Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện tân kỳ tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.52 KB, 89 trang )

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







PHAN THANH TÚ








ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN









LUẬN VĂN THẠC SĨ









Khánh Hoà - Năm 2013
ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG







PHAN THANH TÚ






ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN




Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102



LUẬN VĂN THẠC SĨ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC






Khánh Hoà - Năm 2013
i

MỤC LỤC
MỤC LỤC i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ vi
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG HỘ NGHÈO 6
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI. 6
1.1.1. Khái niệm, đối tượng, điều kiện và nguyên tắc của tín dụng hộ nghèo. 6
1.1.2. Phân loại tín dụng hộ nghèo: 8
1.1.3.Vai trò của tín dụng hộ nghèo: 9
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 12
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo 13
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo 15
1.1.7. Sự ra đời của Ngân hàng chính sách xã hội 20
1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC NGOÀI VÀ Ở VIỆT NAM VỀ CHO VAY
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO 23
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước ngoài 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam (VBSP) 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN (2008 - 2012) 29
2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI HUYỆN TÂN KỲ 29
2.1.1. Tổng quan về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân kỳ- Nghệ an 29
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Tân kỳ tỉnh Nghệ An 32
2.2. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TÂN
KỲ, TỈNH NGHỆ AN 36
ii


2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động 36
2.2.3. Hoạt động của NHCSXH huyện Tân kỳ 39
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN. 48
2.3.1. Nguồn vốn 48
2.3.2. Hiệu quả hoạt động cho vay 50
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN
TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN 55
2.4.1. Những kết quả đạt được 55
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN TÂN KỲ 59
3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XĐGN Ở HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN (2012- 2015) 59
3.1.1. Mục tiêu tổng quát 59
3.1.2. Mục tiêu cụ thể: 59
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NCSXH HUYỆN TÂN KỲ GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2011 ĐẾN 2015. 60
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN 60
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức mạng lưới hoạt động. 60
3.3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo 62
3.3.3. Phát huy công thông tin tuyên truyền công khai hóa - xã hội hóa hoạt động
NHCSXH. 64
3.3.4. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa 67
3.3.5. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư 69
3.3.6. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát 70
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 74

iii

3.4.1. Đối với Chính phủ 74
3.4.2. Đối với Hội đồng quản trị và NHCSXH Việt Nam 75
3.4.3. Đối với chính quyền địa phương các cấp 76
3.4.4. Đối với Ngân hàng CSXH tỉnh Nghệ An 77
3.4.5. Đối với các Tổ chức nhận ủy thác: 77
3.4.6. Đối với UBND huyện Tân kỳ. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 77
KẾT LUẬN LUẬN VĂN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. HĐQTNHXSXH:
2. LĐTB-XH:
3. NHTM :
4. NHCSXH
5. PGD:
6. SXKD:
7. TK&VV:
8. TW:
9. UBND:
10. XĐGN:

Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội
Lao động thương binh xã hội
Ngân hàng thương mại

Ngân hàng chính sách xã hội
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Tiết kiệm và vay vốn
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo




v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo địa bàn xã, thi trấn) 33
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH Tân kỳ từ năm 2008 đến 2012 39
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH huyện Tân kỳ tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2008- 2012 40
Bảng 2.4. Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH huyện 48
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Tân kỳ (2008- 2012) 49
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại NHCSXH huyện Tân kỳ 50
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Tân kỳ
giai đoạn 2008- 2012 51
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo 51
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo 53
Bảng 2.10. Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHSXH huyện Tân kỳ phân theo địa
bàn đến 31/12/2012 54
vi

DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1a. Mô hình tổ chức mạng lưới NHCSXH huyện Tân 38
Sơ đồ 2.1b. Sơ đồ cho vay hộ nghèo 47
1

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện công cuộc đổi mới, xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu
trong cải cách và phát triển kinh tế xã hội, như bình quân thu nhập đầu người tăng lên, cơ
sở hạ tầng được xây dựng hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc…
Việt Nam nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới, đang trở thành một nước công
nghiệp phát triển.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm vụ giảm
nghèo và an sinh xã hội ; Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định rõ: " Phải coi trọng
việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối
với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa ”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai
chương trình, mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn
2011-2020, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt
khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và
khuyến nông- lâm- ngư; hỗ trợ tín dụng cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ
trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm
công tác XĐGN, cán bộ các xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc
biệt khó khăn (QĐ số 1489/2012/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm.v.v…
Đặc điểm nổi bật của Tỉnh Nghệ an nói chung và huyện Tân kỳ nói riêng trong
giai đoạn này là tỷ lệ hộ nghèo cao ( Tỉnh Nghệ an là 26%, Huyện Tân kỳ 32% theo tiêu
chí mới: Nông thôn thu nhập bình quân 400.000 đồng/khẩu, thành thị 500.000đồng/khẩu).
Dưới tác động của cơ chế kinh tế thị trường, chỉ số giá cả, tình hình lạm phát biến động

khó lường tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân, nhất là hộ
nghèo, hộ cận nghèo, phân hóa giàu nghèo càng diễn ra sâu sắc do thiếu vốn và kỷ năng
sử dụng vốn.
Tiến trình đô thị hóa, xây dựng khu công nghiệp, nhà máy sản xuất quy mô lớn
ngoài những mặt tích cực cũng vẫn tồn tại những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến một bộ
2

phận dân cư trở nên nghèo hoặc tái nghèo do bị thu hồi đất sản xuất. Thiên tai, hạn hán,
dịch bệnh cây trồng và vật nuôi diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng lớn đến sản
xuất và đời sống của nhân dân, phong tục tập quán sản xuất, sinh hoạt còn lạc hậu, đời
sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
Nhận thức của một bộ phận người dân về công tác giảm nghèo còn hạn chế, vẫn
còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng, hoặc thiếu kiến thức, kinh
nghiệm làm ăn để vươn lên thoát nghèo. Nông dân phải đi vay nặng lãi hay thường gọi là
“tín dụng đen” và chưa được tiếp cận nhiều với chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước
hay còn gọi là chính sách tín dụng hộ nghèo do Ngân hàng chính sách xã hội đầu tư.
Trước những khó khăn trên đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng đó không chỉ là
giảm nghèo mà phải làm sao giảm nghèo thực sự bền vững. Phải làm sao để hộ nghèo tiếp
cận các chính sách giảm nghèo một cách hiệu quả lâu dài chứ không phải giải quyết khó
khăn trước mắt sau đó lại tái nghèo. Hiệu quả của chính sách giảm nghèo phải đảm bảo
sự dân chủ và công bằng xã hội.
Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách và giải pháp để giải quyết vấn đề đói
nghèo, Tuy nhiên khi thực hiện không thể áp dụng máy móc cho tất cả các vùng, địa
phương, mà phải nghiên cứu một cách nghiêm túc về thực trạng và các nguyên nhân đói
nghèo tại những địa phương cụ thể.
Bên cạnh đó giải pháp giảm nghèo hiện nay chủ yếu là gián tiếp như thông qua cấp phát,
cứu trợ, sử dụng tài chính vi mô, đầu tư cơ sở hạng tầng nông thôn: Điện, đường, trường,
trạm, Hộ nghèo ít được tiếp cận hộ trực tiếp với các định chế tài chính ưu đãi trực tiếp
về vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh xóa nghèo bền vững. Từ sự hạn chế về năng lực

của bản thân thì hộ nghèo thì chính phủ cần có những chính sách nhất định để người
nghèo tiếp cận nguồn tín dụng ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội .
Để khắc phục những tồn tại trên chính phủ đã thành lập Ngân hàng chính sách xã
hội. Ngân hàng chính sách xã hội Tân kỳ là đơn vị trực thuộc NHCSXH tỉnh Nghệ an
thuộc hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội Việt nam, hoạt động tín dụng chính sách trên
địa bàn huyện Tân kỳ thực có nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP. Đặc biệt thông qua tổng kết hoạt động 10 năm của
3

NHCSXH đã được chính phủ đánh giá cao và phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH
đến năm 2020.Trên cơ sở thực tiễn của mười năm hoạt động (giai đoạn 2003- 2012) các
giải pháp chung và cụ thể cho địa phương nhằm đạt hiệu quả kinh tế cũng như xã hội cao
nhất, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa nghèo bền vững từ năm 2011 đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Là một tổ chức tín dụng mới mẻ, hoạt
động đặc thù phục vụ nhiệm vụ chính trị qua 10 năm đã được đánh giá về kết quả đạt
được và hạn chế trong hoạt động tín dụng hộ nghèo tại huyện Tân kỳ. Xuất phát từ mục
đích và ý nghĩa trên tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả chính sách tín
dụng hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân kỳ tỉnh Nghệ An.
2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục tiêu tổng quát: Góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa nghèo bền vững giai
đoạn 2011- 2015 và xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng chính sách xã hội giai đoạn
2011- 2020 tại huyện Tân kỳ tỉnh Nghệ an.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
2. 2.1. Hệ thống hoá lý thuyết cơ bản về tín dụng và chính sách đối với hộ nghèo.
2.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện
Tân kỳ tỉnh Nghệ An trên 4 góc độ chính :
* Từ bản thân người nghèo.
* Từ Ngân hàng chính sách xã hội.
* Từ các tổ chức chính trị xã hội và các cấp chính quyền địa phương.
* Cơ chế chính sách của Nhà nước.

2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Tân kỳ tỉnh Nghệ An.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Luận văn làm rõ trọng tâm là các quan điểm, các chủ trương, chính sách của chính
phủ về chính sách tín dụng ưu đãi để giảm nghèo tại huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ an nói
riêng và cả nước nói chung. Phải làm cho mọi người xác định rõ bản thân người nghèo
phải tự phấn đấu vươn lên thoát nghèo từ nguồn vốn tín dụng chính sách, chống tư tưởng
trông chờ ỷ lại vào Nhà nước và xã hội Đẩy mạnh chương trình tín dụng hộ cận nghèo
cùng thực hiện các dự án phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và phòng chống các tệ nạn
xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng (đây là giải pháp để giảm nghèo một cách bền vững).
4

3.2. Luận văn nghiên cứu trong mối liên hệ tín dụng giữa các nhóm hộ giàu, khá
và cận nghèo để có sự so sánh và đánh giá, từ đó tìm ra giải pháp nhằm giảm
nghèo bền vững cho các hộ nông dân vay vốn tại huyện Tân kỳ Tỉnh Nghệ an.
3.3. Luận văn tập trung xác định hiệu quả tín dụng hộ nghèo, cận nghèo, báo cáo kết quả
thực hiện chương trình giảm nghèo của huyện Tân kỳ, chương trình tín dụng hộ nghèo
của NHCSXH huyện Tân kỳ trong khoảng thời gian từ 2008-2012. Trong khuôn khổ
những hộ nghèo nói chung, không tách riêng 2 loại hộ nghèo hay cận nghèo để từ đó tìm
kiếm các giải pháp nhằm thực hiện giảm nghèo một cách bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Các số liệu được thu thập thông qua tài liệu
báo cáo sơ, tổng kết hoạt động ngân hàng chính sách xã hội Nghệ an, NHCSXH huyện
Tân kỳ, báo cáo hoạt động thực hiện mục tiêu giảm nghèo của UBND huyện, xã và các tổ
chức đoàn thể nhận ủy thác các cấp tại huyện Tân kỳ.
Phương pháp xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính là
chủ yếu kết hợp phương pháp phân tích định lượng để minh họa. Thông qua việc sử dụng
các phương pháp quan sát, môt tả hệ thống, thống kê kế toán, khảo sát thực tế và mô hình
toán thống kê giản lược được thể hiện bởi những bảng số liệu trong nghiên cứu. Luận văn
còn chú trọng phương pháp tham khảo kế thừa các tài liệu liên quan như số liệu thống kê,

báo cáo , bài viết chuyên đề để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Trước đây có nhiều công trình nghiên cứu về nghèo đói và giải pháp nâng cao tín
dụng hộ nghèo trong và ngoài nước. Cụ thể một số như:
"Bàn về tư bản đối với người nghèo" của David O Beim ( 2003) Grameen Bank.
"Cho vay chính sách xã hội - đang thay đổi tín dụng chính sách xã hội" của Yoichi
IZmida( 2003).
Báo cáo về nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng chính sách xã hội
cho người nghèo (2006) của UNDP Việt nam ".
"Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của NHCSXH Việt
nam" của Tiến sỹ Hà Thị Hạnh( 2004).
"Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt nam" của Thạc
sỹ Ngô Thị Huyền ( 2008).
5

Trêm một số tạp chí cũng đã công bố những bài báo liên quan đến tín dụng hộ
nghèo, như: " Tín dụng ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các chương trình kinh
tế của Chính phủ" của Bùi hoàng Anh ( 2000) tạp chí ngân hàng số 4/2000, tr 17-26
" Bàn về hiệu quả tín dụng ưu đãi của nhà nước do NHCSXH Việt nam thực hiện"
của Tiến sỹ Trần Hữu Ý ( 2009) tạp chí ngân hàng số 18/2009, trang 52-55
Tuy nhiên rất ít công trình đi sâu vào vấn đề này đặc biệt là ngân hàng chính sách cơ
sở cấp huyện thực thi chính sách tín dụng tại địa phương, thừa kế những vấn đề kết quả
của các nghiên cứu đi trước, tiếp tục nghiên cứu mô hình tín dụng chính sách cấp vi mô
cho hộ nghèo nhất là những huyện miền núi nghèo thuộc miền trung góp phần thực hiện
có hiệu quả hơn các nguồn lực để giảm nghèo bền vững tại huyện Tân kỳ tỉnh Nghệ an.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm nội
dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết tín dụng và hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
huyện Tân kỳ từ năm 2008 đến năm 2012

Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng
chính sách xã hội huyện Tân kỳ

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
1.1.1. Khái niệm, đối tượng, điều kiện và nguyên tắc của tín dụng hộ nghèo.
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng hộ nghèo:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng
đóng vai trò tổ chức tài chính trung gian, do đó trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng
vừa là người đi vay vừa là người cho vay, Ngân hàng nhận tiền gửi từ các Tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân hoặc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu (Được chính
phủ bảo lãnh) để huy động vốn trong xã hội. Ngược lại với tư cách người cho vay, Ngân
hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, Như vậy tín dụng được xem là chiếc
cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng. Cũng như các quan hệ khác tín dụng ngân hàng chứa
đựng 3 nội dung :
* Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng
* Sự chuyển nhượng có thời hạn
* Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí.[10]
Khái niệm tín dụng hộ nghèo: tín dụng đối với hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn
lực tài chính do nhà nước huy động cho người nghèo vay ưu đãi để phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
Tín dụng hộ nghèo là một chức năng quan trọng của hoạt động NHCSXH hiện nay.
Xuất phát từ chính sách tín dụng là một trong những chính sách chiến lược kinh doanh

của các ngân hàng. Chính sách tín dụng là một trong những yếu tố đầu tiên tác động đến
việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, định hướng và nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng theo đối tượng khách
hàng lựa chọn. Tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh tín dụng mà cụ thể là những nội
7

dung chủ yếu như hạn mức tín dụng, kỳ hạn các khoản vay, lãi suất cho vay và lễ phí, các
loại cho vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác
nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về
nguồn vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay
đổi chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách tín
dụng khác nhau đối với các loại khách hàng khác nhau cho phù hợp. Mỗi chính sách tín
dụng đúng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo hiệu quả và hạn chế rủi ro, tuân
thủ phương pháp, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo an sinh công bằng xã
hội. Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng quan trọng đối với mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng của chính ngân hàng.
Chính sách tín dụng hộ nghèo nói riêng và chính sách tín dụng của NHCSXH nói
chung có tính đặc thù vì nó gắn liền với chính sách xã hội của chính phủ với những khách
hàng thuộc diện chính sách phần lớn thuộc diện ưu tiên phát triển nhưng năng lực tài
chính hạn chế.
Như vậy có thể nói đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng hộ nghèo chính là việc đánh
giá kết quả thực hiện chính sách thông qua hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH.
1.1.1.2. Đối tượng, điều kiện và nguyên tắc của tín dụng hộ nghèo:
a.Đối tượng áp dụng:
Sở giao dịch, các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc hệ thống NHCSXH và cho vay các tổ
chức nhận ủy thác cho vay của NHCSXH: ( Gọi tắt là Bên cho vay).
Khách hàng vay vốn là hộ nghèo thuộc thôn, bản, xóm, ấp đóng trên địa bàn hành
chính nơi NHCSXH huyện đóng trụ sở.
b. Điều kiện áp dụng:

Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ gia đình có đủ điều kiện sau:
* Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho
vay và hộ nghèo phải có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
* Có tên trong danh sách hộ nghèo ở Xã, Phường, Thị trấn ( Gọi tắt là cấp xã) sở
tại được Ủy ban nhân dân huyện, quận phê duyệt theo chuẩn nghèo do Bộ lao động
thương binh xã hội công bố từng thời kỳ :
8

Theo quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 Thủ tướng chính phủ về việc
banh hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010: Hộ nghèo thành thị có mức
thu nhập bình quân là: 260.000đồng/người/tháng ( 3.120.000 đồng/năm); Hộ nghèo nông
thôn có mức thu nhập bình quân là: 200.000đồng/người/tháng ( 2.400.000đồng/năm)
Theo quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng chính phủ ban hành
chuẩn nghèo, cận nghèo giai đoạn 2011-2015: Hộ nghèo thành thị có mức thu nhập bình
quân là: 500.000đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo thành thị có mức thu nhập bình quân từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Hộ nghèo nông thôn có mức thu nhập bình
quân là: 400.000đồng/người/tháng Hộ cận nghèo nghèo nông thôn có mức thu nhập bình
quân là: 401.000đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
* Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lễ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập danh sách đề nghị
vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã
* Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình
chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và
chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
* Bên cho vay phải có đủ nguồn vốn để cho vay.
c. Nguyên tắc cho vay:
Hộ nghèo vay vốn phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
* Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
* Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
1.1.2. Phân loại tín dụng hộ nghèo:

1.1.2.1. Dựa vào mục đích cho vay: Tín dụng hộ nghèo phân thành các loại sau:
* Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ sản
xuất kinh doanh.
* Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
* Giải quyết một phần thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và chi phí học tập.
1.1.2.2. Dựa vào thời hạn tín dụng: dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tín dụng hộ
nghèo được phân thành 3 loại:
9

* Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng ( đối với các loại cây
con, ngành nghề có chu kỳ sản xuất kinh doanh dưới 12 tháng): Trồng lúa, ngô, chăn nuôi
lợn thịt, trâu bò vỗ béo
* Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng ( đối
với các loại cây, con, phương tiện, cộng cụ, ngành nghề có chu kỳ sản xuất kinh doanh từ
12 tháng đến 60 tháng: trồng cây ăn quả, chăn nuôi trâu bò lấy sữa, sinh sản, cày kéo,
mua máy móc thiết bị
* Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên ( đối với các
loại cây, con, phương tiện, cộng cụ, ngành nghề có chu kỳ sản xuất kinh doanh trên 60
tháng trở lên): Trồng rừng, đầu tư con em hộ nghèo học phổ thông, cho vay hộ nghèo về
nhà ở
1.1.2.3. Dựa vào phương thức cho vay: Tín dụng hộ nghèo được phân 2 loại:
* Phương thức cho vay ủy thác thông qua các Tổ chức chính trị xã hội (Hội nông dân, Hội
liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên) tín chấp và các Tổ tiết kiệm và
vay vốn. Đây là phương thức cho vay chính và chủ yếu của NHCSXH.
* Phương thức cho vay trực tiếp: Ngân hàng cho vay trực tiếp đến hộ nghèo.
Phương thức này ít được sử dụng vì không hiệu quả và khó thực hiện.
1.1.3.4. Dựa vào phương thức hoàn trả: phân thành 2 loại:
* Cho vay hoàn trả nhiều kỳ ( Phân nhiều kỳ hạn nợ).
* Cho vay một lần khi đáo nợ ( Không chia kỳ hạn ).

1.1.3.Vai trò của tín dụng hộ nghèo:
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do
thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người
nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế
luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất
mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường
xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo
thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao
động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một
cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo.Khi giải quyết
được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
10

1.1.3.1. Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm đau, không có sức lao
động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do
thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không
được đầu tư, do thiếu vốn trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người
nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất,
thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đói với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực
đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với
bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình họ
có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm
canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
1.1.3.2. Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc
để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền
nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến
tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi "tín dụng

đen" sẽ không có thị trường hoạt động.
1.1.3.3. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất
kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người
vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu
quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ
biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích
luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo
đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho
họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.

11

1.1.3.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá
lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản xuất. Đó là việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp
dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này
đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy,
thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân
công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.1.3.5. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần tham gia xây dựng nông thôn mới
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của chính phủ, của toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó
như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ

vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp
uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương.
Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia
đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng hoàn
cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình làng,
nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh,
trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ mặt
mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
Là một nước nông nghiệp đang phát triển, có tỷ lệ hộ nghèo đói cao so với trong
khu vực, những năm qua Đảng và chính phủ có nhiều chính sách cải thiện đời sống cho
12

hộ nghèo như: trợ cấp lương thực, tiền nhưng hiệu quả không đạt như mong muốn trong
khi đó hộ nghèo có sức lao động và đất đai muốn vươn lên thoát nghèo nhưng thiếu vốn
họ khó tiếp cận tín dụng thương mại vì lãi suất cao, không có tài sản thế chấp, không đủ
điều kiện vay vốn theo quy định của các NHTM, vì vậy tín dụng hộ nghèo là một cứu
cánh vô cùng quan trọng giúp họ thoát nghèo vươn lên trở thành hộ khá và giàu, giảm nhẹ
gánh nặng cho xã hội.
Đối với hộ nghèo thành thị thì tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo có vốn đầu tư
vào ngành nghề, dịch vụ nhỏ tạo ăn việc làm cải thiện đời sống từng bước thoát nghèo.
Đối với nông thôn thì sự chuyển hóa vốn vay tín dụng hộ nghèo là sản phẩm chăn
nuôi, vật tư phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển các ngành nghề, dịch vụ
nông nghiệp và nông thôn
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế,
chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu cầu

về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội
thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.1.4.1.Xét về mặt kinh tế:
Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình
XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn
lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và
lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan
hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tác động tích cực việc hạn chế
và đi đến xóa bỏ hoạt động tín dụng đen tại nông thông đối với cộng đồng người nghèo.
Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn,
khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ
Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.
1.1.4.2. Xét về mặt xã hôi:
Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở
nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo
13

ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia
đình Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa
xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần
thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo,
những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có cơ sở hạ tầng tốt, trình độ dân trí cao, khí hậu ôn

hòa, đất đai rộng, thì vốn tín dụng hộ nghèo dễ có điều kiện phát huy hiệu quả cao và
ngược lại, những nơi cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, đất đai ít, cằn
cỗi, khí hậu khắc nghiệt thì vốn tín dụng phát huy hiệu quả không cao.
1.1.5.2. Điều kiện xã hội
Do tập quán canh tác ở một số nơi vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn lạc hậu,
như chăn nuôi gia súc, gia cầm thả rông, không có chuồng trại, không tiêm phòng dịch,
nên hiệu quả không cao. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo. Các
hộ nghèo thường có số con đông hơn các hộ trung bình, nhưng sức lao động ít; trình độ
học vấn của chủ hộ và các thành viên trong gia đình thấp, nên sử dụng vốn kém hiệu quả.
Một số hộ nghèo do nhận thức còn hạn chế, xem nguồn vốn tín dụng của NHCSXH là vốn
cấp phát, cho không của Nhà nước, nên sử dụng chủ yếu vào sinh hoạt trong gia đình; không
đầu tư vào SXKD; vốn sử dụng không có hiệu quả, dẫn đến không trả nợ cho Ngân hàng.
1.1.5.3. Điều kiện kinh tế
Vốn tự có của hộ nghèo hầu như không có (chỉ có sức lao động), nên vốn SXKD
chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả của vốn vay.
Cùng với việc thiếu vốn SXKD, thì việc lồng ghép tập huấn các chương trình như:
Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…hạn chế cũng góp phần làm giảm hiệu quả tín
dụng hộ nghèo.
14

Điều kiện y tế, giáo dục, thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng
hộ nghèo. Những nơi có trạm y tế, có đội ngũ y, bác sỹ đầy đủ, thì nơi đó việc chăm sóc
sức khỏe cho người dân được đảm bảo, người dân có sức khỏe tốt đồng nghĩa với sức lao
động tốt, có điều kiện để SXKD tốt, sử dụng vốn có hiệu quả; trong đó, có vốn tín dụng
hộ nghèo và ngược lại. Giáo dục có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng vốn tín dụng có
hiệu quả. Nếu nơi nào có tỷ lệ người được học cao, thì nơi đó dễ có điều kiện tiếp thu
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; nơi đó con người cóý thức tốt hơn; SXKD có hiệu quả,
chấp hành pháp luật Nhà nước và thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, thực
trạng hiện nay có những vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện đi lại khó khăn (vùng đồng
bằng Sông Cửu Long, Vùng Tây bắc, Tây nguyên…) tỷ lệ học sinh bỏ học nhiều. Đó là

chưa kể đến việc học sinh đi học ngồi nhầm lớp, có trường học ở xã miền núi tỷ lệ đậu tốt
nghiệp trung học phổ thông năm học 2011- 2012 dưới 50%. Cá biệt có trường không có
học sinh tốt nghiệp lần 1.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo. Nơi
nào có chợ, chợ họp thường xuyên, thì nơi đó kinh tế phát triển, hàng hóa sản xuất ra dễ
tiêu thụ, người dân tiếp cận được với khoa học kỹ thuật, có điều kiện tiếp cận được thông
tin kinh tế thị trường.
1.1.5.4. Chính sách nhà nước
Sự can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân quan trọng đối với
sự ổn định và phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà nước đúng, kịp thời sẽ giúp môi
trường kinh tế được lành mạnh hóa, hoặc ngược lại sẽ gây rối loạn thị trường. Để Nhà
nước có các chính sách hỗ trợ vốn cho các vùng nghèo, xã nghèo, hộ nghèo kịp thời, liên
tục; có chính sách hướng dẫn hộ đầu tư vốn vào lĩnh vực nào trong từng thời kỳ, xử lý rủi
ro kịp thời cho hộ nghèo, thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy hiệu quả cao. Sản phẩm
làm ra của hộ nghèo, nếu có thị trường tiêu thụ tốt, thì dễ tiêu thụ có lợi nhuận và hiệu
quả đồng vốn cao và ngược lại; nếu Nhà nước có các chính sách đúng, kịp thời hỗ trợ hộ
nghèo trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì góp phần làm cho việc sử dụng vốn có hiệu
quả. Nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm xây dựng và nâng cấp các con đường
giao thông nông thôn, các công trình thuỷ lợi và chợ. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, bao
gồm cung cấp giống mới và các loại vật tư nông nghiệp khác, tập huấn và khuyến nông để
người nghèo có các điều kiện cần thiết sử dụng vốn có hiệu quả.
15

1.1.5.5. Bản thân hộ nghèo
Khách hàng vay vốn của NHCSXH hiện nay chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, mà hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ; trong đó, có tri thức, kinh nghiệm
SXKD, dẫn đến hiệu quả của SXKD hạn chế, sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất
lượng và khả năng cạnh tranh kém khó vượt qua các rủi ro trong sản xuất và đời sống. Về
vốn chủ yếu là vốn vay ngân hàng, không có vốn tự có, dẫn đến bị động về vốn sản xuất.
Nếu hộ nghèo có ý thức sử dụng vốn đúng mục đích gặp thuận lợi trong sản xuất, chăn

nuôi thì có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số vùng đặc biệt khó khăn là vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp
của Nhà nước. Một số hộ nghèo do ý thức kém, nên sử dụng vốn sai mục đích, không
chấp hành việc trả nợ (gốc, lãi) cho ngân hàng đúng hạn.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Cũng như các ngân hàng thương mại hiện nay thì tín dụng là hoạt động nghiệp vụ
quan trọng nhất của các ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng và dư nợ cho vay là
khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng. Tín dụng cũng là
hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, thông qua việc đáp ứng
nhu cầu vốn hợp lý cho khách hàng. Hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng là một chỉ tiêu
tổng hợp được đánh giá liên quan đến lợi ích của 03 đối tượng: Lợi ích khách hàng vay
vốn, lợi ích cho ngân hàng và lợi ích cho nền kinh tế.
Trong luận văn này chúng tôi xin đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả tín dụng hộ
nghèo của NHCSXH.
1.1.6.1. Hiệu quả kinh tế
a. Về phía hộ nghèo:
* Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh số vay, trả
(gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Nếu doanh số
vay của hộ lớn, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn cho
ngân hàng, trong quá trình sử dụng vốn không gặp các rủi ro gây thất thoát vốn, sau khi
trừ đi các khoản chi phí vẫn còn có lãi, thể hiện vốn sử dụng có hiệu quả.
* Biểu hiện qua việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào? Nếu hộ
nghèo vay vốn về SXKD thuận lợi, sả n xuất nhiều hàng hoá bán thu được lợi nhuận cao,
16

sau khi trừ đi phần trả nợ cho ngân hàng (gốc, lãi), trả tiền công lao động, mà vẫn có lãi,
thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao. Ngược lại, nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu
quả thấp; thậm chí mất vốn. Có nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng
trọt, tuy đã trả hết nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp
vì nguồn để trả nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập

của người vay. Trường hợp này, nếu không đi vay chỗ khác thì hộ nghèo phải bán tài sản
hình thành từ vốn vay để trả nợ. Cho nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho
ngân hàng để đánh giá hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.
* Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cũng được đánh giá thông qua tiêu chí: Tỷ suất
lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo; nếu tỷ suất lợi nhuận được tăng lên, mức sống hộ
nghèo được cải thiện tốt, thì hiệu quả tín dụng tốt.
* Thông qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình độ quản lý kinh tế của người vay
được nâng lên. Người nghèo có điều kiện tiếp cận được với kỹ thuật về trồng trọt, chăn
nuôi tiến tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Đây cũng là một trong những
tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho hộ nghèo.
* Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng đói
nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn mực đói nghèo hiện
hành, không còn nằm trong danh sách hộ nghèo do Phòng LĐ- TB&XH huyện, thị, thành
phố lập theo từng năm.
Tổng số
hộ nghèo đã
thoát khỏi khỏi
đói nghèo
(ra khỏi danh sách
hộ nghèo)
=
Số hộ
nghèo
trong danh
sách đầu
kỳ
-

Số hộ

nghèo
trong danh
sách cuối
kỳ
-

Số hộ
nghèo
chuyển đi
địa bàn
kh
ác trong
kỳ
+

Số hộ
nghèo
chuyển
đến trong
kỳ
Mục tiêu của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản xuất, thoát
nghèo để hòa nhập cộng đồng và hơn thế nữa là ổn định tình hình chính trị - xã hội. Do
vậy, số hộ thoát khỏi nghèo đói hàng năm cao; trong đó, có hộ vay vốn NHCSXH, có nghĩa là
17

vốn của NHCSXH đã được hộ nghèo sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay tại một số địa
phương việc đánh giá hộ thoát nghèo không chính xác, vì nhiều lý do khác nhau.
* Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công
tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để phục vụ hộ
nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có

hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu vay).
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn
=
Tổng số hộ nghèo được vay vốn

Tổng số hộ nghèo trong danh sách
X

100%
* Luỹ kế số hộ thoát nghèo lớn, cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo qua cả một thời gian.
b. Về phía ngân hàng:
NHCSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát
triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả tín dụng NHCSXH
được thể hiện:
Thứ nhất, quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện ở số
tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và tỷ trọng dư nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng
số dư nợ tín dụng của NHCSXH. Số tuyệt đối lớn và tỷ trọng dư nợ cao, thể hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo.

Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo =

Dư nợ tín dụng hộ nghèo
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

Tăng trưởng dư nợ tín dụng hộ nghèo =

Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm sau

x 100%
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm trước
Thứ hai, chất lượng tín dụng:
* Có 03 tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sử dụng vốn
sai mục đích và tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.

×