Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Lê Văn Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.04 KB, 84 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH CHÍNH LÊ VĂN VIỆT
GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
SVTH : ĐẶNG THỊ NGỌC TÚ
MSSV : 2112190340
LỚP : CCQ1219E
TP.HCM, Thaùng 01 - 2015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH CHÍNH LÊ VĂN VIỆT
GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
SVTH : ĐẶNG THỊ NGỌC TÚ
MSSV : 2112190340
LỚP : CCQ1219E


SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 4
TP.HCM, Thaùng 01 - 2015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Tp. Hồ Chí Minh, ngày………tháng………năm
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















Tp. Hồ Chí Minh, ngày…… tháng………năm
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng
Công Thương Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có
một môi trường học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng cũng như vật chất.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Cao Đẳng Công
Thương, thầy cô giảng dạy ở khoa Kế Toán-Tài Chính đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, góp
ý cho em trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập.
Ngoài ra, quá trình thực tập tại VP Bank chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt, đã
giúp em có điều kiện tiếp cận và hỏi được kiến thức thực tế. Em xin cảm ơn Giám
đốc, các anh chị ở chi nhánh chuẩn Lê Văn Việt đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập, cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thành bài báo cáo
này.
Do kiến thức lý thuyết và thực tế phục vụ cho việc phân tích còn nhiều hạn chế nên

chắc rằng báo cáo thực tập sẽ tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận
được sự bổ sung, góp ý của thầy cô, giám đốc, và các anh chị để bài báo cáo được
tốt hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Cao Đẳng Công Thương
mạnh khỏe, công tác tốt. Kính chúc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi Nhánh Chuẩn Lê Văn Việt ngày càng phát triển thịnh vượng,
thu hút nhiều đối tượng khách hàng!
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Ngọc Tú
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
VP Bank Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
CNC Chi nhánh chuẩn
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TSBĐ Tài sản bảo đảm
PSE – LOAN Chuyên viên cho vay
PSE TDCASA Chuyên viên huy động và mở
tài khoản mới
PB Chuyên viên tư vấn tài chính cá
nhân
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Doanh số cho vay giai đoạn 2012 -2014 ……25

Bảng 2.2 : Doanh số thu nợ giai đoạn 2012 – 2014…………………… ……26
Bảng 2.3 : Cho vay và ứng trước khách hàng giai đoạn 2012-2014…………
….27
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay và ứng trước khách hàng giai đoạn 2012-
2014……
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay theo chất lượng nợ vay giai đoạn 2012-2014………
….32
Bảng 2.6 : cơ cấu dư nợ cho vay theo chất lượng nợ vay giai đoạn 2012-2014….
34
Bảng 2.7 : Dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn giai đoạn 2012-2014… … 36
Bảng 2.8 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn giai đoạn 2012-2014…

Bảng 2.9 : Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
giai đoạn 2012 – 2014………………… ………………………………… 39
Bảng 2.10 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình
DN…………
Bảng 2.11 : Dư nợ cho vay theo ngành giai đoạn 2012-2014…… ……….43
Bảng 2.12 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành giai đoạn 2012-2014… …….46
Bảng 2.13 : Tình hình nợ xấu giai đoạn 2012-2014…………… ………………48
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Doanh số cho vay giai đoạn 2012-2014…………
Biểu đồ 2.2 : Doanh số thu nợ giai đoạn 2012-2014……………… ………….26
Biểu đồ 2.3 : Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2011-2013
………………………… 28
Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay và ứng trước khách hàng……… ……29
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu dư nợ cho vay và ứng trước khách hàng…… ………31
Biểu đồ 2.6 : Dư nợ cho vay theo chất lượng nợ vay…… ………………………33
Biểu đồ 2.7 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo chất lượng nợ vay……… ……… 35

Biểu đồ 2.8 : Dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn (Phân tích ngang) … … 36
Biểu đồ 2.9 : Dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn (Phân tích dọc)… …38
Biểu đồ 2.10 : Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh
nghiệp
Biểu đồ 2.11 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình
DN… 42
Biểu đồ 2.12 : dư nợ cho vay theo ngành……………… ………………….44
Biểu đồ 2.13 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành …………… ……… 47
Biểu đồ 2.14 : Nợ xấu giai đoạn 2011-2013………………… ……………………
48
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức VP Bank – CNC Lê Văn Việt…………… …………
17
Sơ đồ 2.2 : Quy trình nghiệp vụ Tín dụng VP Bank – CNC Lê Văn Việt ……21
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN………………… ………… ……… 4
1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM……… … 4
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Đặc điểm…………… …………………… 4
1.1.3 Vai trò……………………… ………………… 4
1.1.4 Phân loại các khoản vay…………… …………5
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng Tín Dụng…… ….9
1.2.1 Vòng quay vốn Tín Dụng…… …… 9
1.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn…………… ………………10
1.2.3 Tỷ lệ thu nợ…………… ………………11
1.2.4 Dư nợ trên tổng vốn huy động…… ….11
1.2.5 Dư nợ trên tổng nguồn vốn… ……… 12
1.3 Nhận xét chung……… ………… 12

CHƯƠNG 2: Thực trang hoạt động Tín Dụng tại NHTMCP VPB-CNC Lê Văn
Việt
2.1 Tổng quan về NHTMCP VPB-CNC Lê Văn Việt……… ….13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển……………… …… 13
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh
2.1.3 Hoạt động chính của Ngân Hàng
2.1.4 Cơ cấu tổ chức … 17
2.1.5 Mạng lưới hoạt động 17
2.1.6 Tình hình hoạt động của NHTMCP VP Bank 21
2.2 Thực trạng chất lượng Tín Dụng tại NHTMCP VPB-CNC Lê Văn Việt
giai đoạn 2012-2014…
2.2.1 Phân tích doanh số cho vay…… …24
2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ… ……………… 26
2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay… …………………27
2.2.4 Phân tích nợ xấu… ……………………………………48
2.3 Đánh giá hiệu quả và chất lượng Tín Dụng của NHTMCP VPB… … 49
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
2.3.1 Tổng dư nợ Tín Dụng/Tổng tài sản… …49
2.3.2 Tỷ lệ dư nợ cho vay/Vốn huy động… …50
2.3.3 Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay … 50
2.3.4 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ…… ………….51
2.4 Nhận xét chung…… ……………………… 51
2.4.1 Về khả năng điều hành hoạt động kinh doanh 52
2.4.2 Về công tác huy động vốn… ………….52
2.4.3 Về công tác cho vay và thu nợ…
2.5 Đánh giá hoạt động Tín Dụng của NHTMCP VPB-CNC Lê Văn Việt
2012-2014…
2.5.1 Những kết quả đạt được của VPB… …………53
2.5.2 Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động Tín Dụng của Ngân

hàng… 54
2.5.3 Nguyên nhân của những thành công và hạn chế còn tồn tại… 54
CHƯƠNG 3: Một số Giải pháp-Kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động Tín
Dụng tại NHTMCP VPB-CNC Lê Văn Việt……… … 57
3.1 Định hướng cho hoạt động Tín Dụng tại NHTMCP VPB-CNC Lê Văn
VIệt… 57
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Tín Dụng tai NHTMCP VPB-
CNC Lê Văn Việt………………………………………… ……58
3.2 Kiến nghị…………… …………………………………63
3.2.1 Kiến nghị với NHNN……………… …………63
3.2.2 Kiến nghị với NHTMCP VPB-CNC Lê Văn Việt…… ….…64
PHẦN KẾT LUẬN…………… …………………………………………….66
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….72
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kinh tế phát triển tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, từ “ăn no,
mặc ấm” chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng
tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để
tài trợ cho tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Quá trình cải cách mở cửa
và hội nhập kinh tế cũng cho thấy ngày càng rõ vai trò của các lực lượng kinh tế,
các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh như kinh tế hộ, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể,
kinh tế tổ nhóm…Các lực lượng này có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển
của xã hội. Tuy nhiên, để lực lượng này phát triển về mặt tài chính phải có sự hỗ trợ
từ phía Nhà nước và cụ thể là hệ thống Tài chính – Ngân hàng.
Ngày nay, ít có thiết chế nào tác động đến đời sống con người và xã hội mạnh
mẽ bằng hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, nền kinh tế nước ta cũng đang phát triển với tốc độ ngày càng
nhanh và không ngừng vận động để vươn lên sánh vai cùng các nước phát triển trên

thế giới. Hệ thống các ngân hàng thương mại và hoạt động của nó được tôn vinh
như những cơ sở, những động lực cho sự phát triển của nền kinh tế hiện đại.
Thực tế trong những năm gần đây các NHTM đã chú trọng hơn đến đối tượng
này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc biệt về mô hình tổ chức cũng như
chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được kết quả rất khả quan cả về tỷ trọng cũng
như chất lượng tín dụng.Nhờ vốn cho vay của ngân hàng mà hàng triệu hộ nông
dân, hàng vạn kinh tế trang trại, hợp tác xã, nhiều làng nghề thủ công truyền thống,
hàng vạn cán bộ công nhân viên, sinh viên đã giải quyết được rất nhiều khó khăn
về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn lực tăng khả năng đầu tư, kích thích tiêu dùng
nội địa, thúc đẩy phát triển sản xuấtnhằm tạo thêm nhiều sản phẩm đa dạng cho nền
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng ví như vai
trò của trái tim với cơ thể. Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại
không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng hệ thống ngân
hàng với chức năng nổi bật là huy động tài chính nhàn rỗi và các nguồn lực khan
hiếm trong xã hội để cung ứng một cách tốt nhất, lợi ích nhất cho nhu cầu sản xuất,
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
trao đổi, thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng,
điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Với vai trò như vậy thì
hoạt động của ngân hàng rất cần cho nhu cầu sống của con người nói chung và sự
phát triển của xã hội nói riêng. Nó có vị trí tiên phong trong công việc phát triển
toàn diện kinh tế nước nhà. Vì vậy mà các ngân hàng thương mại này ngày càng nổ
lực hơn trong hoạt động kinh doanh của mình trên mọi ngành nghề lĩnh vực trong
xã hội. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi
nhuận cao nhất đối với tất cả các ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói
lên quy mô phát triển kinh tế của ngân hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ… Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng

hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là mục tiêu không
thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các ngân hàng.
Nắm bắt được nhu cầu của nền kinh tế cũng như làm tăng tính cạnh tranh với
các ngân hàng khác. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CNC Lê Văn Việt
đã triển khai nhiều loại hình tín dụng đa dạng. Ngân hàng đã không ngừng đẩy
mạnh các dịch vụ ngân hàng, từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù
hợp với nhu cầu của khách hàng và điều kiện của nền kinh tế, đảm bảo an toàn tín
dụng. Tuy nhiên, ngân hàng hiện nay vẫn đang gặp không ít những khó khăn trong
hoạt động cho vay dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn gây ra nhiều nợ xấu trong hoạt
động tín dụng. Đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CNC Lê Văn Việt ”
tìm hiểu những rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2012-2014,
để tìm ra những giải pháp khắc phục những rủi ro đó một cách tốt nhất, tạo điều
kiện giúp ngân hàng phát triển bền vững và hoàn thiện hơn nữa.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CNC Lê Văn Việt. Từ phân
tích đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng VP Bank giai đoạn 2012-2014.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu qua báo cáo tài chính của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp dùng bảng so sánh: tương đối, tuyệt đối.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng.
- Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CNC Lê Văn
Việt.

- Về thời gian: sử dụng số liệu trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận cùng với các phụ lục và tài liệu tham khảo, Báo cáo
thực tập gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận: Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – CNC Lê Văn Việt.
- Chương 3:Một số giải pháp – kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CNC.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM:
1.1.1. Khái niệm:
Theo quyết định1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về qui chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng, cho vay được hiểu
là “một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Đặc điểm:
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng cho vay
luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt
động kinh doanh chủ chốt, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh
mục các khoản cho vay. Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh
nghiệp đi vay nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản
khác khoản mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó mãn hạn. Hoạt động cho vay
chứa đựng nhiều rủi ro và sự vỡ nợ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động,
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM rất coi trọng

công tác quản lý tín dụng nhằm đảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3. Vai trò:
- Đối với ngân hang:
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó
khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn
từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc
tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của
nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh
mục cho vay của các ngân hàng.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Đối với người đi vay và nền kinh tế nói chung:
+ Thứ nhất, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
Hoạt động cho vay giúp cung ứng nguồn vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Vốn được luân chuyển từ chủ thể thừa vốn
sang chủ thể thiếu vốn, nhờ vậy các chủ thể thiếu vốn có thể nhanh chóng có được
lượng vốn cần thiết để thúc đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ.
+ Thứ hai, góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
Hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
mà còn phục vụ các tầng lớp dân cư có nhu cầu. Ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho nhu
cầu tín dụng của các cá nhân, hộ gia đình về nhu cầu mua sắm, cải thiện, nâng cao
chât lượng cuộc sống. Nhờ có hoạt động cho vay của ngân hàng mà chất lượng cuộc
sống của dân cư được nâng cao, cùng với hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho bộ phận dân cư, ngân hàng đã cùng với
xã hội góp phần ổn định đời sống.
+ Thứ ba, công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội về bản chất được đáp ứng bởi nguồn tài trợ không hoàn lại từ

ngân sách nhà nước, song phương thức tài trợ không hoàn lại này thường bị hạn chế
về số lượng, quy mô và hiệu quả kém. Chính vì nguyên nhân này mà phương thức
tài trợ có hoàn lại của hoạt động cho vay sẽ thay thế phương thức này bởi phương
thức có hoàn lại vừa đảm bảo được cung ứng nguồn tài chính vừa phát huy hiệu quả
sử dụng vốn.
1.1.4. Phân loại các khoản vay:
- Phân loại theo thời hạn vay:
Theo thời hạn vay, cho vay được phân loại thành:
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
+ Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay từ 5 năm trở lên.
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thời gian của các
khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ…, qua đó có thể quản lý tốt
khả năng thanh khoản.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Phân loại theo phương thức cho vay:
+ Cho vay thấu chi: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép người đi
vay được chi vượt trên số dư tài khoản của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường cho
vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình
cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, vì
vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng đồng ý cấp
cho người vay một hạn mức tín dụng đã thỏa thuận tài trợ dựa trên kế hoạch chuyển
hàng hóa và ngân quỹ của khách hàng. Hình thức này phù hợp với các doanh
nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kì tiêu thụ

sản phẩm ngắn, cần vay mượn thường xuyên.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi bán được hàng. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng với
các doanh nghiệp thương nghiệp, hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì kinh doanh
ngắn, có quan hệ trả nợ thường xuyên đối với ngân hàng.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức
tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay
thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách
hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu
cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
Theo cách phân loại này hoạt động cho vay được phân thành:
+ Cho vay kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục
đích kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc là
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
đơn vị kinh doanh, trong đó chủ yếu là các đơn vị kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn được sử dụng cho mục đích
tiêu dùng là chủ yếu. Đối tượng vay chủ yếu là các cá nhân (phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng) và Chính phủ (phục vụ cho mục đích chi thường xuyên) .
Phân loại theo phương thức sử dụng vốn vay giúp các nhà quản lý ngân hàng nâng
cao chất lượng quản lý đối với từng khoản vay của ngân hàng, hạn chế rủi ro cho
ngân hàng.
- Phân loại theo phương thức đảm bảo khoản vay:
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Có thể được cấp cho khách hàng có uy tín,
thường là khách hàng thường xuyên làm ăn có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của

người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu,
không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các
công ty lớn , hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả
năng giám sát việc bán hàng… cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân
hàng đều có bảo đảm. Tuy nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm
bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết
đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản của mình đang sở
hửu hoặc sử dụng hoặc tài sản của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. Khách
hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau:
 Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng:
Cho vay cầm cố:
Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam
kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa
trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản
cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc
chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của khách
hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh…
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Cho vay thế chấp:
Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động
sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc là những động sản mà việc nắm giữ nó
không thuận tiện như ô tô, xe máy… Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người
nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên quá trình sử
dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của

ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo thường theo một quy trình định
giá khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại
cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách
hàng. Tuy nhiên đối với cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn
như nhà xưởng, dây chuyền sản xuất… như đối với cho vay khách hàng doanh
nghiệp.
 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản
đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng
làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô, ngân hàng có thể yêu
cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách hàng không có khả năng
hoàn trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng
sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người
thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân
hàng.
- Phân loại theo đối tượng khách hàng:
+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp:
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế là đối tượng được phục vụ. Tuy số lượng không nhiều, nhóm khách hàng
này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, thời hạn vay thường là ngắn và có tính
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh). Mỗi khoản vay đều đòi hỏi
một quy trình thẩm định cũng như phân tích phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị của
mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong các khâu này có thể
dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết quả hoạt động cua ngân hàng cho vay. Vì vậy đối
với nhóm khách hàng này các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lâu
dài và liên tục.

+ Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại ) được
ngân hàng áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục cho vay KHCN. Đối
tượng này có số lượng lớn nhưng các khoản vay thường có quy mô nhỏ lẻ và có tính
không thường xuyên và không ổn định. Các khoản này thường hình thành từ nhu
cầu tức thời, vì vậy việc đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay này là mục tiêu mà các
NHTM phải hướng tới. Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM
phân tán được rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều
khách hàng. Các đối tượng thường được các NHTM xếp vào đối tượng khách hàng
cá nhân không căn cứ vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư
cách của đối tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ không
phải là một tổ chức nên đối tượng khách hàng cá nhân không có tư cách pháp nhân,
vì vậy quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng cho vay với
người đến xin vay. Còn cho vay đối với các tổ chức thì người đến xin vay ngân
hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư cách của tổ chức
chứ không mang tư cách của một cá nhân.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng Tín Dụng:
1.2.1. Vòng quay vốn Tín Dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Trong đó:
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Dư nợ bình quân =
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm.Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng của ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này
cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác, vòng quay
vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh,

ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất và lưu thông hàng hoá.
1.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được
số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng
gia hạn. Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.Chỉ tiêu này cho thấy
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là
tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an
toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ
nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Chỉ tiêu
này còn chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, nếu ngân hàng thực
hiện xoá nợ quá nhanh thì tỷ lệ này sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa
thực tiễn.
Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ
quá hạn theo:
- Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn):
+Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để
thiết lập dự phòng mất vốn.
1.2.3. Tỷ lệ thu nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ thu nợ = * 100%
1.2.4. Dư nợ trên tổng vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong một khoảng thời gian
nhất định. Tỷ lệ này càng cao cho thấy vốn huy động càng ít.
Dư nợ trên vốn huy động = * 100%
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.2.5. Dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng vốn của ngân hàng và hoạt động của ngân
hàng có tập trung vào việc cấp tín dụng hay không.
Dư nợ trên tổng nguồn vốn = * 100%
1.3. Nhận xét chung:
Sau khi tìm hiểu một số khái niệm chung về mảng tín dụng của ngân hàng, ta

nhận thấy trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hoạt động tín dụng đóng vai trò rất
quan trọng, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng vai trò góp phần đáng kể vào lợi
nhuận chung của toàn hoạt động ngân hàng, góp phần tăng doanh thu và đáp ứng nhu
cầu mở rộng mạng lưới. Đối với ngân hàng VP Bank, để hiểu thêm về chiến lược hoạt
động tín dụng của ngân hàng được thể hiện rõ hơn qua việc phân tích doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay và dư nợ quá hạn của ngân hàng.
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CP VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG – CNC LÊ VĂN VIỆT.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh
Vượng VP Bank.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Prosperity Joint – Stock Commercical Bank.
Tên thương mại: VP Bank
Logo :
Trụ sở chính: Số 72 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 043 9288869
Fax: 0439288867
Web: www.vpb.com.vn
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp
Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập ngày 12/8/1993. Sau 21 năm hoạt
động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn
200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 7.000 cán bộ nhân viên.
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang
từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn
định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng,
VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017
với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này,

VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn
SVTH: Đặng Thị Ngọc Tú 25

×