Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

các yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đào tạo trường cao đẳng nghề du lịch-thương mại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 131 trang )

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






TRẦN VĂN VÂN




CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH-THƯƠNG MẠI
NGHỆ AN






LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa – 2013

ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






TRẦN VĂN VÂN




CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH-THƯƠNG MẠI
NGHỆ AN






Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02




LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU TRỌNG
TS. PHẠM HỒNG MẠNH


Khánh Hòa - 2013

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý đào tạo Trường Cao Đẳng Nghề Du lịch-Thương mại
Nghệ An” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa được công bố trên bất kỳ
phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề tài nghiên cứu này đã
được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả đề tài

Trần Văn Vân













ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng được hoàn
thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết qủa nghiên cứu liên quan,
các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên
cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt là sự hợp tác của cán bộ giáo viên Trường CĐN Du
lịch – Thương mại Nghệ An; đồng thời là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh
thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Phạm Hồng Mạnh
và TS. Nguyễn Hữu Trọng - người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời
gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa kinh tế, Khoa đào tạo SĐH-
Trường Đại học Nha Trang, Ban giám hiệu- Trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ
An, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này. Cám ơn tất cả các tác giả của các công trình mà tôi đã tham khảo; cám
ơn sự cộng tác từ phía cán bộ giáo viên Trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An
và sự giúp đỡ của tất cả mọi người.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn./.
Tác giả đề tài


Trần Văn Vân
iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý thuyết 5
1.1.1. Khái niệm chung về đào tạo và quản lý đào tạo 5
1.1.2. CNTT trong quản lý đào tạo 16

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 33
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đào tạo 35
1.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 37
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 40
2.1. Qui trình nghiên cứu 40
2.2. Nghiên cứu sơ bộ 40
2.2.1. Xác định vấn đề, đối tượng và mục đích nghiên cứu thăm dò 40
2.3. Nghiên cứu chính thức 41
2.3.1. Phiếu điều tra 41
2.3.2. Mẫu nghiên cứu. 43
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 44
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
CĐN DU LỊCH - THƯƠNG MẠI NGHỆ AN 47
3.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của trường CĐN Du lịch – Thương mại
Nghệ An. 47
3.1.1. Cơ cấu, quy mô đào tạo của Trường CĐN Du lịch -Thương mai Nghệ An 48
3.1.2. Cơ sở vật chất của Trường CĐN Du lịch -Thương mai Nghệ An. 50
iv


3.2. Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý đào
tạo của trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An. 51
3.2.1. Thực trạng năng lực ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo của trường CĐN Du
lịch – Thương mại Nghệ An 51
3.2.2. Ứng dụng CNTT vào quản lý chương trình, qui trình đào tạo 52
3.2.3. Ứng dụng CNTT vào quản lý kế hoạch giảng dạy, thi cử 54
3.2.4. Ứng dụng CNTT vào quản lý điểm 56
3.2.5. Ứng dụng CNTT vào Quản lý công tác tốt nghiệp 57

3.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý đào tạo tại trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An 58
3.3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu 58
3.3.2. Đánh giá thang đo 59
3.3.3. Phân tích nhân tố 63
3.3.4. Phân tích hồi quy về yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đào tạo trường CĐ Nghề Du lịch Nghệ An 66
3.4. Đánh giá chung 68
3.4.1. Kết quả đạt được 69
3.4.2. Những tồn tại trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo tại
trường Cao đẳng Nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An 70
4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý đào tạo 72
4.2 Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng CNTT ở trường CĐN Du lịch –
Thương mại Nghệ An. 75
4.2.1 Giải pháp “ Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho cán bộ đào tạo quản lý
của Trường CĐN Du lịch -Thương mai Nghệ An” 75
4.2.2. Giải pháp “Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm mục đích tin học
hoá quản lý đào tạo” 80
4.2.3. Giải pháp “Ứng dụng phần mềm vào công tác quản lý đào tạo” 86
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 102
v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐN

CNTT

QL
QLĐT
CBNV
CBQL
CBĐT
SV
HS
GD- ĐT
XHCN
CSVC
CNTT&TT
GV
QLGD
HSSV
ĐH
BGH
CB
HĐNT
UBND
TCDN
Cao đẳng nghề
Công nghệ thông tin
Cao đẳng
Quản lý
Quản lý đào tạo
Cán bộ nhân viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ đào tạo

Sinh viên
Học sinh
Giáo dục – đào tạo
Xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất
Công nghệ thông tin và truyền thông
Giáo viên
Quản lý giáo dục
Học sinh sinh viên
Đại học
Ban giám hiệu
Cán bộ
Hội đồng nhà trường
Ủy ban nhân dân
Tổng cục dạy nghề

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp giả thiết nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý đào tạo ở trường CĐN Du lịch – Thương mại
Nghệ An 39
Bảng 3.1. Thực trạng năng lực ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo của trường CĐN
Du lịch – Thương mại Nghệ An 51
Bảng 3.2. Ứng dụng CNTT vào quản lý chương trình, qui trình đào tạo 52
Bảng 3.3. Ứng dụng CNTT vào quản lý kế hoạch giảng dạy, thi cử 54
Bảng 3.4. Ứng dụng CNTT vào quản lý điểm 56

Bảng 3.5. Ứng dụng CNTT vào Quản lý công tác tốt nghiệp 57
Bảng 3.6. Tuổi, giới tính, trình độ đào tạo, trình độ sử dụng CNTT của cán bộ quản lý,
giáo viên trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An 58
Bảng 3.7. Cronbach’s alpha thang đo “Chương trình, qui trình đào tạo” 60
Bảng 3.8. Cronbach’s alpha thang đo “Quy mô đào tạo” 60
Bảng 3.9. Cronbach’s alpha thang đo lại “Quy mô đào tạo” 61
Bảng 3.10. Cronbach’s alpha thang đo “Con người” 61
Bảng 3.11. Cronbach’s alpha thang đo “Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật” 62
Bảng 3.12. Cronbach’s alpha thang đo “Công nghệ thông tin” 62
Bảng 3.13. Kết quả phân tích nhân tố khám phá 63
Bảng 3.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá sau khi loại biến 64
Bảng 3.15: Kết quả phân tích hồi qui về ứng dụng CNNT vào QLĐT 66
Bảng 3.16: Kết quả phân tích hồi qui về ứng dụng CNNT vào QLĐT khi loại bỏ biến67
Bảng 3.17. Đánh giá chung về ứng dụng CNTT vào QLĐT 69


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang

Hình 1.1. Ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo 37
Sơ đồ 3.1. Các khoa cơ bản của nhà trường 50


-1-


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, giáo dục đều là thành trụ cột cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và khoa học giáo dục nó riêng của nước đó. Việt Nam cũng không năm ngoài quy luật
này: giáo dục cao đẳng, đại học là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, có chất
lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế - xã hội cho từng địa phương và cả nước; giáo dục là hạt nhân cơ bản để
xây dựng nền kinh tế tri thức.
Quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “giáo dục cho mọi người”; “Cả
nước trở thành một xã hội học tập”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ
rõ: “Đẩy mạnh giáo dục trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính
quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập” [6,
tr.24]. Nghị quyết đề ra tạo hành lang pháp lý cho các cơ sở đào tạo mở rộng quy mô,
đa phương hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo phát huy tối đa các nguồn lực.
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học mới, là một trong những ngành
thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Điều này đã được Nhà nước xác định rõ ràng trong Luật
Công nghệ cao năm 2008 và được ưu tiên phát triển. Nghị định 49/CP ngày 04 tháng 8
năm 1993 đã xác định quan điểm phát triển ngành công nghệ mũi nhọn theo hướng
tiếp thu những thành công của công nghệ ngoài nước, đồng thời phát triển công nghệ
trong nước, ứng dụng vào quản lý các ngành kinh tế - xã hội, dịch vụ….Công nghệ
thông tin ở Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển rất mạnh, sâu sắc, toàn diện.
Thiết bị của ngành công nghệ thông tin càng ngày càng phổ biến trong cuộc sống cũng
như trong các ngành khoa học. Những kiến thức về tin học nay đã trở thành kiến thức
phổ dụng, kỹ năng về tin học hiện nay được coi như những kỹ năng thông thường
được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày như đọc, nói, viết. Cơ sở hạ tầng về truyền
thông càng ngày càng phát triển mạnh, rộng rãi, tốc độ truyền tin ngày càng cao. Hiện
nay, thông tin được phổ biến rộng rãi, nhanh chóng bằng nhiều phương tiện khác
nhau, các phương tiện truyền thông được sử dụng một cách dễ dàng, đơn giản và phổ
thông.
Thực hiện mục tiêu mở rộng đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng

cao chất lượng, trong những năm qua Trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An
-2-


đã liên kết đào tạo với nhiều trường ĐH, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị thực hành phục vụ cho dạy và học, mở rộng quy mô (hiện trường có 3 cơ
sở: 2 cơ sở ở Cửa Lò và 1 cơ sở ở TP.Vinh). Song song với nó thì công tác nghiên cứa
khoa học, học tập nâng cao của giảng viên cũng đặc biệt được chú trọng, hàng năm
trường tổ chức cho giảng viên đi thực tế, đi học tập nước ngoài, Bên cạnh sự gia
tăng và biến động đó thì công tác quản lý cũng đã có nhiều cải cách nhằm đáp ứng yêu
cầu đặt ra. Tuy nhiên, để đáp ứng một cách đầy đủ và toàn diện thì công tác quản lý ở
trường vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng thật tốt yêu cầu đặt ra, cụ thể: Công tác
quản lý điểm còn chưa kịp thời; Xem đểm, báo điểm chưa linh hoạt; công tác xếp lịch
giảng dạy, chấm công vẫn còn chậm, thủ công chưa cập nhật với công nghệ; …. Việc
ứng dụng công nghệ cao vào quản lý đưa lại hiệu quả lớn như tốc độ nhanh, độ chính
xác, độ tin cậy cao, không cần sức người can thiệp nhiều. Hiệu trưởng nhà trường đã
rất quan tâm đến vấn đề này, đã có nhiều đầu tư cụ thể cho công nghệ thông tin. Song
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo tại nhà trường chưa được phát
triển tương xứng.
Qua nhận định và đánh giá trên bản thân nhận thấy để công tác đào tạo ở
trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An được tốt đáp ứng được với yêu cầu của
nhà trường, yêu cầu của người học thì cần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý. Xuất
phát từ nhận định đó bản thân đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Các yếu tố ảnh
hưởng tới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đào tạo Trường
Cao Đẳng Nghề Du lịch-Thương mại Nghệ An”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
:
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu yếu ảnh hưởng tới
ứng dụng CNTT trong QLĐT ở trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An trên cơ

sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT vào QLĐT
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tổng quan về cơ sở lý thuyết về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý đào tạo
 Đánh giá thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại trường CĐN
Du lịch - Thương mại Nghệ An
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
QLĐT trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An
-3-


 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
vào QLĐT ở trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An.
 Đề tài này đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đào tạo
ở Trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin tại trường CĐN Du
lịch - Thương Mại Nghệ An
4. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu.
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin nói chung và ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý đào tạo nói riêng
Thứ hai, Luận văn đã phác họa thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
Thứ ba, đề làm đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan và khách quan của công tác ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo.
Thứ tư, đề tài đã đề xuất các giải pháp có tính khoa học và khả thi nhằm nâng cao
hoàn thiện công tác quản lý đào tạo ở Trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An.
Thứ năm, đề tài là liệu tham khảo hữu ích cho công tác ứng dụng CNTT vào
QLĐT nói riêng và vào QLGD nói chung
5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương
pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra, phương pháp thống kê – toán
kinh tế để làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo ở
Trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An. Đặc biệt phương pháp điều tra thống
kê, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy được sử dụng chủ yếu trong luận văn.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT nói chung và
ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo nói riêng.
Thứ hai, đề tài đã tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng
CNTT nói chung và ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo nói riêng.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, để thực hiện đề tài tác giả đã tiến hành điều tra thực địa với quy mô mẫu
khá lớn về giáo viên, cán bộ QL tại trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An,
-4-


đồng thời thu thập và tổng hợp nhiều tài liệu liên quan đến phân tích ứng dụng CNTT
nói chung và ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo nói riêng. Đây là những tài liệu
không chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài mà còn cung cấp những
luận cứ khoa học quan trọng.
Thứ hai, đề tài đã khái quát khá toàn diện về thực trạng ứng dụng CNTT nói chung
và ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo tại trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ
An, xác định và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng CNTT vào quản lý đào
tạo tại trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An.
Thứ ba, đề tài đã đi sâu phân tích yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng CNTT vào quản
lý đào tạo tại trường CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An, trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo tại trường
CĐN Du lịch – Thương Mại Nghệ An.
Cuối cùng, đề tài có thể sử dụng là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, học viên

cao học, các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đào tạo, ứng dụng CNTT vào
quản lý đào tạo hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trong chương này tác giả
đi nghiên cứu các khái niệm về đào tạo, quản lý đào tạo, CNTT, ứng dụng CNTT
thông tin vào quản lý đào tạo, tổng quan nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào quản lý
đào tạo và đưa ra mô hình đồng thời giả thuyết nghiên cứu.
-
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Trong chương này tác giả đi sâu vào nghiên
cứu về phương pháp đồng thời các bước nghiên cứu để đạt được các mục tiêu nghiên
cứu, như: qui trình nghiên cứu, phương pháp điều tra, chọn mẫu nghiên cứu, phương
pháp phân tích và xử lý dữ liệu
.

- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đào tạo trường CĐN Du lịch Nghệ
An. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đào tạo.
- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản
lý đào tạo tại trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chương 3 và chương 4 tác giả nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý đào tạo
trường CĐN Du lịch - Thương mại Nghệ An.
-5-


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Khái niệm chung về đào tạo và quản lý đào tạo
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo

Theo từ điển Tiếng Việt [24, tr.45] thông dụng thì: Từ "đào" có nghĩa là sự giáo
hóa, tôi luyện. Từ "tạo" có nghĩa là làm nên, tạo nên. Và từ "đào tạo" có nghĩa là dạy
dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp.
Theo tác giả Lê Ngọc Hưởng có đưa ra: "Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ…để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có
thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả". [9, tr.11]
Theo tác giả Phạm Hồng Quang thì: "Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ,
kỹ năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo
chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định (chuẩn quốc gia hay quốc tế)".
[20, tr.45]
Với các cách hiểu như vậy thì đào tạo chính là một phạm trù của giáo dục để
chỉ riêng lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, với một trình độ nghề nghiệp nhất định. Thời
gian đào tạo tùy vào mức độ đạt được của kỹ năng nghề nghiệp đề ra. Trình độ đào tạo
nghề ở nước ta được phân cấp thành các bậc như: sơ cấp, cao đẳng.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo
thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau,
khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều
dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo
nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý đào tạo
* Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi thời
đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
-6-



- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: Sinh học, xã hội học, kỹ thuật Nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là: “phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các ràng buộc về hành
vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”. [15, tr.88]
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận khác
nhau nhưng chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm chung là:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua
những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực nhằm đạt
được mục đích của nhóm.
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của môt nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định.
Như vậy theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt
động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản lý
như sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái
quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình hành động cụ

thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ thể
quản lý đã đề ra.
-7-


- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là biến
những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động,
các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều
chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của hệ
nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái
của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào, kịp
thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm nguyên nhân thành công,
thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khái niệm cụ thể của khái niệm quản lý trong lĩnh vực
giáo dục, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được
hiểu, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi tư tưởng quản lý, mỗi mô hình
giáo dục khác nhau sẽ có cách thức quản lý khác nhau và từ đó có những cách định
nghĩa khác nhau.
- Theo các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên xô (cũ) đã đưa ra một số định
nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục, như M.M.Méchti Zade đã nêu: “Quản lý giáo
dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hóa, tài chính, cung tiêu …) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như về mặt chất lượng”.[5, tr.19]
- Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục (và nói

riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch, hợp
quy luật, của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [16, tr35].
Từ điển giáo dục định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục:
-8-


- (Nghĩa rộng) Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo
dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng nhiều hơn so với trước, do chỗ mở rộng đối
tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ
trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
- (Nghĩa hẹp) Quản lý giáo dục chủ yếu là quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục
nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám sát
những chính sách giáo dục đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ phận khoa học có tính chất liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc
điểm của hệ thống giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục có nhiều khái niệm
như sau:
Theo TS.Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển
tâm lý và thể lực của trẻ em”. [23, tr.69]
Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung quản lý giáo
dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách

quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng
cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp. Đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện
chức năng của giáo dục đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản:
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục, cơ
sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
-9-


- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên .
- Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực…
Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh thổ,
theo chuyên môn, kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý.
 Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế chương trình đào
tạo, thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, kiểm tra,
cho điểm cùng các quy trình đánh giá khác liên quan đến chuấn mực và cấp bằng mà
nhà trường đào tạo.
Quản lý đào tạo là sự vận động của nhiều yếu tố, các yếu tố có mối quan hệ qua
lại với nhau mặc dù mỗi yếu tố có những đặc điểm, tính chất riêng. Các yếu tố đó là:
Mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo,
môi trường đào tạo… Trong quá trình đào tạo các yếu tố tương tác qua lại với nhau
làm nảy sinh tình huống đòi hỏi phải giải quyết kịp thời. Qua đó ta thấy quản lý đào
tạo chính là giải quyết tình huống trong đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và
thực hiện sứ mệnh của nhà trường

1.1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý đào tạo
* Nhiệm vụ của đào tạo
Phòng Đào tạo trong mỗi trường cao đẳng, Đại học có thể nói là đơn vị chủ
quản, là xương sống trong nhiều hoạt động của nhà trường, là đơn vị quản lí mọi hoạt
động liên quan đến chất lượng đào tạo trong đó có hoạt động học tập và quản lí kết
quả học tập của HS, SV. Theo Điều lệ trường Cao đẳng, Phòng Đào tạo có chức năng
nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho hiệu trưởng trong công tác quản lý đào tạo, quản lí
quá trình học tập, nghiên cứu của HS, SV, quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học;
quản lí cán bộ nhân viên và cơ sở vật chất thuộc phạm vi của phòng. Bao gồm các nội
dung cụ thể như sau:
* Công tác quản lý đào tạo:
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng tổ chức và quản lý triển khai thực hiện công tác
đào tạo bao gồm: kế hoạch, nội dung, chương trình, chất lượng dạy và học theo quy định.
- Chủ trì trong việc tổ chức, xây dựng đổi mới các chương trình khung đào tạo
và chương trình môn học phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường và quy định của Bộ
GD-ĐT.
-10-


- Quản lí kế hoạch chương trình đào tạo của các chuyên ngành đào tạo trong
phạm vi nhà trường ở tất cả các bậc, trình độ và hệ đào tạo, kiểm tra đánh giá việc thực
hiện chương trình đào tạo, kế hoạch, giảng dạy của giáo viên trong các khoa.
* Tổ chức quản lí đào tạo:
- Lập kế hoạch giảng dạy và đào tạo cho từng khóa học, từng chuyên ngành, xây
dựng thời khóa biểu cho toàn trường theo tuần, tháng, học kỳ và theo năm học đảm
bảo việc thực hiện kế hoạch giảng dạy đúng tiến độ đã được lập ra.
- Quản lí chế độ công việc và chế độ công tác của giảng viên.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, sư phạm cho
cán bộ giảng dạy, tạo điều kiện giao lưu với các trường nghệ thuật bạn để học hỏi.
- Kiểm tra đánh giá, giám sát việc chấp hành quy chế đào tạo và thực hiện kế

hoạch của các khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường.
- Chủ trì phối hợp với các khoa trong việc tổ chức các hội thao giảng, các hội
thi SV, SV giỏi và công tác nghiên cứu khoa học đối với SV, chỉ đạo tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động ngoại khóa chuyên môn trong nhà trường.
- Tổ chức việc liên kết trong đào tạo, quản lí thực hiện các hợp đồng đào tạo,
bồi dưỡng trong và ngoài trường kể cả hợp tác với các đối tác khác phù hợp với ngành
nghề đào tạo của nhà trường.
- Tổng hợp, theo dõi và lưu trữ kết quả học tập của HS, SV toàn trường, nhập
sổ tịch lưu trữ theo thời hạn quy định. Thực hiện công tác hành chính giáo vụ theo
phân cấp quản lí thực hiện theo quyết định phân công công tác của Hiệu trưởng.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo mẫu, định kỳ quy định về quản lí đào tạo, các
hoạt động tổ chức với các cấp trên ngành quản lí trực thuộc.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo
+ Chương trình, qui trình đào tạo
- Mục tiêu đào tạo:
Trong bất kỳ một quá trình đào tạo nào mục tiêu cũng là thành tố quan trọng
hàng đầu. Nó có vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo là
một mô hình dự kiến về nhân cách của người được đào tạo. Mô hình này do yêu cầu
khách quan của xã hội, của đất nước trong các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định
quy định. Mục tiêu đào tạo tác động để hoàn thiện và phát triển nhân cách con người
nên nó bao gồm các mặt: đức, trí, thể, mĩ. Đối với từng hệ đào tạo, từng loại hình đào
tạo khác nhau sẽ có những mục tiêu đào tạo riêng biệt.
-11-


Cụ thể mục tiêu đào tạo hệ cao đẳng nghề là nhằm đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ CĐ, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tào điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh.

Mục tiêu đào tạo có quan hệ biện chứng với các thành tố khác của quá trình đào
tạo hệ CĐ. Mục tiêu là định hướng, song muốn thực hiện được mục tiêu cũng phải có
một đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; có điều kiện
CSVC hỗ trợ đảm bảo; nội dung và chương trình đào tạo phải sát thực với mục tiêu đề
ra; v.v Ngoài mục tiêu đào tạo thì các yếu tố khác của chương trình quy trình đào tạo
có ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT vào QLĐT là:
- Lượng kiến thức
- Phương thức đào tạo: Phương pháp và phương tiện đào tạo CĐ nghề là những
thành tố quy định hệ thống những cách thức, biện pháp, phương tiện tổ chức cho SV
rèn luyện và tự chiếm lĩnh lấy các nội dung đào tạo nhằm nắm được một nghề và hoàn
thiện nhân cách bản thân theo nghề được đào tạo. Phương pháp, phương tiện đào tạo
càng khoa học, càng hiện đại và tiên tiến thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
đào tạo đạt chất lượng cao.
Trong phương pháp và phương tiện đào tạo thì phương pháp đào tạo nắm vai
trò chủ chốt. Mỗi một phương pháp đào tạo đòi hỏi có những phương tiện triển khai
nhất định phù hợp. Tuy nhiên phương tiện đầy đủ sẽ tạo điều kiện để đội ngũ giảng
dạy sử dụng thành công tối đa các phương pháp đào tạo của mình.
Ngoài chịu ảnh hưởng của phương tiện đào tạo, phương pháp đào tạo còn chịu
sự quy định của nhiều yếu tố khác như mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, đội ngũ
cán bộ giảng dạy, đối tượng SV và các hoàn cảnh điều kiện khách quan khác như thời
tiết, điều kiện nhà xưởng, v.v Đối với các yếu tố nêu trên thì phương pháp đào tạo
cũng có sự chi phối ngược lại nhất định giống như đối với phương tiện đào tạo
- Kỹ năng nghề nghiệp
- Kế hoạch đào tạo
- Nội dung chương trình đào tạo: Nội dung đào tạo là hệ thống những tri thức,
kỹ năng được truyền thụ và rèn luyện trong quá trình đào tạo. Cụ thể đó là các khối
kiến thức chung như: ngoại ngữ, tin học, chính trị. Các kiến thức, kỹ năng chuyên
-12-



ngành ở trình độ CĐ. Kiến thức phát triển tư duy khoa học, các kiến thức về đạo đức,
lao động, thẩm mĩ.
Nội dung đào tạo chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích đào tạo
và được thể hiện cụ thể trong chương trình, kế hoạch đào tạo cũng như là trong một
loạt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường với mục tiêu chung là hoàn
thiện nhân cách người lao động mới XHCN.
Nội dung đào tạo luôn thay đổi, cải tiến cho phù hợp với yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội, phù hợp với từng thời điểm lịch sử. Khi nội dung đào tạo thay
đổi thì phương pháp, phương tiện đào tạo cũng phải có sự thay đổi tương ứng.
- Quy chế tính điểm, các văn bản hướng dẫn liên quan đến hình thức, chế độ
báo cáo…
Kết quả quá trình đào tạo là thành tố biểu hiện tập trung sự vận động và phát
triển của quá trình đào tạo CĐ nghề nói chung và sự vận động, tác động, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau giữa các thành tố của quá trình đào tạo CĐ nghề nói riêng.
Nếu mục đích đào tạo là dự kiến của mô hình kết quả đào tạo, thì kết quả đào
tạo lại là cái có thực, đã đạt được thể hiện ở sản phẩm những người lao động được đào
tạo. Kết quả quá trình đào tạo CĐ nghề được thể hiện cụ thể ở sự vững vàng về lý luận
chuyên môn nghiệp vụ và sự thành thạo trong kỹ năng thực hành cũng như ở sự trưởng
thành về nhân cách người lao động mới XHCN của mỗi cá nhân SV được đào tạo.
Thước đo kết quả đào tạo nằm ở mục tiêu đào tạo. Kết quả đào tạo phù hợp
hoàn toàn với mục tiêu đào tạo đã đề ra thì quá trình đào tạo được đánh giá là đạt kết
quả tối ưu. Nếu kết quả đạt được không giống với mục tiêu đã đề ra thì quá trình đào
tạo hoặc là không hiệu quả hoặc là đạt được kết quả ngoài dự kiến (kết quả vượt quá
mục tiêu đề ra). Trên thực tế ít khi kết quả đào tạo lại vượt được qua kỳ vọng của mục
tiêu đào tạo đã đề ra vì mô hình bao giờ cũng là những hình ảnh lý tưởng nhất.
* Quy mô đào tạo
Là hệ thống về chương trình, hình thức đào tạo của nhà trường. Hiện nay trong
các trường CĐ nghề về quy mô đào tạo thường có chương trình đào tạo như:
Đào tạo hệ cao đẳng
Đào tạo hệ trung cấp

Đào tạo liên kết
Đào tạo ngắn hạn
-13-


Quy mô đào tạo đa dạng, mở rộng
Quy mô đào tạo có ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT vào QLĐT được thể hiện
việc ứng dụng nhiều phần mềm quản lý cho các chương trình khác nhau như đào tạo
hệ cao đẳng, hệ TC, hệ liên kết.
* Con người
+ Đội ngũ giáo viên:
Nhà giáo dục học nổi tiếng Snipes, R.L. & N. Thomson đã từng viết trong cuốn
"Nền giáo dục cho thế kỷ XXI"(UNESCO. 1994) về đội ngũ giáo viên rằng: "không có
một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó".
[25, tr.45]
Quả thực vậy, đội ngũ giáo viên là chủ thể của quá trình đào tạo CĐ nghề, giữ
trên vai trọng trách hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay nghề
và phẩm chất ở trình độ CĐ. Vai trò của họ được thể hiện ở từng vị trí cụ thể như sau:
a) Giáo viên lý thuyết:
- Họ là người quán triệt mục đích quá trình đào tạo và chuyển tải nó tới đối
tượng được đào tạo thông qua bộ môn giảng dạy cụ thể.
- Định hướng sự phát triển và hoàn thiện nhân cách người được đào tạo theo
đúng chủ trương, đường lối của Đảng, của Nhà nước, của ngành và của nhà trường.
- Phát huy được khả năng sáng tạo, ý thức tự học tập, rèn luyện của SV trong
quá trình đào tạo.
b) Giáo viên hướng dẫn thực hành:
- Là người tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình truyền thụ và rèn luyện kiến
thức, kỹ năng tay nghề cho người được đào tạo.
- Họ là người lựa chọn nội dung cụ thể (dựa trên chương trình khung đã được
duyệt và thông qua), phương pháp và các hình thức tổ chức việc truyền thụ, rèn luyện

tay nghề cho SV. Bên cạnh đó họ cũng đồng thời là người kiểm tra, đánh giá và giúp
SV tự đánh giá quá trình rèn luyện của mình.
c) Giáo viên chủ nhiệm:
Ngoài thực hiện các vai trò của một người giáo viên bình thường, giáo viên chủ
nhiệm trong hệ đào tạo CĐ nghề còn có thêm các nhiệm vụ sau:
- Là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý SV trong suốt khóa đào tạo.
- Là cầu nối giữa lực lượng SV với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
-14-


- Là người cố vấn trong công tác tổ chức các hoạt động tự quản của SV theo
từng lớp.
d, Cán bộ và chuyên viên đào tạo. Yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT vào
QLĐT của cán bộ đào tạo được thể hiện qua các yếu tố như:
Cán bộ đào tạo có chuyên môn, kỹ năng
Cán bộ đào tạo gắn bó, tâm huyết với nghề
Thời gian hoàn thành và cập nhật các dữ liệu đào tạo
Trình độ ứng dụng CNTT của chuyên viên Đào tạo
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý
đào tạo.
Năng lực học hỏi kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ
+ Tập thể SV:
Tập thể SV vừa có vai trò là đối tượng, vừa có vai trò là chủ thể của quá trình
đào tạo. Với tư cách là đối tượng, SV nhận sự tác động có định hướng, có kế hoạch, có
phương pháp, có tổ chức và có hệ thống của đội ngũ cán bộ giáo viên. Với tư cách là
chủ thể, SV tiếp nhận các tác động trong quá trình đào tạo một cách có chọn lọc, có sự
phân tích, đánh giá thông qua lăng kính chủ quan của mình. Từ đó SV tích cực, chủ
động sáng tạo, tự biến các tác động, các yêu cầu bên ngoài thành nhu cầu phấn đấu,
rèn luyện của bản thân.
Quá trình đào tạo CĐ nghề cần có sự tác động qua lại, thống nhất giữa hai

thành tố là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của SV. Sự thống nhất này
phải mang tính biện chứng, phải là sự tác động hai chiều. Giáo viên giữ vai trò chủ đạo
trong việc lựa chọn cách thức tổ chức quá trình đào tạo nhưng phải "lấy SV làm trung
tâm". Tức là phải tập trung vào đối tượng SV, hướng vào SV trong quá trình đào tạo
nhằm đưa ra những tác động phù hợp nhất để phát huy tối đa khả năng rèn luyện nghề
nghiệp của SV. SV dưới sự điều khiển, hướng dẫn của giáo viên phải tự chủ, phát huy
tính sáng tạo trong quá trình tiếp cận và thu nhận kiến thức nghề nghiệp.
* Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Các cơ sở đào tạo nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng đào tạo cũng
như chất lượng đầu ra quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi nhà trường.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, trong đó không thể không
kể đến yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Ngoài các yếu tố như nội dung
-15-


chương trình, giáo trình đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy, công tác quản lý, công tác
kiểm tra, đánh giá yếu tố cơ sở vật chất có vai trò hết sức quan trọng. Yếu tố cơ sở vật
chất kỹ thuật có ảnh hưởng đến ứng dụng CNRR vào QLĐT là :
Hệ thông hạ tầng: ban Giám hiệu, trường, lớp, thư viên, khu thể thao, sân bãi….
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường: mạng internet, hệ thống thiết bị lưu trữ dữ
liệu, hệ thống phần mềm mới được cập nhật
+ Diện tích phòng học và phòng làm việc/tổng số học sinh sinh viên và cán bộ
giáo viên có đáp ứng đúng quy chuẩn của TCDN; Mặt khác, với đặc thù đào tạo của
trường CĐ nghề có nhiều chuyên ngành, do vậy cần có các phòng thực hành chuyên
ngành cho học sinh, sinh viên
Trang thiết bị thực hành phục vụ cho dạy và học: + các thiết bị dạy học như: hệ
thống máy chiếu, vi tính có kết nối mạng Internet, hệ thống âm thanh, ánh sáng, hệ
thống nghe nhìn
Kinh phí đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập có đáp ứng
đủ nhu cầu giảng dạy và học tập. Đặc biệt các trang thiết bị dành cho các phòng thực

hành cần nguồn kinh phí lớn, đồng thời nhu cầu phải thường xuyên nâng cấp, đầu tư
đúng quy chuẩn đúng thực tế sử dụng để giảng dạy cho học sinh sinh viên, tránh sự lỗi
thời, lạc hậu.
- Khu nội trú cho học sinh- sinh viên
* Công nghệ thông tin
Việc ứng dụng CNTT vào công tác QLĐT có hiệu quả là một công việc lâu dài,
khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về CSVC, tài chính và năng lực của đội ngũ
CBQL. Việc ứng dụng CNTT vào QLĐT có ảnh hưởng của yếu tố như:
- Nhà trường có tăng cường việc đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT
- Nhà trường có đưa việc ứng dụng CNTT có hiệu quả của CBĐT thành tiêu chí
để đánh giá thi đua. Công tác kiểm tra, theo dõi việc quản lý, sử dụng thiết bị ứng
dụng vào dạy học và đào tạo
- Nhà trường có triển khai mạng không dây phủ sóng toàn trường và hệ thống
dây cap mạng đến từng phòng làm việc của khu hành chính và các phòng ở của .
CBĐT và giáo viên.
- Nhà trường có cài đặt các phần mềm thiết yếu như phần mềm sau: Bộ gõ
(Unikey), phần mềm văn phòng (MS Ofice hoặc Open office), soạn bài giảng (iSpring
-16-


presenter hoặc Adobe presenter, Violet, Lecture Maker), công cụ gõ công thức và vẽ
hình toán, lý, hóa (Science Helper For Ms Word, Chemwin, Math Type), phần mềm
làm đề trắc nghiệm (McMix, Quest hoặc ConQuest), tải tư liệu (IDM, Teleport pro),
xử lý phim, ảnh (Windows Movie maker, Picasa). Cao hơn, có thể tìm hiểu các phần
mềm flash, 3DxMax để mô phỏng thí nghiệm và các hiện tượng phục vụ dạy học. Hệ
thống server chuyên dụng. Hệ thống mạng và các thiết bị phụ trợ, hệ thống máy tính,
internet được bảo trì, nâng cấp. Hệ thống máy tính của trường được kết nối mạng LAN
và kết nối Internet, máy vi tính nối mạng phục vụ cho việc truy cập Internet nghiên
cứu, tìm tài liệu, phục vụ cho công tác giáo dục
1.1.2. CNTT trong quản lý đào tạo

1.1.2.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo
Công nghệ thông tin là một tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
CNTT đã hỗ trợ nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đổi mới
PPDH.
Về nội dung: CNTT và truyền thông giúp GV tiếp cận và chia sẻ được nhiều
nội
dung
trong quá trình dạy học, hỗ trợ giáo trình, tài liệu cho GV, SV.
Về phương pháp: CNTT
tạo
điều kiện cho GV tiếp cận nhiều phương pháp, sử
dụng mô hình, biểu bảng, tính toán
nhờ
CNTT; chứng minh các kết luận trong điều
kiện thực hành thí nghiệm thực tế khó có thể
tổ
chức thông qua các thí nghiệm ảo
trên máy tính. Việc sử dụng công nghệ DH theo
chương
trình hoá hoặc E-learning
góp phần quan trọng tạo môi trường giao tiếp thầy – trò, trò

trò. Đối với SV -
HS, CNTT góp phần cá nhân hoá người học, gia tăng đáng kể vai trò
chủ
động của
SV - HS trong việc tiếp cận kiến thức và do đó nhấn mạnh phương pháp học

để
chiếm lĩnh tri thức.
Về thái độ: CNTT góp phần gây hứng thú cho HS - SV nhờ các mô
hình,
hình
ảnh phong phú, đa dạng, thể hiện trạng thái động của sự vật, hiện tượng mà trong
thực
tế về điều kiện không gian, thời gian khó có thể diễn tả được.
Về đánh giá: khách
quan
hoá quá trình đánh giá qua việc sử dụng phương
pháp trắc nghiệm khách quan, đặc
biệt
người học có thể tự đánh giá qua các nội

×