Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

công tác khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 117 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
***







NGUYỄN MINH HIỀN








CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH HẬU GIANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ











Khánh Hoà – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
***







NGUYỄN MINH HIỀN










CÔNG TÁC KHUYẾN CÔNG HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH HẬU GIANG


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.ĐỖ VĂN NINH
ThS.PHAN THỊ XUÂN HƯƠNG




Khánh Hoà – 2013


i






LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn


Nguyễn Minh Hiền



















ii
MỤC LỤC

MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT IV
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG V
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VI
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHUYẾN CÔNG VÀ DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
1.1.3. Phân loại DNVVN 3
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp trong phát triển kinh
tế tỉnh Hậu Giang 3
1.2. Khuyến công 4
1.2.1. Một số khái niệm, định nghĩa 4
1.2.2. Sự cần thiết thành lập Chương trình khuyến công quốc gia 9
1.2.3. Sự cần thiết và vai trò của Chương trình khuyến công trong phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hậu Giang 10
1.2.4. Nội dung hoạt động khuyến công 12
1.2.5. Nhân tố đánh giá chương trình khuyến công, đề án khuyến công 13
1.2.6. Những yếu tố tác động đến chương trình khuyến công 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG HỖ TRỢ
DNVVN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN
2006 - 2010 18
2.1. Vị trí địa lý kinh tế của tỉnh Hậu Giang 18
2.2. Thực trạng về phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hậu Giang 2006

- 2010 19
2.2.1. Cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 19
2.2.2. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp 20
2.2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp: 21
iii
2.2.4. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 23
2.2.5. Trình độ khoa học công nghệ và thiết bị của các doanh nghiệp 24
2.3. Thực trạng khuyến công hỗ trợ DNVVN sản xuất công nghiệp tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2006 – 2010 25
2.3.1. Thực trạng DNVVN sản xuất công nghiệp Hậu Giang giai đoạn 2006 – 2010 .25
2.3.2. Thực trạng hoạt động khuyến công hỗ trợ DNVVN tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2006 – 2010 29
2.3.3. Phân tích môi tương quan tuyến tính giữa vốn khuyến công và giá trị sản xuất
công nghiệp 38
2.3.4. Thực trạng hoạt động làng nghề truyền thống 40
2.3.5. Đánh giá hoạt động khuyến công hỗ trợ DNVVN sản xuất công nghiệp tỉnh Hậu
Giang 2006 – 2010 41
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG 45
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 45
3.2. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 47
3.2.1. Quan điểm phát triển 47
3.2.2. Định hướng phát triển 48
3.2.3. Mục tiêu phát triển 48
3.2.4. Phương hướng phát triển một số ngành công nghiệp 48
3.2.5. Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp 60
3.3. Định hướng hoạt động khuyến công tỉnh Hậu Giang 64
3.3.1. Mục tiêu hoạt động khuyến công 64
3.3.2. Định hướng hoạt động khuyến công đến năm 2020 66

3.4. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến công hỗ trợ DNVVN sản xuất công
nghiệp tỉnh Hậu Giang 70
3.4.1. Đối với DNVVN sản xuất công nghiệp 70
3.4.2. Đối với công tác khuyến công hỗ trợ DNVVN sản xuất công nghiệp 81
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hồi đồng nhân dân
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GTSXCN: Giá trị sản xuất công nghiệp
CN-TTCN: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
HĐH-CNH: Hiện đại hóa – công nghiệp hóa
HTX: Hợp tác xã
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
SLĐTB&XH: Sở lao động thương binh và xã hội
SCT: Sở Công Thương
SKH&ĐT: Sở kế hoạch và đầu tư
TTKC&TVPTCN: Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp
TTKC&XTTM: Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại
SMEs: Small and Medium enterprises
NXB: Nhà xuất bản













v

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG


Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
Bảng 2: Số lượng DNVVN sản xuất công nghiệp phân theo địa bàn huyện 25
Bảng 3: Số lượng DNVVN sản xuất công nghiệp phân theo ngành nghề 26
Bảng 4: Số lao động DNVVN sản xuất công nghiệp phân theo địa bàn 27
Bảng 5: Giá trị sản xuất công nghiệp của DNVVN phân theo địa bàn 28
Bảng 6: Giá trị sản xuất công nghiệp của DNVVN phân theo ngành 28
Bảng 7: Mục tiêu phát triển triển của ngành chế biến nông-lâm-thủy sản 49



















vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 1: Số lượng DNVVN sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006 -2010 26
Biểu đồ 2: Số lượng lao động trong DNVVN sản xuất công nghiệp tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2006 – 2010 27
Biểu đồ 3: Giá trị sản xuất công nghiệp của DNVVN giai đoạn 2006 -2010 28
Biểu đồ 4: Kinh phí khuyến công giai đoạn 2001 -2010 37

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ
nước nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp kém phát
triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.

Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, công nghiệp
nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có quan hệ mật thiết với sự phát triển
kinh tế xã hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn mức chỉ nêu ra từ những
năm thập kỷ 70, nhưng thực tế công nghiệp nông thôn đã được hình thành như một
thực thể kinh tế độc lập với các trình độ phát triển khác nhau, gắn liền với sự phát triển
của nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu.
Hiện nay ở nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển, phát triển công nghiệp
nông thôn được coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Đối với Việt Nam
một quốc gia lạc hậu, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn với một cơ cấu kinh tế
độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu việc làm rất bức bách. Từ Đại
hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định tính đúng đắn đường lối công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta, trong đó đặc biệt coi trọng phát triển công nghiệp
nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
Hậu Giang là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nền kinh tế đặc thù
là sản xuất nông nghiệp; cây lúa và con cá nước ngọt có giá trị và sản lượng đứng đầu
cả nước. Nền nông nghiệp tuy đã tạo ra được một giá trị phục vụ cho yêu cầu tái sản
xuất mở rộng, nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu chống tụt hậu và chuẩn bị điều kiện
cho sự phát triển bền vững. Những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp đã đến mức
giới hạn, tiềm năng về nông nghiệp với lực lượng nông dân đông đảo không còn là thế
mạnh trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hóa vì “nông nghiệp chỉ là cái sân để
cất cánh chứ không phải là động lực để bay cao”.
Công nghiệp tuy có tăng nhưng còn thấp và chưa ổn định, kết quả đạt được còn rất
hạn chế so với tiềm năng và khả năng thực tế của tỉnh, tỉ trọng công nghiệp kể cả xây
dựng trong GDP còn thấp (18%), hàm lượng chất xám trong sản phẩm và hàng hoá
chưa cao, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, việc bảo vệ tài nguyên môi trường chưa tốt.
Năm 2005 UBND tỉnh Hậu Giang đã thành lập Chương trình khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (gọi tắt là Chương trình khuyến
công) để triển khai thực hiện các chính sách và giải pháp phát triển sản xuất CN-
TTCN một cách đồng bộ và nhất quán. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Chương trình

2

khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang từ ngày thành lập đến nay, bên cạnh những
thuận lợi cơ bản đã xuất hiện những khó khăn hạn chế, là những trở ngại cho sự phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương.
Từ thực tiễn và trên cơ sở tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, tôi xác định
đề tài nghiên cứu như sau: “Công tác khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Hậu Giang”.
Với đề tài này, Tôi mong muốn được góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá
nông nghiệp - hiện đại hoá nông thôn của tỉnh Hậu Giang.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu đánh giá quá trình thành lập, hoạt động và các chính sách
của hoạt động khuyến công cũng như các động thái phát triển các ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, có liên hệ so sánh với hoạt động khuyến công quốc gia,
địa phương; từ đó rút ra những nhận định làm cơ sở cho những giải pháp đồng bộ và
khả thi để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp Hậu Giang
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Hậu Giang. Tuy phạm vi địa lý hẹp nhưng do
Chương trình khuyến công đã được triển khai rộng khắp cả nước nên những vấn đề
nghiên cứu trong luận văn vẫn thể hiện được tính khoa học và phổ quát chung.
- Do có sự giới hạn về thời gian, luận văn chỉ nghiên cứu đến công tác khuyến
công hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, làng nghề cũng như kết quả thực hiện các giải
pháp và chính sách của Chương trình khuyến công tỉnh Hậu Giang đã triển khai thực
hiện giai đoạn 2005 – 2010.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, vận dụng những lý luận và phương pháp nghiên
cứu khoa học tổng kết những kinh nghiệm cho công tác khuyến công và đề ra các giải
pháp tốt hơn nhằm triển khai thực hiện hiệu quả hơn Chương trình khuyến công từ
nguồn vốn Trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 –

2015 và định hướng đến năm 2020, góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hoá
nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn của tỉnh nhà.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn thu thập các số liệu, dữ liệu, nghiên cứu các chính sách, tình hình tổ
chức thực hiện; sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh, quy nạp,
diễn giải,… để làm rõ những luận điểm được đề cập trong luận văn; đồng thời tập
trung phân tích nguyên nhân và khuyến nghị các giải pháp.
3

- Luận văn cũng chú trọng phương pháp hệ thống để xem xét, phân tích các vấn
đề, từ đó xây dựng nên các chương, mục nhằm đảm bảo tính thống nhất.
5. Tình hình các nghiên cứu trước đây
1) Nguyễn Trọng Uyên (2007), “Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, nghiên cứu
này đã là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất những giải pháp
chú yếu nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng chuyển dịch nhanh hơn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới. Cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, làm rõ các khái niệm, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đánh giá về kết quả và
hiệu quả chuyển dịch cơ cấu tinh tế nông nghiệp.
- Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những bài học có thể vận dụng vào điều kiện cụ
thể của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Phần tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng
sông Cửu Long trong thời gian qua và đánh giá tác động của các nhân tố chủ yếu đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng, những thành tựu đạt được vànhững
hạn chế cẩn khắc phục trong thời gian tới.
- Xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu về kinh
tế, kỹ thuật và cơ chế, chính sách nhằm thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2) Bùi Vĩnh Kiên (2009), Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
(nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh), nghiên cứu này dựa trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và phân tích thực trạng chính sách phát triển công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh, Luận
án đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh nhằm đẩy nhanh phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. Cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp nói chung và chính
sách phát triển công nghiệp tại địa phương nói riêng;
- Nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách phát triển công nghiệp của một số quốc
gia trên thế giới;
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và chính sách phát triển
công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2007;
4

- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong chính sách phát triển công nghiệp
của tỉnh;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công
nghiệp của Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020.
Công tác khuyến công mặt dù đã được hình thành từ nhiều năm trên đất nước ta,
nhưng chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về công tác này, đặc biệt là công
tác khuyến công hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, làng nghề Hiện chỉ có một vài
công trình nghiên cứu liên quan như: Một số giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam 2001 – 2020… Ở
Hậu Giang thì chưa có đề tài nào nghiên cứu khoa học liên quan, chỉ có các quy hoạch
định hướng ngành đến năm 2020, như: quy hoạch ngành công nghiệp, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa bàn cấp huyện, quy hoạch ngành
thương mại, quy hoạch khu – cụm công nghiệp, quy hoạch vùng phát triển nông
nghiệp….

Các quy hoạch ngành hay quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thì chỉ đưa ra các
quan điểm, mục tiêu phát triển, từ đó xây dựng những giải pháp, chiến lược để thực
hiện, nhưng chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô, chưa có những chính sách hỗ trợ thiết thực, cụ
thể mang tính chất kích thích ngành công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp
nông thôn. Cụ thể, như quy hoạch ngành công nghiệp thì chỉ tập trung cho những giải
pháp lớn mang lại giá trị lớn hay tập trung cho các khu, cụm công nghiệp. Đòi hỏi phải
có vốn đầu tư lớn nên chưa phù hợp với điều kiện hiện tại của Hậu Giang. Còn quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thì lại quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội, tạo
việc làm cho lao động nông thôn, tuy nhiên chỉ đào tạo nghề đại trà, không có đầu ra,
tỷ lệ có việc làm cho học viên thấp, an sinh xã hội thì dừng lại ở những chính sách
phúc lợi xã hội chưa mang tính động lực, Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần có những giải
pháp căn cơ hơn, thiết thực hơn, cụ thể hơn như: đưa một số ngành công nghiệp, tiểu
công nghiệp về nông thôn nhằm tận dụng thời gian nhàn rỗi từng bước chuyên môn
hóa, trước mắt góp phần tăng thu nhập và tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn.
6. Đóng góp của đề tài
Là người dân Hậu Giang, đã công tác nhiều năm trong ngành Công nghiệp –
Thương mại tỉnh nhà và là người đã tham gia trực tiếp thực hiện và quản lý các
Chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại, nên tôi rất bức xúc muốn nghiên
cứu đánh giá toàn bộ hoạt động của Chương trình khuyến công Hậu Giang , từ đó đưa
ra một số giải pháp, chính sách và các giải pháp khuyến công khác thiết thực hơn, khả
thi hơn để tạo điều kiện cho Chương trình khuyến công tỉnh Hậu Giang hoạt động hiệu
quả, nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp địa phương trong quá trình hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
5

7. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Công tác khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hậu
Giang”.
Luận văn bao gồm 3 chương và có kết cấu như sau:
Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về khuyến công và doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản
xuất công nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2006 – 2010
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến công hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp tỉnh Hậu Giang
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHUYẾN CÔNG VÀ
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia trên thế giới
DNVVN hay SMEs (Small and Medium enterprises) nói chung là những doanh
nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó.
Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu và các tổ
chức quốc tế như World Bank, United Nation, WTO. SMEs được sử dụng nhiều nhất
là ở Mỹ.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về SMEs
của riêng họ, ví dụ như ở Đức, SMEs được định nghĩa là những doanh nghiệp có số
lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Belgium là 100 người. Nhưng cho đến nay
EU đã bắt đầu có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Những doanh nghiệp có dưới 50
lao động thì được gọi là doanh nghiệp nhỏ và những doanh nghiệp có dưới 250 lao

động được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở United States doanh nghiệp nhỏ
được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100 lao động và doanh nghiệp vừa là
những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người.
Trong hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở EU, SMEs
chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu người. Trong một số khu vực kinh
tế, SMEs giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo và là động lực phát triển của nền
kinh tế. Trên toàn cầu SMEs chiếm 99% số doanh nghiệp và 40% đến 50% trong tổng
GDP.
Ở Mỹ, cách định nghĩa về SME có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại của SME. Và
ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có những cách định nghĩa riêng và các định nghĩa
này khác nhau ở các quốc gia. EU thì sử dụng định nghĩa về SME chuẩn như trên. Sự
khác nhau về định nghĩa SME ở các quốc gia này làm cho các nghiên cứu về SME trở
nên khó khăn hơn.
Ở New Zealand, SMEs có một sự đóng góp đáng kể cho nền kinh tế cả về số
lượng các doanh nghiệp và tỷ lệ % lực lượng lao động. Tầm quan trọng của SME ở
New Zealand ngày càng gia tăng với các cơ hội toàn cầu hóa và sự phát triển khoa học
kỹ thuật. Theo số liệu thống kê tháng 02/2006, hầu hết các doanh nghiệp ở New
Zealand là SMEs, số lượng SMEs chiếm 96% trên tổng số doanh nghiệp trong nền
kinh tế, SMEs sử dụng 30% trên tổng số lượng lao động, từ năm 2001 đến 2006 SMEs
tạo ra 59% việc làm mới cho nền kinh tế, SMEs tạo ra 39% trên tổng giá trị đầu ra của
2

nền kinh tế. Theo kết quả các báo cáo cho thấy SMEs ở New Zealand là những doanh
nghiệp có số lao động nhỏ hơn 19 người. Tuy nhiên, theo báo cáo với cơ quan thuế thì
các doanh nghiệp cũng được chia theo số lao động như sau : 1. Không thuê lao động;
2. 1-5 người; 3. 6-19 người; 4. 20-49 người; 5. 50-99 người; 6. 100-499 người; 7. Từ
500 người trở lên.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng

năm không quá 300 người.
DNVVN sản xuất công nghiệp là cơ sở sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực công
nghiệp đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật và có tổng nguồn vốn đến 100
tỷ đồng hoặc có số lao động bình quân năm từ trên 10 người đến 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời
cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên để xác định
DNVVN.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Đặc điểm về vốn
- DNVVN có nguồn vốn hạn chế, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng qui mô
đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và
tín dụng không chính thức như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài
chính và phi tài chính trong xã hội.
- DNVVN thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những
sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn
lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân.
1.1.2.2 Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNVVN sử dụng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay nghề chưa
cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là
chủ yếu chưa có chuyên môn.
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động ở nước ta dồi dào, tuy nhiên số lao
động tập trung ở các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh tế tập thể, cá
thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
3

1.1.2.3 Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNVVN thường lạc hậu do chi phí đầu
tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các

DNVVN với qui mô vốn hạn chế.
1.1.3. Phân loại DNVVN
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mô


Khu vực
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I – Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đổng
trở xuống
Từ trên 10

người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II – Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III – Thương
mại, dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trền 50
người đến
100 người
Theo qui định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ

1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp trong phát triển
kinh tế tỉnh Hậu Giang
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các DNVVN ở các thành phố, địa phương, các
vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và
ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNVVN không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế
mà nó tạo ra, quan trọng hơn và có ý nghĩa then chốt là tạo công ăn việc làm. DNVVN
là thành phần kinh tế tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động,
giúp người lao động có điều kiện làm việc, có thu nhập ổn định và có điều kiện để cải
4

thiện cuộc sống. Theo thống kê, có tới 90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này,
góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả
nước. Đến năm 2010, Hậu Giang đã thu hút 19.034 lao động tham gia vào khu vực
DNVVN sản xuất công nghiệp, chiếm 50,11% số lao động trong ngành công nghiệp;
chiếm 4,47% tổng số lao động toàn tỉnh Hậu Giang.
Trong thời gian qua, các DNVVN trong sản xuất công nghiệp đã đóng góp
khoảng 17.46% tổng thu Ngân sách nhà nước, lực lượng cơ sở đăng ký sản xuất kinh
doanh ở khu vực này cũng ngày càng phát triển. Theo kết quả thống kê, tổng điều tra
năm 2010, Hậu Giang có 3898 doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất công nghiệp, bằng

13,45% số doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh ở các ngành kinh tế; chiếm 98,56% số
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- DNVVN còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp lớn. DNVVN còn là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp lớn, Với những doanh
nghiệp thành công, quy mô của các doanh nghiệp được mở rộng và nhiều doanh
nghiệp trong số này dần dần trở thành những doanh nghiệp lớn. Khu vực kinh tế này
đã tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, theo kết quả thống kê cuối năm
2010, khu vực này đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp là 5.190 tỷ đồng, chiếm tới
67,64% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
1.2. Khuyến công
1.2.1. Một số khái niệm, định nghĩa
1.2.1.1. Công nghiệp địa phương
Từ các cách tiếp cận khác nhau sẽ có những khái niệm công nghiệp tại địa
phương theo những góc độ khác nhau:
Thứ nhất, tiếp cận theo địa bàn phát triển kinh tế tại địa phương, công nghiệp tại
địa phương được xem như khu vực công nghiệp được bố trí theo địa bàn quản lý. Cách
tiếp cận này thường được chính quyền địa phương sử dụng cho việc lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng lãnh thổ của họ. Từ quan điểm này công nghiệp tại địa
phương có thể được coi như một bộ phận của kinh tế địa phương, phát triển theo một tỉ
lệ hợp lý khi so với các ngành kinh tế khác của địa phương.
Thứ hai, tiếp cận theo ngành, công nghiệp tại địa phương được coi là một bộ
phận của ngành công nghiệp được bố trí, phân bố tại địa phương có mối liên kết chặt
chẽ với các doanh nghiệp khác trong ngành này và phát triển trong tổng thể phát triển
ngành công nghiệp của cả nước.
Thứ ba, tiếp cận góc độ phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp tại địa phương
được hình thành từ một thực tế là mức tăng dân số cao, đời sống thấp, ruộng đất canh
5

tác hạn hẹp, thất nghiệp và bán thất nghiệp nhiều trong khu vực nông thôn. Công

nghiệp tại địa phương được coi như một phương tiện tạo ra việc làm và thu nhập cho
những người dân và là phương thức thu hút có hiệu quả lực lượng lao động dư thừa
đang gia tăng ở nông thôn.
Thứ tư, tiếp cận từ góc độ tổ chức không gian kinh tế - xã hội theo lý thuyết phát
triển vùng địa phương. Các lý thuyết phát triển vùng đã chỉ ra các nguyên lý tổ chức
không gian kinh tế - xã hội sao cho có hiệu quả nhất tác động đến sự phát triển của
vùng nhằm tăng cường hiệu ứng và liên kết các quá trình phát triển trong một trật tự
kinh tế xã hội hướng tới phát triển bền vững. Cơ cấu kinh tế vùng, địa phương là biểu
hiện về mặt vật chất cụ thể của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Cơ cấu công
nghiệp theo lãnh thổ hợp lý là kết quả trực tiếp của tổ chức không gian kinh tế - xã hội.
Khi tiến hành tổ chức không gian cần tính toán lựa chọn phương án tốt nhất xác định
các đối tượng vào lãnh thổ một cách tối ưu.
1.2.1.2. Chính sách phát triển công nghiệp địa phương
a) Định nghĩa:
Ở Việt Nam hiện nay, chính sách công nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng
phổ biến gắn với quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Phạm vi và sử dụng nội hàm của chính sách công nghiệp rất khác nhau và không
đồng nghĩa với khái niệm công nghiệp hoá. Từ góc độ kinh tế chính trị học, với tư
cách là một quá trình, phương thức cải biến chế độ kinh tế, khái niệm công nghiệp hoá
là quá trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa trên nền tảng kỹ thuật thủ công,
mang tính hiện vật, tự cấp - tự túc thành nền kinh tế công nghiệp - thị trường. Đây
cũng là nội dung kinh tế của quá trình xây dựng một xã hội dựa trên nền tảng văn minh
công nghiệp. Cải biến kỹ thuật, tạo dựng nền công nghiệp (khía cạnh vật chất - kỹ
thuật) và phát triển kinh tế thị trường (khía cạnh cơ chế, thể chế) là hai mặt của quá
trình công nghiệp hoá.
Theo đối tượng soạn thảo và ban hành chính sách có các chính sách công nghiệp
của Trung ương và chính sách Địa phương. Chính sách công nghiệp của Trung ương là
chính sách do các cấp Trung ương soạn thảo và ban hành. Chính sách công nghiệp
Trung ương có phạm vi tác động rộng, huy động các nguồn lực lớn với sự tham gia
của nhiều cấp, nhiều ngành.

Như vậy, theo đối tượng soạn thảo có thể định nghĩa: Chính sách công nghiệp
địa phương là chính sách do từng địa phương soạn thảo, ban hành theo phân cấp của
hệ thống quản lý Nhà nước hiện hành. Chính sách công nghiệp địa phương có phạm vi
tác động theo từng địa phương tương ứng với cấp soạn thảo và ban hành chúng. Vì
vậy, mức độ huy động nguồn lực và phạm vi ảnh hưởng nhỏ hơn. Cơ sở hình thành
chính sách công nghiệp tại địa phương dựa trên sự lựa chọn chiến lược, mục tiêu phát
6

triển của địa phương, chính sách công nghiệp của quốc gia và vận dụng các lý thuyết
về phát triển vùng, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tổ chức
không gian kinh tế, phát huy vai trò của cấp chính quyền địa phương trong phạm vi
phân cấp của Chính phủ.
b) Phân loại hệ thống chính sách công nghiệp tại địa phương
Hệ thống chính sách công nghiệp tại địa phương là một tổng thể nhiều chính sách
có quan hệ gắn bó với nhau nhằm thực hiện định hướng phát triển và chính sách của
nhà nước trung ương nhằm phát triển công nghiệp tại địa phương. Đối tượng tác động
của chính sách công nghiệp là nhiều ngành, lĩnh vực có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp
tới sự phát triển công nghiệp. Bản thân trong mỗi địa phương phải thực hiện các chính
sách của Nhà nước trung ương, nhưng đồng thời theo phân cấp, thuộc thẩm quyền của
mình địa phương ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp
của địa phương mình. Trong đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu các chính sách thuộc
thẩm quyền của địa phương. Có thể phân loại các chính sách công nghiệp tại địa
phương thành những loại khác nhau, tuỳ theo những tiêu chí khác nhau.
1 Phân loại theo đối tượng chịu sự tác động của chính sách: chính sách kinh tế
và chính sách xã hội. Đây là 2 đối tượng chịu sự tác động chủ yếu, biểu hiện chính
sách tác động vào các vấn đề kinh tế hay các vấn đề xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển
công nghiệp trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong mỗi đối
tượng chịu sự tác động trên lại có thể phân ra thành các chính sách bộ phận tác động
với các đối tượng cụ thể hơn.
2 Phân loại theo thời gian: Tác động của chính sách có thể phân thành các

chính sách dài hạn, chính sách trung hạn và chính sách ngắn hạn.
Chính sách dài hạn thường là chính sách mang tính định hướng với các mục tiêu
mang tính định tính với những mục tiêu phải thực hiện trong thời gian dài (thường là
trên 10 năm). Đó là những chính sách có quan hệ và nhằm thực hiện các mục tiêu có
tính vĩ mô, tạo sự cân đối trong cả hệ thống ngành công nghiệp.
Chính sách trung hạn là những chính sách có thời hạn thực hiện để đạt được mục
tiêu trong khoảng từ 5-10 năm. Các chính sách loại này thường là chính sách mang
tính định tính nhưng quy mô nhỏ hơn, đó cũng có những mục tiêu được định lượng rõ.
Các chính sách ngắn hạn là những biện pháp điều tiết ngắn hạn thường từ 1 đến
dưới 5 năm, đôi khi chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn như các chính sách đối
phó với nạn hàng giả, hàng kém chất lượng hoặc để điều tiết giá cả của một loại hàng
hoá, dịch vụ nào đó khi có những biến động bất thường xảy ra.


7

3 Phân loại theo tính chất tác động:
Chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động của các ngành công nghiệp và các
nhà đầu tư chủ yếu là các chính sách ưu đãi về kinh tế. Hệ thống biện pháp ưu đãi về
kinh tế được xây dựng và áp dụng xuất phát từ lợi ích của nước quốc gia và lợi ích lâu
dài của nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế áp dụng phải đảm bảo tính cạnh tranh
cao đối với các khu vực sản xuất, các khu công nghiệp ở phạm vi trong nước và quốc
tế theo nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hoá về mặt pháp lý.
Đồng thời các biện pháp này cũng được điều chỉnh linh hoạt để theo kịp những biến
động, thay đổi tình hình chính trị, kinh tế trong nước và thế giới. Các ưu đãi về kinh tế
hấp dẫn, tính cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài để đảm
bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
Chính sách tác động gián tiếp đến hoạt động của các ngành công nghiệp chủ yếu
là chính sách đảm bảo sự phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội có thể coi là nhân tố, điều kiện để quyết định việc thu hút

các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài. Khi chọn địa điểm thực hiện dự án, nhà
đầu tư cũng thường quan tâm đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của khu vực vì nó
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này phân tích sâu về sự tác động của Chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn: Công nghiệp nông thôn bao
gồm: Công nghiệp cổ truyền, các cơ sở công nghiệp phi tập trung.
Công nghiệp cổ truyền: Công nghiệp hoá nông thôn gắn với giai đoạn chuyển đổi
từ nền kinh tế nông nghiệp truyền thống sang nền công nghiệp hiện đại. Những ngành
công nghiệp cổ truyền này được phát triển trong bối cảnh gia tăng lao động trong nông
thôn, phát triển nông nghiệp nói chung và chuyển dịch nền sản xuất nông nghiệp tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá cung cấp cho thị trường. Do đó, công nghiệp cổ
truyền có vai trò phục vụ thị trường tại chỗ với công nghệ sử dụng nhiều lao động, kỹ
năng tay nghề, quy mô sản xuất nhỏ. Đặc trưng chủ yếu là mức độ phụ thuộc cao vào
thị trường khu vực nông thôn và nông nghiệp. Nói chung, sự tồn tại của công nghiệp
cổ truyền phụ thuộc và liên quan tới hệ thống cơ sở hạ tầng và khả năng cũng như
trình độ marketing. Chính sách công nghiệp tại địa phương thúc đẩy phát triển các
ngành công nghiệp cổ truyền trở nên linh hoạt có hiệu quả để có thể cạnh tranh, tồn tại
và phát triển trong một môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn.
Các cơ sở công nghiệp phi tập trung: Các cơ sở công nghiệp này phát triển thành
một bộ phận của quá trình công nghiệp hoá. Chúng xuất hiện như là các doanh nghiệp
hoàn toàn mới hoặc trưởng thành từ các cơ sở công nghiệp cổ truyền . Các cơ sở công
nghiệp phân tán về thực chất là hiện tượng của nền kinh tế mở và hội nhập tích cực.
Do đó, chúng khai thác được các lợi thế so sánh và các mặt tích cực của sản xuất.
8

Chính sách cần hướng các cơ sở công nghiệp phi tập trung thích ứng tốt hơn với
môi trường kinh tế chung và tăng cường đầu tư công nghệ hướng đến thị trường có
chất lượng cao hơn. Cần tạo điều kiện sử dụng lao động phù hợp cả về kỹ năng quản lý
và sản xuất nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường hiện đại.

1.2.1.3. Khuyến công
Công nghiệp nông thôn: theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của
Chính phủ có thể hiểu “công nghiệp nông thôn là hoạt động sản xuất công nghiệp của
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh tại các huyện, thị xã, thị trấn, và
xã”.
Hoạt động khuyến công: theo Nghị định 134/2004/NĐ-CP là hoạt động khuyến
khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
sản xuất công nghiệp nông thôn, nhằm mục tiêu:
+ Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ
khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước và từng địa phương.
+ Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.
+ Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực
cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương trình khuyến công là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động
khuyến công trong từng giai đoạn (thường là 05 năm) được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động ở các địa phương.
Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm,
trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của
chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công quốc gia do
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt; kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp
nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản

xuất, mở rộng thị trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã
9

hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa
mãn yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt
động khuyến công quy định của pháp luật.
Đề án khuyến công là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt
động khuyến công theo quy định. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối
tượng thụ hưởng, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định. (Thông tư số
03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ công nghiệp)
1.2.2. Sự cần thiết thành lập Chương trình khuyến công quốc gia
Trong thời gian gần đây nền kinh tế có bước chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ một xuất phát điểm thấp, công nghiệp ngày càng trở
thành động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Tỷ trọng công nghiệp
không ngừng tăng, góp phần quan trọng trong tổng thu nhập quốc dân. Năm 2006, tỷ
trọng công nghiệp trong GDP là 28,63% đến năm 2010 tăng lên 30,57%. Trong khi đó,
tỷ trọng nông nghiệp giảm tương ứng từ 43,88% năm 2006 xuống 33,61%% năm
2010.
Sự chuyển dịch cơ cấu chiến lược từ một nền kinh tế nông nghiệp sang công
nghiệp đang đặt ra những vấn đề mới và tác động mạnh mẽ đến sự thay đổi trong
chính sách. Nếu như trước đây, nông nghiệp luôn là “Mặt trận hàng đầu” thì nay phát
triển công nghiệp trở thành quan tâm cao nhất. Thực tiễn cho thấy để đạt mục tiêu tăng
trưởng công nghiệp, bên cạnh những thay đổi trong chính sách cần thiết phải có những
chương trình khuyến khích và hỗ trợ phát triển công nghiệp hay còn gọi là “Chương
trình khuyến công”. Trong nông nghiệp đã có các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm và khuyến ngư. Những chương trình này đã và đang tác động tích cực và hiệu quả
đối với sự phát triển.
Thực hiện đường lối và chiến lược phát triển kinh tế trong thời kỳ mới, thời kỳ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhiều địa phương đã tích cực và chủ động

trong việc đề ra các chương trình khuyến công cho địa phương mình. Chương trình
khuyến công Hậu Giang được quan tâm và hình thành ngay từ những ngày đầu mới
thành lập tỉnh. Mặc dù còn nhiều hạn chế, quy mô hoạt động vẫn còn nhỏ, nhưng
những chương trình như vậy bước đầu đã khơi dậy những tiềm năng rất lớn của địa
phương, giải quyết rất hiệu quả những vướng mắc trong phát triển và góp phần thúc
đẩy tăng trưởng công nghiệp địa phương.
Với sự chủ trì của Bộ Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương, Hội nghị
ngành Công Thương Đồng bằng sông Cửu Long được luân phiên tổ chức hàng năm đã
phân tích đánh giá tình hình phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và thực hiện
Chương trình khuyến công ở Đồng bằng sông Cửu Long tác động đến quá trình phát
10

triển sản xuất. Hội nghị cũng đã đề nghị Bộ Công Thương cần có những chính sách
thống nhất hỗ trợ cụ thể, rõ ràng cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
Theo Viện nghiên cứu Chiến lược - Chính sách công nghiệp, phân tích những rào
cản lớn nhất hiện nay trong phát triển công nghiệp, có 5 vấn đề xếp theo thứ tự ưu tiên:
- Thị trường hạn hẹp, cạnh tranh khắc nghiệt (13% - 34,8%);
- Thiếu vốn (22,5% - 63,6%);
- Thiếu mặt bằng sản xuất (0,0% - 7,5%);
- Chính sách không ổn định của Nhà nước (1,0% - 7,5%);
- Công nghệ lạc hậu (0% - 4,2%).
Về khía cạnh nào đó, các vấn đề nêu trên có những nét gần giống như các vấn đề
gặp phải trong phát triển nông nghiệp. Trong nông nghiệp, nhờ có mạng lưới khuyến
nông và các chương trình hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ như: chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật canh tác và giống trong trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp thông tin, nhất là thông
tin về thị trường, hỗ trợ bao tiêu sản phẩm,… các vấn đề nêu trên đã được giải quyết
khá hiệu quả. Đặc biệt gần đây, một số chương trình đã tập trung giải quyết vấn đề vốn
cho nông dân không cần thế chấp, hỗ trợ cho vay vật tư cho nông nghiệp tháo gỡ được
một trong những rào cản lớn nhất đáp ứng nguyện vọng của nông dân. Nhìn lại lĩnh
vực công nghiệp, cho đến nay một tổ chức tương tự (giống như mạng lưới khuyến

nông) còn chưa định hình và còn quá ít các chương trình khuyến khích phát triển.
Hơn thế nữa, phát triển công nghiệp có những nét đặc thù khác với nông nghiệp,
công nghiệp đòi hỏi vốn lớn hơn, trình độ tổ chức và công nghệ cao hơn, cạnh tranh
thương mại khắc nghiệt hơn. Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, thì điều
này càng đòi hỏi những nỗ lực lớn hơn trong việc đề ra những giải pháp, cơ chế thích
ứng nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp.
Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan trên đây, việc xây dựng Chương trình
khuyến công quốc gia là hết sức cần thiết, một nhu cầu không thể thiếu để triển khai
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Từ những góc độ vĩ mô,
Chương trình khuyến công quốc gia vừa là định hướng mang tính quốc gia, vừa tạo cơ
sở pháp lý và hỗ trợ cho các chương trình khuyến công địa phương.
1.2.3. Sự cần thiết và vai trò của Chương trình khuyến công trong phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hậu Giang
Nền nông nghiệp tỉnh Hậu Giang tuy đã tạo ra được một giá trị phục vụ cho yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu chống tụt hậu và chuẩn bị
điều kiện cho sự phát triển bền vững. GDP bình quân đầu người năm 2006 chỉ đạt 860
USD/năm, xuất khẩu cũng chủ yếu là nông-thủy sản, sản phẩm chế biến phần lớn vẫn
11

ở dạng thô nên giá trị không cao. Hàm lượng chất xám trong sản phẩm và hàng hóa
chưa cao, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chưa gắn với quy hoạch khu
vực và vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm, việc
bảo vệ tài nguyên môi trường chưa tốt. Công nghiệp chế biến nông thủy sản là thế
mạnh của tỉnh chưa phát huy đúng mức, ngành nghề trong nông thôn, nông nghiệp
chưa phát triển nhiều nên lao động chưa có việc làm ổn định còn lớn. Đối với khu vực
ngoài quốc doanh, qui mô sản xuất phổ biến là nhỏ, ngành nghề truyền thống có điều
kiện khôi phục và phát triển còn chậm, chưa khai thác đúng mức tiềm năng và khả
năng trong tỉnh đang còn là rất lớn.
Xuất phát từ thực tế tình hình trên, năm 2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Hậu Giang

trực thuộc Sở Công Thương tỉnh hậu Giang, đồng thời cho xây dựng và phê duyệt
Chương trình khuyến công đến năm 2012;
Chương trình khuyến công tỉnh Hậu Giang là rất cần thiết và bức xúc nhằm xây
dựng và tổ chức triển khai thực hiện một cách có hiệu quả các chính sách và giải pháp
phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đồng bộ, nhất quán. Từ đó tạo
những điều kiện thuận lợi cơ bản để khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp một cách đa dạng về
hình thức, phong phú về ngành nghề, gắn với thị trường, với lợi ích của người sản
xuất, của gia đình và Nhà nước, đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các
nhà máy tại các khu, cụm công nghiệp tập trung với trang thiết bị công nghệ tiên tiến
hiện đại, thu hút nhiều lao động.
Hoạt động của Chương trình khuyến công gắn chặt với chương trình khuyến nông
và các chương trình phát triển kinh tế khác của tỉnh (xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương
mại, phát triển du lịch, phát triển kinh tế - xã hội,…) một cách đồng bộ, để có sự tác
động thuận lợi và hỗ trợ bổ sung với nhau, nhằm đạt hiệu quả cao các mục tiêu, chiến
lược về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu của Chương trình khuyến công nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa, giải quyết việc làm cho nhiều lao động, ưu tiên khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp hiện đại hóa từng khâu hoặc từng phần
với các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống nông thôn, góp phần thúc đẩy sự
phân công lại lao động trong nông nghiệp và nông thôn một cách hợp lý, tác động đến
sự phát triển của các khu vực kinh tế khác làm tăng GDP, tăng thu nhập và tích lũy
trong nền kinh tế quốc dân.
12

1.2.4. Nội dung hoạt động khuyến công
 Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để
tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền
nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.

 Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng
sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập
huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và
ngoài nước. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
 Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng
dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
 Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm
hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu
tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến
thương mại khác.
 Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư,
marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp;
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng
dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận
các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính
sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
 Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công,
thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình,
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các
chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ
liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
 Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di
dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
+ Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ
xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.
+ Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu

tư phát triển cụm công nghiệp.

×