Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

đầu tư và phát triển nuôi trồng thủy sản tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 119 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








NGUYỄN VĂN ĐỨC




ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI NGHỆ AN










LUẬN VĂN THẠC SỸ

















KHÁNH HOÀ, 2013







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








NGUYỄN VĂN ĐỨC




ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02







LUẬN VĂN THẠC SỸ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: HỒ HUY TỰU











KHÁNH HOÀ, 2013


i



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa
từng được công bố ở nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu về trách nhiệm nghiên cứu của mình.

Học viên



Nguyễn Văn Đức

















ii

Lời cảm ơn

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Hồ
Huy Tựu - người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa sau Đại học,
khoa kinh tế trường Đại học Nha trang và Trường Cao đẳng nghề du
lịch Nghệ An đã dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập và làm việc.
Cảm ơn các cơ quan Sở kế hoạch&Đầu tư Nghệ An, Sở Nông
nghiệp&phát triển nông thôn Nghệ An, Cục thống kê Nghệ An đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi trong quá trình nghiên cứu
Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các học viên lớp Quản trị kinh
doanh và bạn bè đã giúp đỡ hết sức chân thành trong thời gian học tập
và làm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!














iii

MỤC LỤC

Nội dung Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Mở đầu
1
Chương I: Những vấn đề lý luận về đầu tư phát triển trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản
5
1.1. Những vấn đề lý luận chung về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản 5
1.1.1. Khái niệm, Đặc điểm ngành thủy sản 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm lĩnh vực nuôi trồng thủy sản 6
1.1.3. Nguồn lực phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản 9
1.1.4. Vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản đối với nền kinh tế 12

1.2. Đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản 13
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh vực NTTS 13
1.2.2. Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh vực NTTS 14
1.2.3. Vốn và nguồn vôn đầu tư phát triển lĩnh vực NTTS 15
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển NTTS 18
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
19
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư phát triển NTTS 19
1.3.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển NTTS 22
1.4. Kinh nghiệm đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của
một số Quốc gia và tỉnh tại Việt Nam
24


iv

1.4.1. Đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản của Thái Lan 24
1.4.2. Đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tỉnh Bến tre 25
1.4.3. Bài học rút ra đối với hoạt động đầu tư phát triển NTTS tại Nghệ An

27
Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản tại Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012
29
2.1. Những điều kiện ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh
vực NTTS tại Nghệ An
29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34

2.1.3. Mục tiêu phát triển trong lĩnh vực NTTS tại Nghệ An giai đoạn
2008 – 2012
39
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại
Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012
41
2.2.1. Tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An 41
2.2.2. Quy mô vốn đầu tư phát triển lĩnh vực NTTS giai đoạn 2008 – 2012 43
2.2.3. Đầu tư phát triển NTTS tại Nghệ An phân theo nguồn vốn 45
2.2.4. Đầu tư phát triển NTTS tại Nghệ An phân theo nội dung 48
2.2.5. Đầu tư phát triển NTTS phân theo huyện, thành phố, thị xã 53
2.2.6. Đầu tư phát triển NTTS phân theo phương thức nuôi 58
2.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An
giai đoạn 2008 – 2012
62
2.3.1. Những kết quả đạt được 62
2.3.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển NTTS tại Nghệ An 68
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 73
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển
trong lĩnh vực NTTS tại Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020
81
3.1. Chiến lược phát triển lĩnh vực Nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An đến
năm 2015, định hướng 2020
80
3.1.1. Chiến lược phát triển lĩnh vực NTTS tại Việt Nam 81


v



3.1.2. Chiến lược phát triển lĩnh vực NTTS Nghệ An đến 2015 82
3.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong lĩnh vực NTTS giai đoạn 2010 –
2015
87
3.2. Một số giải pháp đầy mạnh đầu tư phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản tại Nghệ An
89
3.2.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư 89
3.2.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư 92
3.2.3. Giải pháp đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất giống 95
3.2.4. Đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất thức ăn và chế phẩm sinh học 96
3.2.5. Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ 96
3.2.6. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực 98
3.2.7. Đầu tư phát triển hoạt động khuyến ngư 99
3.2.8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 100
3.3. Một số kiến nghị 103
Kết luận
108
Danh mục tài liệu tham khảo 109
















vi


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GO Tổng giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
NSNN Ngân sách nhà nước
NTTS Nuôi trồng thủy sản
ODA Viện trợ phát triển chính thức
TCX Tôm càng xanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
WTO Tổ chức thương mại thế giới












vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chính về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An giai đoạn
2008 – 2012
40
Bảng 2.2: Vốn đầu tư phát triển tại Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012 41
Bảng 2.3: Vốn đầu tư cho lĩnh vực thủy sản giai đoạn 2008 – 2012 42
Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trong tổng
vốn đầu tư phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2008 – 2012
43
Bảng 2.5: Vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An giai đoạn 2008 –
2012 phân theo nguồn
45
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản Nghệ An phân theo nội
dung giai đoạn 2008 – 2012
48
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản phân theo huyện, thành
phố, Thị xã.
54
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển NTTS theo loại hình mặt nước và phương
thức nuôi giai đoạn 2008 – 2012
58
Bảng 2.9: Tài sản cố định mới tăng trong lĩnh vực NTTS tại Nghệ An 61
Bảng 2.10: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2008 -2012 63
Bảng 2.11: Kết quả sản xuất giống giai đoạn 2008 -2012 65
Bảng 2.12: Năng lực sản xuất thức ăn và chế phẩm sinh học tăng thêm của các cơ
sở sản xuất thức ăn nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2008 -2012

67
Bảng 2.13: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển
NTTS tại Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012
68
Bảng 2.14: Số lao động tăng thêm lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An giai
đoạn 2008 – 2012
70
Bảng 3.1: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An giai đoạn
2013 – 2020 phân theo nguồn vốn
86
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An giai đoạn
2013 – 2020 phân theo nội dung
86



1



MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư phát triển có vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn đối với phát triển kinh tế.
Trong điều kiện các nguồn lực khan hiếm, đặc biệt là vốn đầu tư cho phát triển, việc
huy động, khai thác, sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả, phù hợp với chiến lược quy
hoạch và mục tiêu phát triển được quan tâm hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh
tế của một địa phương, một vùng. Đồng thời, sau mỗi công cuộc đầu tư, mỗi giai đoạn
đầu tư cần phải nhìn lại, đánh giá, tổng kết xem đã làm được những gì, đạt được những

gì, còn tồn tại gì và nguyên nhân của những hạn chế đó có thể khắc phục trong thời
gian tới (Nguyễn Văn Thắng, 2000).
Đóng góp của Vùng ven biển Nghệ An vào GDP toàn tỉnh tăng dần qua các năm,
tuy nhiên mức độ tăng chậm so với tiềm năng, năm 2000 GDP dải ven biển Nghệ An
chiếm 46,82% GDP toàn tỉnh, năm 2005 tăng lên 49,56% và năm 2007 là 51,53%, đến
năm 2012 chiếm 52,86%(Cục Thống kê Nghệ An, 2012). Việc khai thác hợp lý tiềm
năng phát triển nuôi trồng thủy sản, cung cấp nguyên liệu chế biến xuất khẩu và tiêu
dùng, tạo động lực phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo,
đảm bảo an ninh thực phẩm, công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Thủy sản, lĩnh vực Nuôi trồng thủy sản tại Nghệ
An thật sự là một lĩnh vực có nhiều lợi thế phát triển (UBND tỉnh Nghệ An, 2008).
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, một số chủ trương, chính sách phát
triển Ngành thủy sản, trong những năm qua hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy
sản ngày càng được đẩy mạnh, năm 2008 tổng lượng vốn xã hội đầu tư cho nuôi trồng
thủy sản là 72,5 tỷ đồng, đến năm 2012 con số này tăng lên tới 186,5 tỷ đồng. Những
tiềm năng và thế mạnh của từng vùng từng bước được phát huy sử dụng có hiệu quả;
cơ cấu chuyển dịch đúng hướng. Đời sống của đại bộ phận nông dân được nâng lên, bộ
mặt nông thôn ngày càng đổi mới, môi trường sinh thái từng bước được cải thiện và
nhất là đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về chuyển dịch cơ cấu sản
xuất của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân. Có thể nói đầu tư phát triển nuôi
trồng thủy sản tại Nghệ An được xem như là “giải pháp tổng thể” nhằm giảm bớt sức
ép của việc khai thác cạn kiệt nguồn lợi hải sản ven bờ, nâng cao thu nhập của người


2


dân, đặc biệt là tăng năng lực sản xuất lĩnh vực thủy sản trên khắp địa bàn tỉnh (Sở
nông nghiệp&phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An, 2013).
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, nhìn chung giai đoạn 2008 –

2012 hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản còn gặp nhiều bất cập như công
tác quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản chậm được triển khai, chất lượng quy
hoạch thấp, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất theo phong trào đặc biệt
trong thời gian tới theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh thì diện tích nuôi
trồng thủy sản sẽ bị thu hẹp do lấy đất xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, sân
golf (UBND tỉnh Nghệ An, 2008).
Vì vậy, vấn đề đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản, đánh giá rõ thực trạng,
nghiên cứu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy
sản là rất cần thiết và quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nuôi trồng thủy sản – một lĩnh vực rất quan trọng của Ngành thủy sản. Ngoài ra, xuất
phát từ mặt nhận thức về vấn đề đầu tư phát triển và vai trò của lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản trong nền kinh tế và mong muốn tìm hiểu sự ảnh hưởng của hai nhân tố trên
đến sự phát triển kinh tế cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn ở Nghệ An, đề tài: “Đầu
tư phát triển nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An” được chọn để nghiên cứu.
II. Tình hình nghiên cứu

Hiện nay việc nghiên cứu về vấn đề đầu tư phát triển Nuôi trồng thủy sản trên
địa bàn tỉnh Nghệ An còn chưa được quan tâm đúng mức, song các đề tài, bài viết đã
nghiên cứu ở một số khía cạnh của vấn đề đầu tư phát triển chung như : Huy động vốn
cho đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Nghệ An,
đầu tư phát triển công nghiệp (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An
năm 2009 – 2010; Nguyễn Xuân Chiến 2007; Nguyễn Minh Ánh, 2009). Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản tại Nghệ An. Do đó cần phải nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển trong
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An để hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về đầu
tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở hệ thống lý luận phân tích thực trạng đầu tư
phát triển nuôi trồng thủy sản và đưa ra những giải pháp hợp lý.
III. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đầu tư trong phát triển NTTS


3


- Nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại
Nghệ An giai đoạn 2008 - 2012. Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực này
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy
sản tại Nghệ An trên góc độ ngành.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển, các lý
thuyết về đầu tư, phát triển kinh tế ngành.
Về thực tiễn: Hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại
Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012 phân theo nguồn vốn, phân theo nội dung, phân theo
huyện – xã và phân theo phương thức nuôi.
V. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thống kê số liệu, xử lý số liệu,
nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích thống kê: Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động
đầu tư phát triển.
VI. Đóng góp của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển, vai trò của đầu tư phát triển

lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đối với việc phát triển kinh tế của một vùng, lãnh thổ.
- Đánh giá được kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản tại Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát
triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn tiếp theo.
VII. Kết cấu của đề tài

Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:





4


Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại
Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển trong lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản tại Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020.























5



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG
LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngành thủy sản
Theo phân tổ của Tổng cục thống kê, ngành thủy sản là ngành kinh tế cấp I, bao
gồm các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, hiện
được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, với những đặc điểm sau (Văn
Việt, 2013):
Một là, ngành thủy sản là một bộ phận hay còn gọi là một phân ngành nông
nghiệp. Tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành thủy sản là mặt nước, đối tượng lao động

là cá, giáp xác, nhuyễn thể và động vật lưỡng cư. Kết quả sản xuất của ngành là sản
lượng thủy sản nuôi trồng, đánh bắt, giá trị kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản phẩm chế
biến tiêu dùng nội địa Phát triển thủy sản góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo Mặc dù có những đặc điểm tương tự của ngành
nông nghiệp nhưng ngành Thủy sản vẫn có tính độc lập tương đối về mặt kinh tế, kỹ
thuật và môi trường. Tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ người ta khó phân biệt rạch
ròi được quyền sở hữu, quản lý và sử dụng nguồn lợi thủy sản, nhất là đối với các lưu
vực sông, biển, hồ chứa, vịnh hay vùng biển. Do vậy các hình thức tổ chức sản xuất và
hợp tác thường được coi trọng. Về mặt kỹ thuật, tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ,
ngành Thủy sản đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng phục vụ
nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và hoạt động dịch vụ hậu cần. Về mặt môi trường, hoạt
động của ngành Thủy sản cũng có thể tự gây ô nhiễm cho môi trường nước, các thủy
vực, và cũng có thể bị ảnh hưởng từ hoạt động của các ngành khác. Do vậy, sự phát
triển hài hòa giữa thủy sản với các ngành kinh tế khác trên một vùng sinh thái là tiền
đề phát triển kinh tế xã hội bền vững (Văn Việt, 2013).
Hai là, xuất phát điểm của ngành thủy sản bao gồm những hoạt động thuộc các
lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và thương mại thủy sản. Tùy điều kiện cụ thể
của mỗi vùng và mỗi địa phương mà coi trọng hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế


6


biến và thương mại thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá hoặc kết hợp hài hòa các hoạt
động này (Văn Việt, 2013).
Ba là, ngành thủy sản là một ngành có tính chất liên ngành cao. Khi trình độ
phát triển và nhu cầu xã hội còn thấp, sản xuất ngành thủy sản có quy mô nhỏ, sản
phẩm ít nên chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp dưới dạng sản phẩm tươi. Khi quy
mô sản xuất tăng lên, nhu cầu tiêu dùng của xã hội đa dạng và phức tạp thì việc chế
biến sản phẩm đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ các ngành chuyên môn hóa hẹp như:

Công nghiệp đánh bắt cá biển, cơ khí chế tạo và sửa chữa tàu thuyền, công nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi thủy sản, công nghiệp chế biến sản phẩm thủy sản (Trần Vĩnh,
2004).
Ngành thuỷ sản (đặc biệt khai thác hải sản) là ngành nghề lao động rất nặng
nhọc; nền tảng của ngành là tài nguyên sinh học nên rất nhạy cảm với thay đổi thời
tiết, dịch bệnh và thường xuyên gặp rủi ro, do đó đòi hỏi những người làm công tác
này phải có sức khoẻ, kiến thức và lòng dũng cảm.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức nuôi
trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt lợ mặn (Vũ Đình Thắng và
Nguyễn Viết Trung, 2005).
Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp trên mọi vùng miền từ miền núi tới
miền biển với nhiều giống loài mang tính bản địa rõ rệt. Vì vậy công tác quản lý và chỉ
đạo sản xuất của ngành cần chú ý tới các vấn đề như xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách phải phù hợp với
từng vùng lãnh thổ khác nhau.
Số lượng và chất lượng thủy vực và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau. Mỗi mặt
nước nuôi trồng thủy sản có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào thổ nhưỡng và
nguồn nước. Giống loài nuôi dưới nước khó quan sát trực tiếp nên rủi ro nhiều hơn và
đòi hỏi người nuôi trồng thủy sản phải có kinh nghiệm
Hoạt động nuôi trồng thủy sản có tính mùa vụ rõ rệt vì có quy luật sinh trưởng,
sinh sản riêng.
 Phương thức nuôi trồng thủy sản


7


Nuôi trồng thủy sản có thể được tiến hành ở nhiều loại hình mặt nước với nhiều
hình thức khác nhau. Theo từ điển Việt Nam, các phương thức Nuôi trồng thủy sản

được khái quát như sau (Nguyễn Văn Tư, 2008):
- Nuôi quảng canh hay còn gọi là nuôi bằng nguồn thức ăn tự nhiên trong các
ao, hồ, đầm ở nông thôn và các đầm nước lợ ven biển
- Nuôi quảng canh cải tiến là hình thức nuôi chủ yếu bằng nguồn giống và thức
ăn tự nhiên nhưng bổ sung thêm giống và thức ăn nhân tạo ở mức độ nhất định, đồng
thời có đầu tư cải tạo thủy vực nhằm tăng sản lượng nuôi trồng.
- Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống nhân tạo và thức ăn
nhân tạo nhưng có kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên trong các thủy vực. Ngoài ra hệ
thống ao nuôi còn được đầu tư cơ sở hạ tầng như hệ thống thủy lợi, điện, thiết bị cơ
khí nhất là chủ động nguồn nước cấp, thoát, có khả năng xử lý và khống chế một số
các yếu tố môi trường ao, đầm nuôi.
- Nuôi thâm canh là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân
tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ ( quy hoạch hệ thống ao hồ, thủy lợi, giao thông,
điện nước, cơ khí), có thể chủ động khống chế các yếu tố môi trường, mật độ giống thả
dầy, năng suất và hiệu quả.
- Nuôi công nghiệp (siêu thâm canh) là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con
giống và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao, quản lý môi trường nuôi cưỡng bức. Sử
dụng máy móc thiết bị nhằm tạo cho đối tượng nuôi một môi trường sống, sinh trưởng
tối ưu, không phụ thuộc vào thời tiết, mùa vụ trong thời gian nuôi ngắn nhất đạt được
mục tiêu sản xuất và lợi nhuận.
 Các hình thức nuôi trồng thủy sản
Nuôi cá nước ngọt, nước tĩnh trong các ao hồ nhỏ: Để đạt được năng suất cao
người ta thường nuôi ghép nhiều loài cá có tập tính ăn khác nhau. Trong ao nuôi cá
truyền thống có thể lựa chọn ao nuôi cá mè, cá trắm, cá rô phi là đối tượng nuôi chủ
lực còn lại có thể ghép một phần các giống loài khác. Việc lựa chọn đối tượng nuôi
chủ lực căn cứ vào điều kiện ao nuôi, thị trường tiêu thụ và khả năng đầu tư (Viện
Kinh tế và quy hoạch thủy sản- Bộ thủy sản, 2005).
Nuôi cá nước chảy của các hộ gia đình miền núi: Người dân miền núi tận dụng
các khe suối, kênh rạch, có nước chảy làm ao nuôi hoặc đào ao rồi dẫn dòng chảy qua
đường ống vào ao nuôi. Cách làm rất đa dạng và sáng tạo, quy mô ao nhỏ bé nhưng



8


tổng diện tích rất lớn. Đối tượng nuôi thường là cá trắm cỏ, cá chép, rô phi hoặc một
số giống loài thủy sản bản địa.
Nuôi cá lồng bè trên sông và hồ chứa: Tùy theo nơi đặt lồng bè để thiết kế bè
nuôi phù hợp. Nuôi trên sông ở miền Trung, kích thước lồng bè thường là 3 x 2 x 1.5
mét hoặc 4 x 2.5 x 2 mét. Nuôi cá tra, cá ba sa trên sông Tiền Giang, Hậu Giang 16 x
7 x 5 hoặc 12 x 6 x 4.5 mét Ngoài ra, hình thức nuôi cá đăng quầng trên sông phát
triển mạnh tại Miền Tây Nam bộ với đối tượng nuôi là các loài cá bản địa, cá tra, ba sa
có năng suất và hiệu quả rất cao (Nguyễn Văn Tư, 2008).
Nuôi cá ruộng trũng: Hiện có các loại hình nuôi cá ruộng trũng xen canh và
luân canh. Các tỉnh miền Trung kết hợp lúa cá ở các chân ruộng trũng hoặc luân canh
một vụ lúa, một vụ cá. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá chép và rô phi. Ruộng nuôi phải
có bờ vùng, bờ thửa cao hơn mức nước cao nhất hằng năm khoảng 0.5 mét, có đường
giao thông thuận tiện. Tại từng khu ruộng có thể thiết kế mương chứa nước có độ sâu
từ 0,5 đến 1 mét để nuôi cá khi còn nhỏ và thu hoạch cá sau khi thu hoạch lúa. Ngoài
ra, một hình thức nuôi là nuôi thủy sản mương vườn phát triển mạnh tại các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long với đối tượng nuôi là tôm càng xanh, các loài cá bản địa có hiệu
quả khá cao (Sở nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An, 2007).
Nuôi cá nước lợ và nước biển: Nuôi cá nước lợ và cá biển phát triển chậm và
mới được quan tâm vào những năm gần đây. Hiệu quả nuôi cao nhưng cũng nhiều rủi
ro và vốn đầu tư ban đầu lớn. Thị trường tiêu thụ phát triển chưa ổn định và đặc thù
sản phẩm cá nước lợ, cá biển là tươi sống nên việc vận chuyển, bảo quản sản phẩm
còn gặp nhiều khó khăn.
Nuôi tôm bao gồm nuôi nước ngọt, nuôi tôm hùm trên biển, nuôi tôm sú mặn
lợ, nuôi tôm thẻ chân trắng Đây là các đối tượng nuôi tạo sản phẩm chủ lực cho tiêu
dùng nội địa và chế biến xuất khẩu.

 Tổ chức hoạt động nuôi trồng thủy sản
Phát triển kinh tế thủy sản phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần làm nền tảng là sự đổi mới quan trọng quyết định đến thành
công của hoạt động nuôi trồng thủy sản thời gian qua. Thực chất của sự đổi mới này là
tạo điều kiện cho mọi cơ sở sản xuất, kinh doanh có quyền chủ động tìm kiếm thị
trường và tổ chức sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường (Nguyễn Văn Thắng, 2000).


9


Đặc điểm lớn nhất của nuôi trồng thủy sản hộ gia đình và tư nhân là tính rộng
rãi và phổ biến, tính đa dạng về ngành nghề và đối tượng nuôi trồng. Hoạt động của
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã chứng minh được tính phù hợp của quan
hệ sản xuất với sự phát triển của trình độ sản xuất. Nhờ sự phù hợp đó nên sản xuất đã
đạt kết quả cao.
Trong thời kỳ tích lũy vốn và cơ sở hạ tầng ban đầu, việc huy động các nguồn
lực trong nội bộ nhân dân là vô cùng quan trọng. Nguồn vốn của từng người, từng gia
đình tuy ít nhưng nguồn vốn của hàng triệu hộ nông ngư dân sẽ tạo ra nguồn vốn lớn
cho đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
1.1.3. Nguồn lực phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản
Vai trò và phân loại nguồn lực phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản
Tăng trưởng và phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản bao gồm sự tăng
trưởng về quy mô, sản lượng theo thời kỳ và sự biến đổi cơ cấu kinh tế xã hội trong
ngành. Để tạo ra sự tăng trưởng phát triển đó, các yếu tố nguồn lực được sử dụng phải
ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Xét đến cùng, nguồn gốc của sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế là tăng trưởng của quá trình sản xuất vật chất cho xã hội.
Đó là quá trình biến đối các yếu tố nguồn lực đầu vào thành các sản phẩm đầu ra với
một công nghệ thích hợp. Sự phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào
tạo điều kiện và cơ hội phát triển ngành Thủy sản (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết

Trung, 2005).
Nguồn lực thủy vực (mặt nước)
Thủy vực hay mặt nước là nơi sinh sống của các loài giống thủy sản. Mặt nước
sử dụng nuôi trồng thủy sản có hai loại là mặt nước tự nhiên và mặt nước nhân tạo do
con người tạo ra bằng cách đào ao, chuyển đất canh tác từ ruộng trồng lúa năng suất
thấp sang nuôi trồng thủy sản, xây dựng hồ đập Mặt nước ( thủy vực) là tư liệu sản
xuất chủ yếu của hoạt động nuôi trồng thủy sản, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là
tư liệu lao động của con người. Có các loại thủy vực chính (Vũ Đình Thắng và Nguyễn
Viết Trung, 2005):
- Thủy vực nước ngọt: thuộc hệ thống các sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, hệ
thống hồ chứa nước tự nhiên và hồ chứa nước nhân tạo, hệ thống ao hồ nhỏ, đầm
ruộng trũng.


10

- Thủy vực nước lợ : Những nơi có sự pha trộn giữa nước ngọt từ sông ngòi đổ ra
biển tạo nên các thủy vực nước lợ. Đó là các vùng nước cửa sông, ven biển và rừng
ngập mặn, đàm phá nằm rải rác dọc chiều dài bờ biển. Thủy vực nước lợ là môi trường
thuận lợi cho nhiều loại thủy sản có giá trị sinh sống và phát triển như tôm, cá nước lợ
cua biển và rong câu. Đặc biệt rừng ngập mặn là bộ phận quan trọng của vùng sinh thái
nước lợ, ở đó hình thành nguồn thức ăn chủ yếu của thảm thực vật cho các loài động
thực vật thủy sinh, là nơi nuôi dưỡng chính cho các loại ấu trùng giống hải sản lớn lên
và trưởng thành. Vì vậy, vùng nước lợ vừa có ý nghĩa sản xuất lớn vừa có ý nghĩa như
một vùng không thể thay thế được trong việc bảo vệ và tái tạo nguồn lợi biển.
- Vùng nước mặn gần bờ : Xét từ góc độ kinh tế của nguồn lực sản xuất, vùng
nước mặn gần bờ là vùng khai thác chủ yếu của nghề cá.
- Vùng nước mặn xa bờ : Đây là vùng biển có độ sâu 50 mét nước trở ra. Đối
với nuôi trồng thủy sản thì đây là nguồn lực sản xuất phục vụ cho hoạt động nuôi hải
sản lồng bè trên biển.

- Vùng đất cát ven biển : Là những vùng đất cát rộng lớn có thể đào đắp thành
hố để nuôi thủy sản và nhuyễn thế.
Nguồn lực lao động trong nuôi trồng thủy sản
- Nguồn lực lao động là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động sản xuất. Lao
động nuôi trồng thủy sản gắn liền với lao động nông nghiệp nông thôn. Do đặc điểm
kinh tế xã hội của các tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản chủ yếu là kinh tế hộ, tư
nhân và tập thể nên lực lượng lao động bao gồm cả người ngoài độ tuổi lao động mà
có khả năng tham gia sản xuất. Lao động nuôi trồng thủy sản chuyên nghiệp là những
người có thu nhập chủ yếu từ hoạt động này. Họ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.
Ngoài ra còn một số lượng đông đảo lao động thủy sản bán chuyên nghiệp. Họ tham
gia sản xuất nuôi trồng thủy sản vào thời kỳ nông nhàn hoặc kết hợp trong quá trình
sản xuất nông nghiệp để tăng thu nhập (Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản, 2009).
- Lao động nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ rõ nét. Nếu hiểu chất lượng
nguồn lực bao gồm cả trí lực và thể lực thì người lao động trong lĩnh vực này có biểu
hiện không đồng đều.
- Nguồn lực lao động nuôi trồng thủy sản chỉ tách riêng ra khỏi nông nghiệp
nông thôn khi nuôi trồng thủy sản trở thành một nghề chính. Hoạt động nuôi trồng


11

thủy sản phát triển đã thu hút một số lượng lao động khá lớn chuyến sang từ nông
nghiệp
Nguồn lực vốn trong nuôi trồng thủy sản
- Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động
được sử dụng vào sản xuất. Vốn là một nguồn lực hạn chế. Nó vận động không ngừng,
đi từ phạm vi sản xuất sang lưu thông và quay trở lại sản xuất. Vốn sản xuất bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động (Nguyễn Thị Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2010).
- Những bộ phận cấu thành vốn cố định bao gồm cả các tư liệu lao động có
nguồn gốc kỹ thuật (như : máy móc, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng vùng nuôi )và

các tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học (những đàn cá tôm bố mẹ được nuôi dưỡng
đặc biệt để nhân giống). Vốn lưu động là khoản tiền ứng trước để mua một số yếu tố
đầu vào dự trữ cho quá trình sản xuất: thức ăn, chế phẩm sinh học, giống thủy sản
Chúng chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm mới.
- Chu kỳ sản xuất trong nuôi trồng thủy sản tương đối dài và có tính mùa vụ nên
làm cho vốn sản xuất luân chuyển chậm chạp, vốn cố định thu hồi chậm, còn vốn lưu
động thường bị ứ đọng và cần dự trữ tương đối trong thời gian dài (Viện kinh tế và quy
hoạch thủy sản, 2009).
- Vốn sản xuất tác động vào quá trình nuôi trồng thủy sản không bằng cách trực
tiếp mà phải thông qua môi trường nước và vật nuôi. Vì vậy cơ cấu vốn sản xuất phải
phù hợp với từng loại hình mặt nước và từng loại phương thức nuôi.
- Nuôi trồng thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết cho
nên khi sử dụng vốn có nhiều rủi ro, có khi bị thiệt hại cả về người và tài sản.
Nguồn lực khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản
- Khoa học công nghệ ngày càng trở thành một yếu tố trực tiếp thúc đẩy sản
xuất phát triển. Trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, tiến bộ khoa học công nghệ là
một trong những nhân tố quyết định sự phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
nuôi trồng thủy sản.
- Trên thế giới vào những năm 90 của thế kỷ XX, có nhiều tiến bộ khoa học công
nghệ mà nhân loại đã đạt được. Đó là phát triển nuôi trồng thủy sản thâm canh. Phát
triển nuôi trồng thủy hải sản dựa vào tiến bộ khoa học của công nghệ sinh sản nhân tạo,
lai tạo, thuần chủng các giống loài thủy hải sản, công nghiệp sản xuất thức ăn cho tôm
cá. Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở các thủy vực nội địa và trên biển.


12

- Tiến bộ khoa học công nghệ với tư cách là một yếu tố sản xuất trực tiếp đã
đẩy mạnh hoạt động nuôi trồng thủy sản cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng cả
quy mô và không gian, cường độ hoạt động. Vì vậy tăng cường đầu tư cho khoa học

công nghệ sẽ thúc đẩy hoạt động nuôi trồng thủy sản. Hoạt động khuyến ngư đặc biệt
quan trọng làm tăng tính hiệu quả của việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
nuôi trồng thủy sản (Viện Kinh tế và quy hoạch thủy sản, 2012).
1.1.4. Vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản đối với nền kinh tế
Một là, hoạt động nuôi trồng thủy sản cung cấp thực phẩm quý cho người tiêu
dùng và nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, đồng thời là nguyên liệu cho phát triển
một số ngành kinh tế khác
Theo các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về dinh dưỡng đã khẳng định:
hầu hết các loại thủy sản đều là thực phẩm giầu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, phù hợp với
nhu cầu dinh dưỡng mọi lứa tuổi. Càng ngày sản phẩm thủy sản càng được coi như
một loại thực phẩm ít gây bệnh và có khả năng chữa bệnh như: bệnh tim mạch, bệnh
béo phì Xét về thành phần dinh dưỡng cho thấy so với các loại thịt, các loại thực
phẩm thủy sản chứa ít mỡ hơn, nhiều chất khoáng và chất đạm cao đặc biệt các loại
thực phẩm thủy sản có nhiều aminoaxit không thay thế và rất cần thiết trong quá trình
trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của con người (Nguyễn Quang Linh, 2011).
Sản phẩm thủy sản nuôi trồng cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc
biệt cho chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các chế phẩm, phụ phẩm
thủy sản chế biến là nguồn thức ăn giàu đạm, được sử dụng làm thức ăn hoặc chế biến
thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc gia cầm.
Theo tính toán của FAO, hàng năm có trên 25% sản lượng thủy sản được sử
dụng trực tiếp vào chế biến thức ăn chăn nuôi. Ở nước ta nhu cầu sử dụng bột cá cho
chế biến thức ăn gia súc ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu trong
chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành một nghề sản xuất chính trong nông nghiệp.
Hai là, nuôi trồng thủy sản nói riêng và ngành thủy sản nói chung phát triển sẽ
có đóng góp quan trọng trong tăng trưởng của toàn ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản là hoạt động có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng khi
nguồn lợi cho khai thác ngày càng cạn kiệt. Vì vậy phát triển mạnh hoạt động nuôi
trồng thủy sản làm giảm áp lực đối với lĩnh vực khai thác, có thời gian để bảo vệ và tái
tạo nguồn lợi thủy sản tự nhiên (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005)



13

Trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của khu vực nông, lâm, thủy sản vào
tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế có xu hướng giảm dần. Tốc độ gia tăng giá
trị sản xuất của toàn khối nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2008 – 2012 chỉ có 5,1%.
Đây là xu hướng phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong khi tỷ trọng GDP đóng góp của ngành nông, lâm, thủy sản giảm thì tỷ
trọng đóng góp ngành thủy sản lại tăng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt trung bình
trong 5 năm 2010 – 2012 là 8,7% trong đó nuôi trồng thủy sản tăng 11,14%( báo cáo
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tháng 11 năm 2012). Đó là kết quả chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong khu vực nông, lâm, thủy sản theo xu hướng tiến bộ để khai thác có hiệu
quả thế mạnh mặt nước vào phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Ba là, Tham gia xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất nước.
Đối với những nước có nhiều thủy vực và nguồn lợi thủy sản phong phú, phát
triển hoạt động nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, tăng thu
ngoại tệ cho đất nước.
Bốn là, phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Về mặt kinh tế, ở những địa phương thuộc Bắc Trung Bộ hoặc
Tây Nam bộ, phát triển nuôi trồng thủy sản là con đường làm giàu của các chủ trang
trại. Ở các địa phương có lợi thế về mặt nước, phát triển nuôi trồng thủy sản là hướng
chuyển dịch đạt hiệu quả kinh tế cao, tập trung tại các tỉnh trung du, miền núi trong
các ao hồ nhỏ, sông suối, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc, trợ
giúp cho việc xóa bỏ tập quán du canh, du cư của đồng bào (Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An, 2004).
1.2. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh vực NTTS
Nuôi trồng thủy sản là một ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên và có tính mùa vụ. Vì vậy hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản ngoài
những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư phát triển còn mang đặc điểm khác biệt

với đầu tư các ngành khác (Nguyễn Sinh Cúc, 2002):
- Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ, manh mún và phân tán. Bước đầu
mới chỉ hình thành được một số vùng sản xuất lớn, tập trung đối với đối tượng nuôi
chủ yếu là tôm và cá da trơn. Quy mô đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản chủ yếu


14

dưới hình thức nông hộ gắn với kinh tế nông hộ và kinh tế trang trại (Nguyễn Sinh
Cúc, 2002).
- Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản có liên quan chặt chẽ đến vấn đề bảo vệ,
tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường và phát triển xuất khẩu. Hoạt động nuôi
trồng thủy sản có thể tự gây ô nhiễm cho môi trường nước, các thủy vực, và cũng có
thể bị ảnh hưởng từ hoạt động của các ngành khác. Do vậy, đầu tư phát triển nuôi
trồng thủy sản cần phải chú trọng tới sự phát triển hài hòa giữa thủy sản với các ngành
kinh tế khác trên một vùng sinh thái (Nguyễn Sinh Cúc, 2002).
- Hoạt động đầu tư nuôi trồng thủy sản rộng khắp trên các vùng địa lý, tính chất
sản xuất phức tạp, đa dạng, do đặc điểm khác biệt giữa các khu hệ động vật nuôi tại
các vùng sinh thái khác nhau. Quá trình nuôi trồng thủy sản là quá trình tạo điều kiện
nhân tạo phù hợp với đặc điểm sinh lý, sinh thái và sinh trưởng đối với từng đối tượng
nuôi, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng (Nguyễn Sinh Cúc, 2002).
- Bên cạnh đó, việc đầu tư cho nuôi trồng thủy sản cần phải theo quy hoạch,
phải tuân thủ mọi công đoạn của quá trình đầu tư đối với từng nguồn vốn. Đặc biệt là
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải phù hợp với luật đầu tư và luật
Ngân sách nhà nước. Ngoài ra việc đầu tư còn nhằm huy động cao nhất nguồn lực của
toàn xã hội cho phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo đảm lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững (Nguyễn Sinh Cúc, 2002).
1.2.2. Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản
Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản là một trong những hoạt động đầu tư phát
triển khi xem xét trên quan điểm phân công lao động xã hội chính là đầu tư theo

ngành. Vì thế đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản mang đầy đủ nội dung và tính chất
của hoạt động đầu tư phát triển. Tuy nhiên đây là một ngành có những đặc điểm khác
biệt so với công nghiệp và dịch vụ, mang một số khía cạnh đặc thù như : mang tính
mùa vụ, chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, khí hậu, chịu nhiều rủi ro (Đinh Phi
Hổ, 2003).
Nội dung đầu tư phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản bao gồm : Các khoản
chi trực tiếp cho hoạt động nuôi trồng thủy sản như : chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
vùng nuôi( xây dựng hệ thống thủy lợi, đường xá, ao nuôi ), chi cho các chương
trình, dự án thuộc về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, mua sắm máy móc thiết bị, khấu
hao cơ bản , Các khoản chi gián tiếp khác phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản


15

như : chi đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất giống thủy sản,
cơ sở chế biến thức ăn - chế phẩm sinh học thủy sản, cơ sở phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực và hoạt động khuyến ngư, chi hỗ trợ cho các
đơn vị nuôi trồng thủy sản khi có rủi ro xảy ra (Đinh Phi Hổ, 2003).
Xuất phát từ đặc trưng kỹ thuật của hoạt động nuôi trồng thủy sản, nội dung đầu
tư phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản bao gồm các hoạt động : chuẩn bị đầu tư,
mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình thực hiện đầu tư, thi công xây lắp các công
trình, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và xây dựng cơ bản khác có liên quan đến
sự phát huy tác dụng sau này của công cuộc đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản.
Với nội dung của đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên đây, để tạo thuận lợi
cho công tác quản lý việc sử dụng vốn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, có thể
phân chia vốn đầu tư phát triển trong nuôi trồng thủy sản thành những nội dung sau:
* Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm (Nguyễn Thị Bạch Nguyệt và
Từ Quang Phương, 2004):
- Chi phí ban đầu và đất đai (nơi được sử dụng để tiến hành xây dựng cơ sở hạ
tầng vùng nuôi, cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở chế biến thức ăn, cơ sở nghiên

cứu khoa học công nghệ và phục vụ công tác khuyến ngư, lắp đặt máy móc thiết bị
tiến hành hoạt động nuôi trồng thủy sản)
- Chi phí xây dựng cấu trúc hạ tầng (chi phí xây dựng các ao nuôi, các nhà
xưởng, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống xử lý môi trường, hệ thống đường
giao thông nội bộ )
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, dụng cụ, mua sắm phương tiện
phục vụ hoạt động nuôi trồng thủy sản
* Những chi phí tạo ra tài sản lưu động bao gồm:
- Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như: chi phí mua nguyên vật liệu, trả
lương người lao động, chi phí điện nước, thức ăn, giống
- Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm : chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí
nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu tư vào
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
- Chi phí dự phòng
1.2.3. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản


16

Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá
trị đuợc chuyển hóa thành vốn đầu tư để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là
thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội (Trần Vĩnh, 2004).
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư phát triển lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước cho nuôi trồng thủy sản là phần tích lũy nội bộ
của nền kinh tế bao gồm: tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, tiết kiệm
của Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước và

nguồn vốn của dân cư, tư nhân (Phạm Thị Hà, 2006).
 Nguồn vốn nhà nước cho nuôi trồng thủy sản bao gồm vốn ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp Nhà nước (Phạm Thị Hà, 2006).
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước là khoản chi của ngân sách nhà nước chi cho
đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ, xây dựng quy hoạch đô
thị và nông thôn.
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nguồn vốn này thường được sử dụng cho
công tác quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các vùng nuôi tập
trung gồm: đê bao, kênh cấp và thoát nước cấp I, cống và trạm bơm lớn, cảng cá, chợ
cá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong cảng, chợ cá quốc gia ở các vùng trọng điểm nghề
cá, xây dựng và hoàn thiện các trung tâm giống quốc gia, cải tạo nâng cấp các trại
giống cấp I, nghiên cứu khoa học; nhập các đối tượng nuôi mới, công nghệ mới, xây
dựng các trạm quan trắc, dự báo môi trường, kiểm dịch, đào tạo nguồn nhân lực, hoạt
động khuyến ngư (Nguyễn Văn Bé, 2007).

×