Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.35 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
"Có bột mới gột nên hồ". Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vốn
cũng là điều kiện tiên quyết để bảo đảm tiến trình sản xuất kinh doanh đợc liên
tục và có hiệu quả. Vốn thể hiện tiềm lực sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
trên thơng trờng, vốn của một doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp đó càng
đợc nhiều ngời biết đến và tin tởng kiến tạo nên sức cạnh tranh to lớn mà không
ai có thể phủ nhận đợc. Với DNVVN vốn càng có ý nghĩa hơn, đặc biệt là
nguồn vốn vay ngân hàng.
DNVVN vốn năng động, linh hoạt và có vai trò quan trọng trong quá
trình tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên DNVVN lợi thế thì ít
mà bất lợi thì nhiều thể hiện ở quy mô vốn tự có nhỏ bé, công nghệ thiết bị lạc
hậu, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và tay nghề đội ngũ lao động còn
nhiều hạn chế. Nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng chính sách khuyến khích, hỗ
trợ DNVVN về mọi mặt nh hỗ trợ tài chính, thông tin, đào tạo, xây dựng các
trung tâm t vấn... Song để các DNVVN phát triển và phát huy vai trò tích cực
trong nền kinh tế thì rất cần sự trợ giúp về mọi mặt của Nhà nớc, của nhiều
ngành, nhiều cấp đặc biệt là sự hỗ trợ DNVVN tiếp cận với vốn vay ngân hàng.
Hiện nay các DNVVN đang đứng trớc một vấn đề nan giải là khó tiếp cận với
nguồn vốn vay từ ngân hàng. Do đó làm thế nào để các DNVVN tiếp cận đợc
với vốn vay đang là đòi hỏi bức xúc trong thực tiễn.
Nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi đó và đợc sự chỉ bảo hớng dẫn tận tình
của Cô giáo TS Lu Thị Hơng, em đã chọn đề tài:
"Giải pháp tăng cờng
hỗ trợ DNVVN vay vốn tại ngân hàng thơng mại"

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đợc kết cấu thành 3 chơng:

1
Chơng 1: Hỗ trợ DNVVN vay vốn tại ngân hàng
thơng mại- Những vấn đề cơ bản


Chơng 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ DNVVN
vay vốn NHTM
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng hỗ trợ DNVVN
vay vốn tại NHTM.

2
Chơng 1
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
với hoạt động
vay vốn tại ngân hàng thơng mại
1.1. Tổng quan về DNVVN
1.1.1. Khái niệm DNVVN, tiêu chí phân loại
Câu hỏi đầu tiên đợc đặt ra khi nghiên cứu vấn đề này là: Thế nào là
DNVVN ?
Việc nghiên cứu những tiêu chuẩn này vốn đã cần thiết lại càng trở nên
quan trọng hơn do có sự khác biệt khá lớn về tiêu chuẩn DNVVN giữa nớc này
với nớc khác. Nếu không có tiêu chuẩn rõ ràng chính xác về DNVVN thì không
thể theo dõi đợc tình hình, đánh giá đợc chất lợng hoạch định và hiệu quả thực
hiện chính sách đối với DNVVN, hiểu và phân tích đợc số liệu thống kê về kết
quả hoạt động của các DNVVN.
Vì vậy hầu hết các nớc đều nghiên cứu tiêu thức phân loại DNVVN. Tuy
nhiên không có tiêu thức thống nhất để phân loại DNVVN cho tất cả các nớc và
ngay trong một nớc việc phân loại cũng có sự khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ,
ngành nghề, địa bàn. Có hai nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
Tiêu chí định tính
Tiêu chí định lợng
Tiêu chí định tính:
Tiêu chí này dựa trên những đặc trng cơ bản của các DNVVN nh trình độ
chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít... Sử dụng các tiêu chí này có u thế

là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế. Do
đó các tiêu chí này chỉ làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít đợc sử dụng
để phân loại.

3
Tiêu chí định lợng:
Có thể sử dụng các tiêu thức nh số lao động, giá trị tài sản hay vốn,
doanh thu, lợi nhuận. Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách,
lao động thờng xuyên, lao động thực tế. Tài sản hoặc vốn có thể dùng giá trị
tổng tài sản (hay vốn), tài sản cố định, giá trị tài sản còn lại. Doanh thu có thể là
tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng trong một năm.
ở các nớc tiêu chí định lợng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa
dạng. Dới đây là một số tiêu chí phân loại DNVVN qua điều tra ở 12 nớc và
khu vực thuộc APEC. Trong các nớc này tiêu chí số lao động đợc sử dụng phổ
biến nhất (11/12 nớc sử dụng chiếm 91,67%). Các tiêu chí khác thì tuỳ thuộc
vào điều kiện của từng nớc: vốn đầu t (3/12 chiếm 25%), tổng giá trị tài sản
(4/12 chiếm 33,33%), doanh thu (4/12 chiếm 33,33%) và tỷ lệ vốn góp (1/12
chiếm 8,33%). Số lợng tiêu chí chỉ có từ một đến hai và cao nhất là ba tiêu chí
phân loại.
Bảng 1.1: tiêu chí phân loại DNVVN trên thế giới
Nớc Tiêu chí phân loại
Australia Số lao động
Canada Số lao động; Doanh thu
Hong Kong Số lao động
Indonesia Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Nhật Bản Số lao động; Vốn đầu t
Malaysia Doanh thu; Tỷ lệ vốn góp
Mexico Số lao động
Philippines Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Singapore Số lao động; Tổng giá trị tài sản

Đài loan Vốn đầu t; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Thái Lan Số lao động; Vốn đầu t
Mỹ Số lao động
(Nguồn: Bộ Kế hoạch Đầu t)
Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa và nhỏ chỉ mang tính t-
ơng đối do quá trình phân loại còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh:
/ Trình độ phát triển kinh tế của một nớc
Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Nh vậy ở
một nớc có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để

4
phân loại doanh nghiệp sẽ thấp hơn so với các nớc phát triển. Rõ ràng là ở các
nớc phát triển, môi trờng sống, thu nhập cũng nh trình độ của ngời dân cao hơn
hẳn so với các nớc khác nên các quan niệm, yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế chắc
chắn sẽ cao hơn. Ví dụ nh ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và 1 triệu
USD tiền vốn là DNVVN còn doanh nghiệp có tiêu chí nh vậy ở Thái Lan lại là
doanh nghiệp lớn. ở Mỹ doanh nghiệp có 500 lao động là DNVVN trong khi
đó ở Hồng Kông với tiêu chí này doanh nghiệp đó lại đợc coi là doanh nghiệp
lớn.
/ Tính chất ngành nghề
Do đặc điểm của từng ngành nghề nên có ngành sử dụng nhiều lao động
nh dệt may, lại có ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động nh hoá chất, điện.
Chính vì vậy cần tính đến nhân tố này để có sự so sánh đối chứng trong phân
loại DNVVN giữa các ngành khác nhau. Thực tế nhiều nớc cho thấy ngời ta th-
ờng phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác
nhau. Thờng là các ngành sản xuất có tiêu chí cao hơn còn các ngành dịch vụ có
tiêu chí thấp hơn. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành Ib để so sánh đối
chứng giữa các ngành khác nhau.
/ Vùng lãnh thổ
Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số lợng và quy mô

doanh nghiệp cũng khác nhau. ở thành phố một doanh nghiệp đợc cho là quy
mô nhỏ nhng nó là lớn đối với các vùng núi, nông thôn. Vì vậy cần tính đến cả
hệ số vùng Ia để đảm bảo tính tơng thích trong việc so sánh quy mô doanh
nghiệp giữa các vùng khác nhau.
/ Tính chất lịch sử
Một doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn nhng với quy mô nh vậy, hiện tại hoặc
trong tơng lai có thể là nhỏ hoặc vừa. Lấy ví dụ đơn cử nh ở Việt Nam trớc năm
1986 doanh nghiệp có quy mô từ 100 lao động trở lên là doanh nghiệp lớn nhng
hiện nay các doanh nghiệp có số lao động dới 300 ngời thì là doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Từ đó thấy rằng trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần tính thêm
hệ số tăng trởng quy mô doanh nghiệp trung bình Id. Hệ số này chỉ đợc sử dụng
khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kỳ khác nhau.

5
/ Mục đích phân loại
Khái niệm DNVVN sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích. Nếu mục đích
phân loại là để hỗ trợ các doanh nghiệp yếu mới ra đời sẽ khác với mục đích là
để giảm thuế cho các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiện đại không gây ô
nhiễm môi trờng.
Nh vậy để xác định quy mô DNVVN của một nớc trớc hết cần xác định
quy mô trung bình chung sau đó xác định các hệ số Ia, Ib, Id.
Qua việc phân tích, đánh giá các tiêu chí phân loại DNVVN ở một số n-
ớc, ta thấy rằng để xác định tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam một cách
phù hợp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam và tính đến các yếu tố
tác động đến việc phân loại nh đã trình bày ở trên.
Về tiêu chí phân loại:
Phân loại DNVVN chủ yếu theo hai tiêu chí là lao động thờng xuyên và
vốn sản xuất vì chúng có tính phổ dụng, tính khả thi và tính chuẩn xác.
+ Tính phổ dụng: tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này.
+ Tính khả thi: có thể xác định đợc hai tiêu chí này ở mọi cấp độ (toàn bộ nền

kinh tế, ngành, doanh nghiệp).
+ Tính chuẩn xác: đây là hai tiêu chí có thể xác định tơng đối chính xác trị số
của chúng trong điều kiện Việt Nam.
Về trị số các tiêu chí:
Ngày 20/6/1998, Thủ tớng Chính phủ đã có Công văn số 681/CP-KTN
quy định tiêu chí tạm thời xác định DNVVN, đó là các doanh nghiệp có vốn
pháp định tối đa 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời.
Thế nhng qua quá trình khảo sát điều tra các doanh nghiệp, Chính phủ thấy
rằng hai tiêu chí này cha có sự tơng thích với nhau. Vì vậy ngày 23/11/2001
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/NĐ-CP quy định DNVVN là những
doanh nghiệp có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 ngời.
Về lĩnh vực ngành:
Cần phân biệt hai lĩnh vực chính là sản xuất công nghiệp và thơng mại
dịch vụ. Tuy nhiên việc phân loại theo hai nhóm ngành này là quá rộng vì trong

6
các ngành sản xuất công nghiệp thì tính chất và mức độ sử dụng vốn, lao động
và doanh thu rất khác nhau. Để đạt tới mức chuẩn xác hơn cần phân loại theo
ngành hẹp hơn dựa trên đặc tính sử dụng lao động, vốn của các ngành và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích trên có thể đi đến ớc lợng tiêu chí để phân
loại DNVVN nh sau:
Tiêu chí
Công nghiệp Thơng mại, dịch vụ
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Trong đó:
Doanh

nghiệp nhỏ
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Trong đó:
Doanh
nghiệp nhỏ
Vốn sản xuất
( đồng Việt Nam )
Dới 10 tỷ <3 tỷ Dới 5 tỷ <2 tỷ
Lao động thờng
xuyên ( ngời )
Dới 300 <100 <200 <50
Từ tiêu chí phân loại về DNVVN mà ta có thể đa ra khái niệm một cách
chuẩn xác. Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP
định nghĩa DNVVN nh sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 ngời.
Theo định nghĩa này DNVVN bao gồm những doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp nhà nớc.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03
tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

7

1.1.2. Đặc điểm của DNVVN
Bất kỳ một nớc nào cũng đều có DNVVN và muốn phát triển các doanh
nghiệp này càng ngày càng lớn mạnh. Muốn thế họ cần nắm đợc đặc điểm của
DNVVN. Đặc điểm DNVVN bao gồm cả điểm mạnh và điểm yếu.
Những điểm mạnh của DNVVN:
- Dễ khởi nghiệp, lúc ban đầu không đòi hỏi gì nhiều về mọi mặt. Các doanh
nghiệp lớn hiện nay cũng thờng bắt đầu từ DNVVN .
- Các DNVVN năng động linh hoạt nên dễ thích ứng thậm chí còn đón đầu
những biến chuyển của công nghệ quản lý, những dao động từng lúc hoặc cơ
bản lâu dài của thị trờng, những thay đổi có khi đột ngột của môi trờng thể chế,
chế độ kinh tế xã hội
- Đặc biệt thích nghi với việc phát huy mọi tiềm năng của địa phơng và cơ sở,
khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
- Tạo ra những hiệu ứng tích cực và giảm bớt đợc những hiệu ứng tiêu cực so
với các doanh nghiệp lớn.
- Thuận lợi để kết hợp tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội, thể hiện trong
kinh tế bản sắc văn hoá dân tộc và những nét riêng u trội của địa phơng.
- Là sự bổ sung thiết yếu cho chính sự sinh tồn và phát triển các doanh nghiệp
lớn. Về nghiên cứu triển khai, DNVVN là nơi thử nghiệm những đổi mới phát
minh sáng chế. Về sản xuất là ngời đảm nhiệm có hiệu quả cao những công
đoạn cả ở phần đầu, phần giữa và phần cuối của quá trình chế tác mà doanh
nghiệp lớn không cần làm. Về dịch vụ DNVVN có khả năng cung ứng tốt nhiều
dịch vụ do có u thế trong việc tiếp xúc với khách hàng. Về thơng mại DNVVN
có tính cơ động nhanh nhạy thâm nhập vào những thị trờng tốt và rút khỏi
những thị trờng không có tiềm năng.
Những điểm yếu của DNVVN
- Thiếu nguồn lực để tiến hành những công trình nghiên cứu lớn đáp ứng yêu
cầu và tận dụng khả năng của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là
vốn.


8
- Không đủ sức thực hiện những dự án lớn về đầu t chuyển đổi cơ cấu, về tiếp
thị quảng cáo, về đào tạo.. để theo kịp, thúc đẩy và tận thu lợi ích của toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
- DNVVN thờng "lép vế " trong các mối quan hệ (với Nhà nớc, với thị trờng,
ngân hàng, các trung tâm khoa học, với giới báo chí...). Hơn nữa các DNVVN
thờng phải dựa vào các doanh nghiệp lớn để tồn tại và phát triển.
- Thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro. Càng có nhiều DNVVN ra đời thì
cũng có nhiều DNVVN phá sản.
- Dù dợc công nhận là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển song
DNVVN rất khó tự tập hợp hoặc đợc tập hợp thành lực lợng thống nhất và đủ
mạnh để có vị thế chi phối về kinh tế, xã hội và chính trị.
1.1.3. Nguồn vốn phát triển DNVVN
Vốn tự có
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh doanh và mọi thành
phần kinh tế muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có vốn tự có (VTC). Đối
với DNNN, vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ do nhà nớc quy định và
đợc ngân sách nhà nớc cấp phát. Đối với công ty cổ phần, VTC hình thành từ
vốn do các cổ đông đóng góp. Đối với các doanh nghiệp t nhân, VTC là vốn
riêng của chủ doanh nghiệp.
Nh vậy VTC là một bộ phận vốn quan trọng thể hiện hình thức tiền tệ
nằm trong tổng vốn hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận hàng năm của
doanh nghiệp thờng đợc chia làm hai phần: một phần nộp NSNN hoặc để trả lãi
cổ phần (nếu là công ty cổ phần) và một phần đa vào dự trữ để tăng vốn tự có.
VTC càng lớn, doanh nghiệp càng giảm đợc chi phí đầu vào mà vẫn mở rộng đ-
ợc sản xuất kinh doanh. Ngợc lại VTC càng ít thì rủi ro trong kinh doanh càng
lớn, chi phí phải trả vốn đi vay làm giảm một phần quan trọng thu nhập của
doanh nghiệp.
VTC của các DNVVN thờng đợc tạo ra từ vốn riêng của chủ doanh
nghiệp, vốn đóng góp của các cổ đông, bạn bè, họ hàng, của các xã

viên....Nguồn vốn này chỉ chiếm khoảng 5-10% vốn luân chuyển của doanh
nghiệp, đây là một bất lợi cho DNVVN. Các DNVVN cần phải tìm cách tăng

9
lợi nhuận từ đó làm cho tỷ trọng VTC trong nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
nâng lên một bớc đáng kể.
Nguồn vốn chính thức
Nguồn vốn này bao gồm vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, vốn do NSNN cấp phát, vốn vay u đãi, viện trợ của Quỹ hỗ trợ phát triển,
của các tổ chức phi Chính phủ. Nói chung các DNVVN rất khó tiếp cận với các
nguồn vốn chính thức này. Về nguồn vốn vay ngân hàng, các DNVVN chủ yếu
chỉ đợc vay vốn ngắn hạn, vay trung và dài hạn đòi hỏi các điều kiện rất chặt
chẽ mà các DNVVN cha đáp ứng đợc yêu cầu của ngân hàng nh không có đủ
các giấy tờ pháp lý của các bất động sản đem thế chấp, cha đủ sức lập các ph-
ơng án kinh doanh có hiệu quả, doanh thu không cao...Các DNVVN cũng có rất
ít cơ hội đợc ngân sách nhà nớc cấp phát do quy mô nhỏ không đủ năng lực để
đầu t vào những lĩnh vực trọng điểm của nhà nớc. Hơn nữa các nguồn vốn vay u
đãi viện trợ của các tổ chức quốc tế nh ILO, UNIDO, ZDH, Viện Friedrich
erbert...tuy đã phần nào cải thiện nguồn vốn cho DNVVN song chỉ những
doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn nh vốn điều lệ tối thiểu, phơng án khả
thi, sự cam kết thực hiện hợp đồng của chủ doanh nghiệp.... thì mới đợc vay
hoặc viện trợ. Vì vậy thiếu vốn đang là một trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DNVVN.
Nguồn vốn phi chính thức
Trớc tình hình thiếu vốn nghiêm trọng này, các DNVVN phải dựa vào
nguồn vốn phi chính thức là chủ yếu. Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ơng, 75% doanh nghiệp Việt Nam có vốn dới 50 triệu đồng, chỉ có
khoảng 1/3 số doanh nghiệp nhỏ vay đợc vốn trong đó 20% là vốn vay ngân
hàng còn lại 80% là từ nguồn vốn phi chính thức. Nguồn vốn phi chính thức đợc
tìm kiếm từ cho vay nặng lãi, vay ngời thân, bạn bè....với lãi suất khá cao chủ

yếu là vay nóng song các chủ doanh nghiệp vẫn chấp nhận do nhu cầu cấp bách
về vốn. Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể chiếm dụng vốn của nhau qua
hình thức mua chịu. Tuy nhiên phạm vi và quy mô nguồn vốn này không lớn
lắm. Chi phí cho nguồn vốn tín dụng phi chính thức của DNVVN rất cao song
cũng không thể phủ nhận đợc vai trò của nguồn vốn này trong hoạt động sản

10
xuất kinh doanh của DNVVN nhất là trong điều kiện hiện nay khi các DNVVN
không có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức.
Do đó có thể thấy rằng các DNVVN đang rất cần vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh, hiện đại hoá công nghệ thiết bị. Trớc tình hình này, Nhà nớc
cần đa ra những chính sách, biện pháp hỗ trợ nhằm tăng năng lực tài chính cho
DNVVN. Bởi các DNVVN là "xơng sống" của nền kinh tế, có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
1.1.4. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Trên khắp thế giới ngời ta đã thừa nhận rằng khu vực DNVVN đóng một
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc và vai trò đó
đợc thể hiện khác nhau ở mỗi nớc.
Đối với các nớc công nghiệp phát triển nh Đức, Nhật, Mỹ... mặc dầu có
nhiều công ty lớn nhng DNVVN vẫn có vai trò hết sức quan trọng. ở Nhật Bản
ngời ta coi DNVVN là một nguồn lực đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là
bộ phận hợp thành quan trọng của cơ cấu quy mô nhiều tầng của các doanh
nghiệp.
Đối với các nớc đang phát triển và chậm phát triển thì ngoài vai trò là
một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, góp
phần tăng trởng kinh tế, DNVVN còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất nớc, xoá đói giảm nghèo, giải
quyết những vấn đề xã hội.
Đối với các nớc ở châu á nh Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philippines,
DNVVN còn có vai trò tích cực trong việc chống đỡ các tiêu cực của cuộc

khủng hoảng tài chính - tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế xã hội
và từng bớc khôi phục nền kinh tế.
ở Việt Nam, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn
việc làm, huy động nguồn vốn trong nớc, góp phần đáng kể vào sự tăng trởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hơn thế nữa các DNVVN chiếm một tỷ lệ áp đảo
trong tất cả các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo tiêu chí phân loại dựa

11
vào tổng giá trị vốn thì DNVVN chiếm tỷ lệ 95,6% trong tổng số các loại hình
doanh nghiệp; chiếm khoảng 99% trong tổng số các doanh nghiệp t nhân;
chiếm 97,38% trong tổng số các hợp tác xã; chiếm 94,72% trong tổng số các
công ty TNHH; chiếm 42,37% trong tổng số các công ty cổ phần và 65,88%
trong tổng số các DNNN.
Vai trò của DNVVN đợc thể hiện qua các nội dung sau:
Tạo việc làm cho ngời lao động
Đây là một thế mạnh rõ rệt của DNVVN và là nguyên nhân chủ yếu
khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển DNVVN ở nớc ta hiện nay.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2000 cả nớc có tới 1.447.000 ngời
trong độ tuổi lao động không có việc làm trong đó khu vực thành thị có 692.000
ngời chiếm 48%, còn khu vực nông thôn chiếm 52%. Theo dự báo từ nay đến
năm 2010, dân số có thể tăng chậm lại nhng nguồn lao động vẫn tăng nhanh
liên tục đòi hỏi giải quyết việc làm hết sức khẩn trơng.
Khu vực DNVVN thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng
25-26% lực lợng lao động phi nông nghiệp của cả nớc nhng triển vọng thu hút
thêm lao động rất lớn vì suất đầu t cho một chỗ làm việc ở đây thấp hơn rất
nhiều so với doanh nghiệp lớn chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút đợc các
nguồn vốn rải rác trong dân. Lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong
một doanh nghiệp t nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty TNHH là 45
triệu đồng trong khi đó lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc tại DNNN là
87,5 triệu đồng. Các DNVVN đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận

số lao động đặc biệt là số lao động ở nông thôn tăng lên mỗi năm đồng thời còn
tiếp nhận số lao động từ các doanh nghiệp nhà nớc dôi ra qua việc cổ phần hoá,
giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản doanh nghiệp hiện đang đợc triển khai.
Đóng góp to lớn vào quá trình tăng trởng kinh tế
Mỗi năm DNVVN đóng góp khoảng 25-26% GDP của cả nớc. Theo ớc
tính toàn bộ khu vực DNVVN tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lợng công
nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng khối lợng luân chuyển hàng hoá, 100%

12
giá trị sản lợng hàng hoá của một số ngành nghề nh đồ mộc, sành sứ, chiếu cói,
mây tre đan, giày dép, thủ công mỹ nghệ.
Xét về tơng quan giữa giá trị tài sản cố định với doanh thu để xem xét
hiệu quả sử dụng đồng vốn ta thấy chỉ tiêu này ở DNVVN đang rất khả quan:
để tạo ra 1 đồng doanh thu, các DNNN thuộc trung ơng quản lý phải đầu t
0,562 đồng vốn cố định trong khi đó các DNNN do địa phơng quản lý chỉ đầu t
0,220 đồng (chiếm 39%); hợp tác xã 0,298 đồng (53%); doanh nghiệp t nhân
0,197 đồng (35%); công ty TNHH 0,188 đồng (33%).
Các DNVVN nớc ta thời gian gần đây rất chú trọng phát triển đầu t kinh
doanh vào lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, khơi dậy các làng nghề. Hiện nay cả nớc
có khoảng 1.400 làng nghề trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống có từ hàng
trăm năm nay. Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trng của từng địa phơng
đã nổi tiếng trong cả nớc, một số đã đợc xuất khẩu và đợc nớc ngoài đánh giá
cao nh lụa Vạn Phúc, khảm trai Bắc Ninh, đúc đồng Ngũ Xã....tạo một nguồn
doanh thu lớn cho các làng nghề, tăng thu nhập cho ngời dân địa phơng. Đồng
thời việc gìn giữ những sản phẩm độc đáo, củng cố và phát triển các DNVVN
trong những ngành nghề truyền thống là phát huy các giá trị văn hoá của dân
tộc trong tăng trởng kinh tế.
Góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Sự phát triển DNVVN đã tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về

cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế: từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ thuần nông là
chủ yếu sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hớng hình thành một xã hội văn
minh hiện đại. Mấy năm trở lại đây bộ mặt kinh tế xã hội của nhiều vùng đã có
thay đổi: nhiều thị trấn thị tứ đông đúc, nhộn nhịp hơn trớc, nhiều cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới đợc hình thành đi đôi với giao thông nông
thôn phát triển, đờng dẫn điện toả ra nhiều vùng nông thôn. Kết quả này có đợc
là nhờ sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho công nghiệp phát triển mạnh và còn thúc
đẩy các ngành thơng mại dịch vụ phát triển. Hơn nữa sự phát triển của các
DNVVN ở nông thôn sẽ thu hút những ngời lao động thiếu hoặc cha có việc
làm và có thể thu hút một số lợng lớn lao động thời vụ trong các thời kỳ nông

13
nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lợng lao động làm nông
nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ nhng vẫn sống ngay tại quê h-
ơng bản quán, thực hiện đợc phơng châm ly nông bất ly hơng. ở thành thị,
DNVVN góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp dịch vụ và thu hẹp
dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Vì vậy có thể
nói sự phát triển của DNVVN đã đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nóc.
DNVVN thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân.
Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách, bản làng và
yêu cầu số lợng vốn ban đầu không nhiều nên các DNVVN có vai trò và tác
dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong các
tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh góp phần khắc phục một nghịch lý
trong nhiều năm là các doanh nghiệp thì thiếu vốn đầu t trong khi lợng vốn
trong dân còn nhiều khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Mặc dù lợng vốn thu
hút vào từng doanh nghiệp không lớn nhng nhờ số lợng DNVVN đông nên toàn
bộ vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng hạn chế tiêu dùng
không sinh lợi.

Các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Với lợi thế của quy mô nhỏ là yêu cầu vốn ít, năng động, linh hoạt, sáng
tạo trong kinh doanh, DNVVN có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển h-
ớng sản xuất, đổi mới công nghệ làm cho nền kinh tế năng động hơn. Nghĩa là
hàng hoá rất đa dạng phong phú với nhiều mẫu mã, nhiều loại giá, ngời tiêu
dùng tha hồ chọn lựa sao cho phù hợp. Đối với doanh nghiệp lớn, DNVVN có
thể làm đại lý, vệ tinh tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp các vật t đầu vào với giá
rẻ hơn do đó góp phần hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh
nghiệp lớn.
Cuối cùng, DNVVN là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào
tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp.

14
Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi cho các nhà doanh nghiệp làm quen với
môi trờng kinh doanh cũng nh thể hiện tài năng của họ. Bắt đầu từ kinh doanh
quy mô nhỏ và thông qua công việc điều hành quản lý, các nhà doanh nghiệp sẽ
trởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp này sẽ ngày càng phát triển trở thành những doanh nghiệp lớn
trong tơng lai. Vì vậy có thể khẳng định các tài năng kinh doanh sẽ đợc ơm
mầm trong các DNVVN.
Tóm lại, DNVVN giữ một vị thế quan trọng trong nền kinh tế. Nó là
động lực cho nền kinh tế phát triển. Chính phủ cũng đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của DNVVN trong các Nghị quyết của Ban chấp hành trung ơng Đảng,
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 và đa ra những hình
thức hỗ trợ rất thiết thực cho DNVVN đặc biệt là giúp đỡ DNVVN tiếp cận vốn
vay ngân hàng thơng mại.
1.2. hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại đối
với
DNVVN
1.2.1. Tầm quan trọng của vốn vay ngân hàng đối với DNVVN

Nh trên đã trình bày, VTC của DNVVN rất nhỏ bé. Vì thế để đảm bảo tiến
trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục ổn định, DNVVN phải dựa vào nguồn
vốn vay là chủ yếu trong đó có vốn vay ngân hàng.
Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng (TDNH) đợc thể hiện rõ nét nh sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
các DNVVN. Trong nền kinh tế thị trờng, ai cũng muốn đồng vốn của mình
phải sinh lời. Những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó
để lấy lãi còn những nhà doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ, mua nguyên vật liệu mà không có tiền rất cần vay để thực hiện các mục
đích trên và cũng vì mục đích sinh lợi của vốn. Để giải quyết mâu thuẫn đó,
ngân hàng thông qua quan hệ tín dụng thu hút những khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi và mang cho các nhà doanh nghiệp đang cần vốn vay. Do đó TDNH đã tạo

15
cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản
xuất có thể vay vốn để thực hiện. Hơn nữa, nguồn vốn tự có của các DNVVN là
rất bé chỉ chiếm khoảng 5-10% vốn luân chuyển, không đủ sức tài trợ cho các
hoạt động mở rộng sản xuất, quy mô, đổi mới nâng cấp chất lợng thiết bị công
nghệ, sản phẩm. Trong khi đó thị trờng vốn dài hạn và thị trờng chứng khoán
cho DNVVN cha có, nh vậy DNVVN phải dựa vào vốn vay ngân hàng từ
85-90% để tồn tại và phát triển sản xuất.
Thứ hai, TDNH tác động vào xu hớng chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh
của các DNVVN theo chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
và chiến lợc CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nhà nớc ta đang đẩy
nhanh tiến độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp và dịch vụ. Vì
vậy, để mở rộng các ngành nghề này và thu hẹp một số ngành khác tạo ra một
cơ cấu kinh tế hợp lý, nhà nớc cần sử dụng một số công cụ điều tiết vĩ mô trong
đó phải kể đến tín dụng ngân hàng. Những doanh nghiệp đầu t vào những lĩnh
vực, ngành nghề, những vùng mà Chính phủ khuyến khích phát triển thì các
NHTM sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nh nới lỏng hạn mức tín dụng, lãi

suất cho vay u đãi hơn các doanh nghiệp khác, đơn giản thủ tục vay vốn, điều
kiện vay vốn cũng đợc nới lỏng hơn. Các doanh nghiệp muốn đợc hởng u đãi sẽ
đầu t vào những lĩnh vực, ngành nghề đó góp phần đẩy nhanh, đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, với t cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, TDNH trở thành động lực
kích thích các tổ chức kinh tế và dân c trong nớc thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ. Mặt khác TDNH còn thu hút nguồn
vốn nớc ngoài dới nhiều hình thức nh trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các
doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C. Nh vậy nguồn vốn
trong nớc và nớc ngoài đầu t cho doanh nghiệp chủ yếu đợc thu hút qua kênh
TDNH. Hay có thể nói TDNH trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp
các DNVVN thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng cờng ứng dụng công nghệ và
kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
quốc tế.

16
Thứ t, TDNH góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng vốn của DNVVN.
Ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là vay để cho vay, vay có hoàn trả
theo thời hạn quy định cả vốn lẫn lãi nên một doanh nghiệp khi vay vốn ngân
hàng phải tính đến khả năng trả nợ ngân hàng, nếu quá hạn doanh nghiệp phải
chịu lãi suất cao hơn. Muốn thế doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn vay một
cách có hiệu quả tức là phải tạo ra một lợng lớn hơn khoản tiền vay ban đầu. Tất
nhiên, nếu doanh nghiệp không trả đợc nợ, ngân hàng buộc phải khoanh nợ và
có thể là bỏ qua. Song làm nh thế các doanh nghiệp sẽ bị giảm uy tín lần sau
khó có thể vay đợc vốn từ ngân hàng và hậu quả là không mở rộng sản xuất
kinh doanh đợc, làm ăn thua lỗ dẫn tới giải thể hoặc phá sản .
Thứ năm, TDNH tạo ra một hệ thống thị trờng các yếu tố đầu vào, đầu ra một
cách đồng bộ cho các DNVVN. Các DNVVN có vốn lu động rất nhỏ so
với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật t hàng hoá dự trữ cho sản xuất
kinh doanh chủ yếu đợc bù đắp bằng vốn TDNH (thị trờng các yếu tố đầu vào).

Mặt khác TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các
doanh nghiệp thông qua cho vay tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh các tổ chức
kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lu thông mua bán hàng hoá (thị trờng
các yếu tố đầu ra). Thông thờng ngân hàng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn
làm kinh tế song để trợ giúp DNVVN tiêu thụ sản phẩm, ngân hàng hiện đang
mở rộng cho vay tiêu dùng để ngời dân có điều kiện mua sắm nhiều hơn, góp
phần tạo ra sự cân bằng cung-cầu cho nền kinh tế.
Thứ sáu, TDNH góp phần quan trọng thực hiện các quy hoạch, chơng trình
phát triển kinh tế của toàn bộ nền KTQD, của từng địa phơng, từng vùng, từng
ngành kinh tế. Các chơng trình này không nằm ngoài mục đích giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, xoá đói giảm nghèo, khơi dậy các tiềm
năng kinh tế địa phơng, phát huy và làm sống lại nhiều ngành nghề truyền
thống. Công cụ chủ yếu để thực hiện các mục đích trên là lãi suất. Hiện nay ở
nớc ta có một ngân hàng chính sách duy nhất là ngân hàng phục vụ ngời
nghèo. Tại đây ngời nghèo đợc vay vốn làm ăn với lãi suất u đãi và thời hạn dài
hơn tạo cơ hội tăng thu nhập cải thiện đời sống cho ngời dân, giảm bớt sự cách

17
biệt giữa ngời giầu, ngời nghèo. TDNH còn làm sống lại các làng nghề truyền
thống qua việc xoá bỏ sự phân biệt lãi suất cho vay giữa doanh nghiệp quốc
doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay u đãi đối với các làng nghề
truyền thống. Do vậy TDNH là công cụ hữu ích để phát triển kinh tế.
1.2.2. Hình thức cho vay của ngân hàng đối với DNVVN
Theo nguyên lý kế hoạch hoá tín dụng của nớc ta, các NHTM đã xây
dựng đợc một số phơng thức cho vay khá khoa học. Có 2 phơng thức cho vay
chủ yếu là cho vay theo số d và cho vay luân chuyển. Cho vay luân chuyển là
phơng thức cho vay tiên tiến nhất vì vốn của ngân hàng luôn tiếp cận kịp thời
quá trình chu chuyển của đối tợng cho vay, chúng hầu nh vận hành song song
xuyên suốt từ đầu đến cuối, cùng khởi hành và cùng kết thúc chu kỳ với đối t-
ợng cho vay. Còn cho vay theo số d là phơng thức cho vay mà vốn tín dụng

không nhất thiết phải tiếp cận và luân chuyển song song với đối tợng cho vay.
Dựa trên hai phơng thức cho vay chủ yếu này các ngân hàng đã đa dạng hoá
thành 7 hình thức cho vay nh sau:
/ Cho vay từng lần:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên thì ngân hàng áp
dụng phơng thức cho vay từng lần. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp
lập hồ sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng. Sau khi ngân hàng thẩm định,
nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng cùng doanh nghiệp ký hợp đồng tín dụng
theo mẫu có sẵn. Việc thẩm định xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình
sử dụng vốn vay và thu hồi nợ đợc thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng.
Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp có thể rút
vốn một lần hoặc nhiều lần phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhng tổng số
tiền các lần rút vốn không đợc vợt quá số tiền ghi trong hợp đồng tín dụng.
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho các DNVVN bởi tính đơn giản
dễ áp dụng của nó song mỗi lần vay vốn doanh nghiệp lại phải tiến hành các thủ
tục cho vay nh trớc rất tốn thời gian và tiền bạc.
/ Cho vay theo hạn mức tín dụng:

18
Hình thức cho vay này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn thờng xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với
ngân hàng. Căn cứ nhu cầu vay vốn theo hạn mức của doanh nghiệp, trị giá tài
sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng cùng doanh nghiệp xác định hạn mức tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức đã có hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay
doanh nghiệp không phải ký hợp đồng tín dụng mà lập giấy nhận nợ kèm bảng
kê cùng bản sao các chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp có thể vừa rút vốn
vay vừa trả nợ tiền vay nhng số d nợ tiền vay trên tài khoản tiền vay không đợc
vợt hạn mức tín dụng. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc ổn định,
trớc khi hết thời hạn rút vốn theo hợp đồng tín dụng doanh nghiệp có thể căn cứ

vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tới đa ra mức vốn cần vay và cùng thoả
thuận với ngân hàng để xác định một hạn mức tín dụng mới.
Với hình thức cho vay này doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ để các cán bộ tín dụng của ngân
hàng thực hiện kiểm tra đảm bảo nợ vay bằng phơng pháp tính toán cân đối vật
t đảm bảo nợ vay.
/ Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu t
phát triển sản xuất, cơ sở hạ tầng, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời
sống. Với hình thức cho vay này, ngoài những điều kiện đã trình bày ở trên
doanh nghiệp cần có thêm các điều kiện sau:
- Sao gửi các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
- Bên vay phải có vốn chủ sở hữu tham gia dự án. Vốn tham gia có thể là tiền
hoặc tài sản đa vào xây dựng dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã trả, các chi phí mà doanh nghiệp đã tự đầu t vào dự án. Vốn tham gia của chủ
đầu t phải đợc đa vào công trình trớc, ngân hàng cho vay sau hoặc cùng tham
gia theo tỷ lệ.

19
- Gửi các tài liệu, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho ngân hàng để kiểm tra
giám sát việc sử dụng vốn vay.
/ Cho vay hợp vốn:
Đây là hình thức nhiều ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác cùng
cho một đối tợng vay vốn và do một ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng đứng
ra làm đầu mối dàn xếp. Hình thức này mới đợc áp dụng ở Việt Nam và đã tỏ ra
khá hữu hiệu. Cho vay hợp vốn khi nhu cầu vay vốn của một doanh nghiệp quá
lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng nổi dù rằng ngân hàng thẩm định
thấy dự án hoặc phơng án này là khả thi. Kết quả là ngân hàng sẽ tìm thêm các
đối tác khác để cùng tiến hành cho vay trên cơ sở các bên cùng có lợi.
/ Cho vay trả góp:

Theo hình thức này ngân hàng cùng khách hàng xác định và thoả thuận
số tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay
khi trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Cho vay trả góp thờng áp dụng với
những doanh nghiệp quy mô nhỏ vốn ít, hiệu quả sản xuất kinh doanh không
cao.
/ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định và trong một khoảng thời gian xác định để
tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết thực
hiện các dự án đầu t phát triển hoặc phơng án sản xuất kinh doanh. áp dụng
hình thức này doanh nghiệp phải trả phí cam kết cho ngân hàng. Trong thời hạn
hiệu lực rút vốn của hợp đồng, nếu doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn vay
thì mỗi lần rút vốn phải lập giấy nhận nợ theo mẫu và kèm bảng kê cùng bản
sao các chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với
hợp đồng đã ký. Tuy nhiên tống số tiền các lần rút vốn vay cộng lại không đợc
vợt quá hạn mức tín dụng dự phòng và thời hạn cho vay trong giấy nhận nợ

20
không đợc dài hơn thời gian cho vay quy định trong hợp đồng hạn mức tín dụng
dự phòng.
/ Các hình thức cho vay khác:
Ngoài những hình thức cho vay cơ bản trên ngân hàng còn có thể cho
doanh nghiệp vay theo một số hình thức khác tuỳ vào sự thoả thuận giữa ngân
hàng và doanh nghiệp nh phơng thức cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, phơng thức cho vay chiết khấu, phơng thức cho vay theo hạn mức thấu
chi...
Trong các hình thức cho vay trên thì ngân hàng cho DNVVN vay vốn chủ
yếu theo hình thức cho vay từng lần vì nó đơn giản và hạn chế rủi ro.
1.2.3. Quy trình cho vay của ngân hàng đối với DNVVN

Ngân hàng trớc khi đa ra quyết định cho vay phải tiến hành theo một quy
trình có trình tự nh sau:
Khách hàng là các DNVVN có nhu cầu vay vốn ngân hàng phải lập hồ sơ
vay vốn và mang đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn thờng bao gồm: hồ sơ pháp lý
chứng minh sự tồn tại của doanh nghiệp là hợp pháp; hồ sơ kinh tế phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp và hồ sơ xin vay trong đó có giấy đề nghị
xin vay vốn, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay Hồ sơ vay vốn có
phần do khách hàng lập, có phần do ngân hàng lập hoặc cả hai cùng lập theo
mẫu quy định sẵn. Cụ thể:
Đối với pháp nhân và doanh nghiệp t nhân
Hồ sơ pháp lý gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp t nhân).
- Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Kế toán trởng (đối với các loại hình
doanh nghiệp) và Quyết định chứng nhận Ban quản trị chủ nhiệm hợp tác xã
(đối với loại hình HTX).
- Giấy phép hành nghề, giấy phép đầu t (với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài) và hợp đồng liên doanh (với các doanh nghiệp liên doanh).

21
- Quyết định giao vốn và các văn bản bàn giao tài sản của cơ quan quản lý Nhà
nớc có thẩm quyền cho các DNNN.
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập với loại hình công ty cổ phần
và công ty TNHH.
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng cho vay; đăng ký mẫu chữ
ký của ngời giao dịch với ngân hàng, giấy đăng ký mở tài khoản tiền gửi.
Hồ sơ kinh tế gồm:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ (3 tháng, 6 tháng hay 1 năm).
- Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trớc.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ trớc.

Hồ sơ vay vốn gồm:
- Bản sao hợp đồng mua hàng hay báo giá, phiếu nhập kho các chứng từ thanh
toán.
- Hợp đồng tín dụng.
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
Hồ sơ pháp lý gồm:
- Sổ hộ khẩu
- Giấy phép kinh doanh.
- Giấy tờ hợp pháp hợp lệ đợc giao cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nớc.
- Giấy phép đánh bắt thuỷ hải sản, đăng ký tàu thuyền (với các hộ đánh bắt thuỷ
hải sản).
- Giấy chứng nhận của UBND xã, phờng cho phép hoạt động (với tổ hợp tác).
Hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị xin vay vốn kèm phơng án sản xuất kinh doanh (đối với hộ
không phải thế chấp cầm cố tài sản).
- Giấy đề nghị xin vay vốn, phơng án sản xuất kinh doanh và hồ sơ bảo đảm
tiền vay (đối với hộ phải thực hiện thế chấp cầm cố tài sản).
Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và có trách nhiệm đối
chiếu với danh mục hồ sơ quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại
hồ sơ rồi báo cáo cho trởng phòng tín dụng.

22
Trởng phòng tín dụng cử ngời đi thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định. Trởng phòng tín dụng còn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, tính
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ một lần nữa và các báo cáo thẩm định do cán bộ tín
dụng trình, tiến hành xét duyệt, tái thẩm định nếu thấy cần thiết, ghi ý kiến vào
báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc duyệt.
Giám đốc ngân hàng nơi cho vay kiểm tra, xem xét lại hồ sơ vay vốn và báo
cáo thẩm định, tái thẩm định ( nếu có) do phòng tín dụng trình lên từ đó ra

quyết định cho vay hoặc không cho vay và chuyển giao cho phòng tín dụng
thực hiện quyết định đó.
Sau khi hoàn tất các khâu công việc trên, nếu khoản vay đợc giám đốc ký
duyệt thì phòng tín dụng chuyển hồ sơ cho phòng kế toán thực hiện nghiệp vụ
hạch toán, thanh toán. Thủ quỹ thực hiện giải ngân cho doanh nghiệp. Cán bộ
tín dụng theo dõi cho vay và thu nợ theo những thoả thuận đã cam kết trong hợp
đồng.
1.2.4. Các điều kiện vay vốn ngân hàng
Những điều kiện quy định đối với ngời vay vốn có tác dụng ràng buộc
trách nhiệm của ngời vay vốn đối với việc sử dụng đúng mục đích và thu hồi
vốn vay để trả nợ đúng hạn, giảm bớt các tổn thất cho ngân hàng khi xảy ra rủi
ro. Các ngân hàng thơng mại xem xét và quyết định cho vay khi doanh nghiệp
thoả mãn 5 điều kiện sau:
Thứ nhất là điều kiện pháp lý của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phải có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật. Cụ thể là:
Về năng lực pháp luật dân sự: Doanh nghiệp phải có quyết định thành
lập, có giấy phép kinh doanh và có giấy phép hành nghề của cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền và đang có hiệu lực pháp lý, có vốn điều lệ và có một số giấy tờ
khác thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Tóm lại có thể hiểu những
doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự là những doanh nghiệp đợc phép
hoạt động một cách hợp pháp có các quyền nhân thân, quyền sở hữu thừa kế tài
sản và các quyền khác đối với tài sản.

23
Về năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự là khả năng nhận
thức đợc những hành vi mình làm và điều khiển đợc hành vi đó theo ý mình
cũng nh ý thức đợc những hậu quả có thể xảy ra do hành vi của mình gây nên.
Pháp luật nớc ta quy định chỉ những ngời từ 18 tuổi trở lên mới có năng lực
hành vi dân sự, dới độ tuổi này thì cha có năng lực hành vi dân sự, cha phải chịu

trách nhiệm trớc pháp luật song khi có hành vi phạm pháp phải có ngời đứng ra
bảo lãnh, chịu trách nhiệm. Với Luật doanh nghiệp thông thoáng nh hiện nay
các doanh nghiệp đều thoả mãn điều kiện này.
Thứ hai là điều kiện về khả năng tài chính của doanh nghiệp: Để đợc vay vốn
doanh nghiệp phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có nghĩa là doanh nghiệp vay vốn phải có tình hình tài chính lành mạnh, kinh
doanh có hiệu quả, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, gửi ngân hàng các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ phù hợp quy định của
pháp luật. Ngân hàng xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp trớc khi vay
vốn và sau khi vay vốn. Khả năng tài chính của doanh nghiệp trớc khi vay thể
hiện ở quy mô vốn tự có của doanh nghiệp. Quy mô vốn tự có của doanh nghiệp
càng lớn thì ngân hàng càng yên tâm. Về khả năng tài chính của doanh nghiệp
sau khi vay vốn đợc thể hiện ở hiệu quả của vốn vay đem lại đó là doanh thu thu
đợc từ dự án hoặc phơng án sản xuất kinh doanh so với chi phí bỏ ra.
Thứ ba là điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay: Các doanh nghiệp có mục
đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Đối với pháp nhân mục đích sử dụng vốn vay
phù hợp với mặt hàng, ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Với
các đối tợng khác, mục đích vay vốn phù hợp với khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và không trái với quy định của pháp luật.
Thứ t là điều kiện về phơng án sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp có dự
án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi. Đó là các dự án hoặc ph-
ơng án sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển, dịch vụ, đời sống có thể triển khai
thực hiện đợc và theo tính toán khi cho vay nếu dự án hoàn thành đa vào sử
dụng sẽ có lợi cho đời sống, nền kinh tế và cho cả xã hội.

24
Thứ năm là điều kiện về bảo đảm tiền vay: Thực hiện các quy định về bảo đảm
tiền vay theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng nhà nớc. Để
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thờng dùng các phơng thức
khác nhau để giảm bớt mức độ tổn thất do rủi ro bị vỡ nợ. Đó là các hình thức

bảo đảm tiền vay: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay và bảo đảm bằng sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
1.3. Hỗ trợ DNVVN tiếp cận vốn vay ngân hàng
1.3.1. Sự cần thiết của việc hỗ trợ DNVVN tiếp cận vốn vay ngân hàng
Trong quá trình phát triển các DNVVN đã bộc lộ những tồn tại, khó khăn
nhất định mà đáng chú ý là vốn chủ sở hữu ít, vốn vay chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong nguồn vốn của DNVVN gấp khoảng 4 lần vốn tự có, thiếu dự án khả
thi, thiếu tài sản đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính không lành mạnh,
công nghệ thiết bị lạc hậu, trình độ quản lý cũng nh trình độ chuyên môn cha
cao, khả năng cạnh tranh kém. Mọi khó khăn này đều bắt nguồn từ khó khăn về
vốn đặc biệt là vốn vay ngân hàng. Hơn nữa các DNVVN khó vay vốn ngân
hàng do điều kiện vay vốn còn quá chặt, các DNVVN hoạt động không hiệu
quả.
Trong khi đó Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Đảng
ta chủ trơng thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh". DNVVN lại chiếm tỷ trọng chủ yếu
ở nớc ta khoảng hơn 90% và hoạt động dới mọi hình thức nh là DNNN, doanh
nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh, các công ty cổ phần và công ty TNHH.
Do đó Đảng và nhà nớc cần phải có những chủ trơng chính sách thích hợp hỗ
trợ cho DNVVN phát triển mà sự hỗ trợ tốt nhất lúc này là hỗ trợ cho DNVVN
tiếp cận đợc với nguồn vốn vay từ ngân hàng. Hơn nữa việc hỗ trợ không chỉ
mang lại lợi ích cho DNVVN mà còn đem lại những lợi ích nhất định cho nhà
nớc và cho xã hội đó là giảm đợc tỷ lệ thất nghiệp một cách đáng kể, tăng

25

×