Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty Khánh Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.96 KB, 54 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại trường qua thời gian thực tập tại công em đã tích lũy
được nhiều kiến thức bổ ích từ Thầy cô và học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ hoạt
động thực tiển của Công ty, giúp em hoàn thiện hơn kiến thức của mình, đồng thời
cũng là hành trang cho em khi rời ghế nhà trường.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà trường, Khoa kế toán tài chính
ngân hàng, đã tạo điều kiện cho em được học tập và rèn luyện bản than trong suốt
thời gian qua. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô đã dạy cho em
kiến thức hữu ích nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Đặc biệt là Cô
NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ – giảng viên hướng dẫn thực tập, đã tận tình chỉ bảo em
hoàn thành bài báo cáo thực tập.
Đồng thời, xin chântThành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty
TNHH Khánh Giang đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công
ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực tập
Lê Thiên Vũ
1
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp . Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Hồng Hà
2
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
3
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG


BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cánh kinh tế, các chính
sách về tự do hóa thương mại – đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và
đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phat triển phù hợp với
quá trình toàn cầu hóa. Song song với việc cải cánh kinh tế, Việt Nam đang tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, theo lộ trình gia nhập WTO, một sân
chơi nhiều thuận lợi nhưng đầy khó khan. Thực tiển đặt ra, đòi hỏi nền kinh tế Việt
Nam trong những năm tiếp theo phải thật vững mạnh, thật phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu vốn cho
nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiển cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để tồn tại, để có
được một chổ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố quyết định cho sự
thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, làm thế nào huy
đọng nguồn ngân quỹ với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương tiện thanh toán
nhanh nhất….
Để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài cần có các hoạt động như
nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của nền kinh tế và của
doanh nghiệp…. Từ đó vạch ra các chiến lược phát triển lâu dài, nhằm mục đích
cuối cùng là nâng cao giá trị tài sản của doanh nghiệp. Một trong những hoạt động
quan trọng đó là việc phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh. Vì để tiến hành
sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất
định, bởi vốn là đối tượng của quá trình trao đổi, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất
khả năng thanh toán không đảm bảo sự sống của doanh nghiệp. Hay nói cách khác
vốn là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải
đối mặt với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn

sao cho hợp lí nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, do vậy sự
cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng quyết liệt.
4
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Qua quá trình tìm hiểu và nhận thức tầm quan trọng của vấn đề. Em đã chọn
đề tài: “ Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Khánh Giang ” làm
đề tài nghiên cứu của mình và hy vọng góp phần nhỏ bé vào hoạt động kinh doanh
của công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH Khánh Giang qua 3 năm
2011, 2012 và 2013 để đánh giá thực trạng sử dụng vốn và đề xuất những giải pháp
tăng cường huy động vốn những năm tới của công ty.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu :
Không gian nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Khánh
Giang trong phạm vi sử dụng vốn của công ty.
Thời gian nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu trong 3 năm 2011, 2012 và
2013.
Đối tượng nghiên cứu : Tình hình sử dụng vốn tại công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài số liệu được thu thập thông qua các nguồn
sau:
+ Bảng cân đối kế toán từ năm 2011 đến 2013.
+ Tham khảo giào trình và ý kiến của thầy cô, ý kiến của anh chị khóa
trước và các anh chị trong công ty.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp so sánh
+ So sánh bằng số tuyêt đối : Là hiệu của hai chỉ tiêu kỳ phân tích với kì gốc.
Trong đó :
: Chênh lệch tăng giảm của chỉ tiêu.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
y0 : chỉ tiêu năm trước.
5
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
+ So sánh số tương đối : Là tỷ lệ phần trăm của hai chỉ tiêu kì phân tích với
kì gốc.
Phương pháp phân tích
Thông qua các số liệu tính toán cụ thể, từ đó đưa ra nhận xét về công tác sử
dụng vốn của công ty.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
6
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ

MUC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
1.1
7
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
CHƯƠNG 1 : CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
1.1 Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết
của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế
thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung,
doanh nghiệp nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất
được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những
sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người
ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do
chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
• Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng
• Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
• Bản quyền sở hữu công nghiệp
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì
doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình,
tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác nhau.

8
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
1.2.1. Vốn cố định.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố
định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một
trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một
số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình
và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của
tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời
gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản
phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng
là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và
được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố
định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển
tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản
mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết
thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện số
tiền ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng
phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết

thời hạn sử dụng.
1.2.2. Vốn lưu động.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất
TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất như bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
9
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này,
số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một
chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi
kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được
thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với

nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản
lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải
thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc
sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện
đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Thành phần vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau.
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa,
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
10
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho :
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
• Sản phẩm dở dang
• Thành phẩm
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem

xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có thể
chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
• Vốn nguyên liệu, vật liệu chính
• Vốn phụ tùng thay thế
• Vốn công cụ, dụng cụ
• Vốn nhiên liệu
• Vốn vật liệu phụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
• Vốn sản phẩm dở dang
• Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông
• Vốn thành phẩm
• Vốn bằng tiền
• Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
• Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu
cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà
doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng khác hoặc có thể
vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước.
1.2.3. Vốn đầu tư tài chính.
Vốn đầu tư tài chính còn gọi là vốn đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp nhằm
tìm kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo an toàn về vốn.
Xuất phát từ quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, làm cho các doanh
nghiệp luôn đứng trước nguy cơ phá sản nếu như họ chỉ có một lĩnh vực đầu tư bên
trong lại đang gặp bất lợi. Để đối phó với tình hình trên, việc sử dụng vốn linh hoạt
cho nhiều mục tiêu đầu tư sẽ cho phép doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận từ nhiều
phía cũng như nhằm phân tán rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp.

Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài như: doanh nghiệp bỏ vốn để
mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hùn vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác. Trong nhiều trường hợp nhờ đầu tư tài chính ra bên ngoài mà các
doanh nghiệp có thể tự tháo gỡ những khó khăn bên trong, tránh nguy cơ phá sản,
thay vì một hướng đầu tư đang gặp bất lợi chuyển sang một lĩnh vực kinh doanh
11
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
mới khả quan hơn. Đó cũng là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của một doanh
nghiệp.
Trong khi phân tích những ưu thế của việc đầu tư ra bên ngoài cũng không nên
quên những hạn chế của hình thức đầu tư này. Điều quan trọng nhất khi đi tới quyết
định đầu tư tài chính ra bên ngoài là cần hết sức cân nhắc độ an toàn và tin cậy của
dự án. Vì thế, nhà kinh doanh phải am hiểu tường tận những thông tin cần thiết,
phân tích, đánh giá những mặt lợi, hại của dự án để chọn đúng đối tượng và loại
hình đầu tư phù hợp. Thông thường các dự án có lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi
ro càng lớn, ở đây không chỉ vì lợi nhuận trước mắt mà còn tính đến độ an toàn của
vốn.
1.3. Hình thành vốn sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu là do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp khi thành lập
doanh nghiệp hoặc bổ sung thêm trong quá trình doanh nghiệp hoạt động. Tùy theo
hình thức doanh nghiệp mà nguồn vốn này được hình thành theo những cách khác
nhau. Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm :
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn hình thành của các tài sản được sử dụng
cho mục đích kinh doanh. Nguồn vốn này có thể tăng them hoặc giảm bớt trong quá
tringf knh doanh nhưng không được thấp hơn số vốn tối thiểu theo quy định.
Lợi nhuận chưa phân phối là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các

hoạt động kinh doanh. Trong thời gian chưa phân phối doanh nghiệp có thể dùng
nguồn vốn náy bổ sung cho vốn kinh doanh và coi như nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chuyên dùng là nguồn hình thành của các tài sản dùng cho mục đích
nhất địch như dự phòng, phát triển sản xuất kinh doanh, khen thưởng, xây dựng cơ
bản… Nguồn vốn này thường có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác bao gồm các nguồn hình thành từ chênh lệch giá trị
hang hóa, thành phẩm và tỷ giá ngoại tệ….
Nguồn kinh phí là nguồn vốn do nhà nước cấp phát cho các doanh nghiệp để sử
dụng cho các mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
1.3.2. Vốn đi vay.
Vốn đi vay (hay còn gọi vốn vay) là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được
hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau
một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và
gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như
12
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp ) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường xuyên vay vốn ngân hang
để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm
bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu của doanh nghiệp.
Phân loại :
Về mặt thời gian, vốn đi vay chia làm 3 loại :
• Vay ngắn hạn
• Vay trung hạn
• Vay dài hạn
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân :
• Vay để đầu tư tài sản cố định
• Vay đầu tư tài sản lưu đông

• Vay theo dự án
1.3.3. Nguồn vốn huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài
chính rất quan trọng của doanh nghiệp.
Cổ phiếu thường.
Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty
và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công
ty.
Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của công ty
cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
• Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công
ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ
đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công
ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
• Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là
khoản nợ đối với công ty.
• Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi
công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
• Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công
ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại
cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính
điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng
hấp dẫn nhà đầu tư.
13
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
• Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để
tăng vốn.
• Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
• Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải,

tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi
số lượng vốn góp vào công ty.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn
so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu
đãi của công ty.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
• Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ
phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được
trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ
phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu
hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
• Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,
nhưng sau người có trái phiếu.
• Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi
không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của
nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá
của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông,
vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải
thể công ty.
• Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ
được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.
1.3.4. Vốn liên doanh liên kết.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác
nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy
động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với

việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty
sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết
bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
14
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
1.3.5. Nguồn vốn trong thanh toán.
Nợ phải trả
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân
kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người bán từ đó
mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp
pháp có các khoản vốn sau:
• Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
• Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
• Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không
phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân hàng,
nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của

doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu
hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay
thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của
doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
1.4. Vai trò, ý nghĩa của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền
đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh,
theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp
định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh
nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng,
mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động tất cả những
điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động
cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi
mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao chất lượng sản
phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động cũng như tổ chức bộ máy
15
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, nhà
nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập
kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam á là một
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công
nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.

1.5. Các chỉ tiêu phân tích tinh hình sử dụng vốn kinh doanh.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn:
Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn
x 100%
tài sản ngắn hạn Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết : Tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản.
Tỷ trọng tài sản cố định:
Tỷ trọng

Tài sản cố định
x 100%

tài sản cố định Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản cố định cho biết : Tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản.
Tỷ trọng nợ phải trả:
Tỷ trọng

Nợ phải trả
x 100 %
nợ phải trả Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn.
Tỷ trong vốn chủ sở hữu:
Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu
x100%
vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn.

16
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
=
=
=
=
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
1.6. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay của Doanh thu thuần
tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Vòng quay tổng tài sản cho biết: doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu khi bỏ ra một đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Mức sinh lời của tổng tài sản(ROA):
Sức sinh lợi của
tổng tài sản
Lợi nhuận thuần trước
thuế (hoặc sau thuế)
Tổng tài sản bình quân
Mức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) cho biết: Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận (thuần trước hoặc sau thuế).
Mức hao phí tổng tài sản:
Mức hao phí
tổng tài sản

Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
(hoặc lợi nhuận thuần)
Mức hao phí tổng tài sản cho biết: doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài
sản để tạo ra một đồng doanh thu.
17
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
=
=
=
=
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (vốn lưu động)
Mức sản xuất của tài sản ngắn hạn:
Mức sản xuất của Doanh thu thuần
tài sản ngắn hạn TS ngắn hạn bình quân
Mức sản xuất của tài sản ngắn hạn cho biết: doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng
lớn càng tốt.
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn:
Sức sinh lợi của
tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận thuần sau
thuế
TS ngắn hạn bình quân
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn cho biết: Một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt.
Mức hao phí tài sản ngắn hạn:
Mức hao phí TS ngắn hạn bình quân
tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần

(hoặc lợi nhuận thuần)
Mức hao phí tài sản ngắn hạn cho biết: doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn để tạo ra một đồng doanh thu. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ
càng tốt.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
Mức sản xuất của tài sản cố định:
Mức sản xuất của Doanh thu thuần
tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ
bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần
Mức sinh lời của tài sản cố định:
18
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
=
=
=
=
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Mức sinh lợi của
tài sản cố định
Lợi nhuận thuần
sau thuế
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tiền mặt và khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tỷ số thanh toán
Tài sản ngắn hạn

hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn. chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khá
tốt.
Tỷ số thanh toán nhanh :
Tỷ số thanh toán
TSNH – Giá trị HTK
Nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu này lớn hơn 0,5 là tốt.
Tỷ số thanh toán tức thời:
Tỷ số thanh toán
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết: khả năng thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn
bằng các khoản tiền mặt và tương đương tiền.
19
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
=
=
=
=
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100%
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết: số lợi nhuận ròng thu được từ một đồng vốn kinh doanh.
Chi tiêu này càng lớn càng tốt.

Mức hao phí vốn kinh doanh:
Sức hao phí của Vốn kinh doanh
vốn kinh doanh Lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu này cho biết: để tạo ra một đồng lợi nhuận ròng cần bỏ ra bao nhiêu vốn
kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: số lợi nhuận ròng thu được trong một đồng doanh thu
thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100%
tổng doanh thu Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn trên chủ sở hữu:
Hệ số vốn Tồng TS bình quân
chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu cho biết: 1 đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng
tài sản.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số lợi nhuận trên Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
20
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
=
=

=
=
=
=
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Chỉ tiêu phản này cho biết: mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư.
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.7.1. Các nhân tố thuộc về công ty.
Yếu tố con người
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đã công nhận rằng một trong những yếu tố quan
trọng làm nên sự thành công của doanh nghiệp là nguồn nhân lực. Doanh nghiệp sở
hữu nguồn nhân lực có trình độ và cống hiến hết mình sẽ tạo tiền đề cho sự phát
triển doanh nghiệp.
Trình độ quản lý
Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều
hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu
tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh,
đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển.
Tay nghề của người lao động
Nếu công nhân có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây
truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công
suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ
chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại,
nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ
làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
21
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
1.7.2. Các nhân tố khách quan ( môi trường kinh doanh của công ty ).
Môi trường pháp luật
Doanh nghiệp quy mô dù lớn hay nhỏ thì từ khi thành lập cho tới khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chi phối bởi hệ thống pháp luật, hệ
thống pháp luật có tác dụng hướng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp tuân theo ý
muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên hệ thống pháp luật nước ta còn nhiều kẻ
hở, chưa chặt chẽ dẫn tới bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh
bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm
minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả có
thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc chiếm dụng vốn mà
không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp là nạn nhân.
Thị trường và cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ, nguyên liệu đầu vào
Ngày nay các Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong nền kinh tế thị trường tự
do, do đó phải chịu sự biến động về giá cả sản phẩm, hay giá cả nguyên liệu đầu
vào từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có khả năng nắm bắt sự biến động giá cả thị trường, biết
phân tích cơ hội, thách thức, dự đoán thị trường để đầu tư vốn một cách đúng lúc sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngày càng phát triển vượt bậc.
Đối thủ cạnh tranh
Sự phát triển kinh tế kéo theo số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng
nhiều vì vậy cạnh tranh là yếu tố không tránh khỏi.
Trong nền kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải làm mới chính mình,
lấy ưu điểm của bản thân làm lợi thế trong cạnh tranh, đồng thời phải tạo ra sự khác
biệt để phát triển vượt trội. Vì vậy những doanh nghiệp không theo kịp sự biến
22
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
động thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh sẽ sớm bị đào
thải.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Khoa học ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến
động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn
sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi
trường cạnh tranh gay gắt.
Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết,
môi trường, các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 cho chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển, vốn là một
trong những vấn đề cấp thiết mà mọi doanh nghiệp quan tâm. Cho chúng ta cơ sở lý
luận, các chỉ tiêu phân tích để tiến hành phân tích chương 2.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Khánh Giang.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .
CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG là công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn 100%
vốn trong nước, Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu ngày 14 tháng 1 năm 1995, giấy chứng nhận dăng ký doanh nghiệp
lần thứ 6 ngày 23 tháng 11 năm 2010 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Phước
cấp.
Trụ sở chính đặt tại : Ấp 9, Xă tân hiệp, Huyện Hớn Quản, Tỉnh Bình Phước.
Văn phòng đại diện : 192 . Lê Thị Bạch Cát, Phường 11, Quận 11, Thành Phố Hồ
Chí Minh.

Mã số thuế : 3 8 0 0 1 8 3 8 4 8
23
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Điện thoại : 08.39627612
24
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ SV : LÊ THIÊN VŨ
Công ty có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước Việt Nam :
Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hằng năm là 20% trên thu nhập
chịu thuế.
Công ty được miễm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong ba năm kể từ khi bắt
đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 7 năm tiếp theo.
Các loại thuế khác theo quy dịnh hiện hành tại thời điểm nộp thuế hằng năm.
Với tổng số vốn ban đầu là : 11.019.000.000 đồng, qua 15 năm hoạt động và
hoạt động và xây dựng, Công ty từng bước ổn định phát triển trong kinh doanh và
đầu tư. Những năm gần đây, Công ty phát triển mạnh trong lĩnh vực xây dựng, tiến
hành đấu thầu nhiều công trình thủy lợi như : Công trình Dự án phát triển giao
thông đồng bằng Sông Cửu Long, công trình San Nền Khu Hậu Cần Kỳ Hà – Tam
Hiệp ( Giai đoạn 2 ), công trình Soài Rạp – Vàm Láng, công trình Nạo vét Rênh
Nước Trong…
2.1.2. Vai trò và chức năng.
Là doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân, được hạch toán kinh doanh độc
lập.
Công ty bảo kinh doanh lấy lãi dựa trên hoạt động kinh doanh theo đúng luật
định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức thuộc kiểu cơ cấu trực tuyến. Với dạng cơ cấu này thì toàn
bộ công việc được giải quyết theo một hệ thống đường thẳng. Người lãnh đạo thực
hiện toàn bộ chức năng quản trị, khối lượng chức năng không lớn, người lãnh đạo

chịu tránh nhiệm về những gì thuộc quản lý của mình, người thừa hành trách nhiệm
những nhiệm vụ mà người trực tiếp lãnh đạo giao cho.
25
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH GIANG

×