tắc được sử dụng trong kế toán chênh lệch tỷ giá.
25

×