Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

slide bài giảng môn ngữ văn 10 bài giảng về cảm xúc mùa thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11 MB, 47 trang )


1.Mở đầu
CUỘC THI
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E – LEARNING
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương




ĐT: 01686 777 689
ĐT: 01686 777 689
Trường THPT Mường Ảng - Mường Ảng – Điện Biên
Trường THPT Mường Ảng - Mường Ảng – Điện Biên
BÀI GIẢNG
BÀI GIẢNG
SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN QUỸ LAURENCE S’TING
SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN QUỸ LAURENCE S’TING
(Chương trình Ngữ văn 10, ban cơ bản)
Tháng 1 / 2014
Tháng 1 / 2014

2.Giới thiệu

(THU HỨNG)
- ĐỖ PHỦ -
TIẾT 47
TIẾT 47
3.

4.Giới thiệu tác giả


Đọc tiếp xúc văn bản
I
1. Tác giả
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47

5.Cuộc đời
CUỘC ĐỜI
- Đỗ Phủ (712-770) tự Tử
Mĩ, hiệu Thảo Đường, quê ở
huyện Củng – Hà Nam
- Xuất thân trong gia đình có
truyền thống Nho học và thơ
ca lâu đời
- Sống trong thời kì loạn lạc,
mang chí lớn phò vua giúp
nước nhưng không thành
- Cuộc đời nghèo khổ, bệnh
tật, phiêu bạt, tha hương
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
- Tính tình phóng khoáng,
yêu thơ ca, thích ngao du
sơn thủy, kết giao bạn bè

6.Sự nghiệp

SỰ NGHIỆP
Tác phẩm chính:
-
Hiện còn khoảng hơn
1400 bài phân thành hai
loại:
+ Cổ thể thi (thơ tự
do): 416 bài
+Cận thể thi (thơ cách
luật): 1037 bài
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
=> Sở trường về thơ ngũ
ngôn, thơ thất ngôn đạt
đến đỉnh cao, đặc biệt là
thơ luật.
"Làm người tính thích câu thơ đẹp
Đọc chẳng kinh người chết chẳng thôi“
(Hí vi lục tuyệt cú).
"Đỗ Tử Mỹ, trên thì làm mờ cả Phong
Tao (Thi kinh, Sở từ), dưới thì kiêm cả
Thẩm-Tống (Thẩm Thuyên Kỳ, Tống Chi
Vấn), lời thơ vượt cả Tô-Lý (Tô Vũ, Lý
Lăng), khí thơ nuốt cả Tào-Lưu (Tào Thực,
Lưu Côn), che khuất đỉnh cao Nhan-Tạ
(Nhan Diên, Tạ Linh Vận), nhuộm cả dòng
thắm Dữu-Từ (Dữu Tín, Từ Lăng), có được
tất cả thể chế của cổ kim, và hết thảy cái đặc

sắc của từng thi sĩ. Người làm thơ xưa nay
chưa từng có ai như Đỗ Tử Mỹ"
(Đường cố kiểm hiệu Công bộ viên ngoại
lang Đỗ quân mộ hệ minh – Nguyên Chẩn)

CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
Đặc điểm thơ ca Đỗ Phủ
+ Bức tranh hiện thực sinh động và
chân xác về cuộc đời.
-> “thi sử” (lịch sử bằng thơ)
+ Đồng cảm với nhân dân trong khổ
nạn, chứa chan tình yêu nước và tinh
thần nhân đạo
- Giọng thơ trầm uất, nghẹn ngào.
-> Với nhân cách cao thượng, tài
năng nghệ thuật trác việt nên Đỗ Phủ
được gọi là “Thi thánh”
=> Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực,
nhà thơ nhân đạo vĩ đại của Trung
Quốc, một danh nhân văn hóa thế
giới.
7.
Đặ
c
điể
m
th

ơ
ca

8.Các nhà thơ nổi tiếng
BỐN NHÀ THƠ NỔI TIẾNG TRUNG QUỐC

9.So sánh Lí Bạch – Đỗ Phủ
LÝ BẠCH (701 - 762) ĐỖ PHỦ (712 - 770)

10.Kỉ niệ m nhà thơ Đỗ
Phủ

11.Video Loạn An Lộc Sơn
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47

12.Hoàn cảnh sáng tác
Đọc tiếp xúc văn bản
I
1. Tác giả
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác
và vị trí
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ

được sáng tác trong thời gian
Đỗ Phủ đang đưa gia đình đi
chạy nạn, ngụ cư ở Quỳ Châu
(766)
- Vị trí: Đây là bài thơ thứ nhất
trong chùm thơ Thu hứng gồm 8
bài
=> Bài thơ có vị trí đặc biệt
trong cả chùm thơ “là cương
lĩnh sáng tác của chùm thơ” mà
“nỗi lòng quê cũ” là chỗ “vẽ
rồng chấm mắt” của cả 8 bài
thơ.

13.Đọc cảm nhận
Đọc tiếp xúc văn bảnI
1. Tác giả
2. Văn bản
b. Đọc – cảm nhận
a. Hoàn cảnh sáng tác
và vị trí
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47

Đọc – cảm nhận
Đọc – cảm nhận
Đọc – cảm nhận
Đọc – cảm nhận

14.Đọc phần Phiên âm – dịch nghĩa

Cảm Xúc Mùa Thu
Lác đác rừng phong hạt móc sa
Ngàn non hiu hắt khí thu lòa
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà
Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước
Thành Bạch chày vang bóng ác tà.


B n d ch: Nguy n Cơng Tr )ả ị ễ ứ
15.Đọc phần dịch thơ

Đọc tiếp xúc văn bản
I
1. Tác giả
2. Văn bản
b. Đọc – cảm nhận
c. Bố cục
4 câu đầu: Cảnh thu
4 câu sau: Tình thu
Bố cục
a. Hoàn cảnh sáng tác
và vị trí
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47

Tiết 47
1. Bốn câu thơ đầu
Đọc hiểu
II
16.Bố cục

CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
PHIÊN ÂM
DỊCH NGHĨA
Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong,
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt.
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời,
Trên cửa ải, mây sà xuống giáp mặt đất âm u.
Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong,
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt.
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời,
Trên cửa ải, mây sà xuống giáp mặt đất âm u.
DỊCH THƠ
Lác đác rừng phong hạt móc sa,

Ngàn non hiu hắt, khí thu loà.
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
Lác đác rừng phong hạt móc sa,
Ngàn non hiu hắt, khí thu loà.
Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.
17.Bốn câu đầu

18.So sánh hai câu đầu
SO SÁNH
Ngọc lộ
(Sương móc)
Ngọc lộ
(Sương móc)
Vu sơn, vu giáp
(Núi vu, kẽm vu)
Vu sơn, vu giáp
(Núi vu, kẽm vu)
Lác đác
Lác đác
Tiêu điều,
tàn lụi
Tiêu điều,
tàn lụi
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
Ngàn non

Ngàn non
Không gian mở rộng,
đường nét mờ nhòe
Không gian mở rộng,
đường nét mờ nhòe
(Dày đặc)
(Thưa thớt, ít ỏi)
(2 địa danh cụ thể)
(nhiều núi non)

19.So sánh hai câu thơ tiếp
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
Chuyển động từ thấp -> cao
Chuyển động ở dưới thấp
“tiếp địa âm”
(sà xuống giáp mặt đất âm u)
“tiếp địa âm”
(sà xuống giáp mặt đất âm u)
Đùn cửa ải xa
Đùn cửa ải xa
Mây
Mây
Chuyển động từ cao -> thấp
Chuyển động từ thấp -> cao
Giữa lòng sông
Trên cửa ải
Sóng

“kiêm thiên dũng”
(vọt lên tận lưng trời)
Rợn lòng sông thẳm
Rợn lòng sông thẳm

CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
Lạnh lẽo
Lạnh lẽo
Mùa thu
Mùa thu
* Hai câu đầu
- Hình ảnh:
+ Sương móc: trắng
xóa
-> lạnh lẽo
+ Rừng phong :tiêu
điều, xơ xác

Sự tàn phá của
sương móc làm rừng
phong tàn tạ, xơ xác,
tiêu điều
+ Vu sơn, Vu giáp :
khí thu hiu hắt, u ám
Tàn tạ, xơ xác, tiêu điều
Khí thu hiu hắt
Khí thu hiu hắt

Hình
ảnh
Sương
móc
Rừng
phong
Núi vu,
kẽm vu
Trắng xóa
20.Phân tích hai câu đầu

CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
“Phong diệp địch hoa thu sắt sắt”
(Quạnh hơi thu lau lách đìu hiu)
- Bạch Cư Dị -
“Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san”
- Nguyễn Du -
21.M ở rộng

“ … Suốt cả vùng Tam Giáp (Vu giáp, Cù Đường giáp, Tây lăng giáp) dài
700 dặm, núi tiếp núi đôi bờ, tuyệt không có một chỗ trống, vách đá điệp
trùng che khuất cả bầu trời chẳng thấy ánh sáng mặt trời, mặt trăng…”
(Thủy Kinh Chú)
-
Hình ảnh: Núi vu, kẽm vu
-> gợi sự hiểm trở hùng vĩ song cũng âm u, lạnh lẽo.
=> Cảnh thu miền rừng núi trở nên tiêu điều, tang

thương, lạnh lẽo, hiu hắt
22.Hình ả nh Núi vu, kẽm vu

CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
-
Điểm nhìn: gần -> xa, rộng ->
hẹp
-
Không gian: chiều dài, chiều
rộng, chiều cao, chiều sâu
-
-> Không gian rộng nhưng có
giới hạn khiến tầm nhìn bị thu
hẹp
=> Bức tranh thu vừa có chất
nhạc, vừa có chất họa, có màu
sắc, đường nét, âm thanh
nhưng u ám, lạnh lẽo
=> Hồn thu u buồn, lạnh giá,
thâm trầm.
23.Khái quát hai câu đầu

Thiên nhiên
(đảo lộn, dữ dội)
Thiên nhiên
(đảo lộn, dữ dội)
Con người

Con người
Xã hội
(đói kém, loạn li)
Xã hội
(đói kém, loạn li)
Sóng
Sóng
Mây
Mây
><
><
(Sà xuống giáp
mặt đất âm u)
(Vọt lên tận
lưng trời)
Sự vận động mạnh mẽ, trái chiều
của thiên nhiên. Không gian nén lại,
ngột ngạt, tối tăm
Sự vận động mạnh mẽ, trái chiều
của thiên nhiên. Không gian nén lại,
ngột ngạt, tối tăm
Lo lắng,
bất an
Lo lắng,
bất an
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47
Hai câu tiếp

Hai câu tiếp
- Nghệ thuật: đối lập

(Quan hệ đối lập)
- Quan hệ đồng nhất
=> Cảnh thu miền
quan ải chuyển động dữ
dội, vừa hoành tráng,
vừa kì vĩ
- Quan hệ liên tưởng
=> Con người: tâm
trạng lo lắng, bất an
24.Phân tích hai câ u tiếp

25.Tiểu kết
TĨNH
ĐỘNG
Cảnh sắc thu mang dấu ấn của vùng Quỳ Châu (vừa âm u,
vừa hùng vĩ) vừa mang dấu ấn phong cách thơ Đỗ Phủ
(trầm uất, bi tráng), nỗi niềm lo lắng, bất an của nhà thơ về
thế sự, cuộc đời, nỗi lòng đối với quê hương.
Tiểu kết:

Cảnh thu ở miền rừng
núi tĩnh lặng, tàn tạ, u
ám , buồn thương
Cảnh thu ở miền rừng
núi tĩnh lặng, tàn tạ, u
ám , buồn thương
Cảnh thu miền quan ải

chuyển động dữ dội,
vừa hoành tráng, kì vĩ
Cảnh thu miền quan ải
chuyển động dữ dội,
vừa hoành tráng, kì vĩ
Hai câu đầu Hai câu tiếp
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
CẢM XÚC MÙA THU (Đỗ Phủ)
Tiết 47
Tiết 47

×