Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

dự báo nhu cầu giáo viên các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh khánh hòa đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





NGUYỄN SỸ THÀNH



DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020



LUẬN VĂN THẠC SỸ









Khánh Hòa - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN SỸ THÀNH



DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Xuân Thủy
Ths. Phạm Hồng Mạnh




Khánh Hòa - 2013


i


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực. Đề tài “Dự
báo nhu cầu giáo viên các trường trung cấp nghề trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa
đến năm 2020” được trình bày là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Sỹ Thành






















ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ là kết quả của quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
nghiêm túc của học viên trước khi tốt nghiệp.
Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành có sự giúp đỡ của các anh chị công tác tại
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa. Tác giả chân thành cảm ơn sâu
sắc đến Quý thầy cô Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang, tri ân sự tận tình
hướng dẫn của TS. Phạm Xuân Thủy, Ths. Phạm Hồng Mạnh.
Với thời gian, kiến thức còn hạn chế, nên Đề tài nghiên cứu chắc chắn không thể
tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày tháng 12 năm 2013
Học viên thực hiện


Nguyễn Sỹ Thành













iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM 8
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM 8
1.1.1. Lao động 8
1.1.1.1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan 8
1.1.1.2. Phương pháp xác định nguồn lao động 8
1.1.2. Việc làm 10
1.1.2.1. Việc làm, phân loại việc làm 10
1.1.2.2. Tạo việc làm 11
1.2. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Các yếu tố cấu thành TTLĐ 12
1.2.2.1. Cung về lao động 13
1.2.2.2. Cầu về lao động 13
1.2.3. Chính sách TTLĐ 14
1.2.3.1. Chính sách TTLĐ chủ động 14
1.2.3.2. Chính sách TTLĐ thụ động 15

1.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 16
1.3.1. Khái niệm 16
1.3.2. Vai trò của phát triển NNL trong phát triển KT-XH 16
1.3.3. Các yếu tố tác động đến phát triển NNL 17
1.3.3.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 17
1.3.3.2. Sử dụng lao động 18


iv

1.3.3.3. Giáo dục đào tạo 18
1.3.3.4. Dịch vụ việc làm 19
1.3.3.5. Yếu tố khoa học – công nghệ 19
1.3.3.6. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập 20
1.3.3.7. Yếu tố kinh tế thị trường 20
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU GV TẠI CÁC TRƯỜNG
TCN 21
Kết luận Chương 1 23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO 25
2.2.1. Phương pháp dự báo sử dụng 25
2.2.1.1. Phương pháp chuyên gia 25
2.2.1.2. Phương pháp ngoại suy xu thế 28
2.2.2. Quy trình dự báo 29
2.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 30
Tóm tắt Chương 2 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA 32
3.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM KT-XH TỈNH KHÁNH HÒA 32

3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Đặc điểm KT-XH 32
3.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế 32
3.1.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 33
3.1.2.3. Về đầu tư phát triển 34
3.1.3. Đặc điểm NNL Tỉnh Khánh Hòa 34
3.1.3.1. Hiện trạng về số lượng 34
3.1.3.2. Hiện trạng chất lượng nhân lực 35
3.1.3.3. Hiện trạng đào tạo nhân lực 37
3.1.3.4. Các điều kiện đảm bảo phát triển đào tạo nhân lực 39
3.1.3.5. Kết quả đào tạo nhân lực 42


v

3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ GIÁO DỤC CỦA TỈNH KHÁNH
HÒA ĐẾN NĂM 2020 43
3.2.1. Định hướng phát triển KT-XH đến năm 2020 43
3.2.2. Định hướng phát triển dạy nghề Tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 44
3.2.2.1. Đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề 45
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo 45
3.2.2.3. Xây dựng đội ngũ GV dạy nghề 46
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đào tạo nghề 46
3.2.2.5. Liên kết đào tạo 46
3.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GV CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TẠI
TỈNH KHÁNH HÒA 46
3.3.1. Khái quát các trường TCN tại Tỉnh Khánh Hòa 46
3.3.2. Thực trạng đội ngũ GV các trường TCN tại Tỉnh Khánh Hòa 48
3.3.2.1. Số lượng tuyển sinh 48
3.3.2.2. Số lượng GV 49

3.3.2.3. Chất lượng đội ngũ GV 50
3.3.2.4. Cơ cấu GV của các trường TCN 51
3.3.3. Phát triển đội ngũ GV các trường TCN tại Tỉnh Khánh Hòa 51
3.3.3.1. Công tác quy hoạch phát triển 51
3.3.3.2. Công tác tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng đội ngũ 52
3.3.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 52
3.3.3.4. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đối với GV 53
3.3.4. Đánh giá kết quả dạy nghề tại các trường TCN tại Tỉnh Khánh Hòa 53
3.3.4.1. Những mặt đạt được 53
3.3.4.2. Những mặt còn hạn chế 54
3.3.4.3. Nguyên nhân 54
3.4. DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG TCN TẠI TỈNH
KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 55
3.4.1. Các bước dự báo 55
3.4.2. Kết quả dự báo 56
3.4.2.1. Dự báo số lượng tuyển sinh TCN 56


vi

3.4.2.2. Kết quả dự báo về nhu cầu GV tại các trường TCN 58
3.4.3. Kết quả theo phương pháp chuyên gia 62
Tóm tắt Chương 3 63
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TẠI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 64
4.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM
2020 64
4.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020 của Tỉnh Khánh Hòa 64
4.1.2. Phát triển NNL Tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 64
4.1.2.1. Quan điểm phát triển nhân lực 64

4.1.2.2. Mục tiêu phát triển NNL 65
4.1.3. Nhu cầu ĐTN đến năm 2020 67
4.1.4. Nhu cầu GV dạy nghề 68
4.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 69
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển NNL 69
4.2.1.1. Các giải pháp tác động đến cung lao động 69
4.2.1.2. Các giải pháp về cầu lao động 70
4.2.1.3. Đổi mới công tác dự báo, kế hoạch hoá lao động-việc làm 71
4.2.1.4. Tạo lập sự phối hợp, tương trợ giữa 4 bên (nhà nước–nhà trường–nhà
doanh nghiệp–người học) trong quá trình phát triển NNL 71
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển đội ngũ GV tại các trường TCN 72
4.2.2.1. Đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề 72
4.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo 72
4.2.2.3. Giải pháp xây dựng đội ngũ GV 72
4.2.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa đào tạo nghề 73
4.2.2.5. Giải pháp liên kết đào tạo 73
Tóm tắt Chương 4 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC I


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế Tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2009-2012 33
Bảng 3.2. Quy mô dân số tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 – 2012 34
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của LLLĐ giai đoạn 2005-2012 35

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ 2005-2012 36
Bảng 3.5. Cơ cấu lao động đang làm việc theo cơ cấu ngành nghề 2005-2012 37
Bảng 3.6. Số lượng cơ sở dạy nghề tỉnh Khánh Hoà đến 31/12/2012 38
Bảng 3.7. Thống kê tổng hợp đội ngũ GV dạy nghề TCN, CĐN 39
Bảng 3.8. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề giai đoạn 2011-2013 42
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo nghề từ giai đoạn 2011- 2012 42
Bảng 3.10. Số lượng tuyển sinh tại các trường TCN giai đoạn 2010 - 2012 48
Bảng 3.11. Tổng hợp đội ngũ GV dạy nghề tại các trường TCN 49
Bảng 3.12. Kết quả dự báo nhu cầu tuyển sinh TCN giai đoạn 2013 - 2020 57
Bảng 3.13. Kết quả dự báo GV TCN cơ hữu giai đoạn 2013 - 2020 58
Bảng 3.14. Kết quả dự báo trình độ chuyên môn GV TCN giai đoạn 2013 - 2020 .59
Bảng 3.15. Kết quả dự báo kỹ năng nghề của GV TCN giai đoạn 2013 - 2020 59
Bảng 3.15. Kết quả dự báo kỹ năng nghề của GV TCN giai đoạn 2013 - 2020 60
Bảng 3.16. Kết quả dự báo trình độ tiếng Anh của GV TCN giai đoạn 2013 - 2020 60
Bảng 3.17. Kết quả dự báo trình độ tiếng Anh của GV TCN giai đoạn 2013 - 2020 61
Bảng 3.18. Kết quả dự báo trình độ tiếng Anh của GV TCN giai đoạn 2013 - 2020 61
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả dự báo số lượng GV TCN theo ý kiến chuyên gia 62
Bảng 4.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 64
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu lao động qua ĐTN giai đoạn 2005–2015–2020 66
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về ĐTN giai đoạn 2006–2015–2020 67
Bảng 4.4. Nhu cầu đào tạo TCN 67
Bảng 4.5. Nhu cầu GV dạy nghề tại Tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006-2020 68



viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Nhân tố ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu GV tại các trường TCN 21




























ix

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nghĩa giải thích
CĐ Cao đẳng
CĐN Cao đẳng nghề
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐH Đại học
ĐTN Đào tạo nghề
FDI Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
GTSX Giá trị sản xuất
GV Giáo viên
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐTB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội
LLLĐ Lực lượng lao động
NLĐ Người lao động
NNL Nguồn nhân lực
NSLĐ Năng suất lao động
ODA Vốn viện trợ phát triển chính thức
SCN Sơ cấp nghề
SĐH Sau Đại học
TC Trung cấp
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TCN Trung cấp nghề
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTDN Trung tâm dạy nghề
TTLĐ Thị trường lao động
UBND Ủy ban nhân dân



1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp dạy
nghề đã được phục hồi, ổn định và có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân
lực kỹ thuật của TTLĐ. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn nhiều khó khăn, tồn đọng nhiều
vấn đề và là mối quan tâm của toàn xã hội. Do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề,
cho nên đào tạo nghề hiện nay hầu như là tự phát, cơ cấu ngành nghề và dạy nghề mất
cân đối, phân tán, chưa gắn kết với nhu cầu thực tế, không đáp ứng nhu cầu chuyển
dịch kinh tế. Số trường dạy nghề có nhiều nhưng nhìn chung quy mô nhỏ. Hơn nữa
đào tạo nghề chưa thích ứng với TTLĐ, NNL chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các
khu công nghiệp - khu chế xuất cả về số lượng và chất lượng, lạc hậu so với các nước
trong khu vực, chưa có chính sách thu hút trọng dụng người tài, tạo môi trường cạnh
tranh, công bằng lành mạnh.
Trước những yêu cầu về NNL chất lượng cao cho công cuộc đổi mới và hội
nhập, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong các trường nghề có vai trò hết sức quan
trọng. Đội ngũ này sẽ là yếu tố quyết định chất lượng của các trường nghề. Thực trạng
đội ngũ giáo viên ở hầu hết các trường nghề của Tỉnh Khánh Hòa đang còn nhiều bất
cập, không chỉ thiếu về số lượng mà còn yếu cả về chuyên môn, nghiệp vụ, mất cân đối
giữa các môn học, bậc học và kiến thức sư phạm. Để khắc phục tình trạng trên, Tổng
cục dạy nghề đã đề ra mục tiêu: xây dựng nhà giáo và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn
hoá, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống và trình độ chuyên môn.
Nhìn lại quá trình phát triển có thể thấy từ năm 1999 trở về trước, hệ thống dạy
nghề của Tỉnh Khánh Hòa hầu như không có sự thay đổi, thậm chí tại một số thời điểm
còn bị thu hẹp. Từ năm 2001 đến nay, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo UBND

Tỉnh Khánh Hòa, hệ thống dạy nghề của Tỉnh đã bước đầu có nhiều biến chuyển mang
tính tích cực, biểu hiện cụ thể là số lao động qua đào tạo nghề của Tỉnh hàng năm tăng
lên. Tuy nhiên, để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề là 45% thì hệ thống đào tạo nghề và giáo viên nghề cần được đầu
tư và phát triển hơn nữa, đặc biệt là đội ngũ giáo viên nghề.


2

Khánh Hòa hiện có 06 trường TCN, 05 trường ĐH, CĐ có tham gia đào tạo
TCN. Các trường này là nơi cung cấp LLLĐ cho nhiều lĩnh vực nghề khác nhau, đáp
ứng một phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên,
việc đào tạo NNL trung cấp nghề chưa thật sự đáp ứng nhu cầu lao động thực tế, đội
ngũ GV này còn mỏng, yếu và chưa đạt chuẩn nên chưa thu hút được lực lượng nguời
học đến với các trường nghề. Đa số giáo viên giảng dạy theo chương trình khung mới
được ban hành còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, giáo viên giảng dạy tích hợp, dạy theo mô
đun thì còn kém, số GV dạy được lý thuyết thì lại hạn chế về trình độ kỹ năng nghề
trong khi dạy thực hành; giáo viên dạy được thực hành thì khả năng sư phạm về giảng
dạy lý thuyết nghề lại hạn chế. Một bộ phận GV dạy nghề chưa tích cực, hời hợt và
không chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ….
Xuất phát từ nghiên cứu lý luận về lao động, cầu lao động, phát triển NNL và
những lý do trên, đề tài “Dự báo nhu cầu giáo viên tại các trường trung cấp nghề
trên địa bàn Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020” nhằm đánh giá thực trạng lao động
của Tỉnh Khánh Hòa, nhu cầu lao động, hoạt động của hệ thống các cơ sở dạy nghề
trung cấp, qua đó tiến hành dự báo, và đề xuất những giải pháp, chính sách có luận cứ
khoa học, góp phần phát triển lực lượng giáo viên dạy nghề đạt chuẩn về trình độ và
nghiệp vụ sư phạm, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu cho Tỉnh Khánh Hòa là hết sức
cần thiết và có ý nghĩa.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU, TÀI LIỆU LIÊN QUAN
2.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Giai đoạn cuối thế kỷ XX chứng kiến sự phát triển đáng kinh ngạc của một nhóm
các nước đang phát triển ở Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và sau đó là
các nước như Thái Lan, Malaysia. Quá trình phát triển của các nền kinh tế này được
biết tới như là quá trình tích lũy năng lực kỹ thuật. Để trở thành một nước công nghiệp
tiên tiến, các nước dang phát triển cần trải qua bốn giai đoạn, đó là tiền đề công nghiệp
hóa (pre-industrialization) (hay còn gọi là khởi động – start-up), thẩm thấu
(assimilation), tích lũy (accumulation) và đổi mới (innovation) (mô hình đã điều chỉnh
dựa vào Hobday 1995, Kim and Lee 2002, Xie and Wu 2003, Kim 2004). Cùng với
quá trình phát triển kinh tế tại các nước đang phát triển là quá trình nâng cấp nguồn
nhân lực, nhân tố cốt lõi để xây dựng năng lực kỹ thuật của các doanh nghiệp, ngành


3

và cả nền kinh tế (Barney 1991, Bell and Pavitt 1995). Kinh nghiệm thành công của
các nước đang phát triển cuối thế kỷ XX đã khẳng định vai trò sống còn của việc tạo
dựng năng lực kỹ thuật cho các nước đang phát triển để phát triển ổn định và lâu dài
(Hobday 1995, Mahmood and Singh 2003) như tại Nhật Bản sau thế chiến II, Hàn
Quốc, Đài Loan và Singapore vào những năm 1970, 1980. Trong khi đó, còn hơi sớm
để nói rằng các nước như Thái Lan hay Malaysia đã đạt được thành công trong việc
thoát khỏi vị thế các nước đang phát triển (Ohno 2005).
Mô hình chuẩn của Hecksher-Ohlin về thương mại quốc tế dự báo rằng đối với
một nền kinh tế đang phát triển thì ở đó lao động không có kỹ năng dư thừa nhưng lại
thiếu thốn và lao động có kỹ năng. Thực hiện tự do hóa thương mại sẽ làm tăng cầu
lao động không có kỹ năng trong khi cầu về vốn và lao động có kỹ năng lại giảm do cơ
cấu của cầu lao động lại thay đổi. Trong khi đó nghiên cứu của Robin; của Wood lại
cho rằng tự động hóa thương mại có thể gắn với sự chuyển giao các công nghệ tiên
tiến hơn hoặc nhập những thiết bị máy móc không chỉ tạo ra NSLĐ cao hơn mà đòi
hỏi nhiều kỹ năng để vận hành chúng ở các nền kinh tế áp dụng công nghệ tiến tiến.
Theo Robin (1995), tăng mở cửa ở các nước đang phát triển ảnh hưởng đến cơ cấu kỹ

năng của cầu lao động qua hai cách: (1) Làm thay đổi cơ cấu ngành (như trong lý
thuyết Heckscher – Ohlin); (2) Làm thay đổi công nghệ sản xuất thông qua tăng nhập
khẩu tư liệu sản xuất tiên tiến, hoặc học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu ba nước châu Á (Thái Lan, Hàn Quốc và Indonexia) của
Bourguinon và Goh (2002) cho thấy có bằng chứng về việc tự do hóa thương mại kéo
theo sự thay đổi lớn hơn cơ cấu kinh tế dẫn đến thay đổi về cầu lao động có kỹ năng
tức là có thay đổi lớn về cơ cấu lao động theo kỹ năng.
Theo tác giả Matin Rama: Phát triển kinh tế thị trường tự do, phát triển khu vực
kinh tế tư nhân là nhân tố quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế các nước đang
phát triển và thúc đẩy nhanh chóng sự chuyển dịch tối ưu có cấu lao động; tác giả
Sandra Wilson và David H. Fretwell cho rằng, xu hướng chuyển dịch từ ngành nông
nghiệp truyền thống sang ngành công nghiệp và ngành dịch vụ là xu hướng phát triển
của các nền kinh tế chuyển đổi và các nước OECD, mở rộng khu vực tư nhân, phát
huy hết mọi nguồn lực sản xuất trong xã hội.


4

2.2. Các nghiên cứu trong nước
- Tác giả Phạm Trương Hoàng và đồng nghiệp (2008), Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, đã nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp ở Việt Nam giai
đoạn mới của công nghiệp hóa”, đề cập đến những khía cạnh chính của phát triển
NNL công nghiệp tại Việt nam trong thời kỳ phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết được
phát triển từ kinh nghiệm của các nước đang phát triển và phân tích trong điều kiện
môi trường kinh doanh trên thế giới hiện nay. Nhóm tác giả đề cập đến các khía cạnh
quan trọng trong việc phát triển NNL công nghiệp, dựa trên nghiên cứu, khảo sát các
cơ sở đào tạo dạy nghề.
- Tác giả Nguyễn Trung Hưng (2012), Viện Khoa học Lao động và Xã hội, đã
nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2010–2020”, dựa trên cơ sở lý thuyết về NNL, việc làm, phát triển công nghiệp, tác

giả phân tích thực trạng NNL cho phát triển công nghiệp Tỉnh Khánh Hòa, đề xuất
nhóm giải pháp đồng bộ về hoàn thiện cơ chế, chính sách; nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động; tạo nguồn và cải thiện chất lượng cung lao động; và gắn kết cung - cầu lao
động công nghiệp.
- Sở LĐTB&XH Tỉnh Khánh Hòa (2010), đã lập “Báo cáo quy hoạch dạy
nghề Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn tới năm 2010, cho thấy thực trạng đào tạo nghề và
phát triển NNL trên địa bàn Khánh Hòa, bộc lộ một số tồn tại như: (i) Hệ thống các cơ
sở đào tạo chưa đáp ứng được về kỹ năng nghề, cơ cấu nghề; (ii) Các cơ sở đào tạo
nghề được thành lập từ những năm của của thập kỷ 80 và trước đó theo nhu cầu của
Bộ, ngành và cơ quan địa phương nên không còn phù hợp trong thời kỳ mới; (iii) Quy
mô của các cơ sở đào tạo còn nhỏ, chất lượng đào tạo không cao, trang thiết bị cho đào
tạo nghề vừa thiếu, lạc hậu so với công nghệ hiện tại rất nhiều, chương trình đào tạo và
phương pháp đào tạo còn chậm đổi mới, chưa thích ứng với sản xuất; (iv) Các điều
kiện đảm bảo còn nhiều hạn chế, đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, một bộ phận
chưa đạt chuẩn quy định; (v) Các cơ sở đào tạo nghề chưa phân bổ hợp lý dẫn đến mất
cân đối về cơ cấu và số lượng nghề. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu
(đào tạo và hệ thống cơ sở dạy nghề), tập trung đã đưa ra lộ trình và giải pháp thực
hiện quy hoạch dạy nghề trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới như: (i) Hoàn thiện thể
chế, chính sách (của nhà nước và địa phương) liên quan đến dạy nghề; (ii) Đẩy mạnh


5

xã hội hóa dạy nghề; (v) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất; (iv) Phát triển chương trình
đào tạo; (vii) Hoàn thiện đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề (số lượng và chất lượng).
Quy hoạch mạng lưới dạy nghề của Khánh Hòa là một trong những tiền đề cơ bản và
quan trọng tác động tích cực tới chương trình phát triển NNL nói chung và Quy hoạch
phát triển NNL ngành công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới với
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Nhìn chung, các lý thuyết cũng như các nghiên cứu lý luận cũng chưa đi đến

thống nhất về luận điểm là yếu tố con người (đặc biệt là chất lượng) ngày càng đóng
vai trò quyết định đến phát triển KT-XH theo hướng bền vững trong mỗi quốc gia
cũng như trên phạm vi toàn cầu. Đồng thời, các công trình trên cũng chỉ ra rằng cùng
với phát triển của khoa học công nghệ và xu thế hội nhập toàn cầu tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Kế thừa những tích cực từ các nghiên cứu trên, đồng thời xuất phát từ nghiên
cứu lý luận về lao động – việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và thực tiễn Tỉnh
Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng mô hình “Dự báo nhu cầu giáo
viên tại các trường trung cấp nghề trên địa bàn Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020”
là hết sức cần thiết và có ý nghĩa, qua đó tiến hành đề xuất những giải pháp, chính sách
có luận cứ khoa học.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa lý thuyết về lao động – việc làm, thị trường lao động, phát triển
NNL và hoạt động dạy nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên các trường TCN, phân tích
thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường TCN của Tỉnh Khánh Hòa trong giai
đoạn từ năm 2010 đến 2012.
- Dự báo nhu cầu giáo viên các trường TCN trên địa bàn Tỉnh Khánh Hoà đến
năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp, chính sách nhằm góp phần phát triển đội
ngũ GV dạy nghề tại các trường TCN tại Tỉnh Khánh Hòa.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Các cơ sở dạy nghề hệ trung cấp và đội ngũ GV TCN tại Tỉnh Khánh Hòa trong
giai đoạn 2010 – 2012.


6

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau, như: tổng

hợp, phân tích, điều tra, thống kê, phương pháp chuyên gia,… trong đó phương pháp
định lượng được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu.
6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
6.1. Đóng góp về mặt khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống lý luận về lao động – việc làm, từ đó đề xuất mô hình
dự báo nhu cầu giáo viên thông qua các nhân tố: (i) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (ii)
Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề; (iii) Nhu cầu ĐTN; (iv) Nhu cầu giáo viên ĐTN.
Qua đó, tác giả tiến hành dự báo nhu cầu GV tại các trường TCN trên địa bàn Tỉnh
Khánh Hòa.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu qua tính toán và dự báo thu được là cơ sở quan trọng trong
việc xây dựng bức tranh toàn cảnh chung về nhu cầu giáo viên tại các cơ sở dạy nghề
hệ trung cấp cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện thành công những định hướng và kế
hoạch phát triển NNL, giải quyết việc làm tại Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn đến năm
2020, qua đó làm cơ sở hoạch định cho việc xây dựng mục tiêu (định lượng) và đề
xuất các giải pháp phát triển nhân lực có tính khoa học và thực tiễn cao.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết quả nghiên cứu của luận
văn được trình bày trong bốn chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lao động – việc làm; hệ thống hóa lý thuyết về
thị trường lao động, và phát triển NNL; trình bày các yếu tố tác động đến phát triển
NNL (Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Sử dụng lao động; Giáo dục đào
tạo; Dịch vụ việc làm; Yếu tố khoa học – công nghệ; Xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập; Yếu tố kinh tế thị trường); và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu giáo
viên tại các trường TCN.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; tác giả trình bày quan điểm dự báo theo
Nghị quyết của Tỉnh Khánh Hòa và Quy hoạch phát triển NNL Tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2011 – 2020; mô tả quy trình nghiên cứu; phương pháp dự báo áp dụng là ngoại



7

suy xu thế kết hợp cùng phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực đào
tạo nghề, dựa trên số liệu thu thập tại các cơ sở ĐTN trung cấp tại Khánh Hòa.
- Chương 3: Phân tích thực trạng về đội ngũ GV tại 6 trường TCN tại Tỉnh
Khánh Hòa; đánh giá thực trạng đội ngũ GV; công tác phát triển GV cũng như kết quả
dạy nghề tại các trường TCN trên địa bàn tỉnh. Từ đó, tác giả tiến hành dự báo nhu cầu
GV tại các trường TCN cho giai đoạn đến năm 2020.
- Chương 4: Hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường
TCN tại Tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, bao gồm nhóm giải pháp phát triển NNL
(giải pháp tác động đến cung lao động; giải pháp về cầu lao động; đổi mới công tác dự
báo, kế hoạch hóa lao động – việc làm và tạo lập sự phối hợp, tương trợ giữa 4 bên,
gồm: nhà nước, nhà trường, nhà doanh nghiệp và người học); nhóm giải pháp phát
triển đội ngũ GV tại các trường TCN tại Tỉnh Khánh Hòa (Đầu tư phát triển cơ sở dạy
nghề; Nâng cao chất lượng đào tạo; Xây dựng đội ngũ GV; Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa ĐTN; Liên kết đào tạo). Trên cơ sở hệ thống giải pháp trên, tác giả khuyến nghị
đến Bộ LĐTB&XH, Tỉnh Khánh Hòa nói chung và các trường TCN trên địa bàn Tỉnh
Khánh Hòa nói riêng trong công tác xây dựng quy hoạch phát triển số lượng và cơ cấu
đội ngũ GV tại các trường TCN trên cơ sở chiến lược đào tạo NNL lao động kỹ thuật
của Tỉnh Khánh Hòa cũng như xây dựng chuẩn GV TCN phù hợp với các loại hình
đào tạo nghề.















8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM

1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM
1.1.1. Lao động
1.1.1.1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan
- Người lao động là lực lượng về con người và được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm
toàn bộ dân số có thể phát triển bình thường cả về thể lực lẫn trí lực (không bị khiếm
khuyết, dị tật bẩm sinh).
- Nguồn lao động là nguồn lực cách mạng nhất, quan trọng nhất quyết định tới
sự phát triển KT-XH được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ số
lượng và chất lượng. Số lượng nguồn lao động được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
quy mô và tốc độ phát triển nguồn lao động. Chất lượng nguồn lao động được xem xét
trên các mặt: sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
1.1.1.2. Phương pháp xác định nguồn lao động
Việc xác định quy mô, cơ cấu nguồn lao động được thực hiện thông qua các
cuộc tổng điều tra dân số hoặc điều tra thực trạng lao động và việc làm hàng năm.
Phương pháp xác định cũng được quy định cụ thể và áp dụng cho từng thời kỳ.
a. Dân số trong độ tuổi lao động
Để có thể sống và phát triển, con người phải tiêu dùng một lượng của cải nhất
định dưới nhiều dạng như: lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhà cửa, phương tiện thông

tin liên lạc những tư liệu sinh hoạt này không phải là quà tặng của tự nhiên mà do
con người sáng tạo ra thông qua quá trình lao động. Tuy vậy không phải toàn bộ dân
số tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ một bộ phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà
thôi. Khả năng đó chỉ gắn với một giới hạn tuổi nhất định, gọi là "độ tuổi lao động".
Một số nước quy định "độ tuổi lao động" đối với nam từ 15 đến 64 tuổi, một số nước
khác lại từ 15 đến 59 tuổi, thậm chí từ 10 đến 59 tuổi tuỳ theo trình độ phát triển về thể
lực cũng như trí lực của người dân mỗi nước và nhu cầu về lao động của nước họ. Đối
với lao động nữ giới hạn về độ tuổi lao động thường ngắn hơn. Tuy nhiên không phải


9

mọi người trong độ tuổi lao động đều tham gia hoạt động kinh tế. Việc quy đổi người
trên và dưới độ tuổi lao động thành NLĐ như sau: cứ hai người trên tuổi lao động
được tính bằng một NLĐ, ba người dưới độ tuổi lao động được tính bằng một người
trong độ tuổi lao động.
b. Dân số hoạt động kinh tế
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người không phân biệt giới, có
thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng hoá kinh tế hoặc các
hoạt động trong lĩnh vực hoạt động dân sự hoặc những người hoạt động trong lĩnh vực
vũ trang; khi phân tích số liệu, nhóm người làm việc trong lĩnh vực vũ trang có thể
tách riêng không tính vào "lực lượng lao động". Như thế, lực lượng nhân sự bao gồm:
- Những người đang có việc làm: Là những người làm việc trong khoảng thời
gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình được trả công hoặc tạm
thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động hoặc nghỉ lễ hoặc ngừng việc
tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây chuyền sản xuất
- Không có việc làm, thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời gian
xác định của cuộc điều tra không có việc làm, những người trước đó không tìm được
việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm thời mà họ không có thoả thuận sẽ bắt đầu công
việc mới ngay sau khoảng thời gian xác định ở trên, hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ

không có thời hạn mà không được trả công ở những nơi mà cơ hội kiếm việc làm rất
hạn hẹp. Khối thất nghiệp cũng bao gồm những người không có việc làm, có khả năng
lao động mặc dù họ không tích cực kiếm việc làm vì họ tin rằng không có cơ hội làm
việc nào mở ra đối với họ.
c. Dân số không hoạt động kinh tế
Khối này bao gồm các nhóm sau:
- Người làm việc nhà: Gồm những người không phân biệt giới tính, không
thuộc dân số hoạt động kinh tế, tham gia vào các hoạt động trong phạm vi gia đình của
chính họ. Ví dụ: người làm việc nội trợ hoặc trông nom nhà cửa con cái (những người
được thuê giúp việc nhà có trả công thì lại được coi là có hoạt động kinh tế).
- Học sinh, sinh viên: Gồm tất cả mọi người không phân biệt giới tính đang
tham gia học tập thường xuyên, không kể trường công trường tư hay các khoá huấn
luyện ở bất kỳ cấp giáo dục nào.


10

- Người hưởng lợi tức, hưởng thu nhập mà không làm việc: Gồm tất cả
những người không phân biệt giới tính, không thuộc khối dân số hoạt động kinh tế,
nhưng thu nhập do đầu tư, do có tài sản cho thuê, do tiền bản quyền hay phát minh
sáng chế, tiền tác giả, tiền lương hưu do các năm làm việc trước đó.
- Các người khác: Gồm tất cả những người khác không phân biệt giới tính,
không thuộc khối dân số hoạt động kinh tế nhưng được trợ cấp hoặc được nhận các
khoản hỗ trợ có tính tư nhân khác và những người không thuộc bất kỳ một diện nào
trong các diện kể trên, chẳng hạn như trẻ em không hoặc chưa đi học.
d. Người thất nghiệp
Là người có tuổi nằm trong tuổi lao động, có khả năng lao động và có nhu cầu
lao động nhưng không có việc làm trong thời điểm xác định của cuộc điều tra.
1.1.2. Việc làm
1.1.2.1. Việc làm, phân loại việc làm

Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển
KT-XH. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, NLĐ phải thông qua hoạt động
sản xuất, chính là NLĐ có việc làm. Tuy vậy khái niệm về việc làm lại có sự khác
nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển KT-XH.
Theo Bộ Luật Lao động của Việt Nam (2012): "Việc làm là những hoạt động có
ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho NLĐ". Vậy, tất cả các hoạt
động lao động trong mọi thành phần kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập
từ hoạt động đó được coi là việc làm. Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật
chất chỉ thông qua hoạt động sản xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Việc làm được thể hiện dưới các dạng sau:
a. Phân loại theo tính chất
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà NLĐ dành nhiều thời gian nhất sau công việc
chính.
- Việc làm hợp lý: Là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp với
điều kiện và năng lực của bản thân.
- Việc làm hiệu quả: Là công việc mà đem lại hiệu quả cao nhất đối với NLĐ.


11

b. Phân loại theo thời gian
- Việc làm đầy đủ: Là những người có việc làm ổn định và sử dụng hết thời
gian làm việc theo mức chuẩn quy định có thu nhậo cao từ việc làm đó.
- Thiếu việc làm: Gồm những người có việc làm bấp bênh (không ổn định)
hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham gia không đầy
đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng thu nhập rất thấp không đủ sống từ
việc làm đó nhưng không thể kiếm được việc làm khác.
- Thất nghiệp: Bộ LĐTB&XH quy định: người thất nghiệp là người đủ 15 tuổi

trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm
nhưng có nhu cầu làm việc.
1.1.2.2. Tạo việc làm
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết việc làm
cho NLĐ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm đến vấn đề việc làm cho NLĐ, hàng năm đang nỗ lực tạo những điều kiện
cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp dụng các biện pháp
khuyến khích để NLĐ có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và
các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu
nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều NLĐ có việc làm.
Như vậy, để có việc làm trước hết cần hai yếu tố là sức lao động và điều kiện
cần thiết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã hội. Như vậy, việc
làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và những điều kiện sử
dụng sức lao động đó. Trạng thái phù hợp thể hiện thông qua tỷ lệ chi phí ban đầu với
chi phí lao động. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi trình độ đó thay đổi thì tỷ lệ đó thay đổi theo. Chính vì vậy, quá trình tạo
việc làm là quá trình tạo ra của cải vật chất.
Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X ). Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra.
C: Vốn đầu tư.
V: Sức lao động.
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm


12

Vậy, muốn tạo việc làm cho lao động trong lĩnh vực công nghiệp thì phải bỏ vốn
đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công cụ, nguyên vật liệu, thuê
công nhân và thị trường cho sản phẩm đầu ra và sản phẩm đầu vào của quá trình sản

xuất; tạo việc làm trong nông nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm canh tăng vụ, sản xuất
thâm canh trồng màu và làm các ngành nghề truyền thống khi nông nhàn, tất nhiên các
hoạt động này cũng rất cần đến vốn, thị trường tiêu thụ (Nguyễn Mạnh Tiến, 2010).
1.2. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm
TTLĐ (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa
người bán sức lao động (NLĐ làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng
sức lao động), thông qua các hình thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và
các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng
miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác
Thị trường sức lao động được cấu thành bởi ba yếu tố là: cung, cầu và giá cả
sức lao động. TTLĐ có thể hoạt động có hiệu quả chỉ khi các quyền tự do mua, bán
sức lao động được đảm bảo bằng luật pháp và bằng hệ thống các chính sách liên quan
đến quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia thị trường. TTLĐ chỉ có thể
hình thành khi hội đủ các yếu tố: (i) Có nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị
trường; (ii) Có định chế pháp luật cho phép tồn tại TTLĐ: trong đó người chủ sử dụng
có quyền tự do mua bán sức lao động; còn NLĐ có toàn quyền sở hữu sức lao động
của mình; (iii) NLĐ không có sở hữu tư liệu sản xuất đủ để đảm bảo các nhu cầu của
bản thân và của gia đình; (iv) Có hệ thống thể chế TTLĐ thích hợp để giải quyết các
nhu cầu và các quan hệ phát sinh của thị trường như: hệ thống các cơ quan, tổ chức
dịch vụ việc làm (các thể chế cần thiết để đảm bảo các giao dịch về sức lao động trên
thị trường); hệ thống thông tin về TTLĐ (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008).
1.2.2. Các yếu tố cấu thành TTLĐ
Các yếu tố chủ yếu tạo nên TTLĐ bao gồm bên cung sức lao động; bên cầu sức
lao động; các quan hệ giao dịch giữa bên cung và bên cầu sức lao động về giá cả sức
lao động. Trạng thái của các yếu tố này quyết định cơ cấu và đặc điểm của TTLĐ.
Trong đó, bên cung và bên cầu sức lao động là hai chủ thể của TTLĐ, có quan hệ ràng
buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn tại. Sự chuyển hóa lẫn nhau của hai chủ thể này



13

quyết định tính cạnh tranh của TTLĐ: Khi bên cung sức lao động lớn hơn nhu cầu về
loại hàng hóa này, thì bên mua ở vào địa vị có lợi hơn trên TTLĐ (thị trường của bên
mua). Ngược lại, nếu cầu về sức lao động trên thị trường lớn hơn cung (thị trường của
bên bán) người bán sẽ có lợi thế hơn, có nhiều cơ hội lựa chọn công việc, giá cả sức
lao động được nâng cao (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008).
1.2.2.1. Cung về lao động
Là tổng nguồn sức lao động do NLĐ tự nguyện đem ra tham dự vào quá trình tái
sản xuất xã hội, tức tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động, có năng lực lao động, và
cả tổng số nhân khẩu không nằm trong độ tuổi lao động, nhưng trong thực tế chính
thức tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.
Thông thường, khi nói đến cung trên TTLĐ, người ta thường phân biệt rõ thành
hai phạm trù: cung thực tế và cung tiềm năng.
- Cung thực tế về lao động: Gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc và những người thất nghiệp;
- Cung tiềm năng về lao động: Gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm
việc, những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng đang đi học, đang làm công việc nội trợ, hoặc không có nhu cầu làm việc.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cung lao động là: quy mô và tốc độ tăng dân số,
quy định về độ tuổi lao động, tình trạng tự nhiên của NLĐ, tỷ lệ tham gia của LLLĐ
vào TTLĐ và một số nhân tố khác.
1.2.2.2. Cầu về lao động
Là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một ngành hay
một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, nhu cầu này thể hiện qua khả
năng thuê mướn lao động trên TTLĐ. Về mặt lý thuyết, cầu về lao động cũng được
phân chia thành hai loại: cầu thực tế và cầu tiềm năng.
- Cầu thực tế về lao động: Là nhu cầu thực tế về lao động cần sử dụng tại một
thời điểm nhất định, thể hiện qua số lượng chỗ làm việc trống và chỗ làm việc mới.
- Cầu tiềm năng về lao động: Là nhu cầu về lao động cho tổng số chỗ làm việc

có thể có được, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm
trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, và cả những điều kiện
khác nữa như chính trị, xã hội, v.v


14

Cầu về lao động bao gồm hai mặt: thứ nhất, cầu về chất lượng lao động, và thứ
hai, cầu về số lượng lao động. Xét từ giác độ số lượng, trong điều kiện NSLĐ không
biến đổi, cầu về sức lao động xã hội tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ sản xuất. Nếu
quy mô sản xuất không đổi, cầu về sức lao động tỷ lệ nghịch với NSLĐ. Xét từ giác độ
chất lượng, việc nâng cao NSLĐ, mở rộng quy mô, tiền vốn, tri thức của doanh
nghiệp ngày càng đòi hỏi nâng cao cầu về chất lượng sức lao động.
1.2.3. Chính sách TTLĐ
Chính sách TTLĐ là các công cụ can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của
TTLĐ nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tốt hơn cơ hội việc làm cho NLĐ, cung
cấp việc làm tương xứng hơn với khả năng và đem lại thu nhập cao hơn cho NLĐ. Lý
thuyết và thực tiễn áp dụng các chính sách TTLĐ cho thấy có thể chia chúng thành hai
nhóm chính sách cơ bản là: chính sách TTLĐ chủ động và chính sách TTLĐ bị động.
1.2.3.1. Chính sách TTLĐ chủ động
Chính sách TTLĐ chủ động là các biện pháp do Chính phủ đề xướng nhằm
ngăn ngừa nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, cụ thể là nhằm các mục tiêu: thứ nhất,
tạo mở việc làm và tăng thu nhập; thứ hai, điều hòa cầu về lao động; thứ ba, nâng cao
công bằng xã hội. Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều loại hình chính sách TTLĐ
chủ động được thiết kế và áp dụng. Trong đó, phổ biến nhất là các biện pháp như: hỗ
trợ tìm kiếm việc làm; đào tạo về TTLĐ; hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp; các chương
trình tạo việc làm chuyên biệt cho các nhóm lao động khác nhau;.v.v
- Dịch vụ việc làm: Là hoạt động môi giới giữa chủ sử dụng lao động và NLĐ
đang tìm việc làm. Có nhiều loại hình dịch vụ việc làm khác nhau được áp dụng tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể, như: dịch vụ phỏng vấn tại cơ quan dịch vụ việc làm, dịch

vụ tư vấn cho người thất nghiệp, câu lạc bộ tìm việc; các chương trình đào tạo kỹ năng
tìm việc; hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ xin việc, v.v Dịch vụ việc làm có thể do các cơ quan
nhà nước và các tổ chức tư nhân cùng đảm nhiệm, với mục đích bổ sung cho nhau.
Trong khi các tổ chức dịch vụ việc làm của Nhà nước thường chú ý nhiều hơn đến việc
hỗ trợ các nhóm yếu thế (người tàn tật, phụ nữ), và thường thực hiện dưới dạng miễn
phí, thì tại các tổ chức tư nhân, dịch vụ này chủ yếu phục vụ các nhóm lao động có tay
nghề cao, công nhân cổ trắng hoặc những người đang có việc nhưng muốn tìm việc

×