Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

xây dựng website thương mại điện tử kinh doanh rau sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
 
TIỂU LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
XÂY DỰNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KINH DOANH RAU SẠCH
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo
Nhóm thực hiện: Nhóm 07
Lớp: MBA 12B
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 3 năm 2014
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
THÀNH VIÊN THỰC HIỆN
Nhóm 07 – MBA12B
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 2
STT HỌ & TÊN MS
1 VŨ NGỌC NAM MBA12B 022
2 NGUYỄN QUỲNH NHƯ MBA12B 026
3 BÙI THỊ TUYẾT NHUNG MBA12B 027
4 TRẦN NGỌC HUY MBA12B 021
5 TRƯƠNG TOÀN PHONG MBA12B 028
6 TRẦN THỊ NHỒNG MBA12B 025
7 PHẠM THỊ MINH TRANG MBA12B 047
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...

















TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
TS. HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 3
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Mục lục
Mục lục 4
2.1.1. Phân tích các yếu tố PEST 7
3.2.1 Kế hoạch phân bổ và huy động nguồn vốn ban đầu 22
3.2.2.Kế hoạch doanh thu, chi phí, dòng tiền 24
4.1 Phạm vi triển khai 32
4.3 Danh sách các công việc cần đạt được 34
4.4 Nguồn lực triển khai 35
4.5 Kế hoạch thời gian triển khai 36
5.MÔ TẢ WEBSITE 36
5.1.Trang chủ 36
5.2.Quản lý đơn hàng 38
5.3.Giỏ hàng 38
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 4
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay rau an toàn hay rau sạch đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi trên
thị trường rau quả, người tiêu dùng luôn phải đối mặt với các loại rau củ quả có sử dụng
dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, thuốc bảo quản vi khuẩn, hóa chất gây bệnh…
bởi lẽ đằng sau đó là sự lo lắng về chất lượng, về sức khoẻ cho bản thân và gia đình.
Theo thống kê, hiện nay Việt Nam sản xuất 11,5 triệu tấn rau các loại tại 43 tỉnh,
thành phố đã quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn (RAT). Tuy nhiên diện tích đất đủ điều
kiện trồng RAT mới chỉ đạt 8,5% tổng diện tích rau cả nước, điện tích trồng cây ăn quả
an toàn đạt khoảng 20%, số còn lại do sản xuất nhỏ lẻ, không trong vùng quy hoạch nên
khó kiểm soát về chất lượng. Một số mô hình sản xuất quả an toàn được chứng nhận đạt
tiêu chuẩn Global Gap, rau quả Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và một
số quốc gia khác.
Từ lâu vấn để rau sạch đã được nhiều người nhắc đến, bàn đến nhưng khái niệm
rau an toàn là gì lại ít người hiểu được. Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về rau
an toàn. Nhưng có thể hiểu rau an toàn hay rau sạch là loại rau được sản xuất theo quy
trình kỹ thuật đảm bảo được các tiêu chuẩn sau: hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng
phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích….nhằm giảm tối đa lượng độc tố trong rau
như natri, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên trên thị trường
rau quả hiện nay để mua được rau an toàn quả là việc làm khó khăn bởi nơi nào cũng
quảng cáo là bán rau an toàn, rau sạch nhưng sự thật đôi khi ngược lại.
Hiện này, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin làm cho loại hình
thương mại điện tử ngày càng trở nên hữu ích trong giao dịch mọi loại hàng hóa kể cả
thực phẩm thông hàng ngày như rau quả. Thương mại điện tử nói chung mà cụ thể là
website thực sự là một kênh kinh doanh mới, hiệu quả và rất kinh tế cho các Doanh
Nghiệp ở Việt Nam. Nếu không có website, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tốt
bởi những khách hàng tiềm năng trên thị trường trong và ngoài nước.
Trước những thực trạng đó, nhóm chúng tôi quyết định xây dựng chiến lược mô
hình kinh doanh công ty thương mại điện tử B2C, B2B về rau quả an toàn thông qua
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 5
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử

website www. rausachdonggia.vn . Với mục tiêu chính là giúp việc nội trợ trở nên dễ dàng
thuận tiện cũng như giúp khách hàng có thêm một địa chỉ tin cậy, tư vấn và hỗ trợ các
vấn đề về an toàn thực phẩm, giúp cho quý khách hàng có được một bữa ăn an toàn sức
khở và đầy đủ chất dinh dưỡng.
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1. Thông tin chung
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH RAU SẠCH
- Tên công ty viết tắt: Rasaco
- Trụ sở chính đặt tại: Quận 10, TP HCM.
- Địa chỉ nhập hàng: Quận 10, TPHCM.
- Email:
- Website: />- Số điện thoại: 0908931555 – 0902479172
- Slogan: “Mang màu xanh và sức khỏe đến mọi nhà – Give green give health”
1.2. Tầm nhìn chiến lược
Trở thành công ty sở hữu website hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực phân phối thực
phẩm an toàn dựa vào phát triển kênh bán hàng trực tuyến. Sau đó phát triển chuỗi các
cửa hàng bán lẻ các loại thực phẩm an toàn cho tất cả khách hàng cá nhân và các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống vừa và nhỏ như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học,
công ty xí nghiêp tại khu chế xuất, khu công nghiệp đồng thời cũng cung cấp dịch vụ tư
vấn, hướng dẫn quy trình về sản xuất và chế biến rau an toàn.
Xây dựng một môi trường kinh doanh dựa trên nền tảng sức khỏe cộng đồng và
lợi ích cửa các bên liên quan (Win – Win)
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 6
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Xây dựng một đội ngũ tri thức cao, chuyên môn cao, có tinh thần đoàn kết – nhất
trí, năng động – sáng tạo trong tư duy và hành động dựa trên một nền tảng quy trình dịch
vụ tiên tiến, hiện đại và tin học hóa ở mức độ cao.
1.3. Sứ mạng công ty
Khách hàng: các cá nhân và khối doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sản phẩm dịch vụ: cung cấp các loại rau quả an toàn, vệ sinh & hàm lượng chất

dinh dưỡng cao.
Thị trường: tập trung chủ yếu và thị trường Việt Nam.
Công nghệ: hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để cung cấp công nghệ
mới nhất về công nghệ thông tin, internet và thương mại điện tử.
 Triết lý kinh doanh:
Nguồn nhân lực là động lực chính sản sinh mọi nguồn lực của công ty.
Sự thỏa mãn của khách hàng sẽ mang lại thành công cho công ty. Do đó phải cung
cấp cho họ những sự phục vụ tốt nhất về sản phẩm và dịch vụ.
Các đối tác chính là sự hỗ trợ lớn nhất trong việc giúp công ty tiếp cận công nghệ
tiên tiến nhất vì thế phải phát triển một chuỗi giá trị bền vững, lâu dài.
1.4. Mục tiêu chiến lược
Lợi nhuận: đạt mức lợi nhuận 33% và tốc độ tăng trưởng 20%
Vị thế cạnh tranh: phấn đấu trong top 3 website TMĐT nổi bật Viêt Nam về cung
cấp rau quả sạch.
Trách nhiệm xã hội: tham gia các hoạt động vì sức khỏe cộng đồng, nâng cao nhận
thức của người dân về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, giải quyết vấn đề việc làm, an
sinh xã hội.
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. Môi trường bên ngoài:
2.1.1. Phân tích các yếu tố PEST
 Yếu tố về chính trị - luật pháp (Politics)
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 7
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Tất cả các Doanh nghiệ e-commerce/ e-business đều phải chịu sự chi phối của
pháp luật như các Doanh nghiệp truyền thống. Ngoài ra, hoạt động TMĐT còn mang bản
chất quốc tế nên các Doanh nghiệp TMĐT còn chịu ảnh hưởng của luật TMĐT quốc tế.
Do sự phát triển nhanh chóng của Internet và nhưng năm thâp kỷ 90, bán lẻ điện
tử đã hình thành và phát triển trên khắp thế giới với các trang mạng như Amazon.com,
Alibaba.com, Ebay.com Theo xu thế đó, tháng 01/2000, Chính phủ đã giao cho Bộ
Thương mại chủ trì xây dựng pháp lệnh về TMĐT. Tuy nhiên, do nhận thấy tầm quan

trọng của giao dịch điện tử (e-trading) đối với mọi mặt của nên kinh tế- xã hội nên Quốc
hội đã quyết định xây dựng luôn Luật giao dịch điện tử bao trùm toàn bộ pháp lệnh
TMĐT.
Ngày 29/11/2005 Luật giao dịch điện tử được Quốc hội khóa XI kì họp thứ 8
thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/03/2006. Đến tháng 6 năm 2006 Chính phủ ban hành
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử. Nội dung chủ yếu của Nghị định là
thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại, ngoài ra có
một số quy định cụ thể khác.
Đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày
23/02/2007 "Về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính", số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007 "Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số", số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 "Về giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng".
Ngày 16 tháng 5 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
về thương mại điện tử thay thế cho Nghị định năm 2006. Nghị định mới đã quy định
những hành vi bị cấm trong thương mại điện tử, quy định chặt chẽ trách nhiệm của các
thương nhân cung cấp các dịch vụ bán hàng trực tuyến, trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại điện tử. Một trong những mục tiêu quan trọng của Nghị định
mới là tạo môi trường thuận lợi hơn cho thương mại điện tử, nâng cao lòng tin của người
tiêu dùng khi tham gia mua sắm trực tuyến.
Đếm thời điểm này, có thể nói hệ thống Luật thương mại điện tử ngày càng hoàn
thiện tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp phát triển và tạo niềm tin giao dịch cho khách
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 8
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức giao dịch cũng như thanh toán điện tử tại
Việt Nam vẫn chưa thực sự phổ biến do tâm lý thích dùng tiền mặt cũng như nhận thức
chưa sâu về vấn đề bảo mật thanh toán.
 Yếu tố về kinh tế (Economics)
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển ổn định trong các năm gần đây với
tốc độ tăng trưởng GDP: năm khủng hoảng 2009 đạt 5,32%, năm 2010 đạt 6,38%, năm

2011 đạt 5.89%, năm 2012 đạt 5.2%, năm 2013 đạt 5.42%. Theo World Bank thì từ 2014
– 2016, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam đều trên 5%
Lạm phát có xu hướng được kiểm soát tốt, chỉ số giá tiêu dùng bình quân giảm
mạnh trong các năm gần đây: năm 2011 chỉ số CPI là 11,75%, nhưng đến năm 2012 chỉ
còn 6,81% và trung bình của năm 2013 chỉ còn 6,6%.
Với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế và sự gia tăng thu nhập tạo cơ hội
cho các hoạt động thương mại điện tử và cơ hội triển khai các hoạt động e-commerce hay
e-trading đến nhiều đối tượng khách hàng hơn.
 Yếu tố về văn hóa xã hội (Social)
• Dân số:
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 9
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Viêt Nam hiện có khoảng 90 triệu dân, trong đó có khoảng 69% tương đương với
khoảng 55 triệu người trong độ tuổi lao động (từ 15-64 tuổi). Trong lực lượng đó, số
lượng lao động ở khu vực thành thị ngày càng tăng nhanh, cộng với kết cấu dân số trẻ (có
đến 66% dân số trong độ tuổi 15-59) làm cho xu hướng sử dụng Internet và mua hàng
trực tuyến ngày càng phát triển.
• Thói quen giữ tiền mặt
Thói quen giữ tiền mặt vẫn đáng còn rất phổ biến do yếu tố tâm lý của người dân
“tiền cầm trong tay là chắc ăn nhất”. Hiện nay các Ngân hàng chủ yếu phát hàng thẻ từ
hay chip nhưng mục tiêu sử dụng thẻ của người dân trong các giao dịch hàng hóa vẫn còn
hạn chế, chủ yếu chỉ là để rút tiền mặt từ các máy ATM.
Hình thức sử dụng thẻ trong các thanh toán vẫn chưa được thịnh hành do khách
hàng còn lo sợ những rủi ro về kỹ thuật hoặc bị lừa đảo bởi tội phạm có nhiều cách đẻ
đánh cắp thông tin cá nhân. Đây là các thách thức đối với thương mại điện tử.
• Xu hướng sử dụng Internet và mua hàng trực tuyến
Theo Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, trong năm 2013 số lượng
người sử dụng Internet ở Việt Nam chiếm 36% dân số và trong số đó có 57% thực hiện
các giao dịch trực tuyến. Trong các loại hàng hóa được mua trực tuyến thì thực phẩm
chiếm đến 20%.

GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 10
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Xu thế sử dụng Internet ngày càng rộng tạo ra nhiều cơ hội cho các hoạt động
thương mại điện tử. Với mức thu nhập tăng lên cộng với quỹ thời gian rỗi ngày càng eo
hẹp do các hoạt động công việc, xã hội nên người tiêu dùng chuyển dần từ mua bán
truyền thống sang mua bán trực tuyến.
Tuy nhiên, do tập tính của người của người tiêu dùng Việt Nam là thích đến tận
nơi để mua hàng, thích được chính tay thử sản phẩm. Điều này là một khó khăn đối với
công ty khi triển khai TMĐT, để khắc phục tình trạng này công ty phải tạo dựng được
niềm tin trong lòng khách hàng thông qua dịch vụ hoàn hảo nhất.
 Yếu tố công nghệ - kỹ thuật (Technology)
Thương mại điện tử có lợi thế so với các hoạt động truyền thống nhờ tận dụng được
tối da ưu thế từ các nhân tố công nghệ. Có thể nói, đây là nhân tố tác động trực tiếp và
quyết định đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Sự phổ biến của CNTT và Internet đã làm tiền đề cho sự phát triển của hoạt động
bán lẻ điện tử. Trong những năm gần đây, Internet tại Việt Nam phát triển rất nhanh
chóng với số lượng người sử dụng một cách đông đảo, những cá nhân và tổ chức năng
động đã biết khai thác để tạo cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, song hành với sự phát
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 11
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
triển mạnh mẽ của Internet thì vấn đề bảo mật lại là nỗi lo lớn khi nơi đây vẫn là mảnh
đất màu mờ cho các phần tử hacker trục lợi bất chính.
Thực tế, các website TMĐT tại Việt Nam chưa đủ niềm tin để khách hàng mua và
thanh toán trực tuyến trên mạng bởi vì hơn 90% trang web thương mại điện tử không
tuân thủ các quy định của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng
trên website thương mại điện tử. Khách hàng còn e ngại và khó cỏ thể chấp nhận. Ông
Trần Hữu Linh, Phó Cục trưởng Cục TMĐT và CNTT - Bộ Công Thương, cho biết qua
khảo sát 50 trang web TMĐT dẫn đầu tại Việt Nam về mức độ tuân thủ các quy định của
Thông tư 09/2008/TT-BCT về việc cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên trang
web TMĐT, không có trang web nào đáp ứng đủ các yêu cầu. Có đến 98% các trang web

TMĐT chưa cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản về chủ trang web như địa chỉ, số điện
thoại, email, giấy phép đăng ký kinh doanh; 96% trang web không công bố cơ chế giải
quyết tranh chấp; 48% không công bố thông tin về các điều khoản giao dịch; 38% trang
web không công bố rõ ràng cơ cấu giá; 46% trang web không công bố đầy đủ điều khoản
giao dịch; 20% trang web không đưa ra thời hạn trả lời đề nghị đặt mua hàng của khách.
Đặc biệt, tất cả các trang web này đều có thu thập thông tin cá nhân của khách hàng, kể
cả các thông tin nhạy cảm như thẻ tín dụng, số tài khoản nhưng chỉ 12% trang web có
chính sách bảo vệ thông tin cá nhân và 6% trang web cho phép khách hàng lựa chọn đồng
ý hoặc từ chối cung cấp thông tin cá nhân khi tham gia giao dịch.
• Vấn đề về thanh toán:
Cơ sở hạ tầng thông tin tương đối ổn định với nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet
băng thông rộng và các Ngân hàng liên kết tạo hệ thống thanh toán thông suốt.
Dịch vụ thanh toán qua đó cũng được cải thiện, theo Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam, hết quý 3 năm 2013, các tổ chức tín dụng đã phát hành 62,96 triệu thẻ. Trong đó
thẻ nội địa là 57,23 triệu thẻ, thẻ quốc tế là 5,7 triệu thẻ. Theo thống kê gần đây của công
ty cung cấp dịch vụ tư vấn và nghiên cứu thị trường toàn cầu RNCOS, thị trường thẻ Việt
Nam sẽ tiếp tực tăng trưởng với tốc độ 18,5% vào năm 2014.
Chỉ riêng trong quý 4 năm 2013, tổng giá trị giao dịch thẻ gần 273 ngàn tỷ. Số
lượng các thiết bị ATM cuối năm 2013 đã đạt 15.265 cái, thiết bị POS/EFTPOS/EDC đạt
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 12
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
129.653 cái. Tuy vậy, lượng giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm trọng số khá lớn. Để gia
tăng lượng giao dịch không dùng tiền mặt, các ngân hàng hiện nay đang đẩy mạnh phát
triển hệ thống chấp nhận thẻ như máy ATM, máy POS, mạng lưới thanh toán hàng hóa
dịch vụ sử dụng thẻ, các tiện ích dịch vụ… Ngoài rút tiền mặt, chủ thẻ có thể dễ dàng sử
dụng thẻ trong các thanh toán giao dịch hóa đơn điện thoại, internet, trả phí bảo hiểm,
chuyển khoản thanh toán… Tiện ích của thẻ ATM không chỉ giúp chủ thẻ quản lý được
tiền, không đem theo một lượng tiền lớn để thanh toán hàng hóa dịch vụ, tiết kiệm được
tiền… mà còn giúp họ tiết kiệm chi tiêu khi các ngân hàng phát hành thẻ phối hợp với
những đơn vị bán hàng giảm giá hàng hóa cho khách hàng sử dụng thẻ. Qua đó thúc đẩy

các hoạt động giao dịch trực tuyến
Hiện nay, rất nhiều công ty hay ngân hàng đã cung cáp dịch vụ tiện ích thanh toán
trực tuyến: 123Pay, cổng thanh toán cước 365 của VTC, cổng thanh toán Đông Á, Nam
Việt, thanh toán Fash MOBIPAY, ví điện tử MOBIVI, cổng thanh toán Nganluong.vn,
Icoin.vn, Webmoney, Paynet, VNPay, Banknetvn
• Sự tiện lợi của Internet
Từ sau cách mạng WorldWideWeb nhưng năm 90 thì Internet không chỉ trở thành
trào lưu mà còn là một phần tất yếu của cuộc sống hiện đại. Các tiện ích thường ngày
không thể thiếu trên Internet: thư điện tử (e-mail), trò chuyện trực tuyến (chat), gọi điện
trực tuyến (call), tra cứu dữ liệu (search engine), mạng xã hội (social network), kho thông
tin vô tận, các dịch vụ thương mại, quảng cáo
Tính đến cuối 2012, Việt Nam xếp thứ 18/20 các quốc gia có số lượng người truy
cập Internet nhiều nhất với còn số hơn 31 triệu và tỷ lệ 34% dân số
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 13
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Con số 57% người dùng Internet có giao dịch trực tuyến. Đây là dấu hiệu khác
tích cực cho các doanh nghiệp bán lẻ điện tử. Người dân bắt đầu có thói quen tìm hiểu và
thực hiện mua sắm qua mạng.
Các website bán lẻ được cộng động mạng hay ghé thăm nhất:
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 14
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
• Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân
Hiện nay, dù đã có hành lang pháp luật về TMĐT nhưng việc áp dụng và xử lý của
các cơ quan hữu trách, doanh nghiệp và người tiêu dùng vẫ chưa được cụ thể. Những vụ
lấy trộm thông tin tài khoản ngân hàng, làm giả thẻ thanh toán hay lập ra các website điện
tử nhằm đánh cắp thông tin cá nhân là những biểu hiện cụ thể về tác hại của vấn đề bảo
mật.
Đa số các website TMĐT Việt Nam đều không có một cam kết hay đảm bảo giữ
bí mật các thông tin cá nhân của khách hàng cũng như không đăng ký một chứng nhận an
toàn bảo mật nào từ một tổ chức bảo đảm uy tín. Điều này cho thấy sự nhận thức của các

doanh nghiệp về thông tin cá nhân còn thấp.
2.1.2. Môi trường ngành
 Cạnh tranh về ứng dụng TMĐT
Trong thị trường truyền thống do bị giới hạn về địa lý nên khách hàng chủ yếu
mua tại nơi mình cư ngụ. Nhưng khi có TMĐT, thông qua các website bán hàng thì
người tiêu dùng có thể mua mọi lúc, mọi nơi, khi đó số lượng đối thủ cạnh tranh sẽ tăng
lên, thậm chí trên toàn thế giới. Do đó, cạnh tranh trong ngành sẽ khốc liệt.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 15
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Tuy nhiên, rất may mắn hiện nay ở Việt Nam, các Doanh nghiệp thương mại điện
tử cung cấp rau quả an toàn thực sự là không nhiều vì đây là một ngành khá là mới mẻ.
Đa số khách hàng vẫn duy trì hình thức mua truyền thống tại chợ hoặc siêu thị. Vì thế,
tiềm năng của ngành này vẫn còn tương đối lớn.
Một số đối thủ cạnh tranh có thể kể đến:
• www.dalatgapstore.com
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 16
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
• www.sieuthithucphamhuuco.com
• Sự khác biệt trong mô tả sản phẩm là không có
Trong môi trường TMĐT, khi mọi sản phẩm đều chỉ được mô tả chủ yếu thông
qua website thì sự nổi bật giữa các công ty dường như là không có. Sự khác biệt chủ yếu
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 17
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
chỉ từ giá cả và chủng loại. Sự cạnh tranh về giá là tiêu chuẩn bắt buộc vì khách hàng có
thể dễ dàng ngồi yên một chỗ để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Một số khác biệt từ dịch vụ hỗ trợ đi kèm, sự thuận tiện trong giao dịch hoặc các
hình thức khuyến mãi cũng sẽ gây ra sự chú ý lớn đối với khách hàng.
 Rào cản gia nhập ngành
• Chi phí đầu tư
Dưới khía cạnh TMĐT, một doanh nghiệp muốn kinh doanh trên mạng thì phải

đầu tư các chi phí cố định sau (chủ yếu về công nghệ - kỹ thuật):
• Hạ tầng công nghệ (mạng máy tính, phần mềm quản lý, bảo mật )
• Chi phí quản trị, bảo trì
• Chi phí bảo quản, dự phòng rủi ro
• Chi phí logistics, chuỗi cung ứng
• Niềm tin & lòng trung thành
Trong kinh doanh truyền thống thì sản phẩm hiện diện trực tiếp trong cửa hàng.
Còn trong kinh doanh trực tuyến thì sản phẩm chỉ là hình ảnh, thông tin mô tả trên
website. Vì thế, các Doanh nghiệp TMĐT phải tốn nhiều thời gian và công sức để có thể
tạo được niềm tin của khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ hoàn
hảo.
Do thuộc tính lan truyền nhanh và dễ thay đổi trong thói tiêu dùng của các khách
hàng trực tuyến nên các công ty TMĐT phải hết sưc lưu ý đến mọi chi tiết dù là rất nhỏ
để có thể duy trì thương hiệu vững chắc trong lòng khách hàng.
• Yêu cầu nhiều kinh nghiệm.
Tất cả kinh nghiệm trong kinh doanh TMĐT đều được tích lũy qua sự phản hồi
của khách hàng trong quá trình hoạt động. Không có một chuẩn mực nào gọi là đầy đủ.
Vì thế, với các công ty mới lần đầu xuất hiện, thì năng lực kinh nghiệm sẽ là một rào cản
lớn để thành công.
2.2. Môi trường bên trong
2.2.2. Sản phẩm & dịch vụ của công ty:
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 18
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Công ty sẽ liên kết với các đối tác là các trang trại , nhà vườn, thậm chí cả hộ gia
đình mà đang thực hiện việc trồng rau quả theo quy trình an toàn, nhằm cung cấp cho
khách hàng những loại rau quả an toàn đóng gói sẵn. Đặc biệt các sản phẩm này sẽ được
bán đồng giá nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong mua sắm của người tiêu dùng.
Ngoài ra, công ty còn hợp tác với các Viện, trung tâm nghiên cứu, nhà khoa học
trong khắp cả nước để có thể cung cấp các giải pháp trong việc thực hiện quy trình trồng
rau sạch, hỗ trỡ kỹ thuật canh tác cũng như tu vấn trng việc triển khai mô hình kinh

doanh TMĐT về rau quả an toàn.
2.2.3. Phân tích ma trận SWOT
Strengths (Điểm Mạnh) Weaknesses (Điểm Yếu)
1. Chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất &
hạ tầng công nghệ.
2. Thực hiện tốt việc hoạch định
chiến lược TMĐT.
3. Giao diện website hướng đối
tượng, dễ dàng cho người tiêu
dùng.
4. Nhóm nhân sự tâm huyết với dự
án và có trình độ chuyên môn
Thạc sĩ QTKD.
5. Chi phí đầu tư hợp lý do không
phải mở showroom hay cửa
hàng.
6. Sản phẩm được cung cấp đồng
giá, cam kết chất lượng an toàn.
1. Do chủ Dự án là các tân sinh
viên nên nguồn tài chính không
nhiều.
2. Kinh nghiệm hạn chết, lực lượng
nhân sự ít.
3. Lần đầu gia nhập ngành nên
thương hiệu yếu, chưa tạo được
niềm tin cho khách hàng
4. Nguồn đầu tư và đối tác chưa
phát triển, còn hạn chế về khu
vực
5. Hệ thống giao nhận chủ yếu là sử

dụng phương tiện cá nhân, chưa
có hệ thống phân phối lớn, hoàn
chỉnh.
Opportunities (Cơ Hội) Threats (Đe Dọa)
1. Thị trường mới, tiềm năng phát
triển rất lớn. Đặc biệt nhu cầu về
rau quả sạch rất cấp thiết trong
bối cảnh hiện nay.
1. Khó khăn trong việc tạo sự nổi
bật trong môi trường TMĐT.
2. Hành vi mua sắm của người Việt
phần lớn vẫn còn theo kiểu
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 19
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
2. Thói quen sử dụng Internet ngày
càng nhiều cũng như việc mua
sắm online đang trở thành xu
thế.
3. Pháp luật về TMĐT gần như
được hoàn thiện, tạo điều kiện
cho các giao dịch điện tử được
dễ dàng và an toàn.
4. Hiện có rất ít đối thủ cạnh tranh
trên thị trường.
5. Số lượng các mô hình về nghiên
cứu và trồng rau quả theo quy
trình an toàn ngày càng phát
triển nhiều tạo sự ổn đinh cần
thiết về đầu vào.
truyền thống, tức là sờ tận tay.

3. Hệ thống an ninh mạng của Việt
Nam chưa tốt, nhất là về các giao
dịch trực tuyến và bảo mật thông
tin cá nhân.
4. Chi phí giao dịch trực tuyến khá
cao so với mặt bằng thế giới.
5. Tâm lý người tiêu dùng vẫn còn
lo ngại với các giao dịch trực
tuyến, nhất là các website Việt
Nam.
6. Sản phẩm là thực phẩm tươi sống
hàng ngày nên vấn đề bảo đảm
vệ sinh cũng cũng như tồn trữ sẽ
gặp nhiều khó khăn
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 20
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
3. HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC
3.1. Kế hoạch về nhân sự
Công Ty sẽ gồm 6 người, làm việc toàn thời gian với bảng phân công công việc cụ
thể như sau:
Chức vụ Chức năng Người chịu trách nhiệm
Giám đốc
Quản lý công ty; Lập kế
hoạch, triển khai kế hoạch
kinh doanh
Ngọc Nam
Phó giám đốc
Quản lý công ty, lập kế
hoạch các hoạt động, quản
lý chuỗi cung ứng

Ngọc Huy
Kế Toán
Quản lý sổ sách kế toán;
kế toán chi phí
Thị Nhồng
Nhân viên kinh doanh
Thực hiện theo dõi, tổng
hợp các đơn hàng online
Quỳnh Như
Nhân viên
Thực hiện đóng gói sản
phẩm, theo dõi các mặt
hàng trong kho
Tuyết Nhung
Nhân viên
Thực hiện giao nhận hàng
hóa
Toàn Phong
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 21
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
3.2. Kế hoạch tài chính
3.2.1 Kế hoạch phân bổ và huy động nguồn vốn ban đầu
KẾ HOẠCH PHÂN BỔ VỐN
Tên Đơn vị Số lượng Đơn giá
Chi phí ban
đầu
Chi phí cố định
132,400,000
Nghiên cứu thị trường, tìm
nhà cung cấp, chi phí chìm…

tổng 1
10,000,000 10,000,000
Thuê văn phòng (thuê 2 năm,
đặt cọc 3 tháng, mỗi tháng trả
tiền nhà 1 lần vào đầu tháng)
Đồng 4 10,000,000 40,000,000
Trang thiết bị văn phòng

58,400,000
Điện thoại bàn Cái 6 200,000 1,200,000
Máy vi tính Cái 4 5,000,000 20,000,000
Bàn ghế Bộ 6 1,200,000 7,200,000
Tủ lạnh công nghiệp Cái 2 15,000,000 30,000,000
Thiết kế website, thuê
host/domain…
Trọn gói/năm 1 20,000,000 20,000,000
Chi phí quảng cáo, khuyến
mãi
Tổng/năm 1 4,000,000 4,000,000

Chi phí hoạt động: 72,000,000
Lương nhân viên

Nhân viên kinh doanh Người 2 3,000,000 6,000,000
Nhân viên giao hàng Người 4 2,000,000 8,000,000
Nhân viên kế toán Người 1 3,000,000 3,000,000
Chi phí hoạt động khác
Tổng/tháng 1 5,000,000 5,000,000
Tiền cọc nhà cung cấp
Tổng/tháng 1 30,000,000 30,000,000

Dự phòng
đồng/tháng 1 20,000,000 20,000,000
Tổng
$204,400,000
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 22
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
Công ty Rau an toàn cần huy động số vốn 204.4 triệu để thực hiện kế hoạch kinh
doanh rau an toàn online, nguồn vốn sẽ được sử dụng để thiết kế website, mua sắm trang
thiết bị (phương tiện liên lạc, tổng đài chăm sóc khách hàng, bảo quản, vận chuyển…) và
một phần làm vốn lưu động. 60% sẽ do 6 cổ đông cùng thực hiện góp vốn với tỷ lệ bằng
nhau, mỗi người 10%. 40% còn lại: 20% sẽ vay ngắn hạn từ người quen với lãi suất bằng
lãi ngân hàng +2% để trang trải chi phí vốn lưu động, 20% vay dài hạn lãi suất bằng lãi
suất ngân hàng.
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN
Tài sản
Tiền mặt 56,000,000
Trang thiết bị 58,400,000
Các khoản trả trước 90,000,000
Tổng tài sản 204,400,000
Nguồn vốn
Nợ 81,760,000
Nợ ngắn hạn 40,880,000
Nợ dài hạn 40,880,000
Khoản phải trả -
Vốn Cổ phần 122,640,000
Nam 20,440,000
Như 20,440,000
Phong 20,440,000
Nhung 20,440,000
Huy 20,440,000

Nhồng 20,440,000
Tổng nguồn vốn 204,400,000
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 23
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
3.2.2. Kế hoạch doanh thu, chi phí, dòng tiền
Giả định
Lãi suất ngân hàng 11%
Lãi suất vay hoạt động 13%
Thuế thu nhập doanh nghiệp 25%
Kế hoạch doanh thu năm 1 1,123,200,000
Suất lợi nhuận kỳ vọng 30%
Tốc độ tăng trưởng/năm 30%
Chi phí bán hàng/doanh thu 3%
Giá vốn hàng bán/doanh thu 60%
Giá thuê nhà tăng 2 năm/lần 30%
Mức tăng lương/năm 10%
Dự báo tài chính dựa trên doanh số bán hàng ước lượng sau khi khảo sát ý kiến
các khách hàng tiềm năng. Lãi suất tính theo lãi suất vay ngân hàng. Dự án này có ít rủi
ro do xu hướng mua hàng online dần dần chiếm ưu thế, ít khoản phải thu vì đối tượng là
khách hàng nhỏ và là hộ gia đình, thường thanh toán ngay khi đặt hàng hoặc khi hàng
được giao đến khách hàng.
• Tính chất doanh thu: Công ty mua sỉ các loại rau an toàn từ các nhà cung cấp có
chứng nhận VietGap hoặc GlobalGap, nhà cung cấp sẽ chia ra thành từng phần có
cùng mức giá theo yêu cầu của công ty. Doanh thu chủ yếu dựa trên hoạt động
phân phối lẻ rau an toàn tại nhà thông qua trang web đặt hàng online.
• Chi phí: Bao gồm chi phí lương, chi phí thuê văn phòng, chi phí xăng và chi phí
giá vốn mua hàng.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 24
Nhóm 7 –MBA12B Xây dựng website thương mại điện tử
ƯỚC LƯỢNG LÃI LỖ NĂM ĐẦU TIÊN





Đvt: Triệu đồng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Dòng tiền
thu

50

55

61

67

73

81

89

97
1
07
1
18
1
30

1
97
Doanh thu

50 55 61 67 73 81 89 97 107 118 130 197
Dòng tiền
chi
1
51

62

65

69

73

78

84

91

98
1
05
1
14
1

62
Chi phí đầu
tư 92
Chi phí
thuê nhà 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Chi phí
lương 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17 17
Chi phí giá
vốn

30

33

36

40

44

48

53

58

64

71


78
1
18
Chi phí bán
hàng

1.5
1
.7
1
.8
2
.0

2.2

2.4

2.7

2.9

3.2

3.5

3.9
5
.9
Thuế


- - - -

0.0

0.7

1.4

2.3

3.2

4.2

5.2
11
.4
Dòng tiền
ròng
(10
1)

(7)
(
5)
(
2)

0


2

4

7

9

12

16

34
Phương án tài chính thể hiện dòng tiền ròng sẽ âm trong 4 tháng đầu tiên do doanh
thu chưa đủ bù đắp chi phí quảng cáo, khuyến mãi, dự phòng hư hỏng sản phẩm thời gian
đầu tiên. Doanh thu sẽ dương kể từ tháng thứ 6 năm đầu tiên tung sản phẩm ra thị trường
nếu doanh thu tăng trưởng đúng kế hoạch.
GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo Trang 25

×